Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

ĐẦU tư PHÁT TRIỂN tại CÔNG TY cổ PHẦN dược TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.92 KB, 114 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN MAI HƯỜNG

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX
GIAI ĐOẠN 2010-2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN MAI HƯỜNG

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX
GIAI ĐOẠN 2010-2020
Chuyên ngành: Kinh tế Đầu tư

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. TRẦN THỌ ĐẠT

HÀ NỘI, NĂM 2015



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ


BYT

Bộ Y tế

CP

Cổ phần

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

HĐQT

Hội đồng quản trị

OTC

Hệ thống các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý bán thuốc

ETC

Hệ điều trị tại các bệnh viện


FDA

Cơ quan giám sát chất lượng thuộc Bộ Y tế Mỹ.

TW

Trung ương

GMP

Thực hành tốt sản xuất thuốc

SWOT

Mô hình phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức.

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


1 DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
BẢNG:



6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngành dược là một ngành đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế đất nước. Ngành dược Việt Nam đang
hội tụ rất nhiều tiềm năng hấp dẫn. Tốc độ tăng trưởng dân số ổn định, sự nhận thức
về sức khỏe của tầng lớp trung lưu và khả năng tiếp cận thuốc ngày càng được cải
thiện là những yếu tố giúp ngành dược Việt Nam giữ vững tốc độ tăng trưởng cao
trong thời gian tới. Theo ước tính của Bộ Y tế (BYT), doanh thu thị trường dược
phẩm Việt Nam đã tăng trưởng bình quân 16%/ năm trong 10 năm qua, và tổ chức
nghiên cứu thị trường Anh Quốc Business Monitor International (BMI) ước con số
này là 17,1 % giai đoạn 2013-2017.
Đi kèm với sự phát triển của thị trường dược phẩm là sự cạnh tranh khốc liệt
giữa các công ty dược trong nước với nhau và công ty dược trong nước với các
công ty dược nước ngoài đặc biệt là hiện nay Việt Nam đã gia nhập vào Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO). Do cơ sở hạ tầng công nghệ trong nước còn lạc hậu và
người dân vẫn ưa chuộng thuốc ngoại, nên thuốc nhập khẩu đã chiếm hơn 50% nhu
cầu tiêu thụ thuốc cả nước trong những năm gần đây. Theo số liệu được cung cấp
bởi BYT, doanh thu thị trường của ngành dược phẩm năm 2013 ước đạt 2.775 triệu
USD (trong đó chỉ có 1.300 triệu USD là thuốc được sản xuất trong nước).
Công ty cổ phần Dược Trung ương Mediplantex là một trong những công ty
đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất và phân phối dược phẩm. Thương hiệu của công
ty đã được nhiều khách hàng trong và ngoài nước biết đến. Tuy nhiên, trước tình
hình cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành cũng như tình hình giá thuốc ngày
càng leo thang khiến cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng trở nên khó
khăn hơn. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là Công ty phải tăng cường hoạt động đầu
tư phát triển để doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng vững chắc trên thị trường, nâng

cao năng lực hoạt động, thúc đẩy sản xuất tạo tiền đề cho tăng trưởng và phát triển.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần Dược


7

Trung ương Mediplantex giai đoạn 2010-2020” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ kinh
tế chuyên ngành Kinh tế Đầu tư để nghiên cứu, nhằm đưa ra các giải pháp góp phần
hoàn thiện hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty Dược TW Mediplantex trong quá
trình phát triển mới có thể tận dụng được thời cơ cũng như vượt qua các thách thức.
1.2 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề đầu tư phát triển đã được nghiên cứu, phân tích dưới các góc độ khác
nhau, với các doanh nghiệp, đơn vị khác nhau. Trong đó, một số công trình nghiên
cứu trước đã nghiên cứu về thực trạng và đã chỉ ra một số giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động đầu tư phát triển tại các lĩnh vực cụ thể, các đơn vị cụ thể, tiêu biểu
như:
 Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Thị Lan Anh năm 2008 với đề tài “ Đầu tư phát

triển tại Công ty cổ phần Orient Star”, luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Quỳnh
Trang năm 2013 với đề tài “ Đầu tư phát triển tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam giai đoạn 2006-2020”, luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng
năm 2014 với đề tài “ Đầu tư phát triển tại Tổng công ty Xăng dầu quân đội giai
đoạn 2009-2020”... Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích được cơ bản cơ sở
lý thuyết liên quan đến đầu tư phát triển tại doanh nghiệp nói chung, trong một
số lĩnh vực cụ thể như ngân hàng, xăng dầu..., đã phân tích thực trạng còn tồn tại
của hoạt động này trong từng đơn vị cụ thể, chỉ ra được các nguyên nhân, hạn chế
trong hoạt động đầu tư phát triển, từ đó đưa ra được các giải pháp đối với từng đơn
vị. Tuy nhiên, trong mỗi một đơn vị, một lĩnh vực ngành nghề cụ thể thì có đặc thù
riêng về nội dung đầu tư phát triển, các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt
động đầu tư phát triển và các yếu tố ảnh hưởng.

 Cũng đã có một số công trình nghiên cứu đầu tư phát triển tại một doanh nghiệp

dược cụ thể:
+

Năm 2009, luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Đức Hà, với đề tài “Đầu tư phát
triển tại Công ty Dược phẩm Trung ương I thời kỳ 2002-2015”. Tác giả cũng đã nêu
ra được những điểm lý luận về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp, vận dụng phân
tích thực trạng tại CT dược phẩm TW 1 giai đoạn 2002-2008 để từ đó đề xuất các


8

giải pháp tăng cường đầu tư phát triển tại CT giai đoạn 2009-2015. Tuy nhiên hệ
thống lý luận trong luận văn này tác giả mới chỉ đưa ra lý luận đầu tư phát triển cho
doanh nghiệp nói chung, cần nghiên cứu thêm về đầu tư phát triển gắn liền với
doanh nghiệp dược hơn.
+

Năm 2010, luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Minh Chất, với đề tài “Đầu tư phát
triển tại Công ty cổ phần Dược Hậu Giang: Thực trạng và giải pháp”. Năm 2011,
luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Thị Thu Hà, với đề tài “ Đầu tư phát triển tại
Công ty Dược phẩm Trung ương 2- Thực trạng và giải pháp”. Hai luận văn này đã
hệ thống hóa lý luận về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược, phân tích đánh
giá thực trạng đầu tư phát triển của CT và đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy
và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của CT trong giai đoạn tiếp theo.
Tuy nhiên, các luận văn này chưa làm rõ lý luận về công tác quản lý hoạt động đầu
tư tại doanh nghiệp dược, các nội dung đầu tư phát triển tại doanh nghiệp dược
được phân chia để nghiên cứu khác nhau phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp
được nghiên cứu, các giải pháp đề xuất chưa thực sự ăn khớp với phần hạn chế và

nguyên nhân.

+

Năm 2012, luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Thị Thủy, với đề tài “ Đầu tư phát
triển tại Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh giai đoạn 2006-2020”. Luận văn đã hệ
thống lý luận về quy trình đầu tư trong doanh nghiệp, tiến hành phân tích đánh giá
thực trạng ĐTPT tại Công ty Dược Hà Tính giai đoạn 2007-2011. Qua phân tích
tình hình vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư và các nguồn lực để xác định được những
kết quả, tìm ra những tồn tại và nguyên nhân cần được khắc phục. Luận văn đã đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển trong giai đoạn
tiếp theo. Tuy nhiên, tác giả chưa làm rõ lý luận về công tác quản lý hoạt động đầu
tư tại doanh nghiệp dược, chưa hệ thống được hoạt động đầu tư phát triển của một
số công ty dược phẩm điển hình để rút ra kinh nghiệm cho doanh nghiệp nghiên
cứu, các giải pháp để xuất còn chung chung. Trong luận văn này, tôi sẽ cố gắng cụ
thể hoá, làm rõ hơn các vấn đề trên.

 Bên cạnh các luận văn thạc sỹ đã nghiên cứu đề tài đầu tư phát triển tại doanh


9

nghiệp nói chung và doanh nghiệp dược nói riêng, thì cũng có nhiều bài viết trên
các báo, tạp chí liên quan đến đề tài:
+

Bài viết “ Thúc đẩy phát triển bền vững ngành Dược liệu” được đăng trên trang
thông tin điện tử của Nước Công hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tháng 5/2010. Bài
viết đã đánh giá được thực trạng tình hình phát triển ngành Dược liệu của nước ta
và nêu lên được mặt hạn chế và đưa ra một số giải pháp về quy hoạch các vùng

dược liệu quý, giải pháp quản lý thị trường, giải pháp về bảo tồn và phát triển tài
nguyên dược liệu...

+

Bài viết “ Tìm giải pháp cho nhân lực ngành y, dược” đăng trên báo Giáo dục
online tháng 8/2012. Bài viết đã đề cập đến khó khăn trong đào tạo nguồn nhân lực
trong ngành y, dược Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở những tồn tại, yếu kém, bài viết
đã đưa ra được một số giải pháp cho chương trình đào tạo nguồn nhân lực y, dược
hiện nay.

+

Bài viết “Thuốc Generic chất lượng cao- tương lai của ngành dược Việt Nam” đăng
trên website của Công ty cổ phần Chứng khoán FPT tháng 4/2014. Bài viết đã đề
cập đến thực trạng ngành dược phẩm thế giới, ngành dược phẩm Việt Nam với các
chuỗi giá trị trong ngành dược và đưa ra đánh giá tổng quan về tương lai của ngành
dược Việt Nam.
Các bài viết trên các báo, tạp chí mới chỉ dừng lại ở nội dung đề cập một khía
cạnh thực trạng nào đó của các doanh nghiệp Dược hay ngành Dược và đề xuất một
số giải pháp khắc phục hạn chế. Các bài viết chưa thể hiện đầy đủ tính chất của một
công trình nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh (lý luận, thực trạng, giải pháp).
Như vậy, mặc dù đã có các công trình nghiên cứu về đầu tư phát triển tại các
doanh nghiệp, lĩnh vực khác nhau cũng như trong doanh nghiệp dược nói riêng, các
tác giả đã đề cập đến hoạt động này trên nhiều góc độ và quan điểm khác nhau, phù
hợp với mục tiêu nghiên cứu, tuy nhiên các công trình nghiên cứu này vẫn còn tiềm
ẩn một vài thiếu sót đã chỉ ra ở trên. Mặt khác, chưa có đề tài nào nghiên cứu về
hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần Dược Trung ương (TW)
Mediplantex và những luận văn nghiên cứu trên được nghiên cứu trước năm 2012



10

thị trường dược phẩm cũng như công tác quản lý, cơ chế trong ngành Dược cũng đã
có sự biến đổi, em mong muốn đề tài nghiên cứu của mình sẽ đưa ra những kiến
nghị, góp ý phù hợp với tình hình thực tế của Công ty Dược TW Mediplantex hiện
nay, nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư trong giai đoạn tới.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý luận về đầu tư phát
triển trong doanh nghiệp dược tạo khung lý thuyết cho nghiên cứu đề tài.
- Phân tích thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty cổ phẩn Dược TW
Mediplantex giai đoạn 2010-2014. Đánh giá những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty từ đó tìm ra
những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư phát triển tại công ty
cổ phần Dược TW Mediplantex.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển của Công ty Cổ phần Dược
TW Mediplantex trong giai đoạn 2010-2014 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
hoạt động đầu tư phát triển trong thời gian tới (2015-2020)
1.5

Phương pháp nghiên cứu

1.5.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu, thông tin
Nguồn số liệu phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá được thu thập từ nguồn số
liệu thứ cấp: Các số liệu được thu thập từ các tài liệu đã công bố của công ty như
Báo cáo thường niên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm
2010 – 2014, cơ cấu tổ chức nhân sự, văn bản họp hội đồng cổ đông.... Ngoài ra,
các báo cáo khoa học, tạp trí, trang mạng, các văn bản pháp quy…, được sử dụng

làm nguồn tài liệu thu thập.
1.5.2 Cách thức xử lý và phân tích dữ liệu
Sau khi có được dữ liệu thì tiến hành tổng hợp, phân tích dữ liệu, sử dụng các
phương pháp:


11

- Phương pháp thống kê, dự báo: Đây là phương pháp được sử dụng nhằm thu
thập và xử lý số liệu về quá khứ để nêu lên thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại
Công ty Dược TW Mediplantex giai đoạn 2010-2014, sự ảnh hưởng của các yếu tố
môi trường đến hoạt động đầu tư phát triển tại công ty trong thời gian tới.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt
động đầu tư phát triển, tìm ra nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động này của
công ty, phân tích ma trận SWOT về đầu tư phát triển tại công ty.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong
phân tích hoạt động đầu tư phát triển để xác định xu hướng, mức độ biến động của
các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành được cần xác định số gốc để so sánh (số liệu của
năm trước), xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để so sánh.
1.6 Các đóng góp của luận văn
Về giá trị khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về đầu tư phát triển
trong doanh nghiệp dược bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguồn vốn, và các
nội dung, chỉ tiêu đánh giá hoạt động đầu tư đối với doanh nghiệp dược. Bên cạnh
đó, tác giả đã làm sáng tỏ những vấn đề về công tác quản lý hoạt động đầu tư phát
triển trong doanh nghiệp dược và một số kinh nghiệm của hoạt động này tại một số
công ty dược. Đây là tiền đề lý luận cho những nội dung được nghiên cứu trong
luận văn.
Về giá trị thực tiễn: Tác giả phân tích thực trạng, những kết quả và hạn chế
trong hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex giai
đoạn 2010-2014, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả

đầu tư phát triển tại công ty trong giai đoạn tiếp theo, góp phần cho công ty có thể
củng cố và giữ vững vai trò là doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất và
phân phối dược phẩm.
1.7 Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cam kết, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 4 chương.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Lý luận chung về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược


12

Chương 3: Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần Dược
Trung ương Mediplantex giai đoạn 2010-2014
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty
cổ phần Dược Trung ương Mediplantex
Do thời gian hạn chế và hiểu biết còn hạn hẹp, luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định nên em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của tất cả
thầy cô và các bạn. Em xin cảm ơn thầy giáo GS.TS Trần Thọ Đạt, các thầy cô giáo
khoa Kinh tế Đầu tư trường Đại học Kinh tế Quốc dân và các anh chị trong Công ty
CP Dược TW Mediplantex đã giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Mai Hường


13

2


CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP DƯỢC

2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đầu tư phát triển trong doanh

nghiệp dược
2.1.1 Khái niệm của Đầu tư phát triển

2.1.1.1 Khái niệm đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là quá trình sử dụng phối hợp
các nguồn lực trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc
tạo ra những tài sản vật chất và tài sản trí tuệ mới, gia tăng năng lực sản xuất, tạo
thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động,
máy móc thiết bị, tài nguyên.
Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà xưởng,
máy móc thiết bị, …), tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học kỹ
thuật...) và tài sản vô hình ( những phát minh sáng chế, bản quyền...). Các kết quả
đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả
của đầu tư phát triển là sự so sánh giữa kết quả kinh tế xã hội thu được và chi phí
chi ra để đạt kết quả đó.
Do bản chất đầu tư phát triển là làm tăng thêm hoặc tạo ra giá trị tài sản vật
chất và tài sản trí tuệ. Do đó, mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền
vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư.

2.1.1.2 Khái niệm đầu tư phát triển tại doanh nghiệp dược
Khái niệm về đầu tư phát triển tại doanh nghiệp dược có thể hiểu là hoạt động
sử dụng vốn cùng các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm duy trì tiềm lực hoạt
động của doanh nghiệp dược và làm tăng thêm tài sản mới, tiềm lực mới cho doanh
nghiệp dược, nâng cao đời sống các thành viên trong đơn vị và vì mục tiêu phát

triển của doanh nghiệp dược.


14

2.1.2 Đặc điểm đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược có những đặc điểm sau:
-

Hoạt động sản xuất kinh doanh dược có đặc điểm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của người tiêu dùng, đòi hỏi quá trình sản xuất sản phẩm dược phải đảm bảo tuyệt
đối về chất lượng, nên doanh nghiệp cần phải đầu tư vào quá trình kiểm nghiệm
chất lượng dược phẩm chặt chẽ, tuân thủ các tiêu chuẩn về chất lượng như tiêu
chuẩn GMP (Good Manufacturing Practice- Tiêu chuẩn sản xuất thuốc tốt), GLP
(Good Laboratory Practice- Tiêu chuẩn kiểm nghiệm thuốc tốt), GSP (Good
Storage Practice- Tiêu chuẩn bảo quản thuốc tốt) và GPP (Good Pharmacy PracticeTiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc). Mặt khác, dược phẩm là ngành đòi hỏi hàm
lượng chất xám cao và trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến nên tài sản, thiết bị
đầu tư trong các doanh nghiệp dược phẩm là những tài sản, thiết bị có công nghệ
cao như dây chuyền máy móc sản xuất thuốc, dây chuyền máy móc điều chế và
kiểm nghiệm chất lượng thuốc, xây dựng hệ thống nhà máy, nhà xưởng, nhà kho,
văn phòng, và các chuỗi nhà thuốc đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế... Vì
vậy, hoạt động đầu tư phát triển doanh nghiệp dược cần tỷ trọng vốn lớn, nằm
khe đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đặc điểm này của hoạt động đầu
tư bắt buộc các nhà đầu tư phải suy nghĩ, cân nhắc rất kỹ trước khi đưa ra các quyết
định đầu tư vì nếu vốn nằm khê đọng quá dài cho hạng mục được chọn đầu tư thì sẽ
bỏ lỡ các thời cơ khác và các cơ hội cạnh tranh.

-

Quy mô vốn cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn nên chu kỳ đầu

tư thường kéo dài, thậm chí gần như suốt đời. Chẳng hạn trong việc cải thiện môi
trường làm việc, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên cần liên tục được
thực hiện; trong công tác đầu tư nghiên cứu và phát triển thuốc mới thời gian trung
bình để phát minh ra một thuốc mới và đưa vào sử dụng khoảng 10 năm, thuốc mới
cần được thử lâm sàng trên khoảng 40.000 người. Vì vậy vốn đầu tư bỏ ra và thời
kỳ đầu tư thường kéo dài, liên tục.

-

Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài, thậm chí trong một số trường hợp
có thể tồn tại vĩnh viễn. Một nhà máy, nhà xưởng, nhà kho xây dựng thì sử dụng


15

trung bình khoảng 15 đến 20 năm; Thời gian sử dụng các thiết bị máy móc dây
chuyền sản xuất kéo dài từ 12 đến 20 năm. Các kết quả đầu tư được sử dụng vào
mục tiêu phát triển đưa lại sự tăng trưởng mạnh mẽ cho doanh nghiệp dược.
Chẳng hạn như việc đầu tư phát triển vào dây chuyền công nghệ, thì công nghệ mới
sau khi được mua sẽ sử dụng cho cả hệ thống sản xuất dược, tạo lợi thế cho doanh
nghiệp và có một số công nghệ sẽ được sử dụng trong thời gian dài. Hay là việc đầu
tư hoạt động Marketing, quảng bá thương hiệu thì kết quả mang lại là giúp người sử
dụng thuốc biết đến thương hiệu của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nó có thể
sẽ tồn tại lâu dài trong người tiêu dùng. Đặc biệt khi công ty có các sản phẩm thuốc
mới đặc trị lưu hành trên thị trường thường sẽ giúp cho công ty thu được lợi nhuận
siêu ngạch lâu dài do tính sở hữu độc quyền và ưu việt của sản phẩm thuốc, bù lại
chi phí đầu tư nghiên cứu lớn đã bỏ ra.
-

Do quy mô vốn lớn, thời gian đầu tư kéo dài và thời gian vận hành kết quả đầu tư

kéo dài nên hoạt động đầu tư phát triển mang tính rủi ro cao. Rủi ro đầu tư do
nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư quản
lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu, không đúng theo quy định,... hoặc
do các nguyên nhân khách quan như biến động của nguyên vật liệu đầu vào, biến
động tỷ giá, sự thu hẹp của thị trường đầu ra, công suất sản xuất không đạt công
suất thiết kế... Một nguyên nhân khách quan khác dẫn đến rủi ro trong đầu tư tại các
doanh nghiệp là sự thay đổi, điều chỉnh của Nhà nước về hệ thống pháp luật, chính
sách cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, những sự thay đổi này có thể
ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp dược.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải có phương án dự phòng khác nhau để có thể
ứng phó với các biến động bất lợi, cũng như tận dụng được các tác động tích cực.

-

Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược mà là
các nhà máy, văn phòng, dây chuyền sản xuất,...thì sẽ phát huy tác dụng tại nơi
mà nó được tạo dựng nên, do đó quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận
hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố về địa lý, địa hình, kinh


16

tế xã hội tại nơi đó. Vì vậy, cần phải có chủ trương và quyết định đầu tư đúng, lựa
chọn địa điểm, quy mô đầu tư hợp lý.
-

Hoạt động đầu tư cần đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, đặc biệt là hoạt động
đầu tư trong doanh nghiệp dược. Do đặc điểm quan trọng của các doanh nghiệp
dược phẩm là sản xuất và cung ứng thuốc cho con người sử dụng nên sức khỏe con
người được đặt lên hàng đầu và điều kiện bắt buộc cho mọi công cuộc đầu tư. Các

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dược phẩm không chỉ phải đáp ứng mục tiêu lợi
nhuận mà phải đáp ứng cả mục tiêu y tế và mục tiêu xã hội. Do vậy, chi phí đầu tư
cho máy móc kiểm định chất lượng thuốc, chi phí nghiên cứu thuốc mới, chi phí
cho đào tạo nguồn nhân lực là những yếu tố rất quan trọng của công cuộc đầu tư
của doanh nghiệp dược, quyết định cho sự thành bại của quá trình đầu tư.
2.1.3 Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược

2.1.3.1 Vai trò của ngành dược phẩm
a. Vai trò của ngành dược phẩm đối với nền kinh tế quốc dân

Dược phẩm là một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có chức năng
sản xuất các loại thuốc phục vụ cho việc chữa bệnh, phục hồi và tăng cường sức
khỏe của con người. Trong khi khủng hoảng kéo theo sự đi xuống của hầu hết các
ngành kinh tế, ngành dược phẩm vẫn ghi nhận tăng trưởng ngược dòng với tổng
doanh thu đạt 3,31 tỷ USD, tốc độ trung bình 18,8%/năm trong giai đoạn 5 năm
2009-2013. BMI dự báo ngành dược phẩm vẫn tiếp tục tăng trưởng với tốc độ trung
bình 15,5%/năm trong vòng 5 năm tới, và tỷ lệ đóng góp của ngành cho GDP của cả
nước sẽ từ 2,07% năm 2013 cho đến 2,19% vào năm 2017 với xu hướng tăng liên
tục.
Ngành dược còn góp phần đáng kể vào lĩnh vực hoạt động ngoại thương của
đất nước. Nhập khẩu dược phẩm và nguyên liệu dược có tác động một cách trực
tiếp đến sản xuất và toàn nền kinh tế. Nhập khẩu dược phẩm theo chính sách quốc
gia về thuốc đã bổ sung phần lớn các mặt hàng dược phẩm mà trong nước không
sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu hoặc để thay thế các loại thuốc
trong nước không có lợi bằng nhập khẩu. Tuy nhiên, tỷ lệ nhập khẩu dược phẩm


17

đang còn quá cao, chiếm đến hơn 60% tổng nhu cầu của người tiêu dùng nội địa.

Trong khi đó, dù cung cấp được 50% nhu cầu nhưng thị trường nội địa chỉ đáp lại
38%, các doanh nghiệp trong nước chuyển sang hướng xuất khẩu. Kim ngạch xuất
khẩu còn quá thấp, do sản phẩm của doanh nghiệp nội địa mới chỉ là những công
thức thuốc thông thường mà nguồn cung trên thị trường quốc tế vẫn đang rất dồi
dào, cộng với việc 90% nguồn dược liệu phải nhập khẩu, khiến mặt hàng của Việt
Nam thiếu tính cạnh tranh. Kim ngạch nhập khẩu trong ngành dược khá cao đã thể
hiện một nhược điểm yếu kém của ngành dược để dòng tiền chảy ra nước ngoài.
Nhưng bên cạnh đó việc nhập khẩu trong ngành dược cũng mang một ý nghĩa to lớn
về khắc phục sự lạc hậu của ngành trong thời gian qua theo đúng chính sách nhập
khẩu quốc gia nhằm: Nhập khẩu toàn bộ thiết bị, dây chuyền sản xuất sản phẩm
dược tiên tiến, hiện đại; nhập khẩu công nghệ kỹ thuật mới để sản xuất thuốc theo
thế hệ mới; nhập khẩu kỹ nghệ máy chuyên ngành dược phẩm.
Xuất khẩu dược phẩm ở Việt Nam vẫn còn chưa mạnh, cán cân thương mại
ngành dược phẩm vẫn luôn âm trong những năm vừa qua. Tuy nhiên, tình hình xuất
khẩu đang tốt dần, khi doanh thu từ xuất khẩu đã tăng qua các năm. Tính đến năm
2013, các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang các nước như Myanma, Lào,
Campuchia, Ấn Độ, Hồng Kông, Philippin, Malaysia, và hơn 20 nước ở Châu Phi.
BMI dự báo tình hình xuất khẩu còn tăng trưởng nhanh và đạt khoảng 250 triệu đô
la Mỹ vào năm 2017.
Ngành dược trong nền kinh tế quốc tế đã thu hút rất nhiều lao động, đã góp
phần lớn trong chính sách lao động của Nhà nước.
b. Vai trò của ngành dược đối với đời sống xã hội

Ngành dược ở bất kỳ quốc gia nào cũng giữ một vị trí quan trọng trong đời
sống nhân dân. Bảo vệ sức khỏe, chăm sóc sức khỏe con người luôn là hướng đến
của ngành dược.
Ngày càng nhiều mối đe dọa, nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe như những căn
bệnh thế kỷ, căn bệnh do ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, chất thải sinh
hoạt, chất thải công nghiệp, tiếng ồn,…cả đến những căn bệnh do lối sống buông



18

thả, tệ nạn xã hội như nghiện hút, ma túy, mại dâm đem đến. Ngành dược thể hiện
vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu, sản xuất và cung ứng thuốc trị liệu mới
nhất cho những căn bệnh mới nhất, nhằm ngăn chặn hậu quả lan tràn của bệnh tật
và giảm bớt nguy cơ hủy hoại con người.
Vai trò của ngành dược đối với đời sống xã hội còn thể hiện qua việc ngành
dược tích cực cung ứng hầu hết các loại thuốc chống các bệnh nhiễm trùng, ký sinh
trùng, bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường. Đặc biệt đã cung ứng đủ vắc xin cho
hơn 90% trẻ em dưới 1 tuổi đẩy lùi rõ rệt việc mắc các chứng bệnh uốn ván, bại liệt,
dịch hạch, dịch tả. Bên cạnh việc cung ứng thuốc đa dạng, ngành dược còn có các
hoạt động làm thanh khiết môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, cung ứng thuốc
trong mọi tình huống kể cả thiên tai, bão lụt.
Qua những vấn đề đã nêu trên đã cho chúng ta cái nhìn tổng quan về ngành
dược, tính chất đặc thù của ngành dược cũng như vai trò, hiệu quả do ngành dược
mang lại. Từ đó, chúng ta cần phải có mối quan tâm đến ngành dược, điều này làm
nảy sinh những vẫn đề nghiên cứu và có hướng đi thiết thực cho sự phát triển ngành
dược nước ta nói chung và của doanh nghiệp dược nói riêng.

2.1.3.2 Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược
Đầu tư phát triển là nhân tố quyết định đến sự ra đời, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp dược nói riêng, thể hiện trên các mặt
sau:
- Đầu tư tạo dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật mới cho doanh nghiệp:
Hoạt động đầu tư phát triển có vai trò quan trọng trong việc đầu tư phát triển
tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật mới bao gồm văn phòng, nhà máy, nhà xưởng, kho
hàng, hệ thống cửa hàng thuốc, các dây chuyền máy móc thiết bị sản xuất, kiểm
nghiệm chất lượng, dây chuyền máy móc bốc dỡ thuốc, hệ thống máy làm lạnh bảo
quản chất lượng thuốc, hệ thống máy móc phục vụ cho việc nghiên cứu sản phẩm

mới, cơ sở hạ tầng, các loại thiết bị máy móc phục vụ cho công tác quản lý… và
thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở
vật chất vừa tạo ra.


19

- Đầu tư phát triển góp phần đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị và duy
trì hoạt động bình thường của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có:
Trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt, để có
thể thay thế các máy móc thiết bị cũ, lạc hậu bằng máy móc công nghệ mới, hiện
đại cho năng suất và chất lượng tốt hơn, các doanh nghiệp phải tiến hành đầu tư đổi
mới công nghệ, máy móc thiết bị để thích ứng với điều kiện mới của sự phát triển
khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm
những trang thiết bị mới thay thế cho những trang thiết bị cũ đã lỗi thời đặc biệt là
trong khâu sản xuất, kiểm nghiệm và bảo quản chất lượng thuốc. Để những mục
tiêu đó trở thành hiện thực thì yêu cầu bắt buộc là phải bỏ vốn vào đầu tư phát triển.
Khi đó đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, sau một thời gian các cơ sở vật chất, kỹ
thuật hao mòn, hư hỏng để duy trì được sự hoạt động bình thường, cần định kỳ tiến
hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất đã hư hỏng. Tất cả những hoạt
động và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư.
- Đầu tư giúp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp thông qua đầu tư cho khoa học công nghệ kết hợp với việc đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản lý và vận hành sẽ tạo ra được đội ngũ lao động có văn
hóa, có trình độ tay nghề cao từ đội ngũ quản lý đến kỹ sư, dược sỹ, trình dược viên
trực tiếp cung cấp thuốc cho người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, giúp nâng cao trình độ tổ chức quản lý sản xuất,
quản lý kinh tế của đội ngũ cán bộ, Cả hai yếu tố này đều ảnh hưởng trực tiếp tới

hiệu quả hoạt động của các đơn vị sản xuất kinh doanh và cả các cơ quan điều hành
nền kinh tế.


20

2.2 Nguồn vốn đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

dược
Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối
vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng cho nhu cầu chung của nhà nước và xã
hội.
Nguồn vốn đầu tư chủ yếu được tạo lập từ vốn chủ sở hữu (vốn tự có); vốn
vay tín dụng thương mại; vốn huy động từ phát hành cổ phiếu và vốn tài trợ từ ngân
sách của Chính phủ (đối với doanh nghiệp nhà nước); vốn liên kết, vốn liên
doanh…
Nguồn vốn đầu tư phát triển trong doanh nghiệp dược bao gồm nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài, cụ thể như sau:
2.2.1 Nguồn vốn bên trong
Nguồn vốn này có ưu điểm là đảm bảo tính độc lập, chủ động, không phụ
thuộc vào chủ nợ, hạn chế rủi ro về tín dụng. Dự án được tài trợ từ nguồn vốn này
sẽ không làm suy giảm khả năng vay nợ của đơn vị. Nguồn vốn bên trong bao gồm:
- Nguồn góp vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn được hình thành từ vốn góp
của chủ sở hữu doanh nghiệp. Nguồn vốn này có vai trò đặc biệt quan trọng, có tính
quyết định đến hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn chủ sở
hữu càng lớn trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển càng lớn, càng tăng tính tự chủ của
doanh nghiệp, đồng thời giảm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả đầu tư. Vốn
góp chủ sở hữu không chỉ là nguồn tài trợ trực tiếp cho hoạt động đầu tư phát triển
của doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc huy động các nguồn
vốn khác. Trong quá trình hoạt động, vốn chủ sở hữu có thể tăng, giảm tùy theo tình

hình hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu có thể tăng dưới hình thức yêu cầu các
cổ đông sáng lập góp thêm vốn, huy động thêm cổ đông mới hoặc thông qua hình
thức phát hành cổ phiếu.
- Nguồn huy động từ lợi nhuận giữ lại:
Là phần lợi nhuận giữ lại ban đầu cộng với thu nhập thuần sau khi trừ đi cổ
tức cho các cổ đông. Lợi nhuận giữ lại sau khi đã trích vào các quỹ còn lại sẽ quyết


21

định chuyển sang thành vốn chủ sở hữu. Đây cũng là nguồn bổ sung quan trọng vào
vốn chủ sở hữu mà có chi phí huy động vốn thấp, giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn
trong các quan hệ tín dụng, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn huy động từ quỹ khấu hao:
Quỹ khấu hao là nguồn vốn được hình thành từ việc trích khấu hao tài sản cố
định. Quỹ khấu hao gồm hai phần: Quỹ khấu hao cơ bản và quỹ khấu hao sửa chữa
lớn. Quỹ khấu hao được sử dụng chủ yếu nhằm mục đích duy trì hoạt động của cơ
sở vật chất, kỹ thuật hiện có
- Cổ phiếu: Cổ phiếu là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp và là
nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng của doanh nghiệp.
2.2.2 Nguồn vốn bên ngoài
Nguồn tài trợ từ bên ngoài bao gồm: nguồn vốn tài trợ của Nhà nước đối với
các Công ty dược phẩm có vốn của Nhà nước, nguồn tài trợ gián tiếp thông qua các
trung gian tài chính như các ngân hàng, tổ chức tín dụng… và nguồn tài trợ trực tiếp
thông qua thị trường tài chính dài hạn như thị trường chứng khoán, thị trường tín
dụng thuê mua. Mỗi nguồn vốn và phương thức tài trợ vừa có ưu điểm những cũng
có nhược điểm nhất định. Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà doanh nghiệp
có thể lựa chọn nguồn và phương thức huy động vốn phù hợp. Đồng thời, tùy thuộc
vào từng đơn vị cụ thể mà cơ cấu và đặc trưng của các nguồn vốn có thể khác nhau.
 Trái phiếu công ty


Trái phiếu là công cụ nợ do các cơ quan công quyền, các doanh nghiệp đang
hoạt động phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường, trong đó các trái chủ được
cam kết sẽ thanh toán cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định. Trái phiếu là loại
chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với vốn nợ
của tổ chức phát hành.
 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng

Vốn vay ngân hàng là một nguồn vốn tín dụng quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp đủ vốn cho hoạt động đầu tư phát triển.


22

Nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng có ràng buộc về điều kiện tín dụng, điều kiện
đảm bảo tiền vay, và chịu sự kiểm roát của ngân hàng.
 Nguồn vốn tín dụng thuê mua

Tín dụng thuê mua là một kênh quan trọng huy động vốn trung và dài hạn cho
các nhu cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp thông qua việc đi thuê mua tài chính
đối với các tài sản thay vì trực tiếp mua thiết bị, doanh nghiệp yêu cầu một tổ chức
tài chính mua thiết bị mình cần và thuê lại thiết bị đó. Sau khi hết thời gian thuê
theo hợp đồng doanh nghiệp có thể mua lại với giá ưu đãi. Tổ chức tài chính có thể
là công ty cho thuê tài chính của các ngân hàng.
Loại hình cho thuê tài chính rất thích hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với
ưu điểm không phải thế chấp tài sản, doanh nghiệp có thể hiện đại hóa sản xuất theo
kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới trong khi nguồn vốn tự có còn có hạn. Tuy
nhiên chi phí sử dụng hình thực này cao hơn so với các hình thức tín dụng khác.
 Nguồn vốn tín dụng thương mại


Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình
thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất – kinh
doanh được thực hiện dưới hình thức mua, bán chịu hàng hóa. Đây là một hình thức
tài trợ quan trọng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của doanh nghiệp; nó được hình
thành khi doanh nghiệp mua hàng hóa dịch vụ từ nhà cung cấp song chưa phải trả
tiền ngay. Vì vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng các tài sản mua được từ nhà cung
cấp như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của
doanh nghiệp. Chi phí sử dụng vốn tín dụng thương mại thường cao hơn so với chi
phí sử dụng vốn tín dụng thông thường của ngân hàng thương mại, mặt khác nó
cũng làm tăng hệ số nợ, tăng nguy cơ rủi ro về thanh toán đối với doanh nghiệp.
Mỗi nguồn vốn và phương thức tài trợ vừa có ưu điểm nhưng cũng có nhược
điểm nhất định. Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn nguồn và phương thức huy động vốn phù hợp. Đồng thời, tùy thuộc vào từng
đơn vị cụ thể mà cơ cấu và đặc trưng của các nguồn vốn có thể khác nhau.


23

2.3 Nội dung đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

dược
Đầu tư phát triển ngày càng đóng vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp dược nói riêng, hoạt động này là nhân tố quan trọng để
doanh nghiệp tồn tại, phát triển và khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế
quốc dân. Các doanh nghiệp dược phẩm tập trung vốn cho các hoạt động đầu tư
phát triển bao gồm các nội dung cơ bản sau:
2.3.1 Đầu tư công nghệ và đổi mới phương tiện, máy móc thiết bị
Đầu tư công nghệ và đổi mới phương tiện, thiết bị máy móc là một nội dung
đầu tư quan trọng trong doanh nghiệp dược do máy móc thiết bị, dây chuyền sản
xuất đóng vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng sản phẩm cũng như hiệu

quả kinh doanh, uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư này nhằm tạo thêm tài sản cố định của doanh nghiệp, bao
gồm các hoạt động chính như mua mới các công nghệ sản xuất thuốc; sửa chữa thay
mới các máy mọc thiết bị cũ đã lạc hậu, hết khấu hao bằng hệ thống máy móc thiết
bị tiên tiến hiện đại phục vụ cho nghiên cứu dược phẩm, phục vụ hoạt động sản xuất
và kiểm nghiệm chất lượng thuốc; hệ thống dây chuyền máy móc trong công tác
bốc dỡ và bảo quản thuốc; hệ thống máy móc thiết bị trong công tác quản lý như hệ
thống mạng máy tính kết nối giữa các phòng ban trong công ty cũng như các chi
nhánh trên toàn quốc... Doanh nghiệp nào sở hữu được công nghệ, máy móc, thiết
bị mới hiện đại sẽ là một lợi thế rất lớn vì công nghệ, máy móc, thiết bị đóng vai trò
cốt lõi trong mọi quá trình, quyết định mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài
nguyên làm nên sự thay đổi của doanh nghiệp dược. Và nó cũng là yếu tố quyết
định đến chất lượng sản phẩm, tạo sự khác biệt so với các doanh nghiệp khác.
Chính vì vậy, trong điều kiện hiện nay, hoạt động này cần được các doanh
nghiệp đặc biệt chú trọng.


24

2.3.2 Đầu tư nhà xưởng, vật kiến trúc
Đầu tư nhà xưởng và vật kiến trúc là hoạt động đầu tư nhằm tái tạo tài sản cố
định của doanh nghiệp. Đầu tư vào nhà xưởng và vật kiến trúc gồm nhà máy, nhà
xưởng, kho bãi, hệ thống các cửa hàng thuốc, trung tâm phân phối dược phẩm, văn
phòng và các công trình cơ sở hạ tầng, hệ thống đường thoát nước, hệ thống phòng
cháy chữa cháy, đường giao thông,... Đầu tư mở rộng các chi nhánh phân phối dược
phẩm trên toàn quốc bao gồm kho hàng, văn phòng làm việc và hệ thống các nhà
thuốc đạt tiêu chuẩn.
Hoạt động đầu tư này đòi hỏi vốn lớn và thường chiếm tỷ trọng khá cao trong
tổng vốn đầu tư phát triển của đơn vị. Chúng tạo ra không gian sản xuất, vận hành
quản lý và lưu trữ hàng hóa, nguyên vât liệu cho doanh nghiệp dược. Nhà xưởng,

vật kiến trúc là tài sản cố định có thời gian khấu hao dài, có thể lên đến 30-50 năm
vì vậy tầm quan trọng trong hoạt động đầu tư này càng lớn.
2.3.3 Đầu tư cho hoạt động Marketing
Hoạt động marketing trong doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Marketing
tham gia vào việc giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp, trở thành
cầu nối gắn kết hoạt động của doanh nghiệp với thị trường, góp phần tạo vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động marketing mà doanh nghiệp có thể
nắm bắt nhu cầu để cung cấp sản phẩm, dịch vụ phù hợp với mong muốn của khách
hàng, giúp cho uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp được nhiều khách hàng trên thị
trường biết đến.
Trên thị trường dược phẩm, các công ty dược thường sản xuất ra các loại
thuốc có cùng tính năng, mặt khác trong từng giai đoạn công ty thường tập trung
đầu tư vào một vài loại sản phẩm chính nhưng mỗi loại thuốc chính chỉ có thể duy
trì sự canh tranh của mình trong một thời gian nhất định do các công ty khác luôn
không ngừng cố gắng đưa ra các sản phẩm thuốc có tính năng vượt trội hơn, tăng
sức cạnh tranh của mình. Vậy các doanh nghiệp dược cần phải làm gì để có thể
dành ưu thế trong cuộc đua đưa sản phẩm của mình đến gần hơn với dược sĩ, bác sĩ
và người tiêu dùng. Đó là doanh nghiệp cần phải chú trọng đúng mức vào đầu tư


25

hoạt động marketing nhằm xây dựng thương hiệu, khẳng định được vị trí các sản
phẩm của doanh nghiệp mình trong tâm trí của khách hàng , nâng cao thương hiệu
của doanh nghiệp.
Để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, phát triển thương hiệu, nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, một trong những vấn đề cốt lõi là phải tăng
cường và thường xuyên đầu tư cho hoạt động tìm kiếm, tiếp thị, khai thác và mở
rộng thị trường, hay doanh nghiệp phải xác định chiến lược marketing cho riêng
mình.

Marketing là việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng để tạo ra sản phẩm thỏa mãn
nhu cầu đó và đem lại lợi nhuận cho công ty. Thay vì chỉ chú trọng đến việc sản
xuất, doanh nghiệp phải quan tâm đến yêu cầu của khách hàng, thị trường và phải
được xem xét trước quá trình sản xuất. Hoạt động marketing cần tạo ra các giá trị
cho khách hàng, thực hiện các cam kết, đem lại sự hài lòng và xây dựng thói quen
của khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty. Mặt khác, marketing còn đóng vai
trò rất quan trọng trong việc đưa các sản phẩm mới của công ty đến gần khách hàng
hơn.
Đầu tư cho hoạt động marketing bao gồm:
 Đầu tư hoạt động quảng cáo: đây là chiến lược ngắn hạn trong mục tiêu xây dựng

thương hiệu dài hạn, là cách thức truyền tải thông tin tới người tiêu dùng bằng các
phương tiện truyền thông như báo, tạp chí, truyền hình...
 Đầu tư xúc tiến thương mại: bao gồm đầu tư hoạt động khuyến mại, quảng cáo,

trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại. Mục đích
của hoạt động này là nhằm thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán thuốc và cung ứng
dịch vụ.
 Đầu tư phát triển thương hiệu: bao gồm đầu tư xây dựng thương hiệu, đăng ký bảo

hộ thương hiệu sản phẩm thuốc trong và ngoài nước...
2.3.4 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm
việc trong tổ chức đó có sức khoẻ và trình độ khác nhau, họ có thể tạo thành một


×