Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Đề tài Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao đẳng Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 103 trang )

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đƣợc nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Lục Hưng Quốc

1


Lời cảm ơn
Với tất cả sự chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến BGH trƣởng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội, phòng sau đại học đã tổ chức và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho chúng tôi - học viên khóa cao học 22 - hoàn thành tốt khóa
học này. Đồng gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý thầy cô, những ngƣời
đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và công sức để truyền thụ những kiến thức
bổ ích về GDTC, TDTT làm tiền đề quan trọng cho những nghiên cứu trong
luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Đức Thu,
ngƣời Thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tất cả cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi những ngƣời luôn bên tôi,
động viên, hỗ trợ tôi tất cả về vật chất lẫn tinh thần. Xin cảm ơn BGH, trung
tâm TDTT cùng thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và các em sinh viên trƣờng Cao
đẳng Tuyên Quang đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Học viên cao học

Lục Hưng Quốc

2




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

GD & ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDTC

: Giáo dục thể chất

HLV

: Huấn luyện viên

LVĐ

: Lƣợng vận động

TCTL

: Tố chất thể lực

TDTT

: Thể dục thể thao


XPC

: Xuất phát cao

VN

: Việt Nam

DANH MỤC
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
m

: Mét



: Giây



: Phút

cm

: Centimet

kg

: Kilogam


3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

So sánh trình độ thể lực chung của nữ sinh viên khoa mầm non
khóa học 2013 - 2016 trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang với nữ
thanh niên Việt Nam.

Bảng 3.2:

Kết quả phỏng vấn giáo viên (n=20).

Bảng 3.3:

Hệ thống bài tập nâng cao TLC cho nữ sinh viên khoa mầm non

khóa 2013 – 2016 trƣờng Đại học Tân trào.
Bảng 3.4:

Hệ thống bài tập áp dụng thực nghiệm.

Bảng 3.5:

So sánh thực trạng thể lực chung trƣớc thực nghiệm của hai
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.

Bảng 3.6:


So sánh thực trạng thể lực của hai nhóm đối chứng và thực
nghiệm sau thực nghiệm.

Bảng 3.7:

So sánh nhịp tăng trƣởng các test thể lực của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng.

4


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Vai trò quan trọng của phát triển TLC cho nữ sinh viên.
Biểu đồ 3.2: Hình thức tập luyện cho nữ sinh viên
Biểu đồ 3.3: Phƣơng pháp luyện tập cho nữ sinh viên.
Biểu đồ 3.4: So sánh thành tích trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng trƣớc thực nghiệm
Biểu đồ 3.5: So sánh thành tích trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng trƣớc thực nghiệm
Biểu đồ 3.6: So sánh thành tích trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng sau thực nghiệm
Biểu đồ 3.7: So sánh thành tích trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng sau thực nghiệm
Biểu đồ 3.9: Nhịp độ tăng trƣởng của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau
thực nghiệm.

5



MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................... 5
4. Luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả ........................................... 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 7
II. NỘI DUNG ............................................................................................... 12
Chƣơng 1 ........................................................................................................ 12
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 12
1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục thể chất cho học sinh sinh
viên ............................................................................................................. 12
2. Mục đích – Nhiệm vụ GDTC trong trƣờng Đại học – Cao đẳng ............... 16
2.1 Mục đích của GDTC và thể thao trong trường học ............................... 16
2.2 Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong trường học.................................. 18
2.2.1 Nhiệm vụ của ngƣời dạy ...................................................................... 19
2.2.2 Nhiệm vụ của ngƣời học ...................................................................... 19
2.2.3 Nhiệm vụ bảo vệ và nâng cao sức khỏe .............................................. 20
2.2.4 Nhiệm vụ giáo dƣỡng ........................................................................... 20
Thực tiễn công tác GDTC trong các trƣờng ĐH – CĐ ................................... 20
Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 18 – 22 ............................................................ 21
Đặc điểm tâm lý .............................................................................................. 21
3.3.1 Sức nhanh ............................................................................................... 26
3.3.2. Sức mạnh ............................................................................................... 27
3.3.3. Sức bền .................................................................................................. 28
3.3.4. Mềm dẻo................................................................................................ 28
6


3.3.5. Năng lực phối hợp vận động ................................................................. 29

4. Khái quát tình hình kinh tế, chính trị, giáo dục, xã hội của tỉnh Tuyên
Quang ......................................................................................................... 29
CHƢƠNG 2.................................................................................................... 33
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỰC
TRẠNG THỂ LỰC CỦA NỮ SINH VIÊN KHOA MẦM NON NĂM
THỨ NHẤT KHÓA 2013-2016 TRƢỜNG CAO ĐẲNG TUYÊN
QUANG ..................................................................................................... 33
1. Thực trạng về chƣơng trình môn học giáo dục thể chất cho sinh viên trƣờng
Cao đẳng Tuyên Quang. ............................................................................ 33
2. Thực trạng thể lực của nữ sinh viên khoa mầm non khóa học 2013 – 2016
trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang .................................................................. 37
2.1 Lựa chọn các test đánh giá thể lực chung cho nữ sinh viên khóa học 2013
- 2016 ......................................................................................................... 38
2.2 Thực trạng thể lực của nữ sinh viên khoa mầm non năm thứ nhất khóa
học 2013 – 2016 trường Cao đẳng Tuyên Quang ................................... 38
3. Thực trạng về nhu cầu tập luyện nâng cao thể lực của nữ sinh viên khoa
mầm non trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang.................................................. 42
4. Thực trạng về các yếu tố và các điều kiện đảm bảo cho công tác nâng cao
thể lực cho nữ sinh viên khoa mầm non Trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang.
.................................................................................................................... 44
4.1 Phương pháp tổ chức quá trình giảng dạy. ............................................ 44
4.2 Thực trạng đội ngũ giáo viên môn học GDTC ......................................... 45
4.3 Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ TDTT. ............... 46
CHƢƠNG 3.................................................................................................... 48

7


NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ BÀI
TẬP NÂNG CAO THỂ LỰC CHO NỨ SINH VIÊN KHOA NẦM

NON NĂM THỨ NHẤT KHÓA 2013-2016 TRƢỜNG CAO ĐẲNG 48
TUYÊN QUANG ........................................................................................... 48
1. Lựa chọn hệ thống bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên khoa mầm non
khóa học 2013- 2016 trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang............................... 48
1.1. Hệ thống hóa các bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên ............... 48
1.2. Lựa chọn hệ thống bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên khoa
mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao đẳng Tuyên Quang. ........ 53
2. Lựa chọn hình thức tổ chức và phƣơng pháp tập luyện cho nữ sinh viên khoa
mầm non khóa học 2013 – 2016 trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang ................ 56
3. Xây dựng và triển khai kế hoạch tập luyện nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa mầm non khóa học 2013 – 2016 trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang ......... 59
4. Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên khoa
mầm non khóa học 2013 – 2016 trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang.................. 63
4.1 So sánh thực trạng thể lực chung ban đầu của hai nhóm thực nghiệm
(nhóm I) và nhóm đối chứng (nhóm II) trước thực nghiệm .................. 63
4.2.1 So sánh thực trạng thể lực của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau
thực nghiệm................................................................................................ 67
4.2.2. So sánh sự tăng trƣởng ở hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thời
gian thực nghiệm........................................................................................ 69
III. KẾT LUẬN ............................................................................................. 76
3. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 79
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 83

8


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang
I. PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lí do chọn đề tài
Trong thời kì đất nƣớc đang vƣơn mình đổi mới theo hƣớng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa để hòa nhập vào dòng chảy mạnh mẽ của kinh tế
thế giới thì việc phát triển kinh tế nƣớc nhà và ứng dụng những thành tựu của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ là hết sức cần thiết. Chính vì lý do đó,
con ngƣời trong xã hội hiện đại một mặt đƣợc thụ hƣởng thành tựu của khoa
học tiến bộ, mặt khác cũng phải chịu nhiều áp lực từ nhiều phía và những áp
lực đó có những tác động bất lợi đến hoạt động trí tuệ, thể chất lẫn tinh thần
của ngƣời lao động, nhất là những ngƣời lao động có tri thức cao. Con ngƣời
cần phải có sự phát triển toàn diện cả về trí tuệ lẫn thể chất để có thể chiếm
lĩnh đƣợc tri thức từ đó đƣa nền kinh tế nƣớc nhà vƣơn lên hội nhập với nền
kinh tế khu vực và quốc tế. Chính vì con ngƣời là nhân tố trung tâm quyết
định toàn bộ sự thành công trong sự nghiệp của một quốc gia nên vấn đề quan
tâm và phát triển con ngƣời nhất là lực lƣợng lao động có tay nghề cao luôn
đƣợc các quốc gia đặc biệt chú trọng.
Giáo dục là một trong những bộ phận quan trọng góp phần không nhỏ
vào quá trình phát triển toàn diện con ngƣời. Ở Việt Nam giáo dục đƣợc xem
là quốc sách hàng đầu rất đƣợc các cơ quan ban ngành đoàn thể dành sự quan
tâm đặc biệt. Trong nhiều năm trở lại đây Bộ Giáo dục và Đào tạo thƣờng
xuyên thực hiện việc chỉ đạo và trực tiếp tiến hành việc cải tiến nội dung,
chƣơng trình giáo dục ở các cấp học phổ thông nói chung và Đại học, Cao
đẳng nói riêng. Đặc biệt ở hệ Đại học và Cao đẳng đã thành lập những hội
đồng đánh giá, kiểm định chất lƣợng đào tạo của các trƣờng. Đây là một bƣớc
ngoặt lớn để từng trƣờng có thể tự xem xét và đánh giá thực trạng công tác
giảng dạy làm cơ sở đổi mới, cải tiến chƣơng trình, phƣơng pháp, nội dung
1


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang

cho phù hợp với nền giáo dục hiện đại, trên cơ sở đó nâng cao tầm vóc thể
trạng con ngƣời Việt Nam trong tƣơng lai.
Hơn nữa sức khỏe từ lâu đã đƣợc xem nhƣ là một điều quý giá của con
ngƣời vì thế mới có câu : “Sức khỏe là vàng”. Có sức khỏe tức là khi khỏe
mạnh chúng ta muốn làm rất nhiều điều nhƣng khi bệnh chúng ta chỉ muốn
duy nhất một điều đó là mau khỏi bệnh. Nhƣ vậy, có một sức khỏe tốt thì gần
nhƣ là có đƣợc tất cả bởi lẽ phải cộng rất nhiều thứ vào thì mới bằng sức
khỏe. Chính vì lẽ đó Đảng và nhà nƣớc ta đã quan tâm đúng mức đến công tác
giáo dục thể chất nhằm chăm lo sức khỏe cho các tầng lớp nhân dân nhất là
lực lƣợng lao động, những ngƣời trực tiếp làm ra của cải vật chất để cải biến
xã hội là một việc làm tất yếu trong chiến lƣợc phát triển đất nƣớc.
Phát triển thể lực, nâng cao sức khỏe cho các tầng lớp nhân dân đã
đƣợc các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể thực hiện từ rất sớm. Trên
cơ sở có đƣợc sức khỏe tốt sẽ giúp tạo nên một đội ngũ lao động dồi dào đủ
tiêu chuẩn về trí tuệ lẫn thể lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới. Do đó công tác giáo dục thể chất tại các trƣờng Đại
học, Cao đẳng đã có đƣợc những sự chuyển biến tích cực chính nhờ những
quan tâm đó. Mặc dù vậy nhƣng trình độ phát triển thể lực của sinh viên các
trƣờng Đại học - Cao đẳng chƣa đồng đều, ngay cả trong các khoa của các
trƣờng cũng có sự chênh lệch đáng kể. Trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang cũng
không nằm ngoài ngoại lệ. Là một trƣờng Cao đẳng đa ngành mới đƣợc nâng
cấp trên cơ sở trƣờng Cao Đẳng Sƣ Phạm Tuyên Quang cũ, một trong những
trƣờng chủ lực trong đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học, mầm non, do đó sinh
viên theo học chủ yếu là các ngành sƣ phạm nên hầu hết đều là nữ vì vậy so
với mặt bằng chung của các trƣờng Đại học – Cao Đẳng trong khu vực thì thể
lực của sinh viên nói chung và nữ sinh viên trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang có
phần thấp hơn.
2



Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang
Xuất phát từ tiễn trên, với mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé
của mình vào việc cải thiện thể lực cho nữ sinh viên của trƣờng cũng nhƣ là
góp phần vào việc giáo dục con ngƣời phát triển toàn diện để cho những thế
hệ sinh viên ra trƣờng đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về thể lực cũng nhƣ trí
tuệ mà xã hội hiện đại đang cần. Những yêu cầu từ lý luận cũng nhƣ thực tiễn
nêu trên chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài :“Nghiên cứu ứng dụng bài
tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên khoa Mầm non khóa học 2013 –
2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang”
2. Lịch sử nghiên cứu
Giáo dục thể chất có nhiệm vụ phát hiện những tài năng thể thao trong
trƣờng học và thông báo đến các tổ chức có trách nhiệm để kịp thời bồi dƣỡng
nhân tài đó.
Chính vì vai trò quan trọng không thể thiếu đƣợc của GDTC nên việc
nghiên cứu, vận dụng, ứng dụng các biện pháp, giải pháp, phƣơng tiện,
phƣơng pháp GDTC vào việc nâng cao chất lƣợng đào tạo của nguồn nhân
lực đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm và đƣợc thể hiện qua các công trình
nghiên cứu: Lƣu Quang Hiệp (1991):Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, chức
năng và trình độ thể lực của học sinh các trường nghề Việt Nam. PGS.TS
Trịnh Trung Hiếu, GS Dƣơng Nghiệp Chí, Huỳnh Trọng Khải (1995): “Tìm
hiểu động thái phát triển thể hình và thể lực của học sinh nữ tiểu học thành
phố Hồ Chí Minh”. Lê Thanh Thủy (1998): Nghiên cứu hiệu quả sử dụng bài
tập thể dục nhịp điệu đến sự phát triển thể hình và sức bền của nữ sinh viên
trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội. Phạm Thu Thái (1999): Biện pháp
có hiệu quả nhằm phát triển thể chất cho nữ sinh viên trường Cao đẳng Kinh
tế Kỹ thuật công nghiệp I – Bộ Công Nghiệp. Trần Nguyên Đán (1998):
Nghiên cứu xây dựng chỉ tiêu thể lực cho nữ sinh viên trường Cao đẳng Sư
phạm nhạc họa TW. Nguyễn Thành Cao (2008): Nghiên cứu một số biện pháp
3



Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang
nâng cao thể lực cho nữ sinh viên có sức khỏe yếu của trường Cao đẳng Tài
chính – Hải quan. Ngoài các công trình nghiên cứu nêu trên, còn có nhiều bài
viết liên quan đến đề tài đƣợc đăng trên các bài báo khoa học của tạp chí khoa
học TDTT, thông tin khoa học của Viện Khoa học TDTT. Nhƣ chúng ta thấy,
phụ nữ nói chung và phụ nữ trong độ tuổi lao động luôn chiếm một tỉ lệ cao
trong dân số (khoảng 45 – 50%) và đây cũng có thể nói là một lực lƣợng hùng
hậu trong tổng nguồn nhân lực của đất nƣớc. Vì thế, Đảng và Nhà nƣớc ta
luôn có những chủ trƣơng, chính sách đặc biệt quan tâm đến nguồn lao động
nữ nhƣ thăm hỏi, động viên, chăm sóc sức khỏe, đề bạt vào những vị trí lãnh
đạo quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Con ngƣời nói chung và phụ nữ nói riêng luôn tiềm ẩn bên trong mình
những khả năng vô tận. Với bộ não chỉ nặng khoảng 1400 gram nhƣng những
gì chứa đựng bên trong đó khiến cho con ngƣời có khả năng nhận thức, chiếm
lĩnh đƣợc toàn bộ thế giới và cả vũ trụ rộng lớn. Chỉ cần hai tế bào thần kinh
kết hợp với nhau tạo ra một đƣờng dây liên hệ tạm thời thì con ngƣời đã có
thể thực hiện đƣợc một hoạt động vận động cũng nhƣ nhận thức và con số của
sự kết hợp giữa 2 trong tổng số tất cả tế bào thần kinh là lớn hơn số lƣợng
ngôi sao trên bầu trời. Trong suốt cuộc đời, con ngƣời chỉ mới sử dụng 5 –
7% năng lực thực sự có thể của não bộ. Vì thế con ngƣời hoàn toàn có khả
năng nhận thức và làm chủ thế giới này, quan trọng là con ngƣời có đƣợc kích
thích và khai phá tiềm năng đó hay không. Công tác GDTC là một trong
những mặt quan trọng giúp con ngƣời khai phá tiềm năng tiềm ẩn đó. Trong
giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới thì việc làm quan trọng là chuẩn bị cho lực
lƣợng lao động một hành trang thể lực đầy đủ để thực hiện thành công những
chiến lƣợc phát triển kinh tế của đất nƣớc. Điều này một lần nữa cho thấy vai
trò không thể thiếu đƣợc trong đời sống và cả trong phát triển đất nƣớc trong

từng giai đoạn cụ thể.
4


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu của luận văn
Thông qua kết quả đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất, cũng
nhƣ thực trạng thể lực của nữ sinh viên trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang, đề tài
tiến hành lựa chọn và ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho đối tƣợng nghiên
cứu phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của nhà trƣờng, đồng thời đáp ứng
đƣợc nhu cầu ngƣời học góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục và
đào tạo của nhà trƣờng hiện nay.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên khoa Mầm non năm thứ nhất
khóa 2013-2016 Trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang.
3.3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sẽ đƣợc tiến hành nghiên cứu tại Khoa GDTC - trƣờng Đại học
sƣ phạm Hà Nội và trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang.
Số lƣợng mẫu nghiên cứu đƣợc chia làm 3 nhóm chính bao gồm:
Nhóm chuyên gia phỏng vấn: Số lƣợng 25 ngƣời. Đây là nhóm đối
tƣợng khảo sát về thực trạng thể lực của nữ sinh viên khoa mầm non năm thứ
nhất khóa 2013-2016 trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang, đồng thời khảo sát các
bài tập đề tài lựa chọn, hội thảo về nội dung bài tập nâng cao thể lực cho đối
tƣợng nghiên cứu.
Nhóm thực nghiệm: Là nhóm đối tƣợng đƣợc tiến hành khảo sát thực
trạng thể lực của nữ sinh viên khoa mầm non năm thứ nhất khóa 2013-2016
trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang (46 sinh viên).
Nhóm đối chứng: Đây sẽ là đối tƣợng tham gia vào quá trình thực

nghiệm sƣ phạm nhằm xác định hiệu quả bài tập nâng cao thể lực mà quá
trình nghiên cứu của đề tài đã lựa chọn (49 sinh viên).

5


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang
4. Luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc luôn quan tâm đến công tác giáo dục
thể chất coi giáo dục thể chất là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống
giáo dục xã hội chủ nghĩa đó là phƣơng tiện giáo dục, giáo dƣỡng bồi dƣỡng
thế hệ trẻ để phát triển đất nƣớc.
Công tác giáo dục thể chất ở các trƣờng Cao đẳng, đại học đã đƣợc quan
tâm và coi đó là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình đào tạo
nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm đầu ra của nhà trƣờng.
Qua quá trình tìm hiểu các công trình nghiên cứu của các tác giả, các tài
liệu có liên quan đến đánh giá và nâng cao thể lực cho học sinh, sinh viên đề
tài nhận thấy các đề tài, tác giả chủ yếu tập chung nghiên cứu trên đối tƣợng
là học sinh, sinh viên ở những tỉnh thành phố lớn mà chƣa có tác giả nào
nghiên cứu về nâng cao thể lực cho đối tƣợng là sinh viên khu vực trung bắc
đặc biệt là sinh viên nữ chuyên ngành cao đẳng sƣ phạm mầm non chƣa có đề
tài và tác giả nào đề cập đến việc nâng cao thể lực cho nữ sinh viên chuyên
nghành sƣ phạm mầm non từ đó đề tài mạnh dạn nghiên cứu: lựa chọn và ứng
dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên chuyên ngành sƣ phạm mầm
non khóa học 2013 – 2016 trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang.
Về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ tiến hành đánh giá
đƣợc thực trạng thể lực của nữ sinh viên khoa mầm non năm thứ nhất khóa
2013-2016 trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang. Đồng thời lựa chọn và xây dựng
đƣợc bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên nhà trƣờng từng bƣớc góp

phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong điều kiện thực tiễn hiện nay.
Về mặt xã hội: Đánh giá đƣợc mặt bằng chung về thể lực của nữ sinh
viên khoa mầm non trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang, từ đó tiến hành bổ xung
bài tập góp phần nâng cao thể lực cho nữ sinh viên khoa mầm non trƣờng Cao
đẳng Tuyên Quang.
6


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu trong quá trình nghiên cứu, đề
tài sẽ sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
5.1 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Đƣợc sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu nhằm tổng hợp các tài
liệu, tƣ liệu, hệ thống kiến thức liên quan đến đề tài nghiên cứu, hình thành cơ
sở lý luận, xây dựng giả định khoa học, xác định nhiệm vụ nghiên cứu và bàn
lụân kết quả trong quá trình thực hiện luận văn.
5.2 Phương pháp phỏng vấn
Bằng phƣơng pháp phỏng vấn gián tiếp thông qua phiếu phỏng vấn
khảo sát trực tiếp những vấn đề có liên quan đến đề tài, nhằm xác định hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá thể lực và hệ thống bài tập nhằm nâng cao thể lực
cho nữ sinh viên.
5.3 Phương pháp kiểm tra sư phạm
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn và tiến hành kiểm tra
06 nội dung đánh giá thể lực cho nữ sinh viên khoa mầm non khóa học 2013 –
2016 trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang: Chạy 30m XPC (s); Bật xa tại chỗ (cm);
Lực bóp tay thuận (kg); Chạy con thoi 4x10m (s); Chạy 5 phút tùy sức (m);
Dẻo gập thân (cm).
Đây là các test sƣ phạm đƣợc lựa chọn thông qua phỏng vấn và đã đƣợc

sử dụng trong công trình nghiên cứu thể chất ngƣời VN của viện khoa học
TDTT, kèm theo quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh
viên (Ban hành kèm theo quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008
của Bộ trƣởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo) có độ tin cậy, tính thông báo, trong
việc phản ánh, đánh giá thể lực cho sinh viên.

7


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang
5.3.1. Bật xa tại chỗ (cm)
- Mục đích : kiểm tra sức mạnh tốc độ của nhóm cơ chân.
- Dụng cụ kiểm tra: thƣớc dây, trang cào cát, hố cát (cát cào phẳng ngang
bằng với vị trí bật nhảy )
Cách tiến hành: Ngƣời đƣợc đo hai chân đứng rộng bằng vai, hai tay thả
lõng. Sau đó hơi khụy gối, hai tay đƣa ra sau để tạo đà, tiếp đó bật nhảy về
trƣớc đồng thời hai tay vung lên cao, rồi hai chân rơi xuống mặt đất (không
ngã hoặc chống tay về phía sau). Mỗi sinh viên thực hiện 3 lần, lấy thành tích
ở lần cao nhất. Kết quả đƣợc tính bằng cm. Đó là khoảng cách từ mũi chân cái
lúc đứng chuẩn bị cho đến gót chân gần nhất khi bật xa kết thúc. Dụng cụ đo
bằng thƣớc dây Trung Quốc với độ chính xác đến 1/10cm.
5.3.2. Chạy 30m xuất phát cao
- Mục đích: kiểm tra sức nhanh.
- Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây hiệu casio loại 10 lap, súng phát lệnh.
- Phƣơng pháp kiểm tra: sinh viên xuất phát ở tƣ thế cao từ vạch xuất
phát theo khẩu lệnh của ngƣời phát lệnh. Thành tích ghi nhận từ tín hiệu xuất
phát bắt đầu đến khi hoàn thành cự ly.
5.3.3. Lực bóp tay thuận:
- Mục đích: Nhằm đánh giá sức mạnh của cơ tay-vai.

- Dụng cụ: Lực kế, bút, giấy ghi thành tích.
- Cách tiến hành: Đối tƣợng đƣợc kiểm tra đứng hai chân rộng bằng
vai, tay thuận cầm lực kế đƣa sang bên, tạo thành góc 45o so với trục dọc
của cơ thể. Tay còn lại duỗi thẳng tự nhiên, song song dọc theo thân ngƣời.
Bàn tay cầm lực kế sao cho đồng hồ lực kế hƣớng vào lòng bàn tay. Các
ngón tay nắm chặt than lực kế, bóp mạnh và gắng sức trong 02 giây. Không
bóp giật cục và có những động tác hỗ trợ khác, bóp 02 lần nghỉ giữa 15s
lấy kết quả lần cao nhất.
8


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang
5.3.4. Dẻo gập thân:
- Mục đích: Nhằm đánh giá độ dẻo của cột sống.
- Dụng cụ: Bục hình hộp có gắn thƣớt dài 50cm có chia độ ở hai phía,
thƣớc có con trƣợt để ghi thành tích.
- Cách tiến hành: Đối tƣợng kiểm tra đứng chân đất trên bục, hai bàn
chân song song, gối thẳng, ngƣời từ từ cúi xuống dung ngón tay cố gắng đẩy
con trƣợt sâu xuống dƣới. Khi đã cúi ngƣời hết mức, con trƣợt dừng ở đâu thì
đó là kết quả của độ dẻo thân mình. Khi con trƣợt vƣợt qua mặt phẳng của
bục thì kết quả đó là dƣơng (+) tƣơng ứng với độ dẻo tốt, nếu không vƣợt qua
mặt phẳng bục thì đó là kết quả âm (-) tƣơng ứng với độ dẻo kém. Mỗi ngƣời
thực hiện hai lần tính lần cao nhất.
5.3.5.Chạy con thoi 4x10m (giây)
- Mục đích: Nhằm đánh giá khả năng phối hợp vận động.
- Dụng cụ: Đồng hồ bấm giờ, thƣớt dây 10m, cờ đánh dấu.
- Cách tiến hành: Ngƣời đƣợc kiểm tra thực hiện theo hiệu lệnh vào chỗ
và xuất phát của ngƣời chỉ huy, khi một chân chạm vạch giới hạn lập tức quay
ngƣời lại chạy về vạch xuất phát, cứ nhƣ thế thực hiện đến khi nào hết quãng

đƣờng. Ngƣời kiểm tra đứng ở hai vị trí phải hô to cho ngƣời thực hiện biết số
lần thực hiện của mình. Kết quả sẽ đƣợc ghi nhận ở lần chạy cuối cùng, tổng
cộng 2 vòng với 03 lần quay.
5.3.6. Chạy 5 phút tùy sức
- Mục đích: Nhằm đánh giá sức bền chung (sức bền ƣa khí).
- Dụng cụ: Đồng hồ bấm giờ, bục xuất phát, đƣờng chạy rộng ít nhất 2m,
dài tối thiểu 50m, hai đầu kẻ hai đƣờng giới hạn, có khoảng trống ít nhất 1m
để quay vòng. Trên đƣờng chạy đánh dấu từng đoạn 1 - 10m để xác định phần
lẽ quãng đƣờng sau khi hết thời gian.
9


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang
- Cách tiến hành: Khi có lệnh chạy, đối tƣợng đƣợc điều tra chạy trong ô
chạy, hết đoạn đƣờng 50m thì vòng bên trái qua vật chuẩn và chạy lặp lại
trong thời gian 5 phút. Ngƣời chạy cần có sự phân phối sức đều trong suốt cự
ly, nếu mệt có thể đi bộ đến hết thời gian. Mỗi ngƣời kiểm tra có một số đeo ở
ngực và tay cầm tích – kê có số tƣơng ứng. Khi có lệnh dung chạy cấm tích –
kê của mình xuống chân tiếp đất để đánh dấu phần lẻ quãng đƣờng chạy. Sau
đó ngƣời chạy có thể chạy chậm lại hoặc đi bộ thả lỏng.
5.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp tự
thực nghiệm so sánh song song đơn trong đó gồm 2 nhóm là: nhóm thực
nghiệm gồm 46 nữ sinh viên lớp Cao đẳng mầm non D K7 khoa Mầm non
năm thứ nhất khóa học 2013 - 2016 và nhóm đối chứng gồm 49 nữ sinh viên
lớp Cao đẳng mầm non E K7 khoa Mầm non năm thứ nhất khóa học 2013 2016 của trƣờng Cao đẳng Tuyên Quang.
5.5 Phương pháp toán học thống kê
Phƣơng pháp này dùng để xử lý các số liệu thu thập đƣợc trong quá trình
nghiên cứu. Trong luận văn đã sử dụng các tham số và các thuật toán sau:

 Giá trị trung bình X :
X 



1
n

n

X
i 1

i

Độ lệch chuẩn S :
S

1 n
 ( X i  X )2
n i 1

 Kiểm định t-student hai mẫu độc lập (n≥30)
t

XAXB
S A2 S B2

nA nB


 Kiểm định t-student hai mẫu liên quan (n≥30)
10


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang
t

d n
n

 (d
i 1

i

n  30

 d)

2

n

Trong đó:
- di là hiệu số giữa các cặp giá trị di = XAi - XBi
-

d là giá trị trung bình của di. d 


1
n

n

d
i 1

i

- n là số cặp giá trị
Đánh giá mức độ tăng tiến (W%) (S.Brody)
W

100 x( X 2  X 1 )
0.5 x( X 1  X 2 )

Lập thang điểm C :

C = 5+2 X 1  X
S

11


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang

II. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Giáo dục phát triển thể chất trong các trƣờng Đại học - Cao đẳng và
Trung cấp chuyên nghiệp là một bộ phận không thể tách rời trong sự nghiệp
giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với thế hệ trẻ. Nó là bộ phận
vô cùng quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, củng cố Quốc
phòng – An ninh. Giáo dục thể chất trong giai đoạn đất nƣớc đang tiến hành
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đƣợc Đảng ta xem nhƣ là quốc sách hàng
đầu nhằm tạo dựng một thế hệ có đủ đức, đủ tài, đủ sức khỏe để đảm đƣơng
sứ mệnh và trọng trách vô cùng quan trọng trong tình hình mới. Nhƣ vậy,
GDTC đƣợc đặt ra nhƣ một tất yếu khách quan trong giáo dục toàn diện với
những yêu cầu mới mang tính cấp bách về mặt sức khỏe, năng lực hoạt động,
khả năng thích ứng cao độ với cƣờng độ làm việc cao cũng nhƣ sự chịu đựng
bền bỉ, dẻo dai trƣớc những áp lực hết sức nặng nề của nền kinh tế đất nƣớc
trong giai đoạn hội nhập thế giới.
1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục thể chất cho học
sinh sinh viên
Quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài ngƣời đã bắt buộc con
ngƣời phải đƣơng đầu với biết bao thử thách của thiên nhiên khắc nghiệt để
sinh tồn. Quá trình đó đã làm nảy sinh những hình thức, những hoạt động thể
chất đơn giản nhƣ: chạy, nhảy, leo trèo, cầm, nắm, ném…Trong thời kì sơ
khai của buổi đầu hình thành, những điều kiện hoạt động thô sơ này trở nên
vô cùng quan trọng và thiết yếu. Khi xã hội dần phát triển, con ngƣời đã từng
bƣớc sáng tạo ra công cụ lao động làm cho hoạt động sản xuất đƣợc tăng
cƣờng thì các hoạt động GDTC đã trở thành nhiệm vụ chung và không thể
12


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang

thiếu của toàn xã hội. Và có thể nói rằng GDTC là một trong những hình
thức ý thức xã hội đƣợc hình thành sớm nhất của xã hội loài ngƣời. Học
thuyết Mac- Lênin ra đời đã cho thấy đƣợc vai trò quan trọng không thể thiếu
đƣợc của GDTC trong quá trình phát triển con ngƣời toàn diện ấy: “Nền giáo
dục trong xã hội tương lai, khi mà tất cả trẻ em đã qua độ tuổi nào đó, lao
động sản xuất sẽ được kết hợp với thể dục và trí dục, không chỉ với tư cách là
một phương pháp tăng sức sản xuất của xã hội mà còn với tư cách là phương
pháp duy nhất để tạo ra những con người phát triển toàn diện”[1].
Khi Quốc gia và Nhà nƣớc ra đời thì việc xây dựng một đạo quân hùng
hậu để bảo vệ và phát triển đất nƣớc là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Việt
Nam là một quốc gia nhỏ nhƣng phải thƣờng xuyên đƣơng đầu với các quốc
gia hùng mạnh để bảo vệ dãy đất thiêng liêng hình chữ S, do đó nhiệm vụ phát
triển thể chất, rèn luyện thân thể thƣờng xuyên đƣợc các vị Vua chúa, Tƣớng
lĩnh quan tâm rất nghiêm túc. Có lẽ vì thế mà đất nƣớc ta đã có những trận
chiến hết sức vẻ vang trong suốt chiều dài lịch sử đầy vinh quang nhƣng cũng
lắm đắng cay đó. Sau này, khi Cách mạng tháng Tám thành công, nhà nƣớc
Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra đời, dù còn non trẻ nhƣng lại đứng trƣớc một
tình thế vô cùng khó khăn và nguy hiểm nhƣ: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại
xâm, kể cả bọn phản động chống phá cách mạng trong và ngoài nƣớc…tất cả
đã làm cho sức khỏe nhân dân giảm sút hết sức nghiêm trọng. Trƣớc tình thế
khó khăn nhƣ vậy Đảng, nhà nƣớc và Bác Hồ đã kịp thời có những chủ trƣơng
hết sức phù hợp dìu dắt nhà nƣớc non trẻ đặt những bƣớc đi vững chắc đầu tiên
trên con đƣờng cách mạng đầy gian khó đó, từng bƣớc đẩy lùi những khó khăn,
trở ngại: diệt giặc đói, xóa giặc dốt, thoát khỏi giặc ngoại xâm, tiêu diệt bọn
phản động. Ngày 31/01/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh 14 thành lập
Nha TDTT thuộc bộ thanh niên với nhiệm vụ: “Liên lạc mật thiết với bộ y tế và
bộ giáo dục để nghiên cứu phương pháp và thực hành thể dục trong toàn quốc
nhằm tăng cường sức khỏe quốc dân và cải tạo nòi giống Việt Nam”.
13



Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang
Tiếp theo đó, để tăng cƣờng và mở rộng các hoạt động TDTT và chỉ đạo
công tác GDTC cho thế hệ trẻ. Ngày 27/03/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
ban hành sắc lệnh số 32 thành lập Nha thanh niên và thể dục thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo (GD - ĐT). Đồng thời Bác cũng viết lời kêu gọi toàn dân tập
thể dục: “ Luyện tập thể dục bồi bổ sức khỏe là bổn phận của người dân yêu
nước…dân cường thì nước thịnh, tôi mong đồng bào ta ai cũng tập, tự tôi
ngày nào cũng tập.” [19]
Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng đào tạo bồi dƣỡng
con ngƣời phát triển toàn diện vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự nghiệp
cách mạng làm cho dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Trong đó GDTC trƣờng học là mặt quan trọng nhằm đào tạo bồi
dƣỡng thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc, cung cấp nguồn nhân lực cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, đồng thời cũng là nguồn cung cấp tài năng cho nền thể thao đất nƣớc.
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ III (1960) nêu rõ: “…Con người là vốn
quý nhất của chế độ xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ và bồi dưỡng sức khỏe con
người là nghĩa vụ và mục tiêu cao quý của các ngành Y tế và Thể dục thể
thao dưới chế độ ta.” [31].
Trong thƣ gửi Hội nghị Cán bộ thể dục thể thao toàn miền Bắc
31/03/1960 Bác dạy: “Muốn lao động sản xuất tốt, công tác và học tập tốt thì
cần có sức khỏe. Muốn có sức khỏe thì nên thường xuyên tập luyện thể dục
thể thao. Vì vậy, chúng ta nên phát triển phong trào thể dục thể thao cho rộng
khắp”. Bác không quên căn dặn cán bộ ngƣời làm công tác TDTT: “Cán bộ
thể dục thể thao phải học tập chính trị, nghiên cứu nghiệp vụ và hăng hái
công tác nhằm phục vụ sức khỏe nhân dân”. Ngƣời cũng không quên khẳng
định lại vị trí quan trọng của TDTT trong xã hội đó là “một trong những công
tác cách mạng khác”.

14


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang
Trong giai đoạn tiếp sau, ý tƣởng về giáo dục toàn diện và thể dục toàn
dân qua “ thƣ gửi các cháu Thiếu nhi Việt Nam nhân dịp tết trung thu
15/08/1945” và “lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” của Chủ tịch Hồ Chí Minh
vẫn còn giữ nguyên giá trị và đƣợc thƣờng xuyên đƣa vào nghị quyết của các
kì đại hội.
Trong báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII
trình trƣớc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng, sau khi đánh giá
ngắn gọn sự tiến triển khá tốt của phong trào thể thao đã có định hƣớng
“…phát triển thể thao sâu rộng trong cả nước trước hết là tầng lớp thanh
thiếu niên, tạo chuyển biến tích cực về chất lượng và hiệu quả giáo dục thể
chất trong trường học…”. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII cũng khẳng
định: “…Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, là
vốn quý để tạo ra tài sản, trí tuệ và vật chất xã hội, chăm lo cho con người về
thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, các cấp, các ngành, các đoàn thể…”
Hiến pháp nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
điều 41 quy định: “Nhà nước thống nhất sự nghiệp quản lý TDTT, quy định
chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong nhà trường, khuyến khích và giúp đỡ
phát triển các tổ chức tự nguyện của nhân dân, tạo điều kiện cần thiết và
không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, chú trọng hoạt động
TDTT chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao” [18]. Luật giáo dục
nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đƣợc Ủy ban thƣờng vụ Quốc
hội thông qua tháng 09/2000 cũng nói rõ: “GDTC là một bộ phận quan trọng
để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa…” [26].

Luật thể dục thể thao 2006 cũng đã nêu cụ thể về công tác giáo dục thể
chất trong nhà trƣờng nhƣ: giảng dạy theo đúng nội dung chương trình;
15


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang
thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu thể thao; tôn trọng, đối xử công bằng và thực hiện đầy đủ các quy
định về đảm bảo an toàn cho người tập…[27].
Nhƣ vậy, quan điểm của các cấp ủy Đảng, các Sở, ban ngành đoàn thể và
các cơ quan hữu quan từ xƣa đến nay đều có cơ sở dựa trên những quan điểm
đƣợc xây dựng từ trƣớc đó của Đảng và Bác Hồ. Xuyên suốt trong quá trình
đấu tranh cách mạng qua các thời kì thì nhân tố trung tâm, nhân tố quan trọng,
nhân tố quyết định nhất bao giờ cũng là nhân tố con ngƣời. Nền kinh tế của đất
nƣớc ta đang phát triển nhanh, theo hƣớng toàn diện và xu thế hội nhập quốc tế
đặt nƣớc ta trƣớc những thời cơ, thách thức chƣa từng có trƣớc đây. Chính vì
thế, vai trò của con ngƣời lại trở nên vô cùng quan trọng vì quy luật kinh tế là
mạnh đƣợc yếu thua mà con ngƣời là một phần không thể thiếu trong sức mạnh
của nền kinh tế quốc gia. Vì thế, công tác giáo dục phải đƣợc đặt biệt coi trọng
trong đó không thể tách rời giáo dục thể chất, một mặt nâng cao tầm vóc, thể
trạng con ngƣời mặt khác nâng cao vị thế của Việt Nam qua việc không ngừng
phát triển phong trào thể dục thể thao rộng khắp cũng nhƣ nâng cao thành tích
thể thao nƣớc nhà nói chung và tỉnh Tuyên Quang nói riêng.
2. Mục đích – Nhiệm vụ GDTC trong trƣờng Đại học – Cao đẳng
2.1 Mục đích của GDTC và thể thao trong trường học
Bằng việc xác định rõ bản chất GDTC, nhận thức sâu sắc về tầm quan
trọng của việc GDTC đối với vận mệnh đất nƣớc. Đảng cộng sản Việt Nam
luôn chú trọng đến việc tăng cƣờng và mở rộng các hoạt động TDTT và đặc
biệt là GDTC cho thanh thiếu niên. Ngay từ khi đặt chân về nƣớc thành lập mặt

trận Việt Minh chuẩn bị tổng khởi nghĩa cƣớp chính quyền. Bác Hồ xem đây là
vấn đề cần đặc biệt quan tâm. Trong mƣời chính sách của mặt trận Việt minh
có một điều khoảng ghi rõ “ Nhi đồng được chính phủ săn sóc đặc biệt về thể
dục và trí dục”.
16


Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực cho nữ sinh viên
khoa Mầm non khóa học 2013 – 2016 trường Cao dẳng Tuyên Quang
Chƣơng trình GDTC học đƣờng đã đƣợc Đảng ta chính thức đƣa vào
Nghị quyết Trung ƣơng VII khóa III năm 1961“ ...Bắt đầu đưa việc dạy thể dục
và một số môn thể thao cần thiết vào chương trình học tập của các trường phổ
thông,chuyên nghiệp và Đại học”. Kể từ thời điểm đó đến 1975 số lƣợng
trƣờng học (bao gồm Tiểu học – Trung học – Đại học) trong cả nƣớc đã có
chƣơng trình GDTC nội khóa, ngoại khóa đi vào nề nếp chiếm tỷ lệ khá cao.
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, công tác GDTC trong trƣờng học đƣợc
Đảng ta hết sức chú trọng “...Quy định chế độ giáo dục thể chất trong trường
học là bắt buộc...”[32]. Ngày 24/03/1994 Ban Bí Thƣ Trung ƣơng Đảng ra
chỉ thị 36/CT-TW nêu rõ: “...phát triển thể dục thể thao là một bộ phận quan
trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm
bồi dưỡng và phát huy nhân tài góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực,
giáo dục nhân cách đạo đức lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn
hóa tinh thần của nhân dân...”. Chỉ thị này đồng thời cũng yêu cầu việc
“Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường học”. nhằm giải quyết
vấn đề cơ sở vật chất, phục vụ công tác GDTC tiêu biểu mạnh mẽ. Ngày
24/04/1996 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 274/TTG “về việc sử
dụng đất đai dành cho xây dựng các công trình Thể dục Thể thao”.
Mục tiêu nhất quán của Đảng và Nhà nƣớc ta là những quan điểm về
GDTC, Thể thao trƣờng học phải góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo ra một
đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học – kỹ thuật, quản lý kinh tế - văn hóa xã

hội, tạo ra một thế hệ, một lực lƣợng lao động với cơ thể phát triển hài hòa,
cân đối, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chuyên môn nghề nghiệp và thậm chí
có thể tiếp cận với nền kinh tế tri thức đang phát triển mạnh ở một nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa nhƣ nƣớc ta
hiện nay. Do đó, bƣớc vào thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc
thì một trong những nhiệm vụ quan trọng của đất nƣớc là phải xây dựng thế
17


×