Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Tiểu luận xây dưng văn hóa kinh doanh của tâp đoàn FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.78 KB, 38 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TTP

Hiệp định Đối tác thương mại tự do xuyên Thái Bình Dương

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do Asean

VHKD

Văn hóa kinh doanh

FPT

Công ty cổ phần FPT

CH

Cửa hàng

CTLK

Công ty liên kết


DN

Doanh nghiệp

CH

Cửa hàng

CNTT

Công nghê thông tin

VNDN

Văn hóa doanh nhân

KH

Khách hàng

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

1


Số
Diễn giải
TT

Trang


1

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức FPT

12

2

Hình 2.1: Lịch sử hình thành phát triển của FPT

13

3

Hình 3.1: Hình ảnh quảng cáo sản phẩm của FPT

23

4

Hình 3.2: Báo cáo tài chính Tập đoàn FPT 2014

26

5

Hình 3.3: Cơ cấu lợi nhuận các lĩnh vực kinh doanh của FPT năm 2014

26


6

Hình 4.1: Những doanh nhân tiêu biểu của Tập đoàn FPT

28

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trong một xã hội rộng lớn, mỗi doanh nghiệp được coi là một xã hội thu nhỏ. Xã
hội lớn có nền văn hóa lớn xã hội nhỏ (doanh nghiệp) cũng cần xây dựng cho mình một
nền văn hóa riêng biệt.
Trên con đường hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần xâydựng cho
mình một nét văn hóa doanh nghiệp đặc trưng và nhất quán,để từ đó điều chỉnh mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Và thông qua nó,chẳng những mục tiêu kinh doanh được đảm
bảo hơn mà còn thể hiện cái tâm của Ban Giám đốc đối với từng con người trong doanh
nghiệp,công bố các chiến lược,phương hướng hoạt động,triết lý kinh doanh của doanh
nghiệp khẳng định vị trí trong tâm trí khách hàng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bản sắc
văn hóa kinh doanh là một trong những tiêu chí đánh giá doanh nghiệp góp phần quyết
định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Mặt khác xây dựng và phát triển
văn hóa kinh doanh có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu của và sức cạnh tranh
của doanh nghiệp theo yêu cầu của nền kinh tế quốc tế.
Vì vậy xây dựng bản sắc văn hóa kinh doanh có thể coi là xu hướng phát triển tất
yếu mà mỗi doanh nghiệp cần đạt được, là kim chỉ nam cho sự phát triển tất yếu của
doanh nghiệp trong thể chế thị trường hiện nay. Một doanh nghiệp mạnh phải có nền văn
hóa mạnh và bản sắc văn hóa riêng biệt của doanh nghiệp mình.
Trong bài tiểu luận này em chọn doanh nghiệp để nghiên cứu chủ đề “Văn hóa
kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp” là Công ty Cổ phần FPT để làm rõ vấn đề văn hóa

kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp.

Kết cấu cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu tiểu luận gồm 5 chương :
Chương I : Khái quát chung về văn hóa Kinh doanh và doanh nghiệp
Chương II : Xây dựng triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
Chương III: Hệ thống nguyên tắc, quy định, chuẩn mực kinh doanh của doanh nghiệp
Chương IV: Xây dựng văn hóa doanh nhân của doanh nghiệp
Chương V : Giải pháp triển khai hệ thống chuẩn mực và văn hóa kinh doanh của của
doanh nghiệp.

3


CHƯƠNG I
KHÁI QUAT CHUNG VỀ VĂN HÓA KINH DOANH VÀ
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm về văn hóa
Trong những năm trở lại đây, “ Văn hóa doanh nghiệp ” không con là cụm từ xa lạ
đối với các doanh nghiệp và công chúng. Nhiều doanh nghiệp đã không ngần ngại đầu tư
dưới nhiều phương diện nhằm định dạng và phát triển một hình ảnh văn hóa mang dấu ấn
riêng cho doanh nghiệp của mình. “Tạo sự khác biệt” là một triết lý trong kinh doanh
nhằm cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp mình trước con mắt xã hội, cộng đồng và với
người tiêu dùng. Nhân tố quan trong nhất để tạo sự khác biệt đó chính là các giái trị văn
hóa được tạo dựng, kết tinh, được nhận diện và được quản cáo một cách bền bỉ. Tuy
nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng thấu hiểu tường tận khái niệm và nội hàm của
giá trị văn hóa mà mình đang sở hữu.
Theo UNESCO: Văn hóa là một phức thể, tổng thể các đặc trưng, diện mạo về
tinh thần, vật chất, tri thức, linh cảm..khắc họa lên bản sắc của một cộng đồng gia đình,

xóm làng quốc gia, xã hội... Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà cả
những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ giá trị, những truyền
thống, tín ngưỡng..”
Theo E.Herriot: “Văn hóa là cái còn lại sau khi người ta đã quên đi tất cả, là cái
vẫn còn thiếu sau khi người ta đã học tất cả”
Văn hóa là một khái niệm rất rộng, có nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa.
Trong rất nhiều đinh nghĩa khác nhau về văn hóa, có một định nghĩa được nhiều người
chấp nhận.
Văn hóa: là toàn bộ những hoạt động vật chất và tinh thần mà loài người đã sáng
tạo ra trong lịch sử của mình trong quan hệ với con người,với tự nhiên và với xã hội,
được đúc kết lại thành hệ giá trị và chuẩn mực xã hội .
Như vậy, có thể nói, văn hóa là một khái niệm phức tạp phản ánh trình độ văn
minh, chỉ số tinh hoa và cấp độ phát triển của một xã hội, một cộng đồng hoặc của một tổ
chức. Văn hóa không chỉ giới hạn ở những biểu hiện về ngoài như hành vi ứng xử,
phương thức giáo tiếp, lối sống thẩm mỹ... mà còn là những gì vượt lên trên những giáo
thức trực tiếp đó. Văn hóa là sự kết tinh các giá trị vật chất và tinh thần thể hiện thông
qua tư tưởng, triết ly, tầm nhìn vv. Vì vậy, văn hóa không dễ dàng có thể sinh ra hoặc mất
4


đi một sớm một chiều, càng không thể chỉ có thể xây dựng thông qua những biểu hiện
trực giác bề ngoài.
1.1.2. Khái niệm về văn hóa kinh doanh
Doanh nghiệp là một xã hội thu nhỏ hình thành bởi sự liên kết giữa các thành viên
hoạt động theo một tôn chỉ mục đích và lợi íc chung tương đối độc lấp so với doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khác. Vì vậy, VHKD tất yếu sẽ được khình thành và phát triển
như một yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp đó trong qua trình kinh doanh. Cũng như
khái niệm văn hóa, thực tế tồn tại nhiều khái niệm VHKD. Tuy nhiên
“ Văn hóa kinh doanh là một hệ thống các giá trị, chuẩn mực, các quan niệm và hành
vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện trong cách

ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay khu vực nào đó”.
VHKD là toàn bộ những giá trị văn hóa được gây dựng trong suốt quá trình tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp, trở thành các giá trị, quan niệm, tập quán được biểu hiện
thông qua các hoạt động của doanh nghiệp và chi phối tình cảm, nếp nghĩ, hành vi ứng
xử của mọi thành viên trong việc theo đuổi mục đích chung.
Văn hóa và đặc trưng của một doanh nghiệp là chất keo kết dinh các thành viên
qua thời gian và sự thay đổi. VHKD được xem như là chìa khóa mở ra sự thành công và
phát triển của doanh nghiệp.Bởi vì văn hóa là nền tảng tinh thần, là động lực thúc đẩy sự
phát triển của xã hội.
1.1.3. Các nhân tố cấu thành văn hóa kinh doanh
Văn hóa kinh doanh là một phương diện của văn hóa trong xã hội và là văn hóa
trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Văn hóa kinh doanh bảo gồm toàn bộ những giá trị
vật chất và tinh thần, những phương thức và kết quả hoạt động của con người được tạo ra
và sử dụng trong quá trình kinh doanh. Theo hướng tiếp cận này, để tạo ra hệ thống văn
hóa kinh doanh hoàn chỉnh với 4 nhân tố cấu thành là triết lý kinh doanh, đạo đức kinh
doanh, văn hóa doanh nhân và các hình thức khác.
1.1.3.1 Triết lý kinh doanh.
Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh
thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát hóa của các chủ thể kinh doanh và
chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh.
Kết cấu nội dung của triết lý kinh doanh thường gồm những bộ phận sau:



Sứ mệnh và các mục tiêu kinh doanh cơ bản.
Các phương thức hành động để hoàn thành được những sứ mệnh và mục tiêu –
nhằm cụ thể hóa hơn cách diễn đạt được những sứ mệnh và mục tiêu.
5





Các nguyễn tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động kinh doanh
đặc thù của doanh nghiệp.

1.1.3.2. Đạo đức kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều
chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.Đây là hệ
thống các quy tắc ứng xử, các chuẩn mực đạo đức, các quy chế, nội quy… có vai trò điều
tiết các hoạt động của quá trình kinh doanh nhằm hường đến triết lý đã định.
Ngày nay, hoạt động kinh doanh đòi hỏi các chủ thể phải có những hành vi phù
hợp với đạo lý dân tộc và các quy chuẩn về cải thiện và cái tốt chung của toàn nhân loại.
Do vậy, đạo đức kinh doanh sẽ góp phần phát triển mối quan hệ với người lao động, với
chính quyền, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với nhà cung cấp và với cộng đồng
xã hội, từ đó góp phần tạo nên môi trường kinh doanh ổn định.
1.1.3.3. Văn hóa doanh nhân.
Văn hóa doanh nhân là toàn bộ các nhân tố văn hóa mà các doanh nhân chọn lọc,
tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tài năng, đạo đức, phong cách của người kinh doanh có vai trò quyết định trong
việc hình thành văn hóa kinh doanh của chủ thể kinh doanh. Đạo đức của doanh nhân
trong quá trình hoạt động là một thành tố quan trọng tạo nên văn hóa của doanh nhân.
Một số tiêu chuẩn không thể thiếu đối với đạo đức của các doanh nhân như:






Tính trung thực.
Tôn trọng con người.

Vươn tới sự hoàn hảo.
Đương đầu với thử thách.
Coi trọng hiệu quả gắn liền với trách nhiệm xã hội.

Tuy nhiên, để thành đạt trong nền kinh tế thị trường ngoài những tiêu chuẩn không thể
thiếu về đạo đức, các doanh nhân phải có tài năng kinh doanh. Những năng lực mà một
nhà kinh doanh cần phải có:





Sự hiểu biết về thị trường
Những hiểu biết về nghề kinh doanh
Hiểu biết về con người và có khả năng xử lý tốt các mối quan hệ
Nhanh nhạy, quyết đoán và khôn ngoan

1.1.3.4. Các hình thức văn hóa khác.
Các hình thức văn hóa khác bao gồm những giá trị của văn hóa kinh doanh được
thể hiện bằng tất cả những giá trị trực quan hay phi trực quan điển hình.


Giá trị sử dụng, hình thức, mẫu mã sản phẩm
6











Kiến trúc nội và ngoại thất
Nghi lễ kinh doanh
Giai thoại và truyền thuyết
Biểu tượng
Ngôn ngữ, khẩu hiệu
Ấn phẩm điển hình
Lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa

Xét về thực tiễn kinh doanh, có thể khái quát các chủ thể kinh doanh với hệ thống
văn hóa kinh doanh thành 3 nhóm:




Bản sắc kinh doanh của một dân tộc
Văn hóa dân tộc
Văn hóa kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể

1.1.4. Tầm quan trọng của văn hóa kinh doanh đối với các doanh nghiệp
- Văn hóa kinh doanh là nền tảng tình thần có tác dụng điều chỉnh các hành vi
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Một nền văn hóa kinh doanh tiên tiến sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Vì thế, nền văn hóa kinh mà mỗi doanh nghiệp đang xây dựng nhất thiết
phải được uốn nắn, sửa chữa các khuyết tật vốn có và bổ sung những đòi hỏi xuất hiện
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Điểm xuất phát phải là yêu tố con người, bởi vì,
mọi sự phát triển đều có nguồn gốc từ năng lực và trí tuệ của con người. Điểm xuất phát

đó chính là đội ngữ doanh nhân, hạt nhân của đời sống kinh doanh.
-Văn hóa kinh doanh là tài sản không thể thay thế.
Trong một Doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp quy mô lớn, là một tập
hợp những con người khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ nhận
thức, quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa,... chính sự khác nhau này tạo ra
một môi trường làm việc đa dạng và phức tạp thậm chí có những điều trái ngược nhau.
Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường và xu hướng
toàn cầu hóa, buộc các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển phải liên tục tìm tòi những
cái mới, sáng tạo và thay đổi cho phù hợp với thực tế. Vậy làm thế nào để doanh nghiệp
trở thành nơi tập hợp, phát huy mọi nguồn lực con người, là nơi làm gạch nối, nơi có thể
tạo ra lực điều tiết, tác động (tích cực hay tiêu cực) đối với tất cả các yếu tố chủ quan,
khách quan khác nhau, làm gia tăng nhiều lần giá trị của từng nguồn lực con người đơn
lẻ, nhằm góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải xây dựng và duy trì một nề nếp văn hóa đặc thù phát huy được năng lực và
thúc đẩy sự đóng góp của toàn thể nhân viên vào việc đạt được các mục tiêu chung của tổ
chức. Vì vậy có thể khẳng định văn hóa kinh doanh là tài sản vô hình của mỗi doanh
nghiệp.
7


-Văn hóa kinh doanh là điều kiện đẩy mạnh kinh doanh quốc tế.
Khi trao đổi thương mại buôn bán quốc tế đương nhiên sẽ tạo ra cơ hội tiếp xúc
giữa các nền văn hóa khác nhau của các nước và việc hiểu văn hóa của quốc gia đến kinh
doanh là một điều kiện quan trọng của thành công trong kinh doanh quốc tế. Quốc gia
bán hàng và dịch vụ, trên chừng mực nào đó đưa văn hóa của mình đến nước đó, và đồng
thời cũng phải có sự hiểu biết nhất định về văn hóa của nước sở tại để trên cơ sở đó có
những phương tiện tiếp xúc khi giao dịch, khi đàm phán thương mại phù hợp với nền văn
hóa của quốc gia đó.

1.2 Tập đoàn FPT

1.2.1. Giới thiệu chung

Được thành lập vào ngày 13/09/1988, ban đầu FPT là một doanh nghiệp nhà nước
hoạt động trong linh vực kinh doanh xuất nhập khẩu các lương thực thực phẩm, chế biến
lương thực thực phẩm (FPT có nghĩa là Food Processing Technology – Chế biến thực
phẩm. Sau năm 1990 được đổi thành Financing Promoting Technology – Công ty Đầu tư
và Phát triển Công nghệ ).
Sau khi chuyển sang lĩnh vực mới, Công ty Cổ phần FPT – FPT Corporation đã
liên tục phát triển và trở thành tập đoàn công nghệ thông tin và viễn thông hàng đầu Việt
Nam.
-Công ty thành viên: Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT (FPT Information
System), Công ty Cổ phần Thương mại FPT (FPT Trading Group), Công ty Cổ phần Viễn
thông FPT – (FPT Telecom), Công ty TNHH MTV Viễn thông quốc tế FTI, Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tin học FPT, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Truyền thông
Giải trí FPT, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Giáo dục FPT (FPT Education), Công ty

8


Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư FPT (FPT Invest), Công ty Cổ phần Dịch vụ Trực tuyến
FPT (FPT Online).
-Công ty liên kết: Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Securities), Công ty Cổ
phần Đô Thị FPT Đà Nẵng ( FPT City JSC ), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên
Phong.
-Lĩnh vực hoạt động: Tích hợp hệ thống, Giải pháp phần mềm, Gia công phần
mềm, Dịch vụ nội dung số, Dịch vụ dữ liệu trực tuyến, Dịch vụ cung cấp lắp mạng FPT
băng thông rộng, Dịch vụ kênh thuê riêng, Phân phối – bán lẻ sản phẩm công nghệ thông
tin và viễn thông, Sản xuất các sản phẩm công nghệ, Dịch vụ tin học, Giáo dục – Đào tạo
Công nghệ.
FPT đang làm chủ công nghệ trên tất cả các hướng phát triển của mình với các

chứng chỉ ISO cho tất cả các lĩnh vực hoạt động, CMMi cho phát triển phần mềm.
Bên cạnh đó, Tập đoàn FPT cũng đang sở hữu trên 1000 chứng chỉ công nghệ cấp quốc tế
của các đối tác công nghệ hàng đầu trên thế giới. Các dịch vụ và sản phẩm của FPT luôn
hướng đến nhu cầu của người tiêu dùng. Đây chính là lý do để các sản phẩm, dịch vụ của
tập đoàn đã giành được niềm tin của hàng nghìn doanh nghiệp, hàng triệu người tiêu
dùng trong và ngoài nước.
Trong suốt những năm qua, FPT liên tục được bạn đọc tạp chí PC World Việt Nam
bình chọn là Tập đoàn tin học uy tín nhất Việt Nam. Nhiều năm nhận giải thưởng “Đối
tác doanh nghiệp xuất xắc nhất năm’’ của Cisco, IBM, HP.. và đạt được các giải thưởng .
Giải thưởng Sao vàng Đất Việt cho thương hiệu FPT, Giải thưởng Sao Khuê, Các giải
thưởng, cúp, huy chương tại các triển lãm, cuộc thi như Viet nam Computer World Expo,
IT Week, Vietgames..
Sản phẩm và dịch vụ của Tập đoàn FPT luôn giành được những giải thưởng cao
nhất của Hội Tin học Việt Nam, Hội Tin học thành phố Hồ Chí Minh và Hiệp hội Doanh
nghiệp Phần mềm Việt Nam. Với những đóng góp tích cực cho sự phát triển của ngành
tin học và viễn thông nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói chung, FPT đã được
Nhà nước trao tạo Huân chương Lao động hạng Nhất năm 2003.
Hiện FPT đang cung cấp dịch vụ tại hơn 40 tỉnh thành tại Việt Nam. Có mặt tại 10
quốc gia trên thế giới bao gồm: Lào, Campuchia, Nhật Bản, Mỹ, Pháp, Singapore,
Australia, Thái Lan, Philippines, Malaysia.
1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập ngày 13/09/1988, đến nay, sau hơn 23 năm, FPT luôn là công ty công
nghệ thông tin và viễn thông hàng đầu Việt Nam với các mảng kinh doanh cốt lõi là viễn
thông, công nghiệp nội dung, phần mềm, các dịch vụ công nghệ thông tin và giáo dục.
9


Một số mốc chính trong chặng đường phát triển của FPT :
1988 - 1990: Tìm hướng đi
13/9/1988, FPT ra đời với tên gọi Công ty Công nghệ Chế biến Thực phẩm (The

Food Processing Technology Company), kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thực
phẩm.
Hợp đồng cung cấp máy tính cho Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô và việc đặt
quan hệ với hãng máy tính Olivetti năm 1989 là tiền đề cho sự ra đời của bộ phận tin học
sau này.
Ngày 27/10/1990, công ty đổi tên thành Công ty Phát triển và Đầu tư Công nghệ
(The Corporation for Financing and Promoting Technology) với định hướng kinh doanh
tin học.
1996: Trở thành công ty công nghệ thông tin số 1 Việt Nam
Sau 8 năm thành lập, FPT khẳng định vị trí số 1 trên thị trường tin học Việt Nam.
FPT nhiều năm liên tiếp được bạn đọc của Tạp chí PC World bình chọn là công ty
tin học uy tín nhất Việt Nam.
1999: Toàn cầu hóa
Trung tâm Xuất khẩu Phần mềm (tiền thân của Công ty Phần mềm FPT – FPT
Software) được thành lập vào cuối năm 1999 với mục tiêu xuất khẩu phần mềm sang
châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản. Các chi nhánh FPT tại Bangalore (Ấn Độ) và Văn phòng
FPT tại Mỹ lần lượt được thành lập vào năm 1999, 2000.
2002 - 2006: Trở thành công ty đại chúng
Tháng 03/2002, FPT cổ phần hóa.
Ngày 13/12/2006, cổ phiếu FPT chính thức niêm yết tại Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh – HOSE).
2008: Đạt mức doanh thu 1 tỷ USD
FPT liên tục tăng trưởng trên 50%/năm kể từ năm 2002 và năm 2008 đã cán đích
doanh thu 1 tỷ USD.
Năm 2008, đổi tên công ty thành Công ty Cổ phần FPT và tái khẳng định ngành
nghề kinh doanh cốt lõi gồm viễn thông, công nghiệp nội dung và các dịch vụ CNTT.
2010: Thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu, tiến sâu vào thị trường đại chúng

10



Lần đầu tiên sau 22 năm, FPT thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu. Đây là
bước khởi đầu quan trọng cho chiến lược tiến vào thị trường đại chúng của FPT.
2011: Chiến lược OneFPT – “FPT phải trở thành Tập đoàn Toàn cầu Hàng đầu của
Việt Nam”
Chiến lược One FPT với lộ trình 13 năm (2011-2024) được phê duyệt với định
hướng tập trung vào phát triển công nghệ và mục tiêu “FPT phải trở thành Tập đoàn Toàn
cầu Hàng đầu của Việt Nam”, lọt vào danh sách Top 500 trong Forbes Global 2000 vào
năm 2024.

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức FPT

11


CHƯƠNG II
XÂY DỰNG TRIẾT LÝ KINH DOANH VĂN HÓA CỦA
DOANH NGHIỆP
2.1 Tuyên bố sứ mệnh và đặt các mục tiêu của doanh nghiệp
Tầm nhìn: “ FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ
lực lao động sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài lòng,
góp phần hưng thịnh quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triện
tài năng tốt nhất và một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần”.
Sứ mệnh: “Mang công nghệ, tri thức giúp các cá nhân phát huy tài năng và góp
phần giải quyết các bài toán kinh tế - xã hội”.
Hệ thống giá trị cốt lõi: FPT tôn trọng cá nhân, đổi mới và đồng đội. Tinh thần
này là hôn của FPT, mất nó đi FPT không còn là FPT nữa. Mỗi người FPT có trách nhiệm
bảo vệ đến cùng tinh thần FPT. Lãnh đạo các cấp – người giữ lửa cho tinh thần này cần
chí công, gương mẫu và sáng suốt.

Slogan: Chiến lược thương hiệu mới với thông điệp “Tiếp nguồn sinh khí”. Theo
đó, tinh thần cốt lõi của thương hiệu FPT là: “FPT tiếp nguồn sinh khi cho các khách
hàng, đối tác, doanh nghiệp, người tiêu dùng bằng các giải pháp dịch vụ công nghệ thông
tin thông minh”. Chiến lược thương hiệu mới sẽ quy hoạc rõ hơn hướng phát triển của
FPT theo đuổi chiến lược “Vì công dân điện tử”.

12


Chiến lược cạnh tranh: Các hướng phát triển như phần mềm, dịch vụ CNTT, viễn
thông, nội dung số, giáo dục của FPT vẫn cho thấy tiềm năng phát triển lớn dù tình hình
vĩ mô còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó triển khai nền tảng quan trọng chiến lược
OneFPT. Tạo ra doanh thu mới bằng các sản phẩm dịch vụ và các thị trường mới. Đặc
biệt chú trong phát triển các mảng dịch vụ tạo giá trị tăng cao và mang lại dòng tiền ổn
đinh. Liên tục đổi mới sáng tạo trong các ngành kinh doanh truyền thống để mang lại sự
tăng trưởng ổn định và duy trì vị thế dẫn đầu, vượt trội trong ngành. Hiện đại hóa hệ
thống quản trị và tăng độ trưởng thành cho tất cả các quy trình nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm và dich vụ của Tập đoàn FPT
`

Mục tiêu: FPT là một tập đoàn lớn với nhiều lĩnh vực kinh doanh . Các mục tiêu
được cụ thể đối với các lĩnh vực kinh doanh của FPT trong năm 2015









Trong lĩnh vực Phát triển phần mềm.
Trong lĩnh vực Dịch vụ CNTT.
Trong lĩnh vực Viễn thông.
Trong lĩnh vực Tích hợp hệ thống.
Trong lĩnh vực Phân phối, sản xuất sản phẩm công nghệ.
Trong lĩnh vực Bán lẻ các sản phẩm công nghệ.
Trong lĩnh vực Giáo dục.

Phân tích ma trận SWOT để xây dựng mục tiêu
Điểm mạnh:
 Là doanh nghiệp đâì ngành trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt Nam.
 FPT chiếm lĩnh khoảng 50%-60% thị phần phần phối các sản phẩm công nghệ

thông tin tại Việt Nam, riêng đối với phân phối sản phẩm điện thoại di động FPT
chiếm khoảng 80% thị phần cả nước. Tập đoàn có hơn 900 đại lý tại các tỉnh thành
trên toàn quốc.
 FPT là một trong ba nhà cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng lớn nhất Việt
Nam. Đến tháng 5/2008, thị phần của FPT trong lĩnh vực này chiếm khoảng 15%
đứng thứ 3 sau VNPT và Viettel với thế mạnh về chất lượng và dịch vụ chăm sóc
khách hàng.
 Trung tâm đào tạo Aptech và trường Đại học công nghệ FPT cung cấp nguồn nhân
lực có trình độ cao cho tập đoàn đảm bảo sự phát triển bền vững cho FPT
 Hợp tác với nhiều công ty, tổ chức và tập đoàn lớn trong và ngoài nước: Vinasa,
Rmit, Samsung, Microsoft.
Điểm yếu:
 Tham gia hoạt động trong nhiều lĩnh vực làm phân tán nguồn nhân lực, giảm khả

năng cạnh tranh của tập đoàn trong lĩnh vực kinh doanh cốt lõi.
13



 Trong mảng kinh doanh dịch vụ Internet, FPT không chú trọng mở rộng thị phần

mà chỉ tập trung cung cấp dịch vụ tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh.
 Tham gia hoạt động xuất nhập khẩu nên chịu rủi ro chênh lệch tỷ giá
 Sản phẩm máy tính FPT Elaed do FPT sản xuất không cạnh tranh được với sản
phẩm nhập ngoại.
Cơ hội:
 Chính Phủ Việt Nam đang tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển ngành công nghệ

thông tin trong nước, hướng tới đưa Việt Nam trở thành nhà cung cấp phần mềm.
 Ngành CNTT và viễn thông của Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển
nhanh với rất nhiều tiềm năng lớn, tăng trưởng bình quân của thị trường trong 3
năm gần đây là 26% (Theo số liệu hội tin học TP.Hồ Chí Minh).
 Xu hướng chung của các doanh nghiệp là hiện đại hóa hoạt động để tăng hiệu quả
và tiết kiệm chi phí vì thế nhu cầu và các dịch vụ ERP, tích hợp hệ thống...không
ngừng tăng do công nghệ liên tục phát triển.
Thách thức:
 Việt Nam gia nhập WTO và tiến trình gia nhập TPP trong thời gian tới sẽ mở cửa
cho các nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực: Phân phối, đào tạo, phần mềm..
Mục tiêu ngắn hạn chung: Ổn định tổ chức, tăng cường các hoạt động, phát huy
văn hóa doanh nghiệp để hướng tới đạt mục tiêu kế hoạch đề ra hàng tháng, hàng quý
trong năm.
Mục tiêu dài hạn chung: Xây dựng cơ cấu tổ chức dựa trên văn hóa doanh
nghiệp, hướng tới hoàn chỉnh và phát triển văn hóa doanh nghiệp một cách đồng bộ, tối
ưu nhất để đạt mục tiêu cụ thể hàng năm và hướng tới mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 5
năm.
2.2. Xây dựng các nguyên tắc hành động.
Nguyên tắc 1: Chúng tôi tuân thủ luật pháp và các chuẩn mực về đạo đức.

FPT tôn trọng nhân phẩm và tính đa dạng của mọi người.
FPT tôn trọng những quyền con người cơ bản của mọi người. Lao động cưỡng
bức, bóc lột tiền công và nô lệ trẻ em là không được phép trong bất kỳ trường hợp
nào. FPT không phân biệt đối xử dựa trên quốc tịch, chủng tộc, giới tính, tôn giáo,
v.v. và đối xử tất cả các bên có quyền lợi liên quan và các bên như khách hàng hay
nhân viên.
• FPT cạnh tranh công bằng theo quy định pháp luật và đạo đức kinh doanh.
• FPT tuân thủ mọi quy định của các quốc gia khác và các cộng đồng trong khu vực,
tôn trọng trật tự cạnh tranh thị trường và cạnh tranh một cách công bằng. FPT



14


không thu lợi nhuận không công bằng qua cách thức phi pháp, vi phạm đạo đức
thương mại. FPT không tặng hay nhận thù lao, quà tặng, hối lộ hay thiên vị khi
tiến hành các hoạt động kinh doanh.
• FPT duy trì hoạt động kế toán minh bạch thông qua hồ sơ kế toán chính xác.
• FPT ghi nhận và quản lý mọi giao dịch một cách chính xác để đảm bảo tất cả các
bên có quyền lợi liên quan đều hiểu rõ rằng các hoạt động kinh doanh của chúng
tôi tuân thủ các tiêu chuẩn kế toán được sử dụng trên thế giới, cũng như các quy
định kế toán của từng quốc gia. Theo quy định của pháp luật, FPT phải minh bạch
về thông tin công ty và các khía cạnh quản lý chính, chẳng hạn như những thay
đổi trong công ty.
• FPT tôn trọng các quyền lợi chính trị và các quyết định chính trị của một người, và
không tiến hành hoạt động chính trị trong công ty. FPT không sử dụng tiền, sức
người, cơ sở của công ty, v.v. cho mục đích chính trị.
Nguyên tắc 2: Chúng tôi duy trì một bản sắc văn hóa tổ chức trong sạch.










FPT tách bạch đời sống riêng tư và công khai của một người ra khỏi mọi hoạt
động kinh doanh.
Trong trường hợp có mâu thuẫn giữa công ty và một người, FPT sẽ ưu tiên các lợi
ích hợp pháp của công ty. FPT không thu lợi cá nhân sử dụng tài sản của công ty
và vị thế của chúng tôi và không tham gia bất kỳ hoạt động không chính đáng nào
chẳng hạn như lạm dụng hay biển thủ tài sản của công ty. FPT không có giao dịch
chứng khoán khả mại như bán hay mua cổ phiếu dùng thông tin có được chính
thức.
FPT bảo vệ và tôn trọng tài sản trí tuệ của công ty và của những người khác.
Tài sản trí tuệ và thông tin mật không rời khỏi công ty mà không có sự cho phép
hay phê duyệt trước. FPT tôn trọng tài sản trí tuệ của người khác và không tham
gia bất kỳ hành vi vi phạm nào như sử dụng, sao chép, phát tán, thay đổi trái phép,
v.v.
Chúng tôi tạo ra một bầu không khí lành mạnh.
FPT không sử dụng bất kỳ ngôn từ nào có thể làm tổn hại các mối quan hệ đồng
nghiệp lành mạnh chẳng hạn như quấy rối tình dục, giao dịch tiền bạc hay bạo lực.
Chúng tôi không kết bè kết đảng có thể gây ra sự không phù hợp bên trong tập
đoàn hay không tổ chức các nhóm cá nhân.
Nguyên tắc 3: Chúng tôi tôn trọng khách hàng, cổ đông và nhân viên của

mình.




FPT đưa sự hài lòng của khách hàng lên ưu tiên hàng đầu.
FPT cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng của khách
hàng. FPT có thái độ chân thành và thân thiện với khách hàng và khiêm tốn chấp
15


nhận những đề nghị và khiếu nại của khách hàng. Ngoài ra, FPT tôn trọng và bảo
vệ danh dự và thông tin của khách hàng.
• FPT theo đuổi hệ thống quản lý định hướng giá trị dành cho cổ đông.
• FPT cung cấp những lợi ích lâu dài cho cổ đông thông qua những dự án đầu tư
hợp lý và cải thiện hiệu quả hoạt động. FPT tạo ra những lợi ích ổn định thông qua
các hoạt động quản lý ổn định và nâng cao giá trị thị trường của công ty. Ngoài ra,
FPT tôn trọng các quyền lợi, đòi hỏi hợp lý và ý tưởng của các cổ đông.
• FPT cung cấp cơ hội bình đẳng cho tất cả nhân viên và đối xử công bằng với nhân
viên theo khả năng và hiệu quả làm việc của họ. FPT khuyến khích sự tự phát triển
không ngừng của nhân viên và ủng hộ những cải thiện cần có để thực hiện các
nghĩa vụ. Ngoài ra, FPT tạo ra một môi trường làm việc có thể làm việc độc lập và
sáng tạo.
Nguyên tắc 4: Chúng tôi quan tâm đến môi trường, sự an toàn và sức khỏe.
FPT theo đuổi mục tiêu quản lý thân thiện với môi trường.
FPT tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về bảo vệ môi trường, các hành động liên
quan và các quy chế bổ sung và các quy định nội bộ. Chúng tôi không ngừng nỗ
lực bảo vệ môi trường trong mọi hoạt động kinh doanh chẳng hạn như phát triển,
sản xuất, bán hàng, v.v. FPT đi đầu trong việc sử dụng hiệu quả các tài nguyên,
như tái chế tài nguyên.
• FPT chú trọng đến sự an toàn và sức khỏe của con người.
• FPT tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về sự an toàn, các hành động liên quan và các
quy chế bổ sung và các quy định nội bộ. Chúng tôi tuân thủ các quy định về an

toàn, tạo ra một môi trường làm việc thoải mái và phòng tránh tai nạn bất cẩn.



Nguyên tắc 5: Chúng là một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội.
FPT thực hiện các nghĩa vụ cơ bản một cách trung thực như một công dân doanh
nghiệp.
• FPT nỗ lực nâng cao sự trung thực trong trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty với
tư cách một thành viên của cộng đồng khu vực. FPT nỗ lực tạo ra việc làm an toàn
và chân thành nắm rõ trách nhiệm đóng thuế.
• FPT tôn trọng các đặc điểm xã hội và văn hóa hiện tại và có hệ thống quản lý
mang tính hợp tác (cùng thịnh vượng/hợp tác).
• FPT tôn trọng pháp luật, văn hóa và giá trị của cộng đồng khu vực và góp phần cải
thiện chất lượng sống. FPTchú ý phát triển một xã hội lành mạnh thông qua các
hoạt động vì lợi ích công chẳng hạn như nghiên cứu trí tuệ và nghệ thuật, văn hóa,
các hoạt động thể thao, v.v. FPT tích cực tham gia các hoạt động phục vụ xã hội
như công tác tình nguyện, khắc phục thảm họa, v.v.


16


FPT lập ra các mối quan hệ hợp tác giữa các đối tác kinh doanh và xác lập sự cùng
tồn tại và cùng thịnh vượng.
• FPT lập ra các mối quan hệ tương hỗ trên cơ sở hợp tác kinh doanh và tin tưởng
lẫn nhau và công nhận một đối tác kinh doanh như một đối tác chiến lược. FPT
tăng cường sự cạnh tranh của một công ty hợp tác thông qua sự hỗ trợ pháp lý và
tìm kiếm những phát triển chung.



2.3. Các chuẩn mực hình thành lên phong cách đặc thù của doanh nghiệp.
Tinh thần FPT là những giá trị cốt lõi hình thanh lên phong cách đặc thù của
doanh nghiệp và quy định tính chất nổi trội của thương hiệu FPT. Được hình thành qua
những ngày tháng gian khổ đầu tiên của công ty, được xây dựng từ những kinh nghiệm
và sự học hỏi, được tôi luyện qua những thách thức trong suốt quá trình phát triển.
Người FPT luôn đề cao phâm chất đạo đức của bản thân, luôn đổi mới trong tư
duy và hành động. Sức mạnh mà FPT có được chính là giá trị con người và tinh thần
động đội vững chắc, đây cũng chính là linh hồn là chìa khóa thành công của FPT. Mỗi
người FPT có trách nhiệm bảo vệ đến cùng tinh thần ấy.
“Tôn Đổi Đồng” và “Chí Gương Sáng” chính là các giá trị cốt lõi, là tinh thần
FPT đã làm nên sự thành công khác biệt của FPT trong 20 năm qua. Nếu được gìn
giữ và phát huy, tinh thần FPT sẽ còn dẫn dắt FPT trường tồn, tiếp tục thành công
vượt trội, đạt được những thành tựu to lớn hơn nữa.”
TÔN TRỌNG - là Tôn trọng cá nhân, bao gồm: Nói thẳng, Lắng Nghe và Bao
dung. Ở FPT, cấp dưới có thể nói thẳng với cấp trên, không phân biệt vị trí cao thấp, quan
hệ thân sơ. FPT chấp nhận mọi người như họ vốn có, cả mặt mạnh, mặt yếu, cả điểm tốt
và chưa hoàn thiện, đồng thời, tạo điều kiện tối đa để các thành viên được là chính mình,
được thực hiện những hoài bão của mình.
ĐỔI MỚI - là Tinh thần đổi mới, bao gồm: Học hành, Sáng tạo và STCo (là sự
hài hước, hóm hỉnh đặc trưng của người FPT). FPT không ngừng học hỏi từ khách hàng,
đối tác và từ chính những đồng nghiệp để tránh suy nghĩ theo lối mòn, nỗ lực dẫn đầu về
công nghệ mới, sản phẩm mới, phương thức quản trị kinh doanh mới.
ĐỒNG ĐỘI - là Tinh thần đồng đội, bao gồm: Đồng tâm, Tập thể và Chân tình. Ở
FPT, mọi thành viên đều được quan tâm, giúp đỡ, sẻ chia và cùng đồng tâm hướng đến
một mục tiêu chung “vì sự thành công của khách hàng và sự phát triển trường tồn của
công ty”.
CHÍ CÔNG - là nền tảng quan trọng nhất để lãnh đạo xây dựng niềm tin trong
nhân viên và để nhân viên làm việc hết mình thay vì xu nịnh lãnh đạo.

17



GƯƠNG MẪU - là người thể hiện rõ nét nhất về Tinh thần FPT, về giá trị của ba
chữ 'Tôn Đổi Đồng'.
SÁNG SUỐT - là tầm nhìn xa và tính quyết đoán. Ở các cấp càng cao thì cần tầm
nhìn càng xa, quyết định càng cần phải chính xác. Quyết định sai ở cấp càng cao thiệt hại
chung càng lớn. Cho nên việc lựa chọn lãnh đạo càng cần phải cẩn trọng.
Như vậy, những chuẩn mực mà tiểu luận đã phân tích trên có thể thấy FPT có lập
trường vững chắc và sẽ có một hướng đi bền vững với những nguyên tắc hành động rõ
ràng được xây dựng nên.

CHƯƠNG III:
HỆ THỐNG NGUYÊN TẮC, QUY ĐỊNH, CHUẨN MỰC
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
3.1 Xây dựng quy định trong quản trị nguồn nhân lực.
Quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong quá trình điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể
tồn tại, phát triển và đi lên trong cạnh tranh. Vai trò trọng tâm này xuất phát từ vai trò của
con người: con người là yếu tố cấu thành doanh nghiệp; bản thân con người vận hành
doanh nghiệp và con người quyết định sự thắng bại của doanh nghiệp. Chính vì vai trò
quan trọng của nguồn nhân lực nên quản trị nguồn nhân lực là một lĩnh vực quản trị quan
trọng trong mọi doanh nghiệp.
3.1.1. Quy trình tuyển dụng
FPT là công ty có tầm nhìn xa, chiến lược dài hạn với VHDN mạnh, do đó công ty
áp dụng mô hình tuyển dụng Con người – tổ chức và cố gắng thực hiện được 4 yếu tố
liên quan đó là :
 Công việc và tương lai
 Tính đa năng: là công ty đa ngành đa năng cũng được thể hiện rõ, chính tính đã

năng này giúp cho công việc trong công ty luôn mang tính thách thức mới mẻ,

giúp nhân viên có động lực làm việc
 Văn hóa doanh nghiệp: FPT được coi là 1 công ty có nền VHDN mạnh nhất
trong giới kinh doanh, có những ngày hội FPT – mang đậm phong cách của công
ty, ngoài ra công ty còn thường xuyên tổ chức cho nhân viên giao lưu, tổ chức các
hội diễn văn nghệ, các giải bóng đa của công ty, giúp nhân viên có 1 mối quan hệ
18


gắn bó, đoàn kết, môi trường làm việc thêm thân thiện, tạo cảm hưng cho nhân
viên, tránh mọi căng thẳng nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
 Các nhiệm vụ mới: là 1 công ty có tầm nhìn xa và không ngừng phát triển do đó
những nhiệm vụ mới luôn được đề ra cho nhân viên, điều này cũng giúp nhân viên
được khám phá bản thân và khẳng định mình
Chính các yếu tố trên giúp FPT trở nên thu hút với nhiều các ứng viên, cũng như
giữ chân được người tài và duy trì một môi trường làm việc năng động, cạnh tranh công
bằng, đem lại hiệu quả cao.
Các ứng viên sau khi được tuyển chọn, tùy từng vị trí sẽ được công ty kí hợp đông
dài hạn hay ngắn hạn với mức lương thảo thuận. Với một quy trình tuyển dụng chặt chẽ
như thế, công ty sẽ có được 1 hệ thống nhân sự tương đối hoàn thiện cũng như tuyển
chọn được nhiều nhân viên xuất sắc, góp phần không nhỏ làm nên thành công cho toàn
công ty.
3.1.2. Chính sách bồi dưỡng và đào tạo cán bộ.
Lợi thế là có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo, nhưng cũng chính vì thế
nên phần nào còn thiếu kinh nghiệm và non trẻ, công thêm với đặc điểm của lĩnh vực
kinh doanh biến đổi từng ngày nên FPT rất chú trong đến việc bồi dưỡng và đào tạo cán
bộ tại công ty, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức chung của nhân viên,
đảm bảo cho nhân viên có đủ năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ. Mặt khác việc bồi
dưỡng đào tạo cũng khiến cho nhân viên nhận thấy được trách nhiệm của mình với công
ty, thể hiện sự quan tâm đến nhân viên dựa trên mục tiêu của tổ chức. Để giữ được nhân
lực chất lượng, doanh nghiệp cần có một cái "neo”. Cái “neo” này có thể là tình người, là

tinh thần, thách thức hoặc những cam kết của lãnh đạo. Người giỏi trước tiên phải được
trọng dụng, được trao quyền làm những công việc đem lại hiệu quả cho công ty và được
làm điều họ thích.
Một số chương trình đào tạo của FPT


Đào tạo tân binh: 100% nhân viên mới được tham gia khóa học đào tạo định
hướng nhằm bước đầu làm quen với công việc và hiểu thêm về các giá trị cốt lõi
của FPT.



Đào tạo cán bộ công nghệ:Thường xuyên tổ chức đào tạo cập nhật những xu
hướng công nghệ mới, đào tạo thi chứng chỉ của những hãng công nghệ hàng đầu
để đội ngũ công nghệ nâng cao trình độ và khả năng sáng tạo.



Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn: Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên
môn Định kỳ hàng năm, nhân viên được đào tạo nâng cao về kiến thức chuyên
môn, kỹ năng nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu công việc.
19




Đào tạo lực lượng cán bộ kế cận: Ưu tiên nguồn lực để đào tạo cán bộ nòng cốt
trở thành lực lượng quản lý, lãnh đạo kế cận, phục vụ nhu cầu phát triển dài hạn
của công ty.


3.1.3. Chế độ lương, thưởng và đãi ngộ.
FPT áp dụng chế độ lương, thưởng rất công bằng. Nhân viên của từng bộ phận
được hưởng mức lương phù hợp với những gì họ đóng góp cho công ty. Ngoài ra, vào
mỗi dịp lễ, têt, công ty còn có quà, tiền thưởng hợp lý đến tất cả nhân viên trong công
ty.Ngoài lương thưởng, nhân viên FPT cũng có cơ hội được chia cổ phần.
Hệ thống đãi ngộ FPT được phân thành 4 loại gồm:






Lương: Lương sản xuất kinh doanh (12 tháng)
Lương tháng thứ 13 được thưởng vào dịp thành lập Tập đoàn và Tết Âm
lịch
Phụ cấp: Đi lại, cước điện thoại di động, kiêm nhiệm;
Thưởng theo hiệu quả kinh doanh và theo thành tích thực hiện dự án/công
việc;
Phúc lợi xã hội: Bảo hiểm xã hội / y tế /thất nghiệp…

Chính sách đãi ngộ của FPT được xây dựng căn cứ trên các tiêu chí





Tương xứng với kết quả công việc, giá trị đóng góp cho FPT
Cạnh tranh theo thị trường;
Khuyến khích tăng kết quả và chất lượng công việc
Công bằng và minh bạch.


3.1.4. Các hình thức động viên nhân viên.
FPT luôn tạo mọi điều kiện để nhân viên phát huy sáng tạo bằng môi trường làm
việc cởi mở thân thiện. Đặt ra các mục tiêu rõ ràng, củ thể, thách thức để nhân viên thực
hiện. Tạo ra một VHDN mang đậm phong cách FPT, và luôn mang lại sự vui vẻ, sáng
tạo, thoải mái và thân thiện cho nhân viên. Cơ hội thăng tiến luôn rộng mở với toán bộ
nhân viên của công ty.
3.2 Xây dựng quy định trong hoạt động marketing.
Định nghĩa tổng quát về marketing của Philip Kotler: “ Marketing là một dạng
hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông
qua trao đổi ”.
Marketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp và thị
trường, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng đến thị trường, lấy thị trường
làm mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác, Marketing có nhiệm vụ tạo ra khách hàng cho
20


doanh nghiệp. Sử dụng Marketing trong công tác kế lập hoạch kinh doanh sẽ giúp cho
doanh nghiệp thực hiện phương châm kế hoạch phải xuất phát từ thị trường.
Trong điều kiện cạnh trạnh trên thị trường gay gắt thì chỉ có doanh nghiệp nào biết
hướng đến thị trường thì mới có khả năng tồn tại.
Hoạt động Marketing hiện đại rất quan tâm đến các chiến lược xúc tiến hỗn hợp
như quảng cáo, xúc tiến bán hàng, quan hệ với công chúng, bán hàng cá nhân và
marketing trực tiếp. Bản chất của các hoạt đông này là tuyên truyền về sản phẩm và chủ
thể kinh doanh tới khách hàng để thuyết phục họ mua hàng. Vì vậy, đây chính là các hoạt
động truyền thông Marketing. Để thực hiện được các hoạt động xúc tiến khuếch chương
một cách hiệu quả, nhà quản trị marketing cần nghiên cứu kỹ bản chất của từng hoạt
động và sử dụng sao cho phù hợp với văn hóa của chính mình.
3.2.1. Quảng cáo
Quảng cáo là hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao những ý tưởng,

hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm thu hút sự chú ý của xã hội. Thông tin quảng cáo thường
được trình bày ở những nơi công công.
Quảng cáo trên nhóm phương tiện in ấn: Báo, tạp chí…Công ty thực hiện quảng
cáo trên tạp chí chuyên ngành công nghệ thông tin PC World hay Cuder World đứa con
cưng của FPT vừa mới mắt. tạp chí sẽ “kéo những công nghệ xa thành gần, cái sâu thành
nổi hơn”. Tạp chí không chỉ là sân chơi cho FPT mà còn cho dân công nghệ qua đó
không chỉ quảng bá được thương hiệu, sản phẩm mà còn cả văn hóa kinh doanh của FPT.
Quảng cáo trên truyền hình: Quảng cáo trên đài truyền hình Việt Nam (VTV)
hay trên chính sản phẩm của công ty đó là truyền hình cáp FPT Play. Quảng cáo được
phát trên các khung giờ vàng nhằm thu hút người xem. Qua đó đưa tới cho khách hành
những gợi ý, thông tin về sản phẩm.
Quảng cáo trên nhóm phương tiện ngoài trời: Bảng hiệu, băng rôn, banner. Bố
trí bảng hiệu, bang rôn, baner trước ngay trước của công ty, đại lý, sân bay, trường học
hay những nơi đông dân cư ở.
Quảng cáo trên phương tiện vận chuyển, bao bì, đồng phục: của các bộ, nhân
viên, nóng kết, áo mưa.. và trên quà tặng cho khách hàng. Trên phương tiện quảng cáo
này in logo và tên Công ty “Công ty Cổ phần FPT” vơi 3 màu chủ đạo giống logo của
công ty “ xanh dương, da cam, xanh lá “. Ghi rõ số điện thoai, địa chỉ, website của công
ty. Nhằm mục đích giới thiệu công ty và các sản phẩm và thu hút sự chú ý khách hàng.
Công ty độc quyền khai thác quảng cáo trực tuyến trên:




Trang web chính thức:
Trang tin tức chính thống:
Trang tin giải trí:
21








Trang game trực tuyến:
Trang công nghệ:
Tạp chí Thế giới vi tính:
Trang âm nhạc trực tuyến:

Các hình ảnh giới thiệu về công ty, sản phẩm cũng như các hoạt động của công ty
và thông tin liên hệ để khách hàng có thể nhận biết và liên hệ với công ty mua hàng.
Ngoài ra FPT còn gián tiếp sự dụng quảng cáo trực tuyến để xây dựng thương hiệu.

Hình 3.1: Hình ảnh quảng cáo sản phẩm của FPT

3.2.2. Xúc tiến bán hàng.
FPT thực hiện chính sách ưu đãi cho khách hàng cũ, khách hàng VIP.
Về hình thức chiết khấu theo % số lượng mua hàng và thanh toán nhanh. Nhằm
thu hút khách hàng mới và duy trì được lượng khách hàng cũ.
Thực hiện chương trình tặng quà, vật phẩm có giá trị theo đơn hàng và tần só mua
hàng VD Tiền, trang bị nội thất, tivi, tủ lạnh, điện thoại vv. Nhằm kích thích sự mua hàng
của khách hàng cũ và thu hút lượng khách hàng mới.
Khuyến mại đi kèm khi mua sản phẩm: Ví dụ miễn phí chi phí nắp đặt, chi phí vận
chuyển, chi phí bảo hành vv.
3.2.3. Tuyên truyền và quan hệ công chúng.
Các hoạt động tuyền truyền và quan hệ công chúng của công ty nhằm mục đích
xây dựng hình ảnh công ty thân thiện với công chúng và thể hiện trách nhiệm với xã hội :
22



Mùa đông ấm: FPT đã huy động hơn 80 triệu đồng cùng nhiều hiện vật quyên góp
được của những nhà hảo tâm trong và ngoài công ty để giúp đỡ các em nhỏ có hoàn cảnh
khó khăn ở tinh Hà Giang.
Hợp tác với Hiệp hội Bảo tồn động vật hoang dã, chương trình Việt Nam (WCS).
FPT là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam cam kết nói không với tiêu thụ động vật hoang dã.
FPT tài trợ phòng máy tính trị giá 500 triệu VND cho Trường Tiểu học Dịch Vọng
A, Cầu Giấy Hà Nội . Chương trình "Ngày FPT vì cộng đồng" của Tập đoàn FPT đã
đóng góp gần 100 tỷ đồng vào các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ hàng chục nghìn trẻ
em có hoàn cảnh khó khăn trên cả nước.
FPT đã cấp học bổng, đào tạo cho 400 sinh viên tài năng. Trong 5 năm từ 20102014, FPT đã trao 467 suất học bổng Nguyễn Văn Đạo trị giá 67,7 tỷ tại ĐH FPT cho
sinh viên nghèo và các tài năng trẻ khác.
Trong hoạt động quan hệ công chúng của nội bộ: FPT hỗ trợ hàng ty đông giúp
nhân viên có nhó nhà ở và phương tiện di chuyển.
Các hoạt động tuyền truyền và quan hệ công chúng của FPT không chỉ diễn ra
trong nước mà con vươn sang nước ngoài: Trong vòng hai tuần phát động, Cán bộ nhân
viên FPT đã quyên góp được hơn 3,26 tỷ đồng. Lãnh đạo FPT cũng đã gửi tới Nhật Bản
thông qua Đại sư quán Nhật Bản tại Việt Nam 100.000 USD thể hiện tình cảm và mong
muốn được chia sẻ phần nào khó khăn với nước bạn trong vụ thảm họa song thần hồi
tháng 3/2011.
3.2.4. Bán hàng cá nhân và Marketing trực tiếp.
Đây là hình thức bán hàng hiệu quả với khả năng tiếp cận được chính xác khách
hàng mục tiêu. Vì vây:
FPT có chế độ chính sách ưu đãi, chiết khấu cho nhân viên bán hàng trực tiếp. Để
có thể kích thích tinh thần làm việc của nhân viênn, phát huy khả năng của mình. Đong
thời nâng cao sản lượng bán ra
Tổ chức các buổi huấn luyện về kỹ năng bán hàng của nhân viên, cử nhân viên đi
học nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ bán hàng. Để nhân viên có thể hiểu rõ khách
hàng và nhu cầu của họ
Nhân viên phải có khả năng lắng nghe, phân tích và hiểu biết về nhu cầu của

khách hàng. Ngoài ra còn phải gợi mở khám phá nhu cầu tiềm năng của họ
Lập danh sách khách hàng tiềm năng. Thu thập thông tin cần thiết (tên , địa chỉ, số
điện thọa, lĩnh vực, ngành nghê hoạt động kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp, sở
thích, thu nhập, nhu cầu vv). Gửi thư chào hàng trực tiếp hoặc gửi các mẫu giới thiệu sản
phẩm của công ty trực tiếp đến khách hàng tiềm năng bằng thư trực tiế hoặc email. Với
23


thương hiểu nổi tiếng sẵn trên thị trường. FPT sẽ dễ dàng được khách hàng chấp nhận và
bỏ thời gian để xem thông tin. Thương hiệu nổi tiếng sẽ được biết đến rộng rãi từ đó thực
hiện những chiến dịch truyền thông cũng sẽ giảm bớt gánh nặng về chi phí nhưng lại hiệu
quả.

3.3. Xây dựng quy định trong hoạt động tài chính.
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản thân doanh
nghiệp mà cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia
mà tại đây diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh : Đầu tư, tiêu thụ và phân phối, trong đó
sự tru chuyển của vốn luôn gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, trên
giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với
việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn một cách có hiệu quả.
Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình hình tài
chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất quan trọng. Thông
qua việc phân tích tình hình tài chính, người ta có thể sử dụng thông tin đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh
nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của
nhiều nhóm đối tượng khác nhau như Ban giám đốc (Hội đồng quản trị) các nhà đầu tư,
các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà bảo

hiểm và kể cả cơ quan Nhà nước cũng như người lao động. Với những khái niệm như
vậy, tập đoàn cũng cần đặt ra những quy định, nguyên tắc trong hoạt động tài chính:
-Với nhà nước:
Thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ, thực hiện đầy đủ các khoản phí, lệ phí mà trung
tâm phải có trách nhiệm đóng ví dụ như: thuế sự dụng đất, phí bảo vệ môi trường, an
ninh, thuế gián thu, thuế thu nhập doanh nghiệp.
-Với các tổ chức trung gian tài chính:
Ở đây tổ chức trung gian tài chính được nói đến là ngân hàng. Cần thực hiện trả
đúng kỳ hạn, lãi suất của ngân hàng cho khoản vốn vay đã được cấp.
-Với thị trường:
Ở đây có thể hiểu là với khách hàng, có thể là các đại lý, khách lẻ, các công ty....
Tiền bán sản phẩm cần phải thu đúng thời hạn, đúng số tiền đã được niêm yết. Thu theo
hình thức tiền mặt hoặc thẻ, chuyển khoản hay viết séc. Cần trả đúng yêu cầu và thời hạn
24


các khoản cho khách hàng khi cần như: bảo hành, hoàn trả tiền đặt cọc, các khoản bồi
thường ( nếu có )
-Với nội bộ doanh nghiệp:
Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong tổ chức. Đó là các quan hệ
tài chính giữa các bộ phận kinh doanh với nhau, giữa các đơn vị thành viên với nhau,
giữa quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Các quan hệ này được biểu hiện thông qua các
chính sách tài chính của doanh nghiệp như chính sách phân phối thu nhập, chính sách về
cơ cấu vốn, về đầu tư và cơ cấu đầu tư.
Mọi khoản thu chi của tập đoàn đều phải ghi chép cần thận từ bộ phận tài chính kế
toán, tất cả các hoạt động phát sinh chi trả đều phải có chứng thực nhằm bảo đảm tính
minh bạch và sử dụng vốn hiệu quả.

Bảng 3.2: Báo cáo tài chính tập đoàn FPT năm 2014


25


×