Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Báo cáo thực tập kế toán: Tổ chức bộ may kế toán tại công ty xây dựng và thương mại Thanh Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.79 KB, 39 trang )

Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
DANH MỤC VIẾT TẮT
NVL: Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ dụng cụ
GTGT: Giá trị gia tăng
VNĐ: Việt Nam đồng
TSCĐ: Tài sản cố định
XDCB: Xây dựng cơ bản
BCTC: Báo cáo tài chính
PXK: Phiếu xuất kho
PNK: Phiếu nhập kho
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ: Kinh phí công đoàn

Page 1


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Page 2


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
MỤC LỤC

Page 3



Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế- Kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng và thương mại Thanh
Trang:
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xây dựng và thương mại
Thanh Trang:
- Tên công ty: Công ty xây dựng và thương mại Thanh Trang
- Địa chỉ: khu nhà ở Vũ Ninh Kinh Bắc, phường Kinh Bắc, thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc
Ninh.
- Mã số thuế : 2300302728
- Ngày thành lập: 30/3/2007.
- Vốn điều lệ: 3.500.000.000 (Ba tỉ năm trăm triệu đồng).
- Giám đốc: Cao Phan Thùy
Quá trình hình thành và phát triển: Công ty xây dựng và thương mại Thanh Trang được
thành lập và hoạt động ngày 30 tháng 03 năm 2007. Công ty xây dựng mà kiêm buôn bán
vật liệu xây dựng là một lợi thế cho quá trình xây dựng công trình. Công ty từng bước phát
triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Ngày nay Công ty xây dựng và
thương mại Thanh Trang đã trở thành Công ty mạnh về xây dựng. Với lực lượng cán bộ
công nhân viên khoảng hơn 120 người. Có thể đảm đương xây dựng các công trình xây
dựng có quy mô lớn.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty xây dựng và thương
mại Thanh Trang:
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty xây dựng và thương mại Thanh Trang:
Qua một vài nét giới thiệu về Công ty xây dựng và thương mại Thanh Trang cho
thấy đây là một doanh nghiệp trẻ về tuổi đời và với đội ngũ cán bộ có năng lực cao,
đội ngũ công nhân lành nghề đủ phầm chất để đáp ứng nhu cầu hiện nay. Đây chính
là thuận lợi lớn nhất cho công ty giúp công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sản
phẩm của công ty luôn đạt chất lượng cao, được tặng nhiều huy chương vàng và các
bằng khen tại hội chợ triển lãm kinh tế. Công ty luôn hoạt động sản xuất kinh doanh
theo chức năng nhiệm vụ của mình và được phát luật bảo vệ.

Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Xâydựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do nhà nước đề ra, sản xuất
kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh
nghiệp.

Page 4


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện
sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn
hàng trong và ngoài nước.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như
thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường
trong và ngoài nước.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền
theo quy định của Pháp luật.
- Công ty chịu trách nhiệm trước khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà công ty
cung cấp, sao cho đáp ứng cho khách hàng những sản phẩm chất lượng tốt nhất với giá cả
phù hợp. Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín và vị thế cho công ty trên thị
trường, tạo lợi thế trước đối thủ cạnh tranh.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao động.
vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền
vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như
những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
Để tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, công ty có quyền hạn sau:
- Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện những hợp đồng sản xuất kinh
doanh. Tổng Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty về quyền lợi, nghĩa vụ
sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Tham gia các hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất như quảng cáo, triển
lãm sản phẩm, mở các đại lý bán hàng.
- Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tự cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng…
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty xây dựng và thương
mại Thanh Trang:
Trước đây ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là xây dựng bao gồm:
- Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi và công trình điện
- xây dựng công trình cầu, cảng phục vụ giao thông đường thuỷ
- kinh doanh vật liệu xây dựng, sản xuất và mua bán các cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ
xây dựng.
Page 5


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
Hiện nay Công ty còn mở rộng thêm loại hình hoạt động của mình như một số ngành nghề:
-Mua bán và lắp đặt thiết bị văn phòng, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, đồ điện gia dụng,
lắp đặt dây truyền máy móc thiết bị cho các nhà máy khu công nghiệp
- tư vấn thiết kế và lắp đặt hệ thông thiết bị mạng, mua bán máy móc thiết bị và phụ kiện
thay thế, kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước.
1.2.3 Đặc điểm quy trình cung cấp săn phẩm của Công ty xây dựng và thương mại
Thanh Trang:
- Công ty đã tiếp cận thành công với các công nghệ hiện đại phục vụ cho việc kinh doanh
phát triển, mở rộng quy mô của mình. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh đấu thầu
xây dựng các công trình, Công ty khai thác một cách có hiệu quả nguồn vốn vật tư, tài
nguyên, nhân lực của đất nước để giữ vững và nâng cao hơn nữa uy tín và vị thế cạnh tranh
của Công ty trên thị trường xây dựng, đảm bảo cuộc sống cho toàn thể cán bộ công nhân
viên trong Công ty.
-Tổ chức sản xuất trong Công ty phần lớn là phương thức khoán gọn các công trình, các
hạng mục công trình đến các đội. Công ty đã nhận thầu các công trình về dân dụng, công

nghiệp, giao thông thuỷ lợi và bước đầu tiếp cận thành công với công nghệ hiện đại phục vụ
cho công tác xây dựng. Hiện tại Công ty cũng không ngừng lớn mạnh.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty xây dựng
và thương mại Thanh Trang:
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Giữa ban lãnh đạo
và các bộ phận phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chức năng, hỗ trợ lẫn nhau.

Page 6


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Chủ tịch hội đồng quản trị

Tổng giám đốc công ty

PTGĐ kỹ thuật
công nghệ

PTGĐ
kinh tế

PTGĐ
vật tư thiết bị


PTGĐ nội chính phụ trách NC

Phòng
hoạchtài chính- kế toán
Phòng vật tư công nghiệp
Phòng thiếtPhòng
bị tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật – thi
côngkinh tế- kếPhòng

Đội cầu 1

XN cầu 2

Đội đường 1 XN đường2,3 Đội công trình 1Đội điện máyXN bê tông 1,2,3,5,6

Trong đó:
- Cấp độ quản lý bao gồm:
+ Đại hội cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có quyền lực
cao nhất của Công ty.

Page 7


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định và thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty không thuộc thẩm quyền của
Đại hội cổ đông.
+ Ban kiểm soát: Là cơ quan có thẩm quyền thay mặt Đại hội đồng cổ đông kiểm tra,

giám sát việc quản lý Công ty của HĐQT và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
Ban Tổng giám đốc.
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị: Theo dõi quá trình thực hiện các quyết định của HĐQT và
các hoạt động của Công ty; lập chương trình kế hoạch hoạt động và tổ chức thông qua quyết
định của HĐQT.
- Cấp độ điều hành bao gồm:
+ Tổng Giám đốc Công ty: Là người đại diện theo pháp luật của Công ty do Đại hội
đồng cổ đông bổ nhiệm sau khi có ý kiến chấp thuận của Tổng Công ty xây dựng Thăng
Long. Tổng Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty và
chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
+ Phó Tổng Giám đốc: Tùy theo chứng năng, nhiệm vụ được phân công, có trách nhiệm
quản lý và chỉ đạo điều hành các lĩnh vực do mình phụ trách, ngoài ra còn có trách nhiệm
tham gia bàn bạc, đề xuất giải quyết những vấn đề chung của Công ty cùng với Tổng Giám
đốc.
+ Phòng kỹ thuật thi công: Quản lý công tác kỹ thuật, chất lượng, triển khai áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào thực tế sản xuất; đôn đốc, theo dõi và tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch.
+ Phòng kinh tế - kế hoạch: Là một phòng chuyên môn của Công ty, thực hiện chức
năng quản lý Công ty về lĩnh vực kinh tế, kế hoạch bao gồm: xây dựng kế hoạch, theo dõi
triển khai kế hoạch, tổng hợp báo cáo kế hoạch theo định kỳ, tham mưu cho Ban lãnh đạo
Công ty về cơ chế, quy chế quản lý kinh tế, kế hoạch, định mức sản phẩm, dự án, đầu tư,
hợp đồng kinh tế, đào tạo cán bộ trong công tác quản lý kinh tế.
+ Phòng Tài chính – Kế toán:Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán
theo quy định của Nhà nước và yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần; khai
thác, huy động đáp ứng kịp thời và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả nhất; cung cấp
thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
+ Phòng vật tư công nghiệp: Thực hiện chức năng quản lý Công ty về lĩnh vực vật tư,
sản xuất công nghiệp bao gồm: tham mưu cho lãnh đạo Công ty về cơ chế, quy chế quản lý
Page 8



Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
vật tư, nhập xuất vật tư theo quy định; tham mưu cho Tổng Giám đốc về việc giao nhiệm vụ
sản xuất – kinh doanh cho các xí nghiệp và các xưởng. Phối hợp với phòng Kỹ thuật – Thi
công, phòng thiết bị để lập luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm
thiêt bị, vật tư, vật tư luân chuyển phục vụ cho sản xuất.
+ Phòng thiết bị: Quản lý về số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng kỹ thuật của
thiết bị; tham mưu cho lãnh đạo Công ty về cơ chế, quy chế quản lý thiết bị, đầu tư mua sắm
thiết bị, các hợp đồng thuê và cho thuê thiết bị (phối hợp với phòng Kinh tế- Kế hoạch và
phòng Tài chính- Kế toán).
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu và tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ, tổ
chức lao động tiền lương, tiền thưởng, các chế độ chính sách, thanh tra pháp chế, an toàn lao
động, thi đua khen thưởng, kỷ luật; tham mưu và tổ chức thực hiện về lĩnh vực quản trị hành
chính và các vấn đề khác liên quan đến người lao động.
- Cấp độ tổ chức kinh doanh: Bao gồm các xí nghiệp, đội, xưởng, công trường: tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ sản xuất được giao, đảm bảo an toàn, đúng tiến độ - chất lượng- hiệu
quả và đúng các quy định của Công ty và Luật pháp Nhà nước.
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty xây dựng và thương mại
Thanh Trang:
- Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây:
Bảng 1.1 Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm (201 1-2013)
Đvt:1000 đồng
Năm 2012
Năm 2013
Tốc độ
phát
Năm
triển
Tỷ

Chỉ tiêu
Tỷ trọng
2011
bình
Giá trị
Giá trị
trọng
(%)
quân
(%)
(%)
Doanh thu thuần về
1.892.73
bán hàng và cung cấp
2.194.774
15,96
2.283.501 4,04
10
9
dịch vụ
1.504.05
Giá vốn hàng bán
1.837.410
22,16
2.116.062 15,17
18,67
1
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dich
388.688

357.364
-8,06
167.439 -53,15 -30,61
vụ
Chi phí tài chính
113.292
138.268
22,13
66.898 -51,62 -14,75
Chi phí bán hàng
57.990
49.494 -14,65
56.492 14,14 -0,255
Chi phí quản lý doanh
70.468
90.066
27,81
86.471 -3.99
11,91
nghiệp
Page 9


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
Doanh thu từ hoạt
động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế

toán trước thuế.
Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
TNDN

67.586

29.531

-56,30

12.519

214.524

109.067

-49,16

-29.903

11.631

2.849

-75,51

227.651

117.937


-48,19

29.188

4984

-82,92

199.588

112.078

-43,85

Page 10

-57,61

127,42
4.998 75,43
-20.428
117,32
-20.159

117,99

-56,96
-88,29
-0,04

-82,76
-80,92


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
Nhận xét: Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây: Doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng 15,96% so với năm
2011 làm lợi nhuận gộp giảm 8,06% và năm 2013 tăng 4.04% so với năm 2012 làm lợi
nhuận gộp cũng giảm đi 53,15 %. Do vậy tốc độ phát triển bình quân doanh thu thuần về
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của 3 năm tại công ty là 10% dẫn đến lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 30,61%
- Chi phí tài chính tăng 22,13% so với năm 2011, và giảm 51,62% so với năm 2013, giá
vốn hàng bán tăng 22,16% so với năm 2011 và tăng 15,17% so với năm 2013, chi phí bán
hàng giảm 14,65 %, bên cạnh đó doanh thu hoạt động tài chính giảm 56,30% làm lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 43,85% .
- Năm 2011 không phát sinh chi phí khác, tuy nhiên lợi nhuận khác lại giảm 75,51% do vậy
làm lợi nhuận trước thuế giảm 48,19%. Nhưng đến năm 2013 có phát sinh chi phí khác, lợi
nhuận khác tăng 75,43%. Khi đó tốc độ phát triển bình quân về lợi nhuận khác tại công ty
cả 3 năm là 0,04%, lợi nhuận trước thuế sẽ là giảm 82,76%
Nhìn chung lợi nhuận của công ty năm 2012 so với 2010 giảm 43,85% và năm 2013 so với
năm 2012 giảm 117,99%, từ đó bình quân cả 3 năm là 80,92%. Tuy nhiên so sánh với tỷ lệ
tăng doanh thu và chi phí thì mức tăng chi phí năm sau cao hơn năm trước khá nhiều, do đó
làm giảm lợi nhuận đạt được.
-Tình hình tài chính của Công ty xây dựng và thương mại Thanh Trang:

Page 11


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
Bảng 1.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty trong 3 năm (2011-2013)
Đvt: 1000 đồng

Năm 2012

Chỉ tiêu

Tổng tài sản
Tài sản ngắn hạn
-Tiền và các khoản
tương đương tiền
Đầu tư tài chính
-Các khoản phải thu
-Hàng tồn kho
-Tài sản ngắn hạn
khác
-Tài sản cố định
-Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
-Tài sản dài hạn khác
Tổng nguồn vốn

Nợ phải trả
-Nợ ngắn hạn
-Nợ dài hạn
Nguồn vốn chủ sở
hữu
-Nguồn vốn chủ sở
hữu
-Nguồn vốn quỹ

Năm

2011

Giá trị

Năm 2013

Tỷ trọng
(%)

Giá trị

Tỷ
trọng
(%)

Tốc độ
phát
triển
bình
quân
(%)

1.913.84
2.053.344
7
923.288 1.018.043

7,29

1.965.796


-4,27

1,51

10,26

952.614

-6,43

1,915

139.338

94.525

-32,16

90.639

-4,11

-18,135

1.069
174.992
526.018

174.784

690.125

-0,12
31,2

215.953
610.214

23,55
-11,58

11,715
9,81

81.871

58.609

-28,41

35.809

-38,9

-33,655

677.782

703.081


3,73

747.471

30.401

118.947

291,26

111.382

117.274

5,29

122.257

4,25

4,77

90.354
86.192
1,913,84
7 2,053,344

-4,61

85.533


-0,76

-2,69

-4,27

1.51

0,85

4,28

1,230,48
1,325,175
3
859,352
891,724
371,132
433,451
683,364

728,169

7.29

1,965,796

7,7 1,336,429


5,02
145,63

3,77
16,79

991,390
345,039

11,18
-20,39

7,48
-1,8

6,55

629,368

-13,57

-3.51

623,017

-13,84

-3,675

6,351 24,145


20,13

678,958

723,053

6,49

4,406

5,116

16,12

Page 12

6,31
118.945
0,0016


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
Nhận xét:
Đến năm 2012 tổng tài sản của năm 2012tăng so với năm 2011 tương ứng 7,29%, đến năm
2013 lại giảm 4,27% dẫn đến tốc độ phát triển bình quân cả 3 năm tài sản công ty là 1,51%
Trong đó TSNN 2012 tăng 10,26% so với năm 2011 đến năm 2013 giảm đi 1 lượng là
6,43% dẫn đến bình quân của cả 3 năm là 1,915, vẫn cao hơn TSDH.
Với xu hướng biến động như vậy là tích cực hay tiêu cực còn phụ thuộc vào sự phân bố tối
ưu giữa các loại tài sản trong từng chỉ tiêu và tình hình thực tế của công ty.

Xu hướng thay đổi nguồn vốn của công ty từ năm 2011 đến năm 2013, tỷ trọng nguồn vốn
chủ sở hữu cao hơn hẳn từ năm 2011 -2012 chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của công
ty rất cao, đến cuối năm 2012 tốc độ phát triển bình quân tăng 7.29% mức tăng này chủ yếu
công ty đã huy động thêm vốn góp của chủ sở hữu và gia tăng lợi nhuận chưa phân phối,
đến năm 2013 lại giảm đi 4,27%, khi đó tốc độ phát triển bình quân nguồn vốn chủ sở hữu
của cả 3 năm là 1,51%.

Page 13


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
Chương 2 : Tổ chức bộ may kế toán tại công ty xây dựng và thương mại Thanh
Trang
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty xây dựng và thương mại Thanh Trang:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty xây dựng và thương mại
Thanh Trang:
Phã phßng kÕ to¸n
(kÕ to¸n tæng hîp)

Kế toán trưởng
(Trưởng phòng)

Thủ
quỹ

Kế
toán
thanh
toán
công

nợ

Thủ
quỹ

Kế
toán
thanh
toán

Kế toán
TSCĐ

XDCB

Kế toán
tập hợp
chi phí
và tính
giá
thành

Kế
toán
thành
phẩm
và tiêu
thụ
thành
phẩm


Kế
toán
NVL

Kế
toán
tiền
lương

Chức năng nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ tương tác:
Phòng kế toán tài chính của Công ty xây dựng và thương mại Thanh Trang gồm 12 người:
Kế toán trưởng và các phần hành kế toán như: kế toán tiền lương, kế toán TSCĐ, kế toán
CPSX và tính giá thành, kế toán thanh toán, kế toán nguyên liệu vật tư, thủ quỹ. Có thể khái
quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty qua sơ đồ
- Kế toán trưởng: là người trực tiếp phụ trách phòng tài chính Công ty, chịu trách nhiệm
trước cơ quan quản lý cấp trên và Giám đốc Công ty về các vấn đề có liên quan đến tình
hình tài chính, công tác kế toán của Công y, có nhiệm vụ quản lý và điều hành thực hiện kế
toán tài chính theo hoạt động chức năng chuyên môn, chỉ đạo công tác quản lý sử dụng vật
tư, tiền vốn trong toàn Công ty theo đúng chế độ tài chính mà Nhà nước ban hành.
- Kế toán nguyên vật liệu: hàng ngày căn cú vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu,
công cụ dụng cụ để vào sổ chi tiết vật tư. Cuối tháng tổng hợp lên sổ tổng hợp xuất, lập
bảng kê số 3, bảng tính giá thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ và từ các hóa đơn( hoặc hóa

Page 14

C
¸



Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
đơn kiêm phiếu xuất kho) của bên bán để vào sổ chi tiết thanh toán với người bán lên nhật
ký chứng từ số 5.
- Kế toán TSCĐ và XDCB: tổ chức ghi chép phản ánh số liệu chất lượng hiện trạng và giá
trị TSCĐ, tình hình mua bán và thanh lý TSCĐ.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ văn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương và phụ cấp do
các tổ nghiệp vụ các nhà máy các phòng ban chức năng, lập bảng phân bổ và các khoản bảo
hiểm.
Tổ chức công tác kế toán theo lĩnh vực này, mọi công việc của hạch toán kế toán đều được
thực hiện tại phòng kế toán doanh nghiệp. Do đó giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được
kịp thời toàn bộ thông tin.
- Kế toán chi phí và tính giá thành: căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ, bảng
tổng hợp vật liệu xuất dùng, bảng phân bổ lương và các nhật ký chứng từ có liên quan ghi
vào sổ tổng hợp chi phí sản xuất( có chi tiết cho từng nhà máy) phân bổ chi phí sản xuất và
tính giá thành cho từng mặt hàng cụ thể.
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: có nhiệm vụ thực hiện tình hình nhập xuất
kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ, theo dõi công nợ của khách hàng. Mở sổ chi tiết bán
hàng cho từng loại hàng. Mở thẻ theo dõi nhập xuất tồn thành phẩm sau đó theo dõi vào sổ
chi tiết bán hàng cho từng loại.
- Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình thu, chi sử dụng quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
của Công ty, mở sổ theo dõi chi tiết tiền mặt hàng ngày đối chiếu số chi trên tài khoản của
Công ty ở ngân hàng coi số ngân hàng, theo dõi tình hình thanh toán của Công ty với các
đối tượng như: khách hàng, nhà cung cấp, nội bộ Công ty.
- Thủ quỹ: hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ xuất tiền
mặt hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu, phần chi cuối ngày đối chiếu với kế toán tiền mặt
nhằm phát hiện sai sót và sửa chữa kịp thời khi có yêu cầu của cấp trên, thủ quỹ cùng các bộ
phận có liên quan tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt hiện có chịu trách nhiệm về mọi trường
hợp thừa thiếu quỹ tiền mặt của Công ty.
* Quy mô trên ta thấy: Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo tình thức tập trung phòng kế
toán là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, thu

nhập chứng từ, luân chuyển sổ ghi kế toán chi tiết tổng hợp và lập báo cáo kế toán phân tích
hoạt động kinh tế và hướng dẫn kiểm tra kế toán trong toàn đơn vị, thông báo số liệu kế
toán thống kê cần thiết cho các đơn vị trực thuộc. Các nhân viên kinh tế ở các nhà máy
thành viên có nhiệm vụ thu thập chứng từ kiểm tra, xử lý sơ bộ chứng từ, định kỳ lập báo
Page 15


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
cáo thống kê, tài chính theo sự phân công, dưới sự chỉ đạo giám sát của kế toán trưởng. Với
đặc điểm đó Công ty đã thực hiện hình thức kế toán nhật ký chứng từ và hạch toán tình hình
biến động của tài sản theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng ghi sổ, đối chiếu số liệu tiến hành thường
xuyên kịp thời, cung cấp các số liệu cho việc tập hợp các chỉ tiêu kinh tế tài chính lập bảng
báo cáo kế toán. Về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp từ đó thực hiện sự kiểm tra và chỉ
đạo sát sao, kịp thời các hoạt động của toàn doanh nghiệp. Sự chỉ đạo công tác kế toán được
thống nhất, chặt chẽ, tổng hợp số liệu và thông tin kinh tế kịp thời tạo điều kiện trong phân
công lao động nâng cao trình độ chuyên môn hóa lao động hạch toán.
2.1.1 Các chính sách kế toán chung chế độ kế toán Công ty đang áp dụng:
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Việt Nam Đồng ( VNĐ)
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền ngoại tệ theo tỷ giá thực tế.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định(TSCĐ): theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp kế toán ngoại tệ: đích danh.
- Hình thức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng là nhật kí chung.
2.1.2 Chính sách về các chứng từ kế toán.
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty đã và đang áp
dụng 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam được Bộ Tài Chính ban hành

Với hình thức này công ty sử dụng loại sổ như:
-Sổ nhật kí chung.
-Sổ cái kế toán .
-Các sổ chi tiết.
2.1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh và phân cấp quản lý của công ty, hiện nay công ty đang sử
dụng hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành quyết định số48/2006 QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ Trưởng Bộ tài chính.
Page 16


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
Cùng với các văn bản sửa đổi bổ sung, quy định thống nhất về nội dung kết cấu và phương
pháp phản ánh ghi chép các tài khoản của hệ thống tài khoản nhằm đảm bảo việc lập chứng
từ, ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính được thống nhất, cung cấp thông
tin cho mọi đối tượng đầy đủ kịp thời.
Ngoài ra tùy theo nội dung phần hành kế toán các chứng từ Công ty sử dụng cho phù hợp
bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn. Việc tổ chức luân
chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ các tổ thi công, các đơn vị lên phòng kế toán, phòng
kế toán hoàn thiện và ghi sổ kế toán, quá trình này được tính từ khâu đầu tiên là lập chứng
từ (tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ. Việc sử
dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với Công ty, trình tự lập chứng từ và luân
chuyển chứng từ có hệ thống khẳng định sự liên kết giữa các phòng ban trong Công ty. Nó
được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng lại hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ
trong công tác kế toán. Việc lập và sử dụng chứng từ của Công ty tuân thủ theo đúng hướng
dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. Bên cạnh đó do công
trình thi công cách xa phòng kế toán của Công ty vì vậy nhiều khi việc luân chuyển chứng
từ còn chậm dẫn tới việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình còn bị chậm.
2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Công ty xây dựng và thương mại Thanh Trang áp dụng hình thức sổ nhật kí chung. Trình tự

ghi sổ nhật kí chung tại công ty được thực hiện như sau:
a. -Trình tự ghi sổ kế toán:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra dùng làm căn cứ để ghi sổ;
phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó.
- Sau đó, lấy số liệu trên Nhật ký chung để ghi vào các Sổ Cái phù hợp và các sổ chi tiết
tương ứng.
- Định kỳ cuối tháng, quý, năm; cộng số liệu trên các Sổ Cái để lập Bảng cân đối số phát
sinh
- Sau khi đối chiếu thấy khớp với số liệu trên các bảng tổng hợp chi tiết, thì số liệu từ Bảng
cân đối số phát sinh được sử dụng để lập các BCTC
- Chế độ kế toán áp dụng: quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006

Page 17


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung:

Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký
chung

BảngSổ
cân
cáiđối số

phát sinh

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
b. Hệ thống chứng từ : sau đây là các chứng từ thường được sử dụng.
- Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Giấy đi đường, Hợp đồng giao khoán,
Biên bản thanh lý, Bảng kê trích nộp các khoản theo lương, Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH
- PNK; PXK; biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa; biên bản kiểm kê HTK; Bảng kê
mua hàng; Bảng phân bổ vật tư, công cụ dụng cụ;
- Phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng, Bảng kiểm kê
quỹ
Ghi chú:

Page 18


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
- Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên
bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao
- Hóa đơn GTGT, Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn
c. Hệ thống sổ kế toán:

Công ty chỉ xây dựng một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất cho mỗi kỳ kế toán
năm.Hệ thống sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ nhật ký chung, sổ cái
- Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ, thể kế toán chi tiết
Hệ thống phần mềm kế toán của công ty phải tạo được các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
theo yêu cầu, phù hợp với hệ thống tài khoản kế toán áp dụng và đáp ứng yêu cầu quản lý,
yêu cầu trình bày báo cáo.
Hình thức kế toán công ty áp dụng: Kế toán bằng máy vi tính.
Danh mục sổ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, sổ
tổng hợp nên áp dụng phương thức Sổ Nhật ký chung (Mẫu sổ thống nhất theo mẫu ban
hành theo quyết định 48): Sổ nhật ký chung, sổ cái, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền.
Các loại sổ chi tiết bao gồm:
+ Phần hành kế toán tiền: Sổ chi tiết tiền mặt VNĐ, sổ chi tiết ngoại tệ, sổ chi tiết tiền gửi
VND, sổ chi tiết tiền gửi ngoại tệ
+ Phần hành kế toán hàng tồn kho: Sổ chi tiết với từng loại với số lượng và giá trị nhập,
xuất, tồn, báo cáo định mức hàng tồn kho,báo cáo dự báo vật tư, bảng tổng hợp nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất
+ Phần hành kế toán giá thành sản xuất: Phiếu tính giá thành, Bảng tổng hợp giá thành
+ Phần hành kế toán doanh thu, chi phí: sổ chi tiết doanh thu (chi phí) theo tiểu khoản, sổ
chi tiết doanh thu theo nội dung doanh thu, sổ chi tiết chi phí theo khoản mục chi phí, sổ
tổng hợp chi phí theo khoản mục.
+ Phần kế toán công nợ: Sổ chi tiết công nợ phải thu của từng đối tượng, cân đối số phát
sinh của công nợ phải thu....
+ Phần hành kế toán TSCĐ: Sổ chi tiết tài sản cố định hữu hình, sổ chi tiết khấu hao tài sản
theo tiểu khoản, bảng tổng hợp TSCĐ
d. Hệ thống tài khoản kế toán
- Các tài khoản tài sản ngắn hạn: TK 111, 112, 121, 128, 129,131, 133, 138, 141, 142, 152,
153, 154, 155, 156,157.
- Các tài khoản phản ánh tài sản dài hạn: 211, 213, 214, 241, 243, 242
- Các tài khoản nợ phải trả: TK 311, 315, 331, 333, 334, 335, 338, 341, 342, 347

Page 19


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
- Các tài khoản phản ánh nguồn vốn: TK 411, 412, 413, 414, 431, 421.
- Các TK liên quan đến việc tính giá thành, XĐ KQKD: TK 511, 515, 521. 531,532, 621,
622, 627, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911.
- TK ngoài bảng: TK 007
e. Hệ thống báo cáo
- Báo cáo tháng:
Bác cáo thuế GTGT, bao gồm:
+ Tờ khai thuế GTGT
+ Bảng kê Hóa Đơn, chứng từ Hàng Hóa mua vào
+ Bảng kế Hóa Đơn, chứng từ Hàng Hóa bán ra
+ Báo cáo tình hình sử dụng Hoạt Động Tài Chính
+ Tổ chức hệ thống Báo Cáo Tài Chính
- Kỳ lập báo cáo: Báo cáo tài chính được lập theo từng năm.
- Nơi gửi báo cáo: Các báo cáo tài chính được lập và được nộp lên cơ quan cấp trên: Chi cục
thuế Bắc Ninh, Sở tài chính Bắc Ninh, Cục thống kê Bắc Ninh,…
- Trách nhiệm lập và trình bày Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính do kế toán trưởng lập và
người đại diện pháp luật của công ty ký, chịu trách nhiệm về nội dung của Báo cáo tài
chính.
- Các loại BCTC: Công ty sử dụng BCTC theo đúng quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 bao gồm bốn loại báo cáo bắt buộc:
+ Bảng cân đối kế toán.
Mẫu số B01 - DNN
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Mẫu số B09 - DNN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Mẫu số B02 - DNN

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Mẫu số B03 - DNN
+ Bảng cân đối phát sinh các tài khoản

Mẫu số S04-DNN

+Tờ khai quyết toán thuế TNDN

Mẫu số 03/TNDN

+ Phụ lục kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số 03-1A

2.1.5. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC.
Trình tự lưu chuyển chứng từ của công ty

Page 20


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
Lập chứng từ Kiểm tra chứng từ
Phân loại,ghi sổ kế toán
Lưu trữ, bảo quản chứng từ

1. Lập chứng từ kế toán: chứng từ được lập khi có nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên
quan tới hoạt động của công ty và chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ
phát sinh.
2. Kiểm tra chứng từ kế toán : trước khi được dùng để ghi sổ các chứng từ kế toán sẽ được

kiểm tra về các mặt như: nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh, số liệu kế toán được
phản ánh trên chứng từ và kiểm tra tính hợp pháp (chữ ký , con dấu,…).
3. Phân loại, ghi sổ kế toán: sau khi kiểm tra chứng từ kế toán tiến hành việc phân loại, sắp
xếp các chứng từ và ghi vào sổ liên quan tới các chứng từ đó.
4. Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán: công ty bảo quản chứng từ kế toán trong phòng hồ
sơ của xí nghiệp trong các tủ đựng chứng từ. Công ty lưu trữ chứng từ ít nhất là 5 năm kể từ
ngày lập chứng từ.
2.2 Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể của Công ty xây dựng và thương mại Thanh
Trang:
2.2.1 Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động làm chức năng vật ngang giá chung trong
các quan hệ trao đổi mua bán của công ty với khách hàng.
2.2.1.1 Kế toán tiền mặt
a. Đặc điểm
Hạch toán bằng tiền mặt do kế toán tiền lương và tiền quỹ thực hiện và được theo dõi từng
ngày
Ở công ty đầu tháng 02/2012 quỹ tiền mặt còn 188.650.000đ. trong tháng 2, số tiền mặt thu
về quỹ trong tháng 2 là: 326.108.847đ chủ yếu thu được từ việc bán hàng trong khi đó số
tiền chi ra là .294.045.000đ
Cuối tháng 2, số tiền trong quỹ còn lại là: 220.713.847
b. Chứng từ sử dụng
• Phiếu thu
• Phiếu chi tạm ứng
Page 21


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
Giấy báo nợ báo có
• Biên bản kiểm kê quỹ
• Bảng kê chi tiền

• Hóa đơn GTGT
• Giấy đề nghị tạm ứng
• Giấy thanh toán tạm ứng
• Các chứng từ khác có liên quan
c. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 111 để hạch toán tiền mặt, trong đó có các tiểu khoản như sau:
TK 1111: tiền Việt Nam
TK 1112: Ngoại tệ, tiền quỹ
d. Hạch toán chi tiết tiền mặt
Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày
liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt và tính số tồn quỹ
vào cuối ngày.
Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày phải kiểm kê số tồn
quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ
quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để
xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
Ví dụ: trong tháng 03/2012 phát sinh một số nghiệp vụ kinh tế sau:
1. Phiếu thu số 53 ngày 03/03/2012 nhận tiền ứng trước của khách hàng số tiền:
92.308.000đ
Nợ TK 111: 92.308.000đ
Có TK 131: 92.308.000đ
2. Phiếu chi số 34 ngày 05/03/2012 chi tiền mặt mua hàng số tiền: 48.045.672đ
Nợ TK 156: 48.045.672đ
Có TK 111: 48.045.672đ
3. Ngày 25/03/2012 chi Tiền mặt cho bộ phận quản lý DN trị giá 550.000đ
Nợ TK 642: 550.000
Có TK 111: 550.000
e. Hạch toán tổng hợp tiền mặt
Hàng ngày căn cứ phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ khác có liên quan đã được kiểm tra
lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung số 1 để vào Sổ cái hoặc Bảng kê số 1. Cuối tháng khóa sổ,



Page 22


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
cộng số liệu trên NKC số 1 để vào sổ cái TK 111. Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua
sơ đồ:
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán TK tiền mặt

Phiếu thu, Phiếu chi, các chứng từ
khác có liên quan

Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký
chung
Sổ cái TK 111

Sổ theo dõi TK
111
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
2.2.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng

Kế toán TGNH là bộ phận kế toán vốn bằng tiền, do kế toán TGNH và tiền vay thực hiện
a. Đặc điểm
Công ty không có TGNH dưới hình thức đồng ngoại tệ. Đầu tháng 02/2012, số TGNH của
công ty còn là 201.382.000đ, số tiền công ty gửi tiếp vào ngân hàng là 435.215.000đ, số tiền
này tăng thêm chủ yếu từ hoạt động bán hàng, đồng thời công ty cũng rút từ ngân hàng về
để chi trả 485.458.136đ.
Cuối tháng, số tiền còn gửi tại ngân hàng 151.138.864đ
b. Chứng từ sử dụng
• Giấy báo nợ, giấy báo có
• Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
• Hóa đơn giá trị gia tăng
• Các chứng từ khác có liên quan
c. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 112 để hạch toán TGNH, trong đó có tiểu khoản:
TK 1121: tiền VIệt Nam
d. Hạch toán chi tiết TGNH
Page 23


Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5
Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán tiền gửi ngân hàng kiểm tra đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán
với số liệu trên chứng từ gốc hoặc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì kế toán đơn vị
phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối
tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân thì sẽ ghi sổ theo số liệu trên giấy báo hoặc bản sao
kê của ngân hàng. Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân để điều chỉnh
số liệu đã ghi sổ.
Ví dụ: Trong tháng 02/2012 phát sinh một số nghiệp vụ kinh tế như sau (Đơn vị: Đồng)
1. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào TK ngân hàng trị giá 56.215.000đ
Nợ TK 1121: 56.215.000đ

Có TK 111: 56.215.000đ
2. Thanh toán cho nhà cung cấp bằng chuyển khoản trị giá 25.458.136đ.
Nợ TK 156: 25.458.136đ
Có TK 1121: 25.458.136đ
e. Hạch toán tổng hợp
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán TGNH

Giấy báo Nợ, giấy báo Có, Ủy
nhiệm Chi, ủy nhiệm Thu
Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ nhật ký
chung

Sổ theo dõi TK
1121

Sổ cái TK 1121

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát
sinh
Page
24



Nguyễn Thị Linh Trang – CD11KE5

Báo cáo tài
chính

:

Một số chứng từ và sổ kế toán về tiền mặt và TGNH : phụ lục 1 và phụ lục 2
2.2.2 Kế toán thanh toán
a. Chứng từ sử dụng
• Hóa đơn bán hàng
• Hóa đơn thuế GTGT
• Hợp đồng kinh tế
• Phiếu thu, Giấy báo Có
• Các chứng từ khác có liên quan
b. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng các TK 131, TK 331, TK 333
c. Hạch toán chi tiết
- Kế toán phải thu khách hàng: TK 131
TK này được phản ánh tình hình hiện còn, sự biến động tăng giảm khoản phải thu của khách
hàng. Nợ phải thu của công ty hạch toán chi tiết theo từng đối tượng, theo từng nội dung
phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Sơ đồ hoạch toán trình tự phải thu của khách hàng
Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán các khoản phải thu khách hàng

Hóa đơn GTGT, phiếu thu

Sổ nhật ký đặc
biệt


Sổ nhật ký
chung
Sổ cái TK 131
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Page 25

Sổ theo dõi TK
131
Bảng tổng hợp
chi tiết


×