Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.46 KB, 20 trang )

Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
trong cơ quan hành chính Nhà nước
phần a: lời nói đầu
Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước,
một trong những nhiệm vụ trọng tâm được Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm đến đó là việc mở rộng dân chủ và tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân. Xuất phát từ bản chất tốt đẹp của Nhà nước ta, đó
là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đây chính
là tinh thần cơ bản của Hiến pháp cũng như toàn bộ hệ thống pháp
luật nước ta. Ngoài việc đưa ra những chế định có tính nguyên tắc
bảo đảm cho bộ máy Nhà nước hoạt động thực sự vì lợi ích của
nhân dân, Hiến pháp cũng như các văn bản pháp luật khác luôn
nhấn mạnh các quyền và lợi ích chính đáng của công dân và các
cơ quan Nhà nước phải tôn trọng và bảo đảm thực hiện. Hiến pháp
năm 1992 đã dành cả một chương quy định về các quyền cơ bản
của công dân, bao gồm các quyền chính trị, văn hoá xã hội, quyền
về nhân thân, về tài sản, quyền tự do kinh doanh… và đặc biệt là
quyền khiếu nại, tố cáo.
Khiếu nại, tố cáo là biểu hiện cụ thể của nền dân chủ XHCN - một
nền dân chủ đích thực mà ở đó công dân là chủ thể tối cao của
Nhà nước trong đó tất cả các quyền và lợi ích hợp pháp của người
dân đều cần phải được bảo đảm thực hiện, mọi hành vi vi phạm
pháp luật của bất cứ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào cũng đều bị dư
luận xã hội lên án mà cao hơn là sự phản ứng của công dân, những
người làm chủ thực sự của nền dân chủ đó. Sự phản ứng được thể
hiện thông qua hành vi khiếu nại, tố cáo mà Nhà nước trao cho họ.


Trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước. Hiện nay, nhiệm vụ
hàng đầu mà Chính phủ đặt ra là cải cách hành chính Nhà nước


mà trọng tâm là cải cách tổ chức bộ máy hành chính, nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý hành chính Nhà nước.
Một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức còn yếu về phẩm chất đạo
đức, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành
chính. Phong cách làm việc chậm đổi mới, quan liêu, tham nhũng,
sách nhiễu nhân dân sẽ bị bãi bỏ khỏi bộ máy hành chính.
Quyết định hành chính do các cơ quan hành chính hoặc người
mang thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước ban hành
buộc các đối tượng quản lý phải đơn phương chấp hành. Đây là
mệnh lệnh mang tính quyền lực trong hệ thống quản lý Nhà nước
từ cơ quan quản lý cấp trên xuống cơ quan cấp dưới, từ chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý. Tính mệnh lệnh, đơn phương của
quyết định hành chính cùng những hạn chế, yếu kém của cán bộ
công chức của nền hành chính đưa đến việc ban hành, thực thi các
quyết định xâm hại đến quyền, tổ chức. Từ đó phát sinh khiếu nại,
phản ứng của người bị hại đối với các quyết định hoặc hành vi trái
pháp luật.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài tiểu luận là: “Khiếu nại và giải quyết
khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức trong cơ quan hành
chính Nhà nước”. Với trình độ, kiến thức và thực tiễn công tác còn
hạn hẹp. Sau khi được các thầy, cô giáo trường Cán bộ Thanh tra
trang bị có hệ thống kiến thức lý luận phần nghiệp vụ công tác
thanh tra. Bản thân tôi cũng thấy cần làm rõ những quy định của
pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước do khiếu


nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức là một loại khiếu nại
đặc thù, mang tính chất nội bộ của cơ quan tổ chức có thẩm
quyền.

phần b: nội dung
I. Khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
1. Người có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật.
Khoản 1 Điều 1 Luật khiếu nại, tố cáo quy định “Công dân, cơ
quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước khi có căn cứ cho rằng
quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của mình. Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại quyết
định kỷ luật của người có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng
quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của mình”. Như vậy, theo quy định của điều luật nêu trên thì cán
bộ, công chức có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, khi thực hiện
quyền khiếu nại, người khiếu nại phải đáp ứng một số điều kiện
nhất định như: Phải là đối tượng chịu tác động trực tiếp của quyết
định hành chính; phải có căn cứ cho rằng quyền và lợi ích của
mình bị xâm phạm; phải tuân thủ những thủ tục, trình tự mà pháp
luật quy định như: thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại, gửi đơn
khiếu nại, đơn khiếu nại phải được gửi đến đúng người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại…
2. Quyết định kỷ luật.


Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức là quyết định bằng văn bản
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các
hình thức kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch,
cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc quyền
quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức. Như vậy, đặc trưng cơ bản của quyết định kỷ luật cán bộ,

công chức là:
- Quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
- Đối tượng áp dụng là cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.
- Chỉ được áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đã được quy
định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức.
Các yêu cầu cơ bản của việc ban hành quyết định kỷ luật.
- Trước hết chủ thể có quyền ban hành quyết định kỷ luật phải có
thẩm quyền trong hoạt động chấp hành và điều hành, được trao
một phạm vi quyền và nghĩa vụ nào đó trong việc thi hành nhiệm
vụ, công vụ.
- Việc ban hành quyết định kỷ luật phải đúng thẩm quyền, không
được vượt quá thẩm quyền mà pháp luật cho phép.


- Quyết định kỷ luật phải bảo đảm yêu cầu về tính hợp pháp của
quyết định, các quy định trong quyết định kỷ luật không được vi
phạm Hiến pháp, pháp luật…
- Quyết định kỷ luật phải có tính cụ thể, chỉ rõ từng vấn đề, xác
định rõ đối tượng thực hiện, thời gian, hiệu lực thi hành của quyết
định… Ngoài ra, ngôn ngữ được sử dụng trong quyết định phải rõ
nghĩa, chính xác, dễ hiểu.
3. Một số điều luật Nghị định liên quan.
Theo quy định tại Điều 48 Luật khiếu nại, tố cáo thì: “Khiếu nại của
cán bộ, công chức đối với quyết định kỷ luật áp dụng theo quy
định của pháp luật thì được giải quyết theo quy định của Luật này.
Khiếu nại của cán bộ, công chức là thành viên của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội đối với quyết định kỷ luật áp dụng
theo Điều lệ thì được giải quyết theo Điều lệ của tổ chức đó”.

Điều 27 Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07/8/1999 của Chính
phủ quy định: “Khiếu nại quyết định kỷ luật của thủ trưởng cơ
quan nào ký ban hành thì thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm
giải quyết; trong trường hợp còn khiếu nại tiếp thì thủ trưởng cơ
quan trực tiếp có trách nhiệm giải quyết”.
Như vậy, việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật
của cán bộ, công chức cũng được áp dụng theo những quy định
của Luật khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành.
II. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.


1. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại.
Theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì người khiếu
nại có quyền.
Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để
khiếu nại. Quyền khiếu nại là một quyền mà pháp luật quy định
cho chủ thể khiếu nại có quyền tự mình thực hiện việc khiếu nại
các quyết định kỷ luật khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi
đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của
mình. Mặt khác, pháp luật cũng quy định người khiếu nại có thể
thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện việc khiếu nại.
Người khiếu nại được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải
quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại. Quy định
này nhằm tạo điều kiện cho người khiếu nại biết được quá trình
giải quyết vụ việc của mình, để họ có thể thực hiện tốt việc khiếu
nại.
Người khiếu nại được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm
phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Quy
định này liên quan trực tiếp đến việc bảo đảm quyền lợi cho người
khiếu nại và đây chính là mục đích của việc giải quyết khiếu nại.

Mặt khác, bằng quy định này đã xác định việc khiếu nại của người
khiếu nại là đúng, và như vậy những quyền lợi của người khiếu nại
bị vi phạm cần được khắc phục, việc thực hiện quyết định kỷ luật
đã gây thiệt hại cho người khiếu nại thì họ phải được bồi thường.


Người khiếu nại được khiếu nại tiếp hoặc vụ án hành chính tại Tòa
án theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố
tụng hành chính. Đây là quy định tạo ra khả năng lựa chọn cho
người khiếu nại, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu, thì họ có quyền chọn việc khiếu nại lên cơ quan cấp
trên của người giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án
hành chính lên Tòa án hành chính.
Người khiếu nại được rút khiếu nại trong bất cứ giai đoạn nào của
quá trình giải quyết khiếu nại. Quy định này liên quan đến quyền
tự định đoạt của người khiếu nại, tạo ra khả năng cho người khiếu
nại tự suy xét về việc khiếu nại của mình, sớm chấm dứt việc giải
quyết khiếu nại khi họ tự cho rằng việc khiếu nại của mình là
không đúng hoặc họ thấy không cần thiết phải khiếu nại nữa. Hiệu
quả trên thực tế của quy định này là: giúp cho người khiếu nại,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiết kiệm được thời gian,
sự việc khiếu nại được chấm dứt những “mâu thuẫn, tranh chấp”
giữa người khiếu nại và người giải quyết khiếu nại…”.
b. Nghĩa vụ của người khiếu nại.
Pháp luật về khiếu nại, tố cáo quy định người khiếu nại có những
quyền khi thực hiện việc khiếu nại, tuy nhiên cùng với quyền khiếu
nại, người khiếu nại phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định.
Người khiếu nại có những nghĩa vụ sau:
- Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Việc pháp luật về khiếu nại, tố cáo quy định người khiếu nại có

nghĩa vụ phải khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại nhằm bảo đảm cho việc khiếu nại phải đến đúng người có


thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tránh việc gửi đơn khiếu nại vượt
cấp, gửi đơn khiếu nại tràn lan dẫn đến tình trạng khiếu nại không
được giải quyết kịp thời, chuyển đi chuyển lại… gây tốn kém, lãng
phí làm khó khăn cho người có thẩm quyền trong việc xử lý các
khiếu nại.
- Người khiếu nại có nghĩa vụ trình bày trung thực diễn biến sự
việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người có trách nhiệm giải
quyết khiếu nại; người khiếu nại chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung trình bày và việc cung cấp tài liệu, thông tin đó. Nghĩa
vụ này xuyên suốt quá trình xem xét, giải quyết khiếu nại, nó liên
quan trực tiếp đến quyền lợi của người khiếu nại. Bởi vì, chỉ bằng
việc cung cấp các tài liệu, chứng cứ xác đáng, trung thực thì đó
chính là cơ sở, căn cứ để chứng minh việc khiếu nại của mình là
đúng, quyền lợi của mình bị vi phạm. Mặt khác, trên cơ sở những
tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp và quá trình thu
thập xác minh, kiểm tra các tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại
cung cấp thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại mới có thể
ra những quyết định chính xác trong quá trình giải quyết khiếu nại.
Người khiếu nại có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo thì các quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật phải được người khiếu nại nghiêm
chỉnh chấp hành. Đây là một quy định pháp luật cần thiết, có ý
nghĩa bắt buộc người khiếu nại phải chấp hành, bảo đảm tính pháp
chế trong việc giải quyết khiếu nại. Theo quy định của Luật khiếu
nại, tố cáo thì quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi

hành bao gồm:


- Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà trong thời gian do
Luật quy định người khiếu nại đã không khiếu nại tiếp hoặc không
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần tiếp theo mà trong thời hạn
do Luật định người khiếu nại không khiếu nại tiếp.
Ngoài ra, Luật khiếu nại, tố cáo cũng quy định: Người có trách
nhiệm chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại nếu không chấp
hành thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại.
a. Quyền của người bị khiếu nại.
Theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo người bị khiếu nại có
những quyền sau:
- Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định kỷ luật bị
khiếu nại. Đây là một trong những quyền quan trọng nhất của
người bị khiếu nại.
- Người bị khiếu nại, được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của
người giải quyết khiếu nại tiếp theo, đối với khiếu nại mà mình đã
giải quyết nhưng người khiếu nại vẫn tiếp tục khiếu nại. Đây là quy
định của pháp luật nhằm đảm bảo cho người bị khiếu nại, biết


được quyết định của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp
theo về vụ việc mà mình đã giải quyết, để đó thấy được những
đúng, sai trong quyết định giải quyết khiếu nại của mình. Đây

cũng chính là quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc thi
hành các quyết định giải quyết khiếu nại được thuận lợi, tạo sự tôn
trọng của người bị khiếu nại đối với các quyết định giải quyết khiếu
nại của người có thẩm quyền.
b. Nghĩa vụ của người bị khiếu nại.
- Người bị khiếu nại có nghĩa vụ tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối
với quyết định kỷ luật bị khiếu nại; thông báo bằng văn bản về
việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho
người khiếu nại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải
quyết của mình.
- Người bị khiếu nại có nghĩa vụ giải trình về quyết định kỷ luật,
cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền yêu cầu. Quy định về nghĩa vụ này của người
bị khiếu nại hoàn toàn phù hợp với quy định quyền của người bị
khiếu nại có quyền đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
- Người bị khiếu nại có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Quy định có ý
nghĩa rất quan trọng mà người bị khiếu nại phải thực hiện, nó liên
quan trực tiếp đến việc khôi phục và bảo vệ quyền lợi cho người
khiếu nại. Bởi vì, người bị khiếu nại là người được pháp luật giao
cho quyền quản lý, khi thực hiện quyền này nếu đã có quyết định
kỷ luật được xác định là không đúng đắn, thì họ phải chấp hành


nghiêm chỉnh quyết định giải quyết đó. Mặt khác, việc chấp hành
quyết định giải quyết khiếu nại còn gắn với trách nhiệm giải quyết
của người bị khiếu nại, điều đó có nghĩa là: nếu quyết định kỷ luật
bị khiếu nại là sai trái thì bản thân người bị khiếu nại phải thay đổi
(sửa đổi, huỷ bỏ quyết định bị khiếu nại hoặc phải ban hành quyết

định mới phù hợp với quy định của pháp luật).
- Người bị khiếu nại có nghĩa vụ: bồi thường thiệt hại, khắc phục
hậu quả do quyết định trái pháp luật của mình gây ra theo quy
định của pháp luật. Nghĩa vụ này của người bị khiếu nại gắn bó
chặt chẽ với nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải
quyết khiếu nại, bởi vì theo quy định của Luật thì khi ra quyết định
giải quyết khiếu nại, việc bồi thường thiệt hại (nếu có) phải được
xác định rõ trong nội dung quyết định giải quyết khiếu nại như:
mức bồi thường, trách nhiệm bồi thường, thời hạn phải bồi thường.
III. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức.
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày
07/8/1999 của Chính phủ thì:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật do mình ký
ban hành.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền.
a. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật do mình ký ban
hành.


b. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở đã giải quyết lần đầu nhưng
còn có khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại này là quyết định
cuối cùng.
Điều 29 Nghị định số 67/1999/NĐ-CP quy định Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có
thẩm quyền.
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật do mình ký ban
hành.

- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Thủ trưởng cơ
quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc
Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại. Quyết
định giải quyết khiếu nại này là quyết định cuối cùng.
Điều 30 Nghị định số 67/1999/NĐ-CP quy định Bộ trưởng, trưởng
ban Ban tổ chức- Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), có thẩm
quyền:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật do mình ký ban
hành.
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Chính phủ Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã giải
quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại, trừ khiếu nại đã có quyết
định giải quyết của thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ là Bộ


trưởng. Quyết định giải quyết khiếu nại này là quyết định cuối
cùng.
Đối với thẩm quyền giải quyết khiếu nại kỷ luật của cán bộ, công
chức của Thủ tướng Chính phủ, Điều 31 Nghị định 67/1999/NĐ-CP
quy định: Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng, Trưởng
Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) giải
quyết khiếu nại quyết định kỷ luật mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;
trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữ Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ thì Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ kiến nghị
để Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc giải quyết hoặc ra quyết định
giải quyết, các quyết định giải quyết khiếu nại nêu tại điều này là
quyết định cuối cùng.
V. Thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật.

1. Về thời hiệu khiếu nại.

Điều 49 Luật khiếu nại, tố cáo quy định: Thời hiệu khiếu nại là 15
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật. Trong trường hợp
vì ốm đau, thiên tai địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì
những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực
hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có trở
ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
2. Về thụ lý việc khiếu nại.


Đơn khiếu nại phải được gửi đến người đã ra quyết định kỷ luật.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, người
đã ra quyết định kỷ luật phải thụ lý để giải quyết và thông báo cho
người khiếu nại biết.
Luật khiếu nại, tố cáo quy định rõ: Việc khiếu nại phải được thực
hiện bằng đơn; trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm,
họ tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu
cầu của người khiếu nại và có chữ ký của người khiếu nại.
Chú ý: Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không
được thụ lý để giải quyết:
- Quyết định kỷ luật bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
- Người khiếu nại không có năng lực hành vi đầy đủ mà không có
người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
- Người đại diện không hợp pháp.
- Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết.
- Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản
án, quyết định của Tòa án.

3. Về thời hạn giải quyết.


Đối với thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu. Điều 52 Luật khiếu
nại, tố cáo quy định: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không
quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Đối với thời gian giải quyết tiếp theo. Điều 54 Luật khiếu nại, tố
cáo quy định: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng
ý, thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết tiếp
theo. Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết,
người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo phải xem xét, ra quyết
định giải quyết khiếu nại bằng văn bản; đối với vụ việc phức tạp,
thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không
quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Quyết định này là
quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Điều 54 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố
cáo quy định: “Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải
quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu
nại đến người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo là Bộ trưởng Bộ
Nội vụ”.
Chú ý:
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, khi cần thiết, người
giải quyết khiếu nại lần đầu gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người



khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu
của người khiếu nại và hướng dẫn giải quyết khiếu nại.
- Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết
khiếu nại bằng văn bản và phải gửi quyết định này cho người khiếu
nại, người có quyền, lợi ích liên quan; khi cần thiết thì công bố
công khai quyết định giải quyết khiếu nại đối với người khiếu nại,
người bị khiếu nại.
4. Nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật của cán bộ,
công chức.
Theo quy định tại Điều 53 Luật khiếu nại, tố cáo thì: Người giải
quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết bằng văn bản. Quyết
định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm ra quyết định.
- Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
- Nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
- Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
- Giữ nguyên, sửa đổi hoặc huỷ bỏ một phần hay toàn bộ quyết
định kỷ luật bị khiếu nại;
- Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có).


Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi cho người khiếu nại
và cơ quan, tổ chức hữu quan.
- Cán bộ, công chức khiếu nại quyết định kỷ luật buộc thôi việc, kể
từ ngày nhận được quyết định giải quyết lần đầu, nếu không đồng
ý với quyết định giải quyết đó thì trong thời hạn quy định tại Điều
39 của Luật khiếu nại, tố cáo có quyền khiếu nại đến người có
thẩm quyền giải quyết tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính
tại Tòa án theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và
pháp luật về tố tụng hành chính (Điều 55 Luật khiếu nại, tố cáo).

Điều 39 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố
cáo quy định: “… Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý
với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính
tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp luật có quy định
khác”.
- Đối với công chức giữ chức vụ từ Vụ trưởng hoặc tương đương trở
xuống bị kỷ luật buộc thôi việc, sau khi khiếu nại mà người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu vẫn giữ nguyên hình thức
kỷ luật đó thì trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định giải quyết khiếu nại có quyền khiếu nại đến người có thẩm
quyền giải quyết tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa
án theo quy định của pháp luật.
phần c: kết luận - kiến nghị
1. Kết luận.


Qua phân tích, trình bày trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết
khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức trong cơ quan hành
chính Nhà nước trên đã rút ra được một số vấn đề chính sau:
- Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật lên cấp
có thẩm quyền để đảm bảo tính đúng đắn, nghiêm minh của quyết
định kỷ luật.
- Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức là một hình thức xử lý đối
với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm trong hoạt động công vụ
đụng chạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
+ Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật
là khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc
thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình

theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
+ Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức phải có tính khả thi, kịp
thời là điều kiện cho kinh tế - xã hội phát triển là điều kiện cho
nhân tố mới xuất hiện đồng thời cũng là chế tài, là lực cản đối với
các hành vi vi phạm pháp luật.
+ Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức gắn liền với nhà lãnh đạo,
Nhà quản lý điều hành. Nó là một kênh quan trọng của hoạt động
thanh tra, kiểm tra thể hiện chức năng thiết yếu của công tác quản
lý.


+ Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức phải đảm bảo tính dân
chủ, công bằng, công khai và minh bạch. Để cho quyết định kỷ
luật không phải là triệt tiêu mà là động lực cho sự phát triển.
+ Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức phải mang tính tập thể
(tránh sự tuỳ tiện do mỗi cá nhân quyết định), tính quần chúng.
2. Kiến nghị.
Để giải quyết khiếu nại quyết định kylou cán bộ đúng pháp luật
góp phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế XHCN bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của công dân. Qua
nghiên cứu và phân tích, tôi mạnh dạn có mức độ kiến nghị sau:
- Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo
nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của
Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng
lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng phát triển đất nước.
- Đề cao và thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong công tác giải quyết
khiếu nại, phải xác định công tác này là nhiệm vụ chính trị thường
xuyên, là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá năng lực, hiệu
quả công tác này của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cán bộ,

công chức có trách nhiệm.
- Tăng cường hoạt động thanh tra; bởi hoạt động thanh tra, kiểm
tra là một nội dung của hoạt động quản lý. Thực hiện tốt chức
năng thanh tra là một yêu cầu quan trọng trong việc bảo đảm thực
hiện mục tiêu quản lý.


- Nghiên cứu sửa đổi Luật khiếu nại, tố cáo. Để tách Luật khiếu nại,
tố cáo thành hai luật: Luật tố cáo và Luật khiếu nại. Để luật khiếu
nại, đặc biệt là khiếu nại hành chính phù hợp với tình hình thực tế
của Việt Nam và thông lệ quốc tế.

- Tăng cường công tác phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật
sâu rộng trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính
trị - xã hội, lực lượng vũ trang và nhân dân để mọi người hiểu rõ
chính sách, pháp luật biểu dương kịp thời những nhân tố điển hình
tốt, phê phán những việc làm trái pháp luật. Góp phần xây dựng
một bộ máy quản lý khoa học, tiên tiến.



×