Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU TRUYỆN KIỀU THEO HƯỚNG NGÔN NGỮ HỌC CÁCH SỬ DỤNG CÂU HỎI CỦA NGUYỄN DU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.07 KB, 154 trang )



ƢỜ



Ƣ

-----o0o-----



Ê
E
Ử Ụ

U

Ọ A

ỨU

ƢỚ

UYỆ K ỀU

Ô
ÂU




K


ỦA

A

i – 2014

Ọ :
UYỄ





U




ƢỜ



Ƣ

-----o0o-----




Ê
E

ỨU

ƢỚ
ÂU

nn

n

n





Ọ :

ỦA

n :

UYỄ

U

gôn ngữ học


:

60.22.02.40

U

N

UYỆ K ỀU

Ô

Ử Ụ

M

Ọ A

o

K

A

:

.

i – 2014






guyễn hị ƣơng


LỜI ẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Tổ bộ môn Lý luận
Ngôn ngữ, khoa Ngữ văn; Phòng đào tạo Sau đại học, Thư viện trường Đại
học Sư phạm Hà Nội; Các thầy cô giáo trường Đại học Tây Nguyên, phòng
Đào tạo Sau đại học, Thư viện trường Đại học Tây Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS N

ễn

T ị L ơn , người đã tận tình hướng dẫn, động viên tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân: gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp….đã luôn động viên, giúp đỡ tôi có được kết quả này.
Đăk Lăk, tháng 08 năm 2014
ác giả luận văn

P ạm T ị N

i

An





ỆU





1. HVNN

:

Hành vi ngôn ngữ

2. HVNNGT

:

Hành vi ngôn ngữ gián tiếp

3. HVNNTT

:

Hành vi ngôn ngữ trực tiếp

4. NDMĐ


:

Nội dung mệnh đề

5. ChB

:

Chuẩn bị

6. TL

:

Tâm lý

7. CB

:

Căn bản

8. Sp1

:

Người thực hiện hành vi hỏi

9.


:

Người tiếp nhận hành vi hỏi.

Sp2

ii












Ơ ................................................................................................................... i
ỆU



Ắ .........................................................................................ii

Ụ ........................................................................................................................iii

Ở ẦU ............................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1

2. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 7
ƢƠ

1.

Ơ Ở Ý

UYẾ ...................................................................... 10

1.1. Lý thuyết về câu hỏi .............................................................................................. 10
1.1.1. Khái niệm câu hỏi ............................................................................................... 10
1.1.2. Hình thức câu hỏi ................................................................................................ 12
1.2. Lý thuyết hành vi ngôn ngữ ................................................................................. 14
1.2.1. Điều kiện sử dụng các hành vi ở lời ............................................................... 17
1.2.2. Phân loại các hành vi ngôn ngữ ....................................................................... 18
1.2.3. Hành vi ở lời trực tiếp ........................................................................................ 20
1.2.4. Hành vi ở lời gián tiếp........................................................................................ 21
1.3. Vài nét về Truyện Kiều ......................................................................................... 27
ƢƠ


2. ÂU Ỏ






ỂU

UYỆ K ỀU ỦA


UYỄ

Ô
U ...................................... 30

2.1. Câu hỏi được dùng để biểu thị hành vi ngôn ngữ trực tiếp ....................... 30
2.1.1.Dùng đại từ nghi vấn để hỏi. ............................................................................. 32
2.1.2. Dùng các cặp phụ từ nghi vấn ......................................................................... 38
2.1.3. Quan hệ từ lựa chọn ( liên từ) hay, hay là. .................................................... 41

iii


2.2.4. Tiểu từ tình thái chăng, chăng nhe?, còn không, biết có, còn chăng,
chẳng là, hay không, biết là, ấy chưa, cho chưa, chắc, chớ, … ........................... 42
2.2. Câu hỏi biểu thị các hành vi ngôn ngữ gián tiếp ............................................. 45
2.2.1. Câu hỏi biểu thị các hành vi ngôn ngữ gián tiếp thuộc nhóm hành vi xác
tín.

.................................................................................................................................. 46

2.2.2. Câu hỏi gián tiếp thuộc nhóm hành vi điều khiển ....................................... 53
2.2.3. Câu hỏi biểu thị các hành vi ngôn ngữ gián tiếp thuộc nhóm hành vi
biểu cảm ............................................................................................................................ 57
2.2.4. Câu hỏi được dùng để biểu thị các hành vi ngôn ngữ gián tiếp khác ............ 63

2.2.5. Câu hỏi được kể lại bởi lời tác giả .................................................................. 65
ƢƠ

3. A

Ò ỦA ÂU



UYỆ K ỀU ......... 69

3.1. Câu hỏi với vai trò khắc họa tính cách nhân vật ............................................. 69
3.1.1. Tuyến nhân vật chính diện ................................................................................ 70
3.1.2. Tuyến nhân vật phản diện .................................................................................. 72
3.3.1. Câu hỏi được kể lại bởi lời tác giả ................................................................... 82
3.3.2. Câu hỏi tác giả dùng để thể hiện thái độ đối với nhân vật ......................... 84
3.4.1. Kiểu cấu trúc câu hỏi rút gọn ............................................................................ 87
3.4.2. Kiểu cấu trúc câu hỏi kết hợp lời tác giả và lời nhân vật ........................... 91
3.4.4. Kiểu cấu trúc câu hỏi đảo ngược ...................................................................... 96
3.4.5. Kiểu cấu trúc câu ẩn trong câu ......................................................................... 97
KẾ

U
ỆU

................................................................................................................... 100

A

K Ả ....................................................................................... 102


Ụ Ụ

iv


Ở ẦU
1.

ý do chọn đề t i

1.1. Ngôn ngữ là thành tựu vĩ đại nhất của loài người. Sự ra đời của ngôn
ngữ là để thực hiện một chức năng, đó là chức năng giao tiếp.
Khoảng bốn mươi năm trở lại đây, các nhà nghiên cứu ngôn ngữ đặt mối
quan tâm lớn đến việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, và người ta nhận ra
rằng câu là đơn vị trọn vẹn nhất trong một hệ thống ngôn ngữ. Nó phản ánh
được đầy đủ nhất các đặc trưng hình thức và ý nghĩa của một ngôn ngữ cụ thể.
Trong giao tiếp, để bày tỏ được ý định, mục đích của mình, người ta
thường dùng nhiều loại hành vi ngôn ngữ, mà mỗi loại hành vi đó lại được
thực hiện bằng một số kiểu câu có hình thức, mục đích nói năng nhất định.
1.2. Trong tiếng Việt, theo các nhà Ngữ pháp học, có bốn kiểu câu thể
hiện mục đích nói là: câu trần thuật (còn gọi là "câu kể, câu miêu tả"); câu cầu
khiến (còn gọi là "câu mệnh lệnh"); câu nghi vấn (còn gọi là "câu hỏi"); câu
cảm thán (còn gọi là "câu cảm"). Mỗi kiểu câu nêu trên đều có vai trò khác
nhau giúp người nói lựa chọn và sử dụng phương tiện giao tiếp hợp lí nhất.
Trong đó, câu hỏi là loại câu được sử dụng nhiều trong giao tiếp hàng ngày.
Nó giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong giao tiếp.
Không chỉ các nhà Việt ngữ học mới đề cao vai trò của câu hỏi trong giao
tiếp, các nhà ngôn ngữ học trên thế giới cũng đề cao vai trò của câu hỏi trong
giao tiếp hàng ngày. Như Goffman đã nhấn mạnh: ―Mỗi khi người ta nói

chuyện với nhau là có thể nghe thấy những câu hỏi và câu trả lời‖. Dưới góc
độ hình thái Benveniste coi câu hỏi như một trong ―ba dạng thức‖ phản ánh
―ba hành vi ngôn ngữ cơ bản của con người‖. Còn đối với Diller, dưới góc độ
nghiên cứu lý thuyết về các hành động ngôn ngữ thì ―câu hỏi là một trong ba
loại hành động ngôn ngữ quan trọng đầu tiên của con người‖. KerbratOrecchioni - người có chung quan điểm với Diller - nhấn mạnh vị thế đặc biệt

1


của câu hỏi: ―Câu hỏi là một trong ba hoạt động cơ bản, độc đáo và phổ dụng
nhất, tất cả các hành động lời nói khác hoặc là hình thành từ hoạt động hỏi
hoặc chỉ là các dạng thức đặc biệt của nó mà thôi‖.
Ở Việt nam, cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về câu hỏi và các
công trình đó cũng đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Điều đó cho thấy
câu hỏi đóng một vai trò rất quan trọng và trên thực tế nó đã thu hút sự quan tâm
đặc biệt của giới ngữ học dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau.
Tuy vậy, các kiểu câu hỏi được sử dụng khi sáng tác văn chương, ở mỗi tác
giả, mỗi tác phẩm (nhất là sáng tác thơ) lại có những điểm khác biệt nhất định.
1.3. Chọn đề tài với nội dung ―Nghiên cứu Truyện Kiều theo hướng ngôn
ngữ học: Cách sử dụng câu hỏi của Nguyễn Du‖, tác giả luận văn mong muốn
sẽ tiếp cận tác phẩm văn học nổi tiếng này ở góc độ ngôn ngữ học, nhằm tìm
hiểu sự sáng tạo độc đáo của Nguyễn Du trong việc sử dụng ngôn từ để xây
dựng hệ thống nhân vật trong Truyện Kiều, đặc biệt là hình tượng nhân vật
Thúy Kiều.
Hiện nay, trong các trường phổ thông, việc dạy và học Truyện Kiều chủ
yếu mới ở khía cạnh bình giảng văn chương dưới góc độ hình tượng nghệ
thuật, ít đi sâu vào hình thức ngôn từ. Chúng tôi hy vọng kết quả nghiên cứu
của đề tài có thể cung cấp thêm một hướng mới cho các thầy cô giáo và các
em học sinh trong việc phân tích, cảm thụ tác phẩm nổi tiếng này.
2.


ịch sử nghiên cứu

2.1. ấn đề nghiên cứu về câu hỏi
Trên thế giới, có nhiều công trình đã nghiên cứu câu hỏi trên các bình diện
khác nhau như: ngữ âm Grundstrom (1973), Fontaney (1987, 1991) ...; cú pháp:
Dubois và Lagane (1973), Grévisse (1975), Monnerie (1987), Gardes-Tamine
(1988), Wagner và Pinchon (1991) ...; ngữ nghĩa: Cornulier (1982) ... Một số
công trình khác tập trung tìm hiểu các giá trị ngữ dụng của câu hỏi: Borillo

2


(1978, 1979, 1981), Apostel (1981), Ducrot (1983), Diller (1984),... Một số
công trình mới đây có xu hướng xem xét câu hỏi như một hành vi ngôn ngữ
trong tương tác hội thoại, chẳng hạn như: Jacques (1981), Traverso (1991),
Kerbrat-Orecchioni (1986, 1991, 1994, 2001), ...
Ở Việt Nam, lĩnh vực nghiên cứu câu hỏi trong tiếng Việt, các nhà nghiên
cứu ngôn ngữ chịu ảnh hưởng của quan điểm truyền thống như Lê Văn Lý,
Nguyễn Kim Thản (1975, 1997), Hồ Lê (1979), Hoàng Tuệ, Hoàng Trọng
Phiến (1980), Nguyễn Phú Phong (1994), Diệp Quang Ban (1989, 1998),
Nguyễn Thị Lương ...
Dưới ánh sáng của lý thuyết hành vi ngôn ngữ, lý thuyết hội thoại, gần
đây một số nhà nghiên cứu đã đề cập, cắt nghĩa, phân loại câu hỏi theo mục
đích lời nói trong giao tiếp. Đó là Lê Đông (1994, 1996), Cao Xuân Hạo
(1991, 2000), ...
Các công trình nghiên cứu đi trước về câu hỏi đã đạt được những kết quả
vô cùng to lớn, nhưng câu hỏi vẫn luôn là chủ đề rộng lớn có một sức hấp dẫn
đặc biệt, thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà ngôn ngữ học, xã hội
học, tâm lí học, dân tộc học.

2.2.

ác công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đối tƣợng

của đề t i
- ―Câu nghi vấn tiếng Việt: Một số kiểu câu nghi vấn thường không dùng
để hỏi” (Luận án Phó tiến sĩ Ngữ văn của tác giả Nguyễn Thị Thìn, 1994), đã
đưa ra phương pháp miêu tả một số kiểu câu hỏi không dùng để hỏi.
- Luận án Phó tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lương có nhắc đến hành vi
gián tiếp trong đề tài: ― Tiểu từ tình thái dứt câu dùng để hỏi với việc biểu thị
các hành vi ngôn ngữ trong tiếng Việt‖. Tác giả đã dựa vào bốn điều kiện thoả
mãn các hành vi ở lời của Searle (điều kiện nội dung mệnh đề, điều kiện
chuẩn bị, điều kiện chân thành, điều kiện căn bản) để chỉ ra cơ sở xác định các

3


hành vi gián tiếp có liên quan đến hành vi hỏi do tiểu từ tình thái dứt câu biểu
thị. Tác giả đã đưa ra các tiểu từ tình thái dứt câu dùng để biểu thị các hiệu lực
gián tiếp khác. Ví dụ: Tiểu từ ―à‖ được dùng để hỏi đoán, hỏi đánh giá, hỏi
phản bác, ...
- Luận án: Cơ sở lý giải nghĩa hàm ẩn của các hành vi ngôn ngữ gián
tiếp trong hội thoại của tác giả Đặng Thị Hảo Tâm là công trình chú trọng đến
việc tìm ra cơ sở giải nghĩa hàm ẩn của của các hành vi ngôn ngữ gián tiếp
trong hội thoại.
- Trả lời gián tiếp cho câu hỏi chính danh (Luận án tiến sĩ Ngữ văn của
tác giả Lê Anh Xuân, 2005). Trong luận án này, tác giả đã nhận diện, khám
phá lớp nghĩa hàm ẩn của những câu trả lời gián tiếp.
- Tác giả Lê Đông có công trình nghiên cứu về “Ngữ nghĩa - ngữ dụng
câu hỏi chính danh” (Luận án phó tiến sĩ, 1996).

- Tìm hiểu câu hỏi gắn liền với một kiểu loại văn bản nhất định, tác giả
Phạm Thị Hà trong luận văn tốt nghiệp năm 2002 nghiên cứu về: “Đặc trưng
của câu hỏi trong thơ trữ tình”...
- Tác giả Vũ Thị Yên nghiên cứu về ―Câu nghi vấn sử dụng theo lối nói
gián tiếp trong tác phẩm của Nam Cao trước cách mạng tháng Tám (Luận
văn thạc sĩ).
- Tác giả Trịnh Minh Thành trong luận văn Thạc sỹ: “Câu hỏi trong
Truyện Kiều của Nguyễn Du và việc sử dụng câu hỏi để biểu thị mục đích
nói” (ĐHSPHN, 2006), đã mô tả và phân tích đặc điểm, hiệu quả nghệ thuật
của hai loại câu hỏi trong Truyện Kiều. Công trình nghiên cứu này đã trực tiếp
gợi ý cho chúng tôi tìm đến đề tài của mình.
2.3. ề guyễn u v

ruyện Kiều

Về Nguyễn Du và Truyện Kiều cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu có
giá trị (đặc biệt về ruyện Kiều). Các tác giả tập trung bàn về hình tượng nghệ

4


thuật, triết lý nhân văn hay tư tưởng và nhân cách nhà thơ. Đó là các công trình
có giá trị như: ―Từ điển Truyện Kiều‖ và ―Khảo luận về Truyện Thúy Kiều‖ của
Đào Duy Anh; ―Thi pháp Truyện Kiều‖ của Trần Đình Sử; ―Tìm hiểu phong
cách Nguyễn Du qua Truyện Kiều‖ và ―Phương pháp tự sự của Nguyễn Du trong
Truyện Kiều‖ của Phan Ngọc; ―Một vài đặc điểm của ngôn ngữ Truyện Kiều‖
của Đào Thản; ―Giảng văn Truyện Kiều‖ và ―Truyện Kiều và thể loại Truyện
nôm‖ của Đặng Thanh Lê; ―Nghệ thuật điển hình hóa và ngôn ngữ trong Truyện
Kiều‖ của Nguyễn Lộc; Nhân vật Từ Hải‖ của N.I.Niculin; ―Triết lý đạo Phật
trong Truyện Kiều‖ của Cao Huy Đỉnh; ―Truyện Kiều của Nguyễn Du‖ của Đỗ

Đức Hiều; ―Mấy lời bình luận về văn chương Truyện Kiều‖ của Nguyễn Tường
Tam; ―Bình giảng mười đoạn trích trong Truyện Kiều‖ của Trương Xuân Tiếu;
―Nghệ thuật tái tạo nhân vật trong Đoạn trường Tân Thanh của Nguyễn Du‖ của
Nguyễn Thanh Hằng, v.v…
Gần đây, có một số công trình nghiên cứu về mặt ngôn ngữ sử dụng trong
Truyện Kiều như: ―Tìm hiểu về từ ngữ Truyện Kiều‖ của Lê Xuân Lít; ―Đặc
điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của thành ngữ trong Truyện Kiều‖ (Luận văn Thạc sĩ)
của Cao Thị Phương Lan; ―Tìm hiểu hư từ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du‖
(Luận văn Thạc sĩ) của Nguyễn Thị Ninh Ngọc; ―Tìm hiểu lập luận miêu tả trong
Truyện Kiều‖ (Luận văn Thạc sĩ) của Lưu Thị Thanh Mai; "Câu hỏi trong
Truyện Kiều của Nguyễn Du và việc sử dụng câu hỏi để biểu thị hành động nói‖
(Luận văn Thạc sĩ) của Trịnh Minh Thành; v.v…
Các công trình vừa nêu trên đã đi vào nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến ngữ dụng học, câu tiếng Việt, các kiểu câu phân loại theo mục đích nói, câu
hỏi, cũng như các tác phẩm nghiên cứu về Nguyễn Du và Truyện Kiều. Tuy
nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về câu hỏi trong ruyện Kiều.
Việc trình bày lịch sử vấn đề giúp chúng tôi xác định được những vấn đề
đã được người đi trước đề cập đến và những vấn đề chưa được bàn đến.

5


Những công trình nêu trên giúp chúng tôi đi sâu hơn, đầy đủ hơn khi nghiên
cứu về đề tài của mình.
3.
3.1.

ục đích v nhiệm vụ nghiên cứu
ục đích nghiên cứu


Đề tài của chúng tôi là "Nghiên cứu Truyện Kiều theo hướng ngôn ngữ học:
Cách sử dụng câu hỏi của Nguyễn Du". Vì vậy chúng tôi tập trung tìm hiểu cách
Nguyễn Du đã sử dụng và sáng tạo như thế nào hai loại câu hỏi trong Truyện
Kiều: Câu hỏi được dùng để biểu thị hành vi ngôn ngữ trực tiếp và câu hỏi được
dùng để biểu thị hành vi ngôn ngữ gián tiếp.
Theo đó, luận văn đặt ra các mục đích sau:
- Tìm hiểu những vấn đề lý thuyết về hành vi ngôn ngữ, lý thuyết về câu hỏi
(câu nghi vấn) trong tiếng Việt.
- Chỉ ra các đặc trưng và phân biệt loại câu hỏi được dùng để biểu thị hành
vi ngôn ngữ trực tiếp và câu hỏi được dùng để biểu thị hành vi ngôn ngữ gián
tiếp trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
- Phân tích, mô tả đặc điểm, chỉ ra vai trò, tác dụng, ý nghĩa của việc sử
dụng câu hỏi được dùng để biểu thị hành vi ngôn ngữ trực tiếp và câu hỏi được
dùng để biểu thị hành vi ngôn ngữ gián tiếp trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
- Tìm hiểu một số điểm mới trong việc sử dụng câu hỏi của Nguyễn Du
trong Truyện Kiều so với câu hỏi trong tiếng Việt
- Trên cơ sở đó, thấy được giá trị nghệ thuật của việc sử dụng câu hỏi trong tác
phẩm, và việc sử dụng câu hỏi đối với việc chuyển tải ý đồ nghệ thuật của tác giả.
- Vận dụng các thủ pháp nghiên cứu vào nghiên cứu đối tượng cụ thể, rèn
kỹ năng nghiên cứu.
3.2.

hiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, chúng tôi xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể như sau:

6



- Hệ thống hóa những tiền đề lý luận có liên quan đến đề tài (lý thuyết về
hành vi ngôn ngữ và lý thuyết về câu hỏi (câu nghi vấn)).
- Khảo sát, thống kê, phân loại các loại câu hỏi được Nguyễn Du sử dụng
trong Truyện Kiều ở các phương diện đặc điểm hình thức và mục đích sử dụng.
- Vận dụng lý thuyết về hành vi ngôn ngữ để phân tích, mô tả đặc điểm,
hiệu quả của câu hỏi được dùng để biểu thị hành vi ngôn ngữ trực tiếp và gián
tiếp trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
- Dựa vào kết quả thu được của việc phân tích đặc điểm của các loại câu hỏi
để tìm hiểu vai trò và giá trị của chúng trong Truyện Kiều.
- Bước đầu đưa ra nhận xét về các loại câu hỏi được dùng để biểu thị hành
vi ngôn ngữ trực tiếp và gián tiếp trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
4.

ối tƣợng v ph m vi nghiên cứu

4.1. ối tƣợng nghiên cứu
Tên đề tài là "Nghiên cứu Truyện Kiều theo hướng ngôn ngữ học: Cách
sử dụng câu hỏi của Nguyễn Du". Vì thế, luận văn tập trung nghiên cứu các
loại câu hỏi sử dụng theo mục đích nói trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Bao gồm câu hỏi được dùng để biểu thị hành vi ngôn ngữ trực tiếp và câu hỏi
được dùng để biểu thị hành vi ngôn ngữ gián tiếp trên cơ sở lý thuyết về hành
vi ngôn ngữ và lý thuyết về câu hỏi.
4.2.

h m vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: bản dịch ruyện Kiều trong ―Từ điển
Truyện Kiều‖ của tác giả Đào Duy Anh, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội,
2000. Thực hiện đề tài này chúng tôi tiến hành khảo sát ngữ liệu là các câu hỏi
trong phạm vi Truyện Kiều.

5. hƣơng pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
5.1. hƣơng pháp thống kê, phân lo i: Chúng tôi tiến hành thống kê
ngữ liệu trong Truyện Kiều của Nguyễn Du trong phạm vi khảo sát như:

7


thống kê số lượng câu hỏi trong tác phẩm, thống kê một số đặc điểm về hình
thức, về mục đích sử dụng của câu hỏi trong tác phẩm. Sau đó, phân loại
chúng theo những tiêu chí nhất định để phục vụ cho bước tiếp theo là khảo
sát hoạt động của chúng trong tác phẩm.
5.2.

hƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Trong quá trình nghiên cứu,

chúng tôi vận dụng phương pháp phân tích theo cấu trúc, theo ngữ cảnh,… để
lý giải những mục đích nói khác nhau ẩn dưới hình thức câu hỏi. Sau khi phân
tích, chúng tôi tổng hợp lại những đặc điểm chính của câu hỏi được sử dụng
trong tác phẩm.
5.3. hƣơng pháp so sánh - đối chiếu: Phương pháp này được chúng tôi
vận dụng để tìm ra sự đồng nhất và khác biệt giữa câu hỏi và việc sử dụng câu
hỏi trong Truyện Kiều để biểu thị mục đích nói với câu hỏi và việc sử dụng
câu hỏi trong tiếng Việt.
5.4. hƣơng pháp miêu tả - hệ thống: Từ những ngữ liệu đã thu thập
được, chúng tôi tiến hành phân tích, miêu tả, đối chiếu để nhận biết được các
kiểu câu hỏi phân loại theo mục đích nói trong Truyện Kiều.
5.5.

hƣơng pháp nghiên cứu liên ng nh: Phong cách học, thi pháp


học, ... Phương pháp này giúp chúng tôi giải mã được ý đồ nghệ thuật của tác
giả khi sử dụng câu hỏi để biểu thị mục đích nói.
6.

ng g p của luận văn

- Áp dụng lý thuyết hành vi ngôn ngữ, lý thuyết câu hỏi và một số lý
thuyết liên ngành khác vào khảo sát hệ thống câu hỏi trong Truyện Kiều để
phân tích các hình tượng văn học thông qua chúng.
- Với đề tài này, luận văn mong muốn góp thêm một tiếng nói cho
hướng nghiên cứu Truyện Kiều theo hướng ngôn ngữ học đó là vấn đề ―cách
sử dụng câu hỏi trong Truyện Kiều‖.

8


- Khả năng ứng dụng trong thực tiễn: Hy vọng luận văn sẽ góp ích được
phần nào trong việc dạy môn văn học trong nhà trường phổ thông hiện nay.
7. ấu tr c luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tư liệu tham khảo; luận văn gồm ba chương:
hƣơng 1. ơ sở lý thuyết
hƣơng 2.

âu hỏi với việc biểu thị các h nh vi ngôn ngữ trong

ruyện Kiều
Chƣơng 3. ai trò của câu hỏi trong ruyện Kiều

9



ƢƠ

1.

Ơ Ở Ý

UYẾ

Thực hiện đề tài: "Nghiên cứu Truyện Kiều theo hướng ngôn ngữ học: Cách
sử dụng câu hỏi của Nguyễn Du", chúng tôi dựa vào những lý thuyết sau đây để
làm cơ sở lý luận:
Lý thuyết về hành vi ngôn ngữ.
Lý thuyết về câu hỏi ( câu nghi vấn).
Với các lý thuyết trên, chúng tôi chỉ đề cập đến một số điểm sơ bản được
coi là cơ sở của luận văn. Trong quá trình nghiên cứu đối tượng, luận văn còn
dựa vào các lý thuyết khác của ngữ dụng học như: lý thuyết lập luận, lý thuyết về
các nhân tố tham gia chi phối hoạt động giao tiếp, lý thuyết về phép lịch sự.
Dưới đây, chúng tôi chỉ trình bày một số vấn đề cơ bản về: lý thuyết về câu
hỏi, lý thuyết hành vi ngôn ngữ mà luận văn vận dụng để nghiên cứu đối tượng.
1.1.

ý thuyết về câu hỏi

1.1.1. K á n ệm â



Trong giao tiếp đời thường cũng như trong văn chương, con người

thường sử dụng nhiều loại hành vi ngôn ngữ khác nhau để thực hiện mục đích,
ý định của mình như trình bày, yêu cầu, mời, hứa, chúc, thề, hỏi,… Mỗi loại
hành vi ngôn ngữ lại được thực hiện bằng một kiểu câu có hình thức, chức
năng phù hợp với hiệu lực ở lời của hành động đó. Câu chính là phương tiện
ngôn ngữ cơ bản để thực hiện các hành vi ngôn ngữ.
Khi phân loại câu theo mục đích nói, các nhà nghiên cứu ngôn ngữ đều
thống nhất rằng có bốn kiểu câu cơ bản là: câu trần thuật, câu nghi vấn (câu
hỏi), câu cầu khiến và câu cảm thán. Trong đó, câu hỏi được sử dụng nhiều và
phong phú hơn cả. Cũng như khi nghiên cứu về câu, các nhà ngôn ngữ học có
nhiều định nghĩa khác nhau về câu hỏi.

10


Trong một nghiên cứu về câu hỏi dựa theo lý thuyết về hành vi ngôn ngữ
trong giao tiếp, Kerbrat-Orecchioni cho rằng ―câu hỏi là phát ngôn được đưa
ra nhằm mục đích chính là nhận được một thông tin từ người được hỏi‖.
Theo tác giả Bùi Đức Tịnh: Câu hỏi là câu dùng ―để tỏ ý muốn biết một
vật gì hay một điều gì” [28, 32].
Tác giả Nguyễn Kim Thản thì cho rằng câu hỏi là câu “nhằm mục đích
nêu lên sự hoài nghi của người nói và nói chung, đòi hỏi người nghe tường
thuật về đối tượng hay đặc trưng của đối tượng” [21, 154].
Theo tác giả Cao Xuân Hạo: “Đối với tiếng Việt thì căn cứ vào một số
thuộc tính về cấu trúc cú pháp có thể phân loại các câu ra thành 2 loại lớn:
Câu trần thuật và câu nghi vấn‖. Mà sự khác nhau về hình thức cú pháp giữa
chúng ―gói gọn vào việc sử dụng một số yếu tố tình thái riêng cho mỗi loại
câu‖ (Tiếng Việt – Sơ thảo ngữ pháp chức năng)..
Tác giả Đỗ Thị kim Liên cho rằng: Câu hỏi dùng để thể hiện sự nghi vấn
của người nói về một vấn đề gì đó và mong muốn người nghe đáp lời. cuối
câu nghi vấn thường có dấu chấm hỏi(?) [36,14]

Tác giả Hoàng Trọng Phiến lại quan niệm: “Câu hỏi là một thể câu thuộc
phạm trù phân chia câu theo thực tại hóa. Nếu câu kể thuộc phạm trù câu
hiện thực thì câu hỏi thuộc phạm trù khả năng…cho dù dưới dạng nào, trong
nội dung câu hỏi đều làm cho nổi rõ một “cái không rõ” mà câu trả lời cần
hướng đến…”
Tác giả Nguyễn Thị Thìn: “Câu nghi vấn là kiểu câu thường dùng để
hỏi: nêu điều cần biết và yêu cầu người đối thoại giải đáp. Câu nghi vấn có
dấu hiệu riêng chuyên dùng để biểu thị hành vi hỏi.” [27, 160]
Hầu hết những quan điểm về câu hỏi của các tác giả trên đều thống nhất
với nhau: câu hỏi là loại câu thường được dùng để nêu lên điều chưa biết hoặc
còn hoài nghi và chờ đợi câu trả lời, giải thích của người tiếp nhận câu đó. Ở

11


đây chúng tôi lựa chọn định nghĩa về câu hỏi của tác giả Diệp Quang Ban: Câu
nghi vấn (câu hỏi) là loại câu thường được dùng để nêu lên điều chưa biết hoặc
còn hoài nghi và chờ đợi trả lời, giải thích của người tiếp nhận câu đó. Về mặt
hình thức, câu nghi vấn cũng có những dấu hiệu đặc trưng nhất định.
1.1.2. Hìn t ứ

â



Câu hỏi thường được nhận diện bởi dấu hiệu hình thức đặc trưng sau:
1.1.2.1. Các đại từ nghi vấn
Các đại từ nghi vấn thường gặp như: Ai (hỏi về người); gì (hỏi về vật và
tính chất của người, con vật, sự vật); nào (hỏi về vật, việc, hiện tượng chưa
biết nhưng cần được xác định, có hàm ý lựa chọn); sao (hỏi về nguyên nhân,

cách thức hoặc hỏi về cái không biết cụ thể); bao nhiêu (hỏi về số lượng vật
đo, đếm được, và hỏi về thứ tự); mấy (hỏi về số lượng ít); bao lâu (hỏi về thời
điểm), bao giờ (hỏi về thời gian); đâu (hỏi về không gian); . . .
Ví dụ 1:
Phao cho quyến gió rủ mây
Hãy xem có biết mặt này là ai?
(Truyện kiều)
Ví dụ 2:
Hỏi rằng: Này khúc ở đâu?
Nghe ra muôn oán nghìn sầu lắm thay.
(Truyện kiều)
1.1.2.2. Các cặp phụ từ nghi vấn
Tiếng Việt thường dùng các cặp phụ từ nghi vấn sau để thực hiện hành
vi hỏi: có. . .không (hoặc có không); có phải. . .không (hoặc có phải không) –
hỏi về tính khẳng định hoặc tính phủ định; đã. . .chưa (hỏi về tính xảy ra /
không xảy ra); . . .xong chưa;. . .(hỏi về tính hoàn thành / không hoàn thành).

12


Ví dụ 3:
Anh hùng mới biết anh hùng
Rày xem phỏng đã cam lòng ấy chưa?
(Truyện Kiều)
Ví dụ 4:
Tính rằng mặt nước chân mây
Lòng này còn tưởng có rày nữa không?
(Truyện Kiều)
1.2.2.3. Quan hệ từ “hay”
Quan hệ từ ―hay‖ được dùng để hỏi về sự lựa chọn.

Ví dụ 5:
Khúc đâu đầm ấm dương hòa,
Ấy là hồ điệp hay là Trang sinh?
Khúc đâu êm ái xuân tình
Ấy hồn Thục đế hay mình đỗ quyên?
(Truyện Kiều)
1.1.2.4. Các tiểu từ tình thái
Tiếng Việt thường dùng các tiểu từ tình thái sau để hỏi: à, ư, nhỉ, nhé,
chắc, chăng, chứ, sao, phỏng, ạ, hả. . . .
Thể hiện hành vi hỏi bằng các tiểu từ tình thái là một đặc điểm riêng của
tiếng Việt, loại ngôn ngữ có nhiều thanh điệu. Với các ngôn ngữ ít thanh điệu,
có thể dùng ngữ điệu để biểu thị hành vi hỏi bằng cách lên cao giọng ở cuối
câu. Nhưng với tiếng Việt, vì có nhiều thanh điệu nên nếu lên cao ở cuối câu
sẽ dễ bị người nghe nhận nhầm thành âm tiết khác. Do đó, thay bằng ngữ
điệu, tiếng Việt sử dụng các tiểu từ tình thái hỏi ở cuối câu. Ngoài ra, các tiểu
từ tình thái còn có chức năng biểu thị thái độ của người nói với người nghe và
chúng thường đứng ở cuối câu, chẳng hạn:

13


Ví dụ 6:
- Cô về à? (Trung tính)
- Cô về rồi ạ? (Kính trọng)
- Cô về rồi ư? (Ngạc nhiên)
- Cô về rồi chăng? (Thái độ thăm dò)
Các hình thức hỏi bằng đại từ nghi vấn, quan hệ từ hay và các phụ từ
nghi vấn là các hình thức dùng cho loại câu hỏi trọng điểm (hỏi về một điểm
chưa rõ). Còn các câu hỏi dùng tiểu từ tình thái nội dung nghi vấn không dồn
vào một điểm cụ thể nào cả mà liên quan đến toàn bộ câu nên có người gọi

loại câu hỏi được biểu thị bằng tiểu từ tình thái là câu hỏi toàn bộ để phân biệt
với câu hỏi bộ phận là câu hỏi được biểu thị bằng các loại phương tiện khác.
Câu hỏi trong các văn bản viết được đánh dấu bằng dấu chấm hỏi ở cuối câu.
1.2. ý thuyết h nh vi ngôn ngữ
Người đầu tiên nghiên cứu về hành vi ngôn ngữ là nhà ngôn ngữ học nổi
tiếng người Anh J.L. Austin. Năm 1955, tại trường Đại học tổng hợp Havard
(Mỹ), Austin đã trình bày mười hai chuyên đề nghiên cứu thể hiện những phát
hiện của mình về bản chất của ngôn ngữ. Theo ông, nói năng trước hết là một
dạng hoạt động của con người cũng như các hoạt động vật lí khác. Từ phát
hiện đó, Austin đã tìm ra bản chất hành vi của ngôn ngữ: khi chúng ta nói
năng là chúng ta hành động, đó là một loại hành động đặc biệt mà phương tiện
chính là ngôn ngữ. Thông qua hoạt động nói năng, con người tác động đến đối
tượng khác (người nghe), làm thay đổi trạng thái (tâm lí hoặc vật lí) của họ.
Ở Việt Nam, vào những năm đầu thập kỉ của thế kỷ XX, nhiều nhà ngôn ngữ
học đã quan tâm đến vấn đề này như nhà ngôn ngữ học Hoàng Phê, Đỗ Hữu Châu,
Nguyễn Đức Dân, Nguyễn Thị Lương, Nguyễn Thiện Giáp, Đỗ Việt Hùng, ….
Tác giả Đỗ Hữu Châu cho rằng: ―Hành vi ngôn ngữ được thực hiện khi
người nói (hoặc người viết) SP1 nói ra một phát ngôn U cho người nghe (hoặc
người đọc) SP2 trong ngữ cảnh C‖ [6; 88].

14


Tác giả Nguyễn Đức Dân thì cho rằng: ―Khi thực hiện một phát ngôn
trong một tình huống giao tiếp cụ thể, qua cung cách phát ngôn và cấu trúc
của nó, người nói đã thực hiện những hành vi ngôn ngữ nhất định và người
nghe cảm nhận được điều này. Xảy ra hiện tượng đó vì các văn hóa ngôn ngữ
mang tính chất xã hội, được ước chế bởi xã hội‖ [10; 220].
Tác giả Nguyễn Thị Lương đã định nghĩa: ―Hành động nói (hay hành
động ngôn ngữ) là hành động được thực hiện bằng lời nói để thông qua đó

người nói tác động đến người nghe, làm thay đổi trạng thái vật lí hay tinh
thần của người khác‖.
Như vậy, hành vi ngôn ngữ là hành vi thực hiện khi tạo ra một phát
ngôn (diễn ngôn) trong một cuộc giao tiếp. Hành vi ngôn ngữ đòi hỏi phải có
điều kiện, thao tác, cách thức tổ chức thao tác và quan trọng nhất là đích như
mọi hành động khác của con người có ý thức. Hành vi ngôn ngữ gắn liền với
hoạt động nói năng của con người và nó cũng là một hành động mang tính
chất xã hội.
Trong một cuộc giao tiếp, một phát ngôn (diễn ngôn) thường được tạo ra
do ba loại hành động (hành vi). Theo Austin đó là:
nh vi t o lời (locutionary act): là hành động sử dụng các yếu tố ngôn
ngữ như: ngữ âm, từ, các kiểu kết hợp từ thành câu để tạo ra phát ngôn về
hình thức và nội dung. Nhờ hành vi tạo lời, chúng ta hình thành nên các biểu
thức có nghĩa.
nh vi mƣợn lời (perlocutionary act): là những hành vi ―mượn phương
tiện ngôn ngữ, nói cho đúng là mượn các phát ngôn để gây ra một hiệu quả
ngôn ngữ nào đó ở người nghe, người nhận hoặc ở chính người nói‖. Hành vi
mượn lời thực hiện một phát ngôn là hành vi nhằm gây ra những biến đổi
trong nhận thức, trong tâm lí, trong hành động vật lí có thể quan sát được, gây
ra một tác động nào đấy đối với ngữ cảnh.

15


Ví dụ 7:
Lớp đang ồn ào thì cô giáo nói: ―các em trật tự‖. Lập tức cả lớp im phăng
phắc… Đó là những hiệu quả mượn lời do phát ngôn ―các em trật tự‖ gây ra.
Hiệu quả mượn lời là hiệu quả ngoài ngôn ngữ (ngoài diễn ngôn) và phân tán,
không có tính quy ước và khó tìm ra cơ chế chung.
nh vi ở lời (illocutionary act): là những hành vi người nói thực hiện

ngay khi nói năng. Hiệu quả của chúng là những hiệu quả thuộc ngôn ngữ, có
nghĩa là chúng gây ra một phản ứng bằng ngôn ngữ đáp lại tương ứng. Nói
cách khác, đây là hành vi mà đích của nó nằm ngay trong việc tạo nên phát
ngôn được nói ra (hay viết ra). Chính cái đích này phân biệt các hành vi ở lời
với nhau. Hành vi ở lời hỏi có đích là nêu điều chưa biết muốn được giải đáp
khác với hành vi ở lời hứa vì hứa có đích là người nói tự ràng buộc mình vào
một hành động sẽ thực hiện trong tương lai.
Đích của hành vi ở lời được gọi là đích ở lời và nếu đích đó được thỏa
mãn thì ta có hiệu quả ở lời. Dấu hiệu của hiệu quả ở lời là lời hồi đáp của
người tiếp nhận hành vi ở lời (tức người nghe, người đọc).
Ví dụ 8:
SP1: Bạn đi với tớ nhé!
SP2: ừ.
Hiệu quả của hành vi ở lời của SP1 thể hiện ở phát ngôn trả lời của SP2.
Khác với hành vi mượn lời, hành vi ở lời ít nhiều có tính quy ước, việc
thực hiện và hồi đáp một hành động xã hội nào đó phải theo những thể chế ít
nhiều chung cho xã hội.
Ba loại hành vi tạo lời, hành vi mượn lời, hành vi ở lời được thực hiện
một cách thống hợp khi tạo ra một diễn ngôn.

16


1.2.1. Đ ề

ện ử ụn

á

n v ởl


Muốn thực hiện một hành vi nào đó thì cần có những điều kiện nhất định.
Hành vi ở lời cũng vậy. Austin gọi những điều kiện để thực hiện hành vi ở lời
là những điều kiện may mắn, nếu chúng được đảm bảo thì hành động mới
thành công và đạt hiệu quả.
Searle lại gọi đó là những điều kiện sử dụng hay điều kiện thỏa mãn.
Theo ông, có 4 loại điều kiện sử dụng hành vi ở lời là những điều kiện sau:
1)

iều kiện n i dung mệnh đề (

): Là điều kiện liên quan đến

cấu trúc, quan hệ ngữ nghĩa của nội dung mệnh đề. Điều kiện này chỉ ra nội
dung của hành vi ở lời.
2)

iều kiện chuẩn bị (ChB): Đây là điều kiện liên quan tới những hiểu

biết của người thực hiện hành động về những tri thức nền của người tiếp nhận
hành động, về quyền lợi, về trách nhiệm, về năng lực tinh thần và vật chất của
người tiếp nhận hành động. Cũng thuộc điều kiện chuẩn bị là lợi ích, trách
nhiệm, năng lực vât chất, tinh thần cũng như quyền lực của người nói đối với
hành vi ở lời mà mình đưa ra.
3)

iều kiện tâm lí (TL): Đây là điều kiện chỉ ra trạng thái tâm lí của

người thực hiện hành vi ở lời thích hợp với hành vi ở lời mà mình đưa ra.
Điều kiện tâm lí còn có người là người nói thực sự, chân thành mong đợi hiệu

quả ở lời của hành vi ở lời mà mình thực hiện.
4) iều kiện căn bản (CB): Theo điều kiện này thì người thực hiện hành
vi ở lời (hoặc người nghe) bị ràng buộc ngay vào kiểu trách nhiệm mà hành vi
ở lời đó tạo ra khi phát ngôn.
Ví dụ 9:
- Tớ vừa xem một bộ phim rất hay.
Đây một biểu thức ngữ vi của hành vi trần thuật (kể). ―Tớ vừa xem một
bộ phim rất hay‖ là một mệnh đề. Khi thực hiện phát ngôn trên, SP1 có bằng

17


chứng để cho rằng điều mình nói là đúng. Cả SP1 và SP2 đều cho rằng SP2
không biết nội dung trên. Thực hiện phát ngôn trên có nghĩa là SP1 cho rằng
nó là đúng và SP1 nói ra cho SP2 biết rằng mệnh đề mình nói ra phản ánh
chân thực một sự việc trong hiện thực.
Ví dụ 10:
- Lấy hộ tớ cái bút!
Đây là biểu thức ngữ vi của hành vi ở lời nhờ vả. Lấy hộ SP1 cái bút là
hành động nhờ vả của SP2. Khi nói (4) thì SP1 tin rằng SP2 có thể lấy hộ
mình cái bút và SP2 hoàn toàn có khả năng thực hiện điều đó. Nếu không nói
ra biểu thức ngữ vi này thì cả SP1 và SP2 đều cho rằng SP2 sẽ tự động lấy bút
cho SP1. SP1 nói ra là nhằm mục đích SP2 lấy bút cho mình.
Như vậy trong luận văn này, một trong những dấu hiệu giúp chúng tôi
nhận diện và phân biệt các hành vi hỏi trực tiếp, gián tiếp chính là nhờ vào
điều kiện sử dụng các hành vi ở lời.
1.2.2. P ân loạ á

n v n ôn n ữ


Theo Serale, việc phân loại ngôn ngữ cần dựa vào mười hai tiêu chí,
trong đó có bốn tiêu chí quan trọng là:
(1) ích ở lời (mục đích của h nh vi)
Tiêu chí này tương ứng với điều kiện cơ bản. Đích ở lời là một bộ phận
của hiệu lực ở lời nhưng không bao trùm lên nó.
Ví dụ 11:
Hành vi khẩn cầu và hành vi lệnh cùng đích ở lời là nhận được hành
động C ở B nhưng hiệu lực lại khác nhau. Hành vi lệnh có tính cưỡng bức đối
với B; hành vi khẩn cầu chỉ là sự trông đợi vào lòng tốt, sự ủng hộ của B.
(2) Hƣớng khớp ghép lời - hiện thực
Tiêu chí này quan hệ giữa lời nói và hiện thực mà hành vi đề ra.

18


Ví dụ 12:
Với hành vi hứa hẹn, hành vi mệnh lệnh thì lời nói trước, hành vi sau đó
phải hành vi làm sao phù hợp với lời, với hành vi xác tín, hành vi miêu tả thì
hiện thực đã có, lời phải làm sao phù hợp với hiện thực.
(3) r ng thái tâm lí
Tiêu chí này tương ứng với điều kiện chân thành. Một hành vi đòi hỏi có
một trạng thái tâm lí phù hợp.
(4)

i dung mệnh đề

Tiêu chí này tương ứng với điều kiện nội dung mệnh đề.
Trên cơ sở những tiêu chí phân loại như vậy, Serale đưa ra năm phạm trù
lớn của hành vi ở lời. Đó là: hành vi xác tín ( khảo nghiệm, miêu tả, thông
tin); hành vi điều khiển ( ra lệnh, yêu cầu, hỏi); hành vi cam kết (hứa, hẹn,

thề); hành vi biểu cảm và hành vi tuyên bố.
- h m h nh vi xác tín
Đích ở lời là miêu tả lại một sự tình đang được nói đến. Hướng khớp
ghép là lời - hiện thực. Trạng thái tâm lí là niềm tin vào điều mình xác tín nội
dung mệnh đề là một mệnh đề. Mệnh đề này có thể đánh giá theo tiêu chuẩn
đúng - sai lôgic. Các hành vi như: Giải thích, chứng minh, nhận xét, khẳng
định, tường thuật, miêu tả, thông tin ... thuộc nhóm này.
- h m h nh vi điều khiển
Đích ở lời là đặt người nghe vào trách nhiệm thực hiện một hành vi tương
lai. Hướng khớp - ghép là hiện thực - lời. Trạng thái tâm lí là sự mong muốn của
SP1. Nội dung mệnh đề là hành vi tương lai của SP2. Các hành vi như: yêu cầu,
hỏi, khuyên, mệnh lệnh, thách thức, đề nghị, cho phép... thuộc nhóm này.
-

h m h nh vi cam kết

Đích ở lời là trách nhiệm phải thực hiện hành động tương lai mà SP1 bị
ràng buộc. Hướng khớp ghép là hiện thực - lời, trạng thái tâm lí là ý định của

19


×