Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.18 KB, 70 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Lời mở đầu </b>

Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước có sự phát triển đáng kể - trong đó có sự đóng góp của ngành xây dựng cơ bản - một ngành mũi nhọn thu hút khối lượng vốn đầu tư của nền kinh tế.

Mặt khác, bất kỳ một doanh nghiệp cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận, giảm chi phí và hạ thấp giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề nêu trên, một trong những công cụ đắc lực mà mỗi doanh nghiệp xây lắp nói chung và cơng ty xây dựng và thương mại Bắc Nam nói riêng cần có các thơng tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, kết hợp với tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm mang lại lợi nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp.

Trong những năm qua lãnh đạo công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam luôn quan tâm đến cơng tác chi phí, tính giá thành sản phẩm điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và chế độ kế tốn hiện hành.

Qua thời gian tìm hiểu thực tế cơng tác tổ chức hạch tốn tại cơng ty em

<i><b>đã chọn đề tài: "Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam</b></i>". Chuyên đề gồm có 3 phần:

<b>Phần 1: Những lý luận chung về hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam. </b>

1. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.1. Đặc điểm, nội dung hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hạch tốn kế tốn

1.2. Đặc điểm hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp 2. Khái niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất

2.1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất 2.2. Phân loại chi phí sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

KILOBOOKS.COM

3. Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 3.1. Khái niệm

3.2. Phân loại

4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 5. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

5.1. Đối tượng hạch tốn chi pí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

a) Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất b) Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp

5.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

a) Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp b) Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất

- Hạch tốn chi phí NVL trực tiếp (ngun vật liệu trực tiếp) - Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp (CP NCTT)

- Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng th ngồi - Hạch tốn chi phí sản xuất chung (CPSXC).

5.3. Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất chung và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

a) Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm hoàn thành

b) Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

<b>Phần II: Thực tế cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam </b>

1. Khái quát chung về Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Chế độ chứng từ - Chế độ tài khoản - Chế độ sổ kế toán - Chế độ báo cáo kế toán

2. Thực trạng việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cb

2.1. Đặc điểm của cơng ty ảnh hưởng tới việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành cơng trình xây lắp

2.2. Đối tượng, phương pháp tính và phân loại chi phí giá thành sản phẩm xây lắp

a) Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp b) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm c) Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

2.3. Nội dung hạch tốn

a) Trình tự hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp b) Hình thức giao khốn

c) Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp (CP NVLTT) d) Hạch toán chi phí nhân cơng trực tiếp

e) Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng th ngồi f) Hạch tốn chi phí sản xuất chung

g) Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang để tính giá thành sản phẩm xây lắp

- Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất

- Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ - Tính giá thành sản phẩm xây lắp

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Phần III: Một số nhận xét, kiến nghị về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng và thơng mại Bắc Nam </b>

1. Đánh giá, nhận xét về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty

1.1. Ưu điểm

1.2. Những mặt còn tồn tại

2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và thơng mại Bắc Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có qui mơ lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái. Đặc điểm này làm cho việc hạch toán rất khác biệt so với các ngành khác. Sản phẩm xây lắp phải theo điều lệ quản lý và đầu tư do Nhà nước qui định. Q trình thi cơng được so sánh với dự toán làm thước đo.

- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán trừ đi giá thanh toán với bên chủ đầu tư (hoặc theo giá thoả thuận với bên chủ đầu tư)

- Sản phẩm xây lắp thì cố định tại nên sản xuất, còn các điều kiện sản xuất như: máy thi công, người lao động… di chuyển theo địa điểm. Đặc điểm này làm cho cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất phức tạp vì chịu ảnh hưởng của tác động môi trường.

- Việc tổ chức quản lý và hạch toán tiến hành chặt chẽ đảm bảo cho cơng trình phù hợp dự tốn thiết kế.

<b>1.2. Đặc điểm hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp </b>

- Hạch tốn chi phí nhất thiết được phân theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục cơng trình cụ thể. Qua đó thường xun so sánh, kiểm tra thực

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Giá thành xây dựng và xây lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu vàgiá trị thiết bị kèm theo nh− thiết bị vệ sinh, thơng gió…

<b><small>2. Khái niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất </small></b>

<b>2.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất </b>

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là tồn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hố phát sinh trong q trình sản xuất và cấu thành nên giá thành xây lắp.

Các chi phí này đ−ợc biểu hiện bằng tiền. Chi phí gắn với một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và phải chịu chi phí thực.

<b>2.2. Phân loại chi phí sản xuất </b>

<i>a. Theo yếu tố chi phí</i>: có 7 yếu tố

- Nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất thi công xây lắp ( loại trừ vật liệu dùng không kết nhập lại kho, và phí liệu thu hồi)

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>b. Theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh</i>: 3 loại

- Chi phí kinh doanh: là chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ, quản lý.

- Chi phí hoạt động tài chính: là chi phí liên quan đến hoạt động về vốn. - Chi phí khác: gồm chi phí ngồi dự kiến do chủ quan hay khách quan đưa tới.

<i>c) Theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm </i>

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Toàn bộ chi phí NVL chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công, xây lắp chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.

- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ.

- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí vật liệu, tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương, tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi cơng.

- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất.

<i>d) Theo mối quan hệ với khối lượng cơng việc, sản phẩm hồn thành </i>

- Biểu phí: là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động biểu chi phí khi tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì ổn định, khơng thay đổi. Biểu phí bằng 0 khi khơng có hoạt động.

- Định phí: là những chi phí khơng thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Định phí 1 đơn vị sản phẩm không thay đổi khi sản lượng thay đổi.

- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm các yếu tố biến phí lẫn định phí như: chi phí điện nước… ở mức độ hoạt động căn bản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>e) Theo cách thức kết chuyển chi phí</i>: thì tồn bộ chi phí kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là chi phí gắn liền với sản phẩm đưỡc ra, được mua. Chi phí thời kỳ là chi phí làm giảm lợi tức một thời kỳ nào đó. Nó khơng phải là một phần giá trị sản xuất được sản xuất ra hoặc được mua vào nên được xem là phí tổn dần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chí phí phát sinh.

<b><small>3. Khái niệm, phân loại giá thành sản phẩm xây lắp </small></b>

<b>3.1. Khái niệm</b>: Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hố để hồn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo qui định. Sản phẩm xây lắp có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình 1 giai đoạn thi cơng xây lắp có thiết kế và tính dự tốn riêng.

<b>3.2. Phân loại sản phẩm trong xây lắp </b>

<i>a) Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành </i>

- Giá thành dự tốn: là tổng số các chi phí dự tốn để hồn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp. Giá trị dự toán dựa trên các định mức theo thiết kế được duyệt và khung giá qui định đơn giá xây dựng áp dụng cho từng vùng, địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành.

Cơng thức:

Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức.

- Giá thành kế hoạch: được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một xí nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở: biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong xí nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>b) Theo phạm vi phát sinh chi phí: </i>

- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.

- Giá thành tiêu thụ: phản ánh chỉ tiêu các chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm.

Chúng giống nhau về chất: giá thành và chi phí đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp bỏ ra trong q trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau về lưọng.

- Chi phí sản xuất biểu hiện chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất, nó khơng liên quan đến chi phí đó hay khơng. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một cơng trình, hạng mục cơng trình hay khối lượng cơng việc xây lắp hồn thành theo qui định. Giá thành sản phẩm có thể bao gồm chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được kết chuyển sang kỳ sau.

- Chi phí là cái để tính giá thành sản phẩm lao vụ, cơng việc hồn thành. - Mức tiết kiệm hay lãng phí trong chi phí sẽ ảnh hưỏng đến kết quả tài chính khi thi cơng cơng trình.

- Tính giá thành sản phẩm xây lắp dựa trên hạch tốn chi phí sản xuất xây lắp

- Quản lý tốt giá thành trên cơ sở thực hiện tốt quản lý chi phí sản xuất.

Tổng giá thành;sản phẩm cơng trình;hồn thành = Chi phí sản xuất;xây lắp dở;dang đầu kỳ +

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b><small>5. Đối tượng và phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp </small></b>

<b>5.1. Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp </b>

<i>b) Đối tượng tính, giá thành </i>

Các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành là từng cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành hoặc từng khối lượng công việc xâylắp có thiết kế riêng.

Đồng thời với việc xác định đối tượng tính giá thành thì phải xác định được kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ được xác định như sau:

- Nếu đối tượng tính giá thành là cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi cơng trình hồn thành.

- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục cơng trình được qui định

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Nếu đối tượng tính giá thành và hạng mục cơng trình được qui định thanh toán định kỳ theo khối tượng từng loại cơng việc trên cơ sở dự tốn kỳ tính giá thành là theo tháng (quý).

<b>5.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp </b>

<i>a) Hạch tốn chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên </i>

* Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Tóm tắt sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

* Hạch tốn chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xun - Hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)

Chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí về các NVL chính, nửa thành phẩm, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc TSLĐ. Để phản ánh chi phí NVL trực tiếp, kế toán phản ánh tổng hợp trên TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp".

Bên Nợ: Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất Bên Có: + Kết chuyển vào TK 154 "Chi phí SXKD dở dang"

TK154 TK622

TK632 TK627

<small>Kết chuyển CP NVL trực tiếp </small>

<small>Kết chuyển CP NC trực tiếp </small>

<small>Kết chuyển (hoặc phân bổ) CP sản xuất chung </small>

<small>Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ hoàn thành Giá trị dịch vụ dở dang cuối kỳ </small>

<small>Kết chuyển giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

+ Giá thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho.

Cuối kỳ khơng có số dư, TK này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.

+ Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp: Nợ TK 621: Chi phí NVLTT

Có TK 152: NVL

+ Mua NVL không về nhập kho và xuất dùng trực tiếp Nợ TK 621: Chi phí NVL TT

Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331, 112, 111: Vật liệu mua ngoài

+ Cuối kỳ kiểm kê xác định NVL dùng không hết nhập lại kho Nợ TK 152: NVL

Có TK 621: CP NVL

+ Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên vật liệu sử dụng cho từng đối tượng hạch tốn chi phí.

Chi phí;NVL = Trị giá NVL; trực tiếp còn; lại đầu kỳ +

Trị giá NVL; trực tiếp còn lại; chưa sử dụng - Trị giá;phế liệu;thu hồi Nợ TK 154: CP SXKD dở dang

Có TK 621: CP NVL trực tiếp

- Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp (CP NC trực tiếp)

Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành xây lắp bao gồm: tiền lương công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Tồn bộ chi phí trên được hạch tốn vào TK 622 "CP NCTT".

Bên Nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp trong kỳ

Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào TK154

Cuối kỳ khơng có số dư, được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

KILOBOOKS.COM

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

KILOBOOKS.COM

Nợ TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp

Có TK 141: Tạm ứng

+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Có TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp. - Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng th ngồi

Chi phí sử dụng máy thi cơng th ngồi gồm tồn bộ các chi phí về vật tư, lao động, khấu hao, chi phí bằng tiền trực tiếp cho q trình sử dụng máy thi cơng. Chi phí sử dụng máy thi cơng phản ánh vào TK623 "chi phí sử dụng máy thi cơng".

Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động máy thi cơng. Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng.

Có TK 632.7: Chi phí dịch vụ mua ngồi.

- Hạch tốn chi phí sản xuất chung: Là chi phí liên quan đến quản lý cơng trình trong phạm vi đội sản xuất thi công xây lắp gồm: chi phí tiền cơng và các khoản chi phí khác cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí VLCC phục vụ cho quản lý cơng trường.

Hạch tốn chi phí sản xuất và phân bổ chi phí SXC, sử dụng TK 627 "CP SXC"

Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ Bên Có: - Kết chuyển vào TK 154

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Nỵ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có) Có K 111, 112, 335: Các khoản phải trả

+ Căn cứ vào chi phí sản xt chung, tËp hỵp ci kú ph©n bỉ, kÕt chun cho từng công trình, hạng mục công trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>5.3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ </b>

<i>a) Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm hoàn thành </i>

Các doanh nghiệp xây lắp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được thực hiện trên TK 154 "CP SXKD dở dang". Toàn bộ giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ phản ánh trên TK 632 "Giá vốn hàng bán".

Giá thành sản phẩm xây lắp được xây dựng trên cơ sở tổng cộng các chi phí phát sinh từ lúc khởi cơng đến khi hồn thành.

Ta có sơ đồ hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>b) Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ </i>

Sản phẩm dở dang trong kinh doanh xây lắp là các cơng trình tới cuối kỳ hạch tốn cịn chưa hồn thành, hoặc đã hồn thành nhưng chưa bàn giao cho chủ đầu tư. Xác định gí thành sản phẩm dở dang phải tiến hành kiểm kê thực tế và tiến hành phân bổ.

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức bàn giao và thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.

- Nếu quy định thanh tốn sản phẩm xây lắp sau khi hồn thành tồn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi cơng đến cuối tháng đó.

- Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của cơng trình đó cho các giai đoạn đã hồn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.

<small>K/c giá thành xác định kết quả SXKD </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Công thức: Xác định giá trị thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ

<small>Chi phí thực tế;khối l−ợng xây; dựng dở dang; cuối kỳ = </small>

<b>Error!</b><small> x </small><b>Error!</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Công ty có trụ sở: 120 Nguyễn Thái Học - quận Đống Đa - Hà Nội Số đăng ký kinh doanh: 0102001559 cấp ngày 1/12/1999 dơ Sở Kế hoạch và đầu tư cấp. Ngồi ra cơng ty cịn có văn phịng đại diện tại TP Hồ Chí Minh.

Hồi đầu thành lập, Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam là cơng ty TNHH một thành viên, có tổng số vốn cịn ít, hoạt động chỉ trong phạm vi Hà Nội và các tỉnh ngoại thành Hà Nội.

Qua 2 năm 2000-2002 hoạt động, công ty đã đạt được những tiến bộ đáng kể. Mở rộng thêm phạm vi hoạt động thông qua việc mở thêm chi nhánh ở phía Nam. Tổng số vốn đx tăng lên và trở thành công ty TNHH nhiều thành viên.

Trong những năm gần đây, mặc dù nền chính trị thế giới có nhiều rối ren ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam, Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam dần dần được nhiều người biết đến, có vị trí trên thị trường xây dựng.

<b>1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty </b>

Công ty thực hiện các công việc: * Về lĩnh vực xây dựng:

- Xây dựng các cơng trình cấp 2, các cơng trình bao che qui mơ vừa. - Tư vấn xây dựng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

KILOBOOKS.COM

- Tổng thầu dự án đầu tư xây dựng

- Sửa chữa nhà cửa, trang trí nội thất các cơng trình xây dựng. * Về lĩnh vực thương mại:

- Dịch vụ kinh doanh nhà, khách sạn - Buôn bán vật liệu xây dựng

Hiện nay công ty đang thực hiện thi cơng các cơng trình như: - Trường phổ thơng dân lập thể thao huyện Từ Liêm - Hà Nội - Cơng viên vui chơi giải trí quận 8 - TP. Hồ Chí Minh.

Chiến lược dài hạn của cơng ty là tiếp tục mở rộng thị trường hoạt động: liên doanh, liên kết với các tổng công ty lớn về lĩnh vực xây dựng như: LICOGI, công ty xây dựng Lũng Lô… Song song với hoạt động này, công ty sẽ tiếp tục đào tạo, nâng cao tay nghề cho nhân viên, tăng cường hoạt động giao lưu, trao đổi, học hỏi các chuyên gia xây dựng, kiến trúc nhằm đáp ứng tốt yêu cầu của chủ đầu tư khi tham gia đấu thầu xây dựng.

Một số chỉ tiêu tài chính của cơng ty đạt được trong 3 năm gần đây:

1. Doanh thu 5.524.949.912 5.354.438.636 14.958.700

3. Nộp ngân sách 17.389.350 15.402.050 23.152.650 4. Thu nhập bình

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Giám đốc công ty (1 người): Điều hành công việc kinh doanh hàng ngày. Giám đốc do Chủ tịch hội đồng quản trị bổ nhiệm, hoặc cắt chức.

- Phó giám đốc (2 người): phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh doanh là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật theo sự phân công và uỷ quyền.

* Các phịng ban:

- Phịng Tài chính kế tốn: Có chức năng tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty và đội thi công. Vận hành thường xuyên hiệu quả bộ máy kế toán và quản lý vốn hợp lý và hiệu quả theo đúng qui định về kế tốn tài chính do Bộ Tài chính ba hành.

<b><small>Ban giám đốc </small></b>

Phịng Tài chính

Kế tốn

Phịng Hành chính

Phịng

Kỹ thuật miền Nam <sup>Chi nhánh </sup> <sup>Phòng </sup>Kinh doanh và marketing

Đội xây dựng

số 2 Đội

xây dựng số 1

Đội xây dựng

số 2

Đội xây dựng

số 3

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Phịng Hành chính: Có trách nhiệm về công tác nhân sự, thực hiện tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, BHXH, BHYT, và cơng tác quản lý hành chính quản trị.

Hỗ trợ các phòng ban về thiết bị văn phịng phẩm, tiếp nhận, vận chuyển cơng văn, đóng dấu văn bản đi - đến theo qui định của cơng ty.

+ Tìm kiếm thị trường, cơng trình đấu thầu

+ Phụ trách thơng tin, quảng cáo hình ảnh, uy tín của cơng ty.

- Chi nhánh miền Nam: Đại diện cho cơng ty tại các khu vực phía Nam. Các chi nhánh này có thể độc lập triển khai, tìm kiếm, đấu thầu, thi cơng các cơng trình trong khả năng của mình.

* Đội xây dựng:

+ Thực hiện và tổ chức thi công theo yêu cầu của giám đốc đốc giao + Thanh toán hợp đồng khốn cho cơng ty

+ Thơng tin các phiếu nhập, xuất kho lên phịng kế tốn.

<b>1.4. Tổ chức bộ máy kế tốn và tình hình vận dụng chế độ kế tốn của cơng ty </b>

<i>a) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán </i>

Bộ máy kế toán tổ chức theo phương thức trực tuyến. Sơ đồ như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

KILOBOOKS.COM

Quan hệ chỉ đạo

- Kế toán trưởng (1 người): Đồng thời là trưởng phịng kế tốn

Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính kế tốn về cơng tác tài chính - kế tốn của tồn cơng ty.

+ Xem xét các yêu cầu xin cấp phát tiền của các cá nhân và đơn vị. + Tổ chức kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Bộ Tài chính. Tổ chức bảo quản hồ sơ - tài liệu liên quan đến chun mơn mình phụ trách.

+ Tham mưu cho ban giám đốc sử dụng vốn có hiệu quả nhất. + Làm thay nhiệm vụ kế toán viên khi họ vắng mặt.

- Kế toán ngân hàng và TSCĐ (1 người): Làm nhiệm vụ phần hành kế tốn sau:

+ Kế tốn thuế: Tính đúng, đủ và giúp giám đốc các khoản phải thanh toán nghĩa vụ cho nhà nước theo quý (năm) đúng quy định về thuế.

- Kế tốn tổng hợp chi phí và giá thành: Thực hiện

+ Tập hợp các tài liệu của từng phần hành kế toán vào sổ kế toán tổng hợp, theo dõi, kiểm tra các nguồn vốn, lập báo cáo kế toán.

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành Kế tốn ngân hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

KILOBOOKS.COM

+ Theo dõi các hợp đồng kinh tế

+ Đồng thời kiêm phần hành kế tốn chi phí và tính giá thành:

Tập hợp số liệu, xử lý số liệu do các đội trưởng đội xây dựng thi công dưới các công trình đưa lên. Lựa chọn phương pháp tính giá thành và đối tượng tính giá thành.

Lập bảng tính giá thành cơng trình và xác định giá trị cơng trình dở dang.

- Kế tốn quỹ và công nợ:

+ Theo dõi doanh thu thực hiện của doanh nghiệp, thanh toán các khoản nợ của cơng ty với bên ngồi và theo dõi các khoản nợ của khách hàng với cơng ty.

+ Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty tại quỹ. Kiểm tra, đối chiếu các chứng từ ngân hàng.

+ Đồng thời kiêm phần hành kế tốn tiền lương và BHXH: Tính và nộp đủ tiền lương của công nhân viên, và BHXH, BHYT cho cơ quan bảo hiểm.

<i>b) Vận dụng chế độ kế tốn tại cơng ty: </i>

- Quy định chung:

Cơng ty áp dụng kế toán chứng từ ghi sổ. Nguyên tắc cơ bản của hình thức này là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kế toán trên sổ cái.

- Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản của công ty áp dụng tuân thủ theo nguyên tắc Thông tư TT89/2002/TT-BTC ngày 8/5/2003 và 6 chuẩn mực kế toán mới.

- Chế độ chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm những loại sau:

Cơng ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Tại cơng ty hiện có các sổ sau:

<b>*Sổ, thẻ kế toán chi tiết: </b>

-Sổ chi tiết TK621, 622, 627, 6277, 154, 632 mở chi tiết cho từng cơng trình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

KILOBOOKS.COM

-Sổ chi tiết thanh toán với người mua- người bán. -Sổ chi tiết nguồn vốn chủ sở hữu.

-Sổ chi tiết chi phí phải trả.

<b>*Sổ kế toán tổng hợp </b>

- Chứng từ ghi sổ - Sổ Cái các TK

Quy trình ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Cty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thăng Long

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Cuối kỳ đối chiếu

Báo cáo kế toán

Sổ-thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

KILOBOOKS.COM

- Chế độ báo cáo kế tốn: Gồm có:

<b>*Báo cáo tổng hợp: </b>

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính

<b>*Báo cáo chi tiết : </b>

- Báo cáo công nợ

- Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất - Báo cáo giá thành

<b>*Báo cáo thuế </b>

<b><small>2. Thực trạng công tác kế toán tại cty cpdtxd thăng long </small></b>

<b>2.1.Các đặc điểm của công ty ảnh hưởng tới công tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành cơng trình xây lắp </b>

<i><b>- Khốn gọn cho các tổ đội thi công </b></i>

Công ty thực hiện phương thức khoán gọn từng hạng mục cơng trình cho các tổ, đội trong công ty. Để cung cấp đủ vốn cho hoạt động xây lắp, công ty thực hiện tạm ứng theo từng giai đoạn cho từng tổ đội. Giữa công ty và đội trưởng các đội thi cơng phải có hợp đồng giao khốn cơng việc, việc tạm ứng để thực hiện khối lượng xây lắp và quyết toán về khối lượng nhận khoán thực hiện phải căn cứ vào Hợp đồng giao khoán và Biên bản thanh lý hợp đồng giao khốn kèm theo Bảng kê khối lượng xây lắp hồn thành bàn giao được duyệt. Xuất phát từ cơ chế này, việc tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ được thông qua tài khoản trung gian 1413"Tạm ứng chi phí xây lắp giao khốn nội bộ" như sơ đồ sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>- Nhập xuất nguyên vật liệu không qua kho công ty </b></i>

Nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm xây lắp không qua kho công ty mà được chuyển thẳng từ nhà cung cấp tới chân công trình. Do đó, phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng tại công ty là phương pháp giá thực tế đích danh.

<i><b>- Đặc điểm riêng có của sản phẩm xây lắp </b></i>

Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, sản xuất sản phẩm trong thời gian dài. Yếu tố này có một ảnh hưởng quan trọng quyết định việc lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí và kỳ tính giá thành tại cơng ty.

TK622

TK627

TK6277 Tạm ứng tiền

cho các đội thi cơng

Chi phí NVLTT

Chi phí NCTT

Chi phí SXC

Chi phí MTC th ngồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><b>- Lập dự toán trong xây lắp </b></i>

Lập dự toán là yêu cầu bắt buộc để quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp. Theo quy định chung thì dự tốn phải được lập theo từng hạng mục chi phí. Như vậy, để có thể so sánh - kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp giữa thực tế và dự tốn thì việc phân loại chi phí theo khoản mục như hiện nay tại công ty:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân cơng trực tiếp - Chi phí sản xuất chung - Chi phí máy thi cơng

là đúng quy định và cần thiết.

<b>2.2. Đối tượng, phương pháp tính- phân loại chi phí giá thành </b>

<i><b>a) Đối tựơng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b></i>

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty xây dựng và thương mại Bắc Nam được xác định là các cơng trình hay hạng mục cơng trình.Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách rõ ràng và đầy đủ đã giúp công ty thiết lập được phương pháp hạch toán phù hợp.

<i><b>b) Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b></i>

Dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế tốn cơng ty đã lựa chọn phương pháp hạch toán phù hợp:

<i>Thứ nhất:</i> Phương pháp tập hợp chi phí được sử dụng ở đây là phương pháp tập hợp chi phí phát sinh theo từng cơng trình hay hạng mục cơng trình.

<i>Thứ hai: </i>Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành

<i><b>c) Phân loại chi phí -giá thành </b></i>

*Tại cơng ty, chi phí xây lắp được phân loại theo khoản mục chi phí và bao gồm:

-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

KILOBOOKS.COM

- Chi phí sản xuất chung.

- Chi phí máy thi cơng th ngồi.

* Giá thành sản phẩm xây lắp phân chia theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành gồm ba loại:

- Giá thành dự toán. - Giá thành kế hoạch. - Giá thành thực tế. Trong đó:

 Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp.

 Giá thành thực tế được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hồn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác.

*Giá thành của sản phẩm xây lắp theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành bao gồm giá thành sản xuất và giá thành tồn bộ.Trong đó:

 Giá thành sản xuất gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, CPMTC.

<b>2.3.Nội dung và trình tự hạch tốn </b>

<i><b>a) Trình tự hạch tốn các chi phí và tính giá thành sản phẩm </b></i>

Tại cơng ty, kế tốn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hai bước cơ bản sau:

<b>Bước 1: </b>Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh cho từng cơng trình hay hạng mục cơng trình.

<b>Bước 2:</b> Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kì và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.

Giá thành kế hoạch

Giá thành

dự toán <sub>thành kế hoạch </sub><sup>Mức hạ giá </sup>

Giá thành toàn bộ

Giá thành

sản xuất <sub>chi phí QLDN </sub><sup>Mức phân bổ </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Trong q trình hạch tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế tốn luôn bám sát vào số chi phí giao khốn để làm cơ sở ghi nhận các khoản mục chi phí thực tế phát sinh. Song song với phần việc này, kế tốn cũng phản ánh việc cấp vốn cho mục đích thi cơng. Đây là một quy trình khép kín từ giao khoán-cấp vốn- sử dụng vốn để trang trải các chi phí sản xuất. Nhận biết một cách sâu sắc về quy trình này có tác dụng đưa ra những nhận định mang tính tổng qt và đầy đủ phần hành hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó, trước khi tìm hiểu sâu về từng khoản mục trong chi phí- giá thành, xin được trình bày sơ lược về phương thức giao khốn giữa cơng ty và các tổ đội thi cơng.

<i><b>b) Hình thức giao khoán </b></i>

Giống như hầu hết các doanh nghiệp xây lắp khác hoạt động trong cơ chế thị trường, phương thức giao nhận thầu và giao khoán được áp dụng một cách có hiệu quả tại Cơng ty xây dựng và thương mại Bắc Nam. Với mỗi cơng trình, cơng ty đều phải lập các dự toán tham gia đấu thầu. Khi trúng thầu, phòng dự án sẽ tiến hành lập các dự toán nội bộ và giao khốn cho các tổ đội thi cơng. Theo cách này, cơng ty giữ lại khoảng 10% gía trị cơng trình (mức phí giữ lại này có thể giao động khoảng 2% giá trị cơng trình tuỳ thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp của các công trình) để trang trải chi phí quản lý và thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước . Khoảng 90% giá trị cơng trình cịn lại cơng ty tạm ứng cho các tổ đội thi công chủ động sử dụng để phục vụ thi cơng các cơng trình.

Các tổ, đội có quyền chủ động tiến hành thi cơng trên cơ sở các định mức kĩ thuật, kế hoạch tài chính đã được Ban giám đốc thơng qua:

 Chủ động trong việc mua, tập kết và bảo quản vật tư cho các cơng trình thi cơng.

 Chủ động th và sử dụng nhân cơng ngồi xuất phát từ nhu cầu thực tế.  Chủ động trong việc thuê máy thi công cho thi công xây lắp sao cho hiệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Quá trình thi cơng chịu sự giám sát chặt chẽ của phịng Kế tốn về mặt tài chính, phịng Dự án-Kế hoạch và phòng Thiết kế về mặt kỹ thuật cũng như tiến độ thi công. Đầu tháng, mỗi tổ, đội thi công đều phải lập kế hoạch sản xuất-kế hoạch tài chính gửi cho các phịng ban chức năng; qua đó xin tạm ứng để có nguồn tài chính phục vụ thi cơng.

Để minh hoạ chi tiết về quá trình hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành cơng tác xây lắp tại cơng ty theo hình thức khốn, xin lấy hạng mục xây thô (bao gồm thi cơng móng và thi cơng thân) của cơng trình trường phổ thông dân lập thể thao huyện Từ Liêm làm ví dụ.

<i><b>c) Hạch tốn khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp </b></i>

<i>- Chứng từ sử dụng </i>

Xuất phát từ phương thức khoán gọn và đặc thù sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng cơ bản (địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau gắn với nhiều công trình khác nhau), các đội thi công tại công ty mua NVL về theo tiến độ thi công thực tế và không tổ chức dự trữ NVL. Vật liệu mua về được chuyển thẳng đến cơng trình và xuất dùng trực tiếp cho công tác thi công nên các đội không lập Phiếu nhập kho-xuất kho mà sử dụng giá thực tế đích danh để tính giá NVL xuất dùng. Cơ sở để ghi nhận giá vật liệu xuất dùng là các Hoá đơn GTGT và Hoá đơn bán hàng. Đây đồng thời cũng là các chứng từ gốc phục vụ cho cơng tác kế tốn tại cơng ty.

<i><b>- Q trình ln chuyển chứng từ NVL </b></i>

Tất cả hoá đơn mua vật liệu trong tháng sẽ được đội trưởng đội thi công tập hợp lại. Định kì, vào ngày 15 và ngày 30 hàng tháng, đội trưởng cần lập Bảng tổng hợp chi phí vật liệu đội đã sử dụng để thi công trong thời gian từ lần hoàn ứng trước đến lần hoàn ứng này có kèm theo các hố đơn gốc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>hoá đơn gtgt </b>

<small>Liên 2 (Giao cho khách hàng) </small>

<small> Mẫu số 01 GTKT-3LL Ngày 06 tháng 6 năm 2004 </small>

<small>Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Bá Anh </small>

<small>Địa chỉ : 249/4 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội. Số tài khoản : </small>

<small>Điện thoại : Mã số:010101206078 Tên người mua hàng: Anh Hải </small>

<small>Đơn vị : Công ty xây dựng và thương mại Bắc Nam Địa chỉ : 120 - Nguyễn Thái Học - Đống Đa - Hà Nội Số tài khoản : </small>

<small>Hình thức thanh toán: Mã số: 01007284731 </small>

<small>STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền </small>

<small>1 Xi măng Bút Sơn Tấn 40 663636 26.545.440 Cộng tiền hàng : 26.545.440 </small>

<small>Thuế suất thuế GTGT : 2.654.560 Tổng cộng tiền thanh toán : 29.200.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi chín triệu hai trăm ngàn đồng chẵn/. </small>

Kế toán sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các hố đơn thì căn cứ vào giá trị giao khốn mà đội còn được hưởng để quyết định phần giá trị chấp nhận thanh tốn cho đội. Sau đó kế tốn lập Giấy thanh toán tạm ứng cho đội để ghi nhận phần chi phí NVL phát sinh cho cơng trình.

<i>- Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT </i>

Để hạch tốn chi tiết NVLTT cho thi cơng cơng trình xây lắp, kế tốn mở Sổ chi tiết TK 621. Sổ này được mở chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>chøng từ ghi sổ Số 92 </small>

Ngày 31 tháng 6 năm 2002

®vt:® Sè hiƯu tài khoản

Trích yếu

Số tiền Ghi chú

<small>-Mua NVL cho Tr−êng ThÓ Thao 621 1413 309.967.950 -Mua NVL cho c/tr Cát Bà 621 1413 432.710.000 -Mua NVL cho VKH-GD 621 1413 196.817.400 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

KILOBOOKS.COM

sỉ chi phÝ s¶n xt

Tên tài khoản : Chi phÝ NVLTT Sè hiƯu: TK621

Ng−êi ghi sỉ

<i>(Ký, hä tên) </i>

<i>Ngày 03/01/2004 </i>

Kế toán trởng (Ký, họ tên)

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Từ số liệu tổng cộng về chi phí NVLTT trên sổ cái TK621, số

này(4.735.802.935 đồng) sẽ được kết chuyển sang TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tính giá thành sản phẩm.

Sơ đồ hạch tốn tổng hợp chi phí NVLTT tại cơng ty như sau:

<b>Sơ đồ: Hạch tốn tổng hợp chi phí NVLTT theo hình thức CTGS </b>

<i><b>d) Hạch tốn khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp </b></i>

<i>- Chứng từ sử dụng </i>

-Hợp động lao động -Hợp đồng làm khốn -Bảng chấm cơng

-Bảng thanh tốn lương th ngồi

-Bảng thanh tốn lương với cán bộ cơng nhân viên.

<i>- Phương pháp tính chi phí NCTT </i>

Khi nhận được cơng trình, cơng ty giao khốn cho các đội xây dựng, các đội trưởng xây dựng phải căn cứ vào mức giá giao khoán để lập dự toán cho các khoản mục chi phí trong đó có khoản mục chi phí NCTT và có kế hoạch th mướn nhân cơng. Sau đó tính ra tổng quỹ lương kế hoạch phải trả cho người lao động:

TK 133

T/ư cho đội thi công

CFNVLTT <sup>K/c CFNVL </sup>VAT

khấu trừ được duyệt

Tổng tiền lương kế hoạch phải trả

Đơn giá tiền lương

được duyệt toán được duyệt <sup>Khối lượng dự </sup>

</div>

×