Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MINH SÁNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.75 KB, 48 trang )

MỤC LỤC


CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ ĐỂ TÀI NGHIỂN CỨU
1.1 Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần chịu sự tác động của các quy
luật kinh tế: quy luật cạnh tranh, quy luật giá bán, quy luật giá trị,….Để tồn tại và phát
triển trên thị trường cạnh tranh gay gắt như vậy thì Doanh nghiệp phải làm sao để có
thể sử dụng hiệu quả mà vẫn đảm bảo được chất lượng tạo chỗ đứng trên thị trường.
Để đạt được yêu cầu đó thì Doanh nghiệp phải làm tốt công tác kế toán tại Doanh
nghiệp nói chung và công tác hạch toán vốn bằng tiền nói riêng.
Sự thành công của một Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn có sự
đóng góp rất lớn của công tác hạch toán kế toán. Tổ chức được một hệ thống thông tin
kế toán khoa học và hiệu quả là một trong những nhân tố quan trọng.
Trong Doanh nghiệp luôn nắm giữ có một loại tài sản đăc biệt đó là vốn bằng
tiền. Nó là một bộ phận thuộc TSLĐ của Doanh nghiêp tham gia trực tiếp vào quá
trình SXKD, là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận, đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất mở rộng của Doanh nghiệp. Mọi hoạt động trao đổi đều thông qua
trung gian là tiền. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho các Doanh nghiệp là phải tăng cường
công tác quản lý sử dụng vốn bằng tiền sao cho hợp lý, tạo được hiệu quả là cao nhất.
Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền có hiệu quả sẽ giúp Doanh nghiệp chủ động trong
thu, chi, tăng khả năng quay vòng vốn trong quá trình kinh doanh. Đứng trước cơ hội
kinh doanh, sự cạnh tranh trên thị trường việc hạch toán vốn bằng tiền có hiệu quả sẽ
đáp ứng được nhu cầu thanh toán thường xuyên, giúp nhà quản lý nắm bắt được những
thông tin cần thiết qua đó biết được hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp mình và
đưa ra được những quyết định đầu tư đúng đắn.
Hiện nay khi nền kinh tế nước ta đa có sự phát triển vượt bậc, nền kinh tế thị
trường cùng với sự năng động của nó đã khiến các Doanh nghiệp phải đối diện với
nhiều thách thức hơn trong việc tìm kiếm, phát triển và mở rộng thị trường. Cùng với
đó là việc quản lý và sử dụng vốn bằng tiền trở nên phức tạp, có ảnh hưởng lớn đến


hoạt động của Doanh nghiệp. Do đó việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế
toán vốn bằng tiền nói riêng mang một ý nghĩa quan trọng.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Minh Sáng em đã có cơ hội được
tiếp xúc và làm quen với các công cụ hạch toán kế toán và đặc biệt là thấy được tầm
quan trọng của hạch toán kế toán vốn bằng tiền nên em đã chọn đề tài công tác kế toán
vốn bằng tiền để làm đề tài khóa luận của mình.

2


1.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài khóa luận
Kế toán vốn bằng tiền là phần hành rất quan trọng trong công tác kế toán của mỗi
doanh nghiệp. Thực tế cho thấy đây là phần hành rất dễ xảy ra sai sót, gian lận vì vậy
đã có rất nhiều các nghiên cứu về vấn đề này. Dưới đây là một số báo cáo, nghiên cứu
tôi đã tham khảo để phục vụ cho đề tài của mình.
 Đề tài “Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Định
“của sinh viên Nguyễn Thị Thanh Nhị, GVHD Phạm Thị Lai năm 2014 tại quy nhơn.
(1) Bố cục: Gồm 3 chương
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán Vốn bằng tiền
+ Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH MTV
Cấp thoát nước Bình Định
+ Chương 3: Một số giải pháp góp phần nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn
bằng tiền tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Định
(2) Ưu điểm
+ Hình thức: Cách trình bày báo cáo rất khoa học, dễ hiểu và logic.
+ Nội dung: Các chương có nội dung rất rõ ràng không trùng lặp. Chương 1 đã
nêu được nguyên tắc, khái niệm, nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền,
phương pháp định khoản các nghiệp vụ chủ yếu . Chương 2 tác giả đã tập trung phân
tích mô tả bộ máy quản lý và bộ máy kế toán ngắn gọn; hình thức ghi sổ trong doanh
nghiệp đồng thời dẫn chứng các sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các chứng từ liên quan

minh họa. Chương 3 tác giả chỉ ra được một số ưu nhược điểm của công ty nói chung
và công tác kế toán nói riêng. Theo nhận định của tác giả; ưu điểm mà công ty đạt
được là mô hình kế toán tập trung đáp ứng nhu cầu quản lí cao, chứng từ luân chuyển
nhanh và chặt chẽ, bộ máy kế toán gọn nhẹ phân công công việc rõ ràng, có áp dụng
phần mềm kế toán trong hạch toán kế toán, đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực và
trách nhiệm cao trong công việc. Mặt khác công ty
còn tồn tại một số nhược điểm như chưa có một định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể
cũng như một kế hoạch thanh toán tiền công nợ thống nhất nên dẫn đến tình trạng số
tiền mặt có tại quỹ của đơn vị không ổn định, có lúc quá ít có lúc quá nhiều; công việc
của phòng kế toán tập trung dồn vào cuối mỗi quý trong khi ở thời điểm giữa quý công
việc không nhiều. Điều đó dẫn đến công việc kế toán không được dàn đều vào hàng
tháng. Việc tổng hợp và xử lý số liệu vào cuối mỗi quý là rất lớn làm cho việc lập báo
cáo kế toán tài chính để cung cấp thông tin bị chậm trễ. Mặt khác, sức ép của việc xử
lý và cung cấp thông tin sẽ dễ dẫn đến sai sót trong công việc kế toán. Từ những nhận
định trên tác giả đã đóng góp được một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng
tiền tại công ty như trang bị thêm maý tính cho phòng kế toán, xây dựng chương trình
3


kế toán thống nhất, hàng tháng phải lập chứng từ ghi sổ một lần nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; trước khi kiểm kê quỹ, thủ quỹ phải ghi
sổ quỹ tất cả các phiếu thu, phiếu chi và tính số dư tồn quỹ đến thời điểm kiểm kê. Khi
tiến hành kiểm kê phải tiến hành kiểm kê riêng từng loại tiền có trong quỹ và khi có sự
chênh lệch phải ghi rõ nguyên nhân gây ra thừa thiếu, phải báo cáo giám đốc doanh
nghiệp xem xét và giải quyết.
(3) Nhược điểm
+ Chương 1: Báo cáo chưa trình bày cách phân loại và vai trò của vốn bằng tiền;
không đề cập đến nguyên tắc và phương pháp hạch toán vốn bằng tiền là ngoại tệ.
+ Chương 2: Báo cáo mới dẫn chứng các chứng từ và sổ sách kế toán mà không
trích dẫn từng nghiệp vụ và cách định khoản các nghiệp vụ này .

+ Chương 3: Tuy đã chỉ ra những ưu nhược điểm của công ty nhưng còn rất hạn
chế, chưa có những phát hiện mới mẻ. Giải pháp mà tác giả đề xuất chưa sát với
những nhược điểm tồn tại do đó không giải quyết tốt vấn đề đặt ra.
 Đề tài : “Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc” của
sinh viên Lê Thị Xoan trường Cao Đẳng Công Nghiệp Huế, GVHD Nguyễn Trần
Nguyên Trân năm 2011
- Bố cục: Luận văn gồm 2 phần
+ Chương 1: Khái quát chung về công ty TNHH MTV Hợp Quốc
+ Chương 2:Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV
Hợp Quốc
- Ưu điểm
+ Hình thức: Luận văn trình bày rõ ràng, khoa học
+ Nội dung: Chương 1 luận văn thể hiện ngắn gọn, súc tích không lan man giúp
người đọc hiểu được những đặc điểm chính của công ty. Chương 2 tác giả đã trình bày
được các lí luận cơ bản về vốn bằng tiền, tài khoản, chứng từ, sổ sách sử dụng hạch
toán vốn bằng tiền, có những chứng từ minh họa xác thực, số liệu có nguồn gốc rõ
ràng. Đồng thời ở chương 2 luận văn đã chỉ ra được những ưu nhược điểm còn tồn tại
trong công ty. Những ưu điểm được đề cập là bộ máy kế toán rất gọn nhẹ với việc
phân công lao động cụ thể, trách nhiệm, nhiệm vụ cho từng cán bộ kế toán. Mọi phần
hành của công tác kế toán đều có người theo dõi, thực hiện đầy đủ đúng nội quy; công
ty đã lập, luân chuyển và lưu giữ chứng từ thực hiện theo đúng chế độ kế toán quy
định nhằm phục vụ công tác hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống tài
khoản: được vận dụng một cách khoa học, thể hiện ở việc chi tiết các tài khoản đến tài
khoản cấp 2, cấp 3 theo từng công trình, hạng mục công trình. Bên cạnh đó luận văn
chỉ ra những nhược điểm sau: số lượng nhân viên kế toán ít, công việc kế toán bị dồn
vào cuối tháng dễ xảy ra sai sót, việc tổ chức quản lí hạch toán chi phí chưa chặt chẽ
toàn diện…Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền
4



như lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, trang bị thêm máy tính, đưa vào sử dụng phần
mềm kế toán.
- Nhược điểm
+ Bố cục: Luận văn chỉ chia thành 2 chương nên kết cấu các chương không đồng
đều, chênh lệch số trang quá lớn giữa hai chương. Theo tôi luận văn nên bổ sung thêm
chương cơ sở lí luận về vốn bằng tiền và tách riêng phần giải pháp kiến nghị thành
chương cuối. Như vậy bố cục sẽ logic và kết cấu giữa các chương đồng đều hơn.
+ Nội dung: Luận văn có nội dung sơ sài; chương 2 chưa có nhiều nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, các chứng từ sổ sách minh họa ít, phần kiến nghị giải pháp đưa vào
chương 2 không phù hợp. Những đánh giá về ưu nhược điểm của tác giả quá sơ sài, ít
đồng thời giải pháp đề xuất rất chung chung, không triệt để.
 Đề tài: “ Kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên”
của sinh viên Đào Thanh Thơm , GVHD Nguyễn Thị Thanh Thảo năm 2012
- Bố cục: Gồm 3 chương
+ Chương 1: Những lí luận cư bản về kế toán vốn bằng tiền
+ Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu Thái Nguyên
+ Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên
- Ưu điểm
+ Hình thức: Kết cấu các chương rất rõ ràng, đầy đủ, khoa học, dễ hiểu
+ Nội dung: các chương đều có nội dung phù hợp, liên quan trực tiếp đến đề tài
tác giả. Chương 1 tác giả đã trình bày được khái niệm, nguyên tắc hạch toán, nhiệm
vụ kế toán vốn bằng tiền, phương pháp hạch toán và sơ đồ tài khoản tổng hợp vốn
bằng tiền. Chương 2 tác giả đã mô tả ngắn gọn bộ máy quản lý, đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh, cơ cấu bộ máy kế toán của công ty; phần hạch toán kế toán vốn
bằng tiền đã có nhiều chứng từ và sổ sách minh họa, trình bày được kế toán chi tiết và
kế toán tổng hợp từng loại tiền. Chương 3 tác giả đã đưa ra những đánh giá về ưu
nhược điểm của công ty. Theo nhận định, ưu điểm gồm việc áp dụng hình thức “Nhật
ký chung” tiết kiệm được chi phí hạch toán, hệ thống sổ sách kế toán gọn nhe, đơn

giản; sử dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán của Công ty giảm bớt được
khối lượng công việc và tạo điều kiện cho nhân viên kế toán có điều kiện tham gia vào
các hoạt động khác của Công ty; nhân viên có trình độ chuyên môn cao. Bên cạnh đó
báo cáo cũng đưa ra những hạn chế cần khắc phục: khối lượng bộ máy kế toán có
nhiều mà cơ sở vật chất kỹ thuật là những thiết bị máy móc cho công tác quản lý và kế
toán chưa thật đầy đủ, nguyên vật để sản xuất chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngoài
và thu mua tại chỗ nên giá thành sản phẩm còn cao so với thu nhập ở trong nướ, việc
luân chuyển chứng từ hết tháng mới chuyển đến phòng kế toán tổng hợp làm ảnh
5


hưởng đến tiến độ hoàn thành báo cáo, công việc thường dồn vào cuối tháng. Từ đó
tác giả đã có những đề xuất nhằm giải quyết những hạn chế nêu trên như: Công ty nên
lưu giữ các chứng từ gốc có liên quan đến tiền gửi ngân hàng để tránh được những hạn
chế, khó khăn không đáng có; tổ chức lại việc giao nhận chứng từ giữa các phòng ban
cho hợp lý, để đảm bảo nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty một cách nhanh nhất, kịp thời giúp ban lãnh đạo có những quyết định phù hợp
trong sản xuất kinh doanh. Các giải pháp này cũng góp phần nhỏ trong việc hoàn thiện
công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty.
- Nhược điểm
+ Hình thức: chênh lệch kết cấu quá lớn giữa các chương
+ Nội dung: Chương 1 và chương 3 nội dung quá sơ sài. Chương 1 phần cơ sở lí
luận về vốn bằng tiền tác giả chưa trình bày về yêu cầu quản lý, đặc điểm, phân loại
vốn bằng tiền. Chương 3 những đánh giá của tác giả rất ít, chưa phát hiện ra nhiều
điểm hạn chế quan trọng. Đồng thời giải pháp chưa bám sát vào hạn chế nêu ra còn rất
chung chung nên không giải quyết triệt để được vấn đề tại công ty. Chương 2 chưa có
các nghiệp vụ kinh tế và cách định khoản mà trích dẫn luôn chứng từ và sổ sách khiến
mất tính logic, khó hiểu
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế toán tại công ty cổ phần Minh Sáng để có thể có những

kiến thức thực tế về công tác kế toán. So sánh giữa lý thuyết và thực tế để củng cố kiến
thức, góp phần đưa ra những giải pháp cho công tác kế toán của công ty cổ phần Minh
Sáng.
Xem xét việc hạch toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Minh Sáng có đúng
với các quy định, chuẩn mực theo chế độ kế toán hiện hành. Từ đó đưa ra những giải
pháp hạch toán kế toán nhằm hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền tại công ty
cổ phần Minh Sáng.
Nhằm tổng kết những vấn đề mang tính chất tổng quan về lý luận của tổ chức
“Kế toán vốn bằng tiền”.
Phân tích đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
cổ phần XNK Thái Nguyên.
Đưa ra những ý kiến nhận xét đánh giá, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán vốn bằng tiền.
Qua thực tiễn nhằm tăng sự hiểu biết của bản thân và hoàn thiện về nghiệp vụ
chuyên môn.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ Phần Minh Sáng
6


Tình hình sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý bộ máy kế tán tại công ty
Chế độ kế toán, các chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính tại công ty.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Công ty Cổ Phần Minh Sáng
Thời gian nghiên cứu: Từ 25/1/ 2015 đến 31/5/2015
Thời gian lấy số liệu nghiên cứu: Các số liệu, báo cáo, sổ sách của Công ty Cổ Phần
Minh Sáng trong 3 năm 2012, 2013, 2014.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được chọn là “ Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ

Phần Minh Sáng”, vì thế để hoàn thành đề tài này cần sử dụng và kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau. Các phương pháp mà tôi sử dụng để nghiên cứu
là:
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Đây là phương pháp thu thập số liệu thô của
công ty sau đó chọn lọc và xử lý để đưa vào khóa luận một cách chính xác, khoa học
mang lại thông tin chính xác, khách quan nhất. Tôi đã chủ động tiếp cận các bộ phận
như phòng hành chính, phòng kế toán,… để xin những số liệu thực tế như nguồn nhân
lực, số lượng phương tiện, các báo cáo tài chính và nhiều số liệu liên quan đến đề tài
sau đó tiến hành xử lý chúng.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Để có được những thông tin chính xác và cần thiết
nhất cho vấn đề nghiên cứu tôi đã chủ động đặt ra những câu hỏi cho hững đối tượng
là người trong ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên và đặc biệt các anh chị trong phòng kế
toán tài chính của quý công ty, khách hàng thanh toán giao dịch, giao dịch viên tại các
ngân hàng mà công ty có mở tài khoản. Nhờ sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn
mà tôi đã hiểu thêm rất nhiều về công tác kế toán nói riêng và cơ chế sản xuất kinh
doanh của công ty nói chung. Dưới đây là một số câu hỏi phỏng vấn mà tôi đã sử
dụng:
+ Công ty được thành lập với số vốn điều lệ là bao nhiêu? Ngành nghề kinh
doanh chu yếu của công ty là gì?
+ Hiện tại cơ cấu nhân lực của công ty như thế nào, có biến động nhiều so với
các năm trước không
+ Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới như thế nào
+ Hiện tại công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ gì?
+ Công ty có sử dụng phần mềm kế toán không? Những thuận lợi và khó khăn
gặp phải khi sử dụng phần mềm kế toán?
+ Các chứng từ vốn bằng tiền mà công ty sử dụng gồm những loại nào? Cách
thức luân chuyển chứng từ ra sao?
- Phương pháp thống kê, phân tích: Từ những số liệu thu thập được tôi tiến hành thống
kê, phân tích, đối chiếu, so sánh số liệu giữa các năm từ đó tìm ra ưu nhược điểm trong


1.3.2
-

7


công tác kế toán nhằm tìm ra nguyên nhân đồng thời đề xuất một số giải pháp để hoàn
thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty.
Phương pháp kế toán: Phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế
toán, phương pháp ghi sổ và sổ sách kế toán.

8


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

-

2.1 Khái niệm và đặc điểm kế toán vốn bằng tiền
2.1.1 Khái niệm
- Vốn bằng tiền là bộ phận của tài sản cố định là các hình thức tiền tệ và tài sản
có thể chuyển ngay thành tiền cho đơn vị sở hữu bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng hay các tổ chức tài chính và các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền việt
nam,ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý hiếm).Vốn là tài sản quan trọng phản ánh thu chi
và tình hình tài sản trong doanh nghiệp, giữa các khách hàng và các đơn vị với nhau là
tài sản không thể thiếu trong kinh doanh vì vậy mà vốn bằng tiền có vai trò vô cùng
quan trọng trong kế toán.
2.1.2 Đặc điểm vốn bằng tiền
- Tính thanh khoản cao nhất trong các tài sản
- Là tài sản đặc biệt, là một vật ngang giá chung do vậy rất dễ xảy ra tình trạng

tham ô, tham nhũng, lãng phí trong quá trình quản lý, sử dụng và hạch toán.
2.1.3 Phân loại vốn bằng tiền
- Theo hình thức tồn tại:
+ Tiền Việt Nam
+ Ngoại tệ
+ Vàng bạc, đá quý, kim khí quý
Theo trạng thái tồn tại
+
Tiền mặt tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý,
kim khí quý, ngân quỹ hiện đang lưu giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu
chi tiêu trực tiếp hàng ngày cho hoạt động sản xuất kinh doanh
+
Tiền gửi ngân hàng: Là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim
khí quý mà doanh nghiệp đang gửi trong tài khoản doanh nghiệp ở ngân hàng
+Tiền đang chuyển: Là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức
năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ quá trình này
sang quá trình khác.
2.2 Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh kịp thời,đầy đủ về tình hình luân chuyển vốn bằng tiền trong kinh
doanh.
- Theo dõi chặt chẽ việc thu, chi và quản lý tiền mặt, TGNH, vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý.
- So sánh đối chiếu kịp thời thường xuyên số liệu giữa sổ quỹ, sổ kế toán tiền
mặt với sổ kiểm kê thực tế nhằm kiểm tra phát hiện kịp thời các trường hợp sai lệch để
kiến nghị các biện pháp xử lý.
9


- Đối với TGNH và tiền đang chuyển phải luôn kiểm tra các giao dịch và tình
hình tăng, giảm tiền có liên quan đến công tác vốn bằng tiền của doanh nghiệp.

2.3 Vai trò kế toán vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong việc điều tiết, chi phối các hoạt động mua sắm, đầu tư, tài chính, thanh
toán các khoản nợ của doanh nghiệp với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp,...Nếu
tình trạng thiếu vón bằng tiền xảy ra sẽ khiến các hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh
hưởng xấy, bị đình trệ dẫn đến kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó để đảm
bảo việc sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và hiệu quả doanh nghiệp luôn luôn phải
chú trọng công tác quản lý, sử dụng và hạch toán vốn bằng tiền một cách chặt chẽ và
hợp lí nhất.
2.4 Nguyên tắc hạch toán kế toán vốn bằng tiền
2.4.1 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
- Tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa hai nhiệm vụ giữ tiền lập chứng từ,
ghi sổ kế toán tiền mặt
- Ghi thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng phải có chứng từ tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng hợp lệ
- Chỉ dùng tiền mặt cho hoạt động thu chi thường xuyên, tập trung quản lý tiền
và thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng thương mại và kho bạc nhà
nước
- Đối chiếu, điều chỉnh số dư tiền mặt, tiền gửi ngân hàng phải được thực hiện
thường xuyên trong kỳ
2.4.2 Quy định khi hạch toán vốn bằng tiền
- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài có thể sử dụng ngoại tệ để ghi sổ kế toán nhưng phải được Bộ tài chính
chấp nhận bằng văn bản phù hợp với pháp luật cũng như phù hợp với quy chế mà pháp
luật đưa ra trong doanh nghiệp…
- Các đơn vị có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do NHNNVN công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán và được theo dõi chi tiết riêng từng nguyên tệ trên TK
007 “Ngoại tệ các loại”
- Các loại vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải được quy đổi ra đồng Việt Nam tại

thời điểm mua vào hoặc được thanh toán theo giá mua thực tế ghi trên hóa đơn hoặc
theo giá niêm yết tại Ngân hàng địa phương nơi Doanh nghiệp có trụ sở hoạt động để
ghi sổ kế toán và phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị
của từng thứ, tùng loại.
10


- Vào cuối mỗi kỳ, trước khi lập báo cáo tài chính doanh nghiệp phải đánh giá lại
số dư ngoại tệ trên các TK vốn bằng tiền theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên Ngân hàng do NHNNVN công bố tại thời điểm lập báo cáo và xử
lý chênh lệch tỷ giá theo đúng chế độ kế toán quy định, tức là số bù trừ giữa chênh
lệch tỷ giá tăng với số chênh lệch tỷ giá giảm trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái,
được ghi nhận ngày vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
2.5 Kế toán tiền mặt tại quỹ
2.5.1. Khái niệm
Tiền mặt tại quỹ là số vốn bằng tiền của Doanh nghiệp do thủ quỹ bảo quản tại
quỹ két của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý đá
quý.
2.5.2. Nguyên tắc hạch toán
- Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất
quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng không qua
quỹ tiền mặt thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113
“Tiền đang chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký quỹ, ký cược tại doanh
nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ
ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất theo quy định của chế độ kế
toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép

hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản nhập, xuất quỹ tiền mặt và tính ra
số tồn quỹ tại mọi thời điểm, sổ quỹ tiền mặt cũng được mở riêng cho từng loại tiền
mặt.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ
quỹ phải mở sổ quỹ tiền mặt ghi chép theo trình tự phát sinh các khoản nhập, xuất quỹ,
tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Đồng thời kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối
chiếu số liệu trên sổ quỹ tiền mặt với số liệu trên sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt. Nếu
có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến
nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ phát sinh hoặc tỷ giá bình
quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp
vụ phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ bằng đồng Việt Nam thì quy đổi
11


ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên Có TK 1112
được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong
các phương pháp: bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá
đích danh. Ngoài ra tiền mặt ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng nguyên tệ trên
TK 007 “Ngoại tệ các loại”
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở TK 111 “Tiền mặt” chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
2.5.3. Phương pháp kế toán
2.5.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Bảng kê vàng bạc, đá quý
- Bảng kiểm kê quỹ
- Biên lai thu tiền …

2.5.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 111 – Tiền mặt
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc…nhập quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc… thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với
tiền mặt ngoại tệ)..
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc.. xuất quỹ.
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc … phát hiện thiếu khi kiểm kê quỹ.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại só dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với
tiền mặt ngoại tệ)
Số dư đầu kỳ (cuối kỳ) bên Nợ: Số tiền mặt tồn quỹ hiện có tại thời điểm đầu kỳ
(cuối kỳ).
2.5.3.3. Phương pháp hạch toán
* Đối với tiền mặt là VNĐ
* Đối với nghiệp vụ tăng tiền
Nợ TK 111(111.1) : Số tiền nhập quỹ.
Có TK 511 : Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
Có TK 711 : Thu tiền từ hoạt động tài chính.
Có TK 721 : Thu tiền từ hoạt động bất thường.
Có TK 112 : Rút tiền từ ngân hàng.
12


Có TK 131, 136, 141 : Thu hồi các khoản nợ phải thu.
Có TK 121,128,138, 144, 244: Thu hồi các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các
khoản cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền.
 Đối với các nghiệp vụ giảm :
Nợ Tk 112 : Tiền gửi vào tài khoản tại Ngân hàng.

Nợ TK 121, 221 : Mua chứng khoán ngắn hạn và dài hạn
Nợ TK 144, 244 : Thế chấp , ký cược, ký quỹ ngắn, dài hạn. Nợ TK 211, 213 :
Mua tài sản cố định đưa vào sử dụng.
Nợ Tk 241 : Xuất tiền cho ĐTXDCB tự làm.
Nợ TK 152, 153, 156 : Mua hàng hoá, vật tư nhập kho ( theo phương pháp kê
khai thường xuyên)
Nợ TK 611 : Mua hàng hoá, vật tư nhập kho (theo kiểm kê định kỳ)
Nợ Tk 311, 315 : Thanh toán tiền vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 331, 333, 334 : Thanh toán với khách, nộp thuế và khoản khác cho ngân
sách, thanh toán lương và các khoản cho CNV.
..........................................
Có TK 111 (111.1) Số tiền thực xuất quỹ.
 Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ :
Đối với ngoại tệ, ngoàiquy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán còn phải theo dõi
nguyên tệ trên tài khoản 007 "Nguyên tệ các loại". Việc quy đổi ra đồng Việt Nam
phải tuân thủ các quy định sau:
- Đối với tài khoản thuộc loại chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hoá, tài sản cố
định .... dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán, khi có phát sinh các
nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá
mua vào của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ kinh tế.
- Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài
khoản phải thu, phải trả được ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của
Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phá sinh. Các khoản
chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào TK
413- Chênh lệch tỷ giá.
- Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có thể sử dụng tỷ
giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả. Số chênh lệch giữa tỷ giá
hạch toán và tỷ giá mua của Ngân hàng tại thời đểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
hach toán vào tài khoản 413.

13


Kết cấu tài khoản 007:
Bên Nợ : Ngoại tệ tăng trong kỳ.
Bên Có : Ngoại tệ giảm trong kỳ.
Dư Nợ : Ngoại tệ hiện có.
Kết cấu tài khoản 413: Chênh lệch tỷ giá.
Bên Nợ :
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền, vật tư, hàng hoá, nợ phải
thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
Bên Có :
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật tư, hàng hoá và nợ phải
thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
Tài khoản này cuối kỳ có thể dư Có hoặc dư Nợ.
Dư Nợ: Chênh lệch tỷ giá cần phải được xử lý.
Dư Có: Chênh lệch tỷ giá còn lại.
Số chênh lệch tỷ giá trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá, chỉ được sử lý (ghi tăng
hoặc giảm vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ) khi có quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
Riêng đối với đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ thì các nghiệp vụ mua
bán ngoại tệ được quy đổi ra đồng VIệt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế phát sinh.
Chênh lệch giữa giá mua thực tế và giá bán ra của ngoại tệ được hạch toán vào tài
khoản 711- "Thu nhập từ hoạt động tài chính" hoặc TK 811- Chi phí cho hoạt động tài
chính.
Nguyên tắc xác định tỷ giá ngoại tệ :

- Các loại tỷ giá :
+ Tỷ giá thực tế: là tỷ giá ngoại tệ được xác định theo các căn cứ có tính chất
khách quan như giá mua, tỷ giá do ngân hàng công bố.

14


+ Tỷ giá hạch toán: là tỷ giá ổn điịnh trong một kỳ hạch toán, thường được xác
định bằng tỷ gía thực tế lúc đầu kỳ.
- Cách xác định tỷ giá thực tế nhập, xuất quỹ như sau:
+ Tỷ giá thực tế nhập quỹ ghi theo giá mua thực tế hoặc theo tỷ giá do Ngân
hàng công bố tại thời điểm nhập quỹ hoặc theo tỷ giá thực tế khi khách hàng chấp
nhận nợ bằng ngoại tệ.
+ Tỷ giá xuất quỹ có thể tính theo nhiều phương pháp khác nhau như nhập trước
xuất trước, nhập sau xuất trước, tỷ giá bình quân, tỷ giá hiện tại .....
+ Tỷ giá các khoản công nợ bằng ngoại tệ được tính bằng tỷ giá thực tế tại thời
điểm ghi nhận nợ.
+ Tỷ giá của các loại ngoại tệ đã hình thành tài sản được tính theo tỷ giá thực tế
tại thời điểm ghi tăng tài sản (nhập tài sản vào doanh nghiệp)
Trường hợp doanh nghiệp có sử dụng tỷ giá hạch toán :
- Khi mua ngoại tệ thanh toán bằng đồng Việt Nam :
Nợ TK 111(111.2) : (ghi theo tỷ giá hạch toán)
Có TK 111(111.1), 331, 311 : (ghi theo tỷ giá thực tế)
Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá (nếu có)
Đồng thời ghi đơn : Nợ TK 007- lượng nguyên tệ mua vào.
- Bán hàng thu ngay tiền bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111 (111.2) : ghi theo tỷ giá hạch toán
Có TK 511: Ghi theo tỷ giá thực tế
Nợ (Có) TK 413 : Chênh lệch (nếu có)
Đồng thời ghi : Nợ TK 007: Lượng nguyên tệ thu vào.

- Thu các khoản nợ của khách hàng bằng ngoại tệ :
Nợ TK 111 (111.2)
Có TK 131
Đồng thời ghi: Nợ Tk 007 : Lượng nguyên tệ thu vào.
- Bán ngoại tệ thu tiền Việt Nam :
Nợ TK 111 (1111) : Giá bán thực tế
Có TK 111 (1112) : Tỷ giá hạch toán.
Nợ TK 811: Nếu giá bán thực tế nhỏ hơn giá hạch toán,
15


Có TK 711: Nếu giá bán thực tế lớn hơn giá hạch toán.
Đồng thời ghi: Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra.
- Mua vật tư hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
Nợ TK 211, 214, 151, 152, 153, 627, 641, 641 : Tỷ giá thực tế
Có TK 111(1112) : Tỷ giá hạch toán
Nợ (Có) TK 41 : Chênh lệch (nếu có)
Đồng thời ghi: Có TK 007 : Lượng nguyên tệ chi ra.
- Trả nợ nhà cung cấp bằng ngoại tệ:
Nợ TK 331
Có TK 111 (111.2)
Đồng thời Có TK 007- lượng nguyên tệ chi ra
- Điều chỉnh tỷ giá hạch toán theo tỷ giá thực tế lúc cuối kỳ.
Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ tăng lên so với tỷ giá hạch toán thì phần chênh lệch do
tỷ giá tăng kế toán ghi:
Nợ TK 111 (111.2)
Có TK 413
Nếu tỷ giá thực tế cuối kỳ giảm so với tỷ giá hạch toán thì mức chênh lệch do tỷ
giá giảm được ghi ngược lại:
Nợ TK 413

Có TK 111 (111.2)
Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng tỷ giá hạch toán :
- Mua ngoại tệ trả bằng tiền Việt Nam :
Nợ TK 111 (1112) : Giá mua thực tế
Có TK 111 (1111) : Giá mua thực tế
Đồng thời: Nợ TK 007 : Lượng nguyên tệ nhập quỹ.
- Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ :
Nợ TK 111 (1112) : Tỷ giá thực tế.
Nợ TK 131 : Tỷ giá hạch toán.
Có TK 511 : Tỷ giá thực tế.
- Thu các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ nhập quỹ
Nợ TK 111(111.2) : Theo tỷ giá thực tế
16


Có TK 131 : Theo tỷ giá bình quân thực tế nợ
Có TK 413 : Chênh lệch tỷ giá (tỷ giá bình quân thực tế nợ nhỏ hơn tỷ giá bình
quân thực tế)
(Nợ TK 413 : Nếu tỷ giá bình quâ thực tế nợ lớn hon tỷ giá bình quân thực tế)
- Xuất ngoại tệ mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, chi trả các khoản chi phí:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 611, 627, 641, 641 .. (Tỷ giá thực tế)
Có TK 111 (1112) : Tỷ giá thực tế bình quân.
Có TK 413 : (Số chênh lệch tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá thực tế bình quân)
Đồng thời: Có TK 007: Lượng nguyên tệ xuất quỹ.
- Xuất ngoại tệ trả nợ cho người bán:
Nợ TK 33 : Tỷ giá nhận nợ
Có TK 111 (111.2) : Tỷ giá thực tế
Có TK 413 : Chênh lệch tỷ giá nhận nợ lớn hơn tỷ giá thực tế.
(Nợ TK 413 : Nếu tỷ giá nhận nợ nhỏ hơn tỷ giá thực tế)
Đồng thời : Có TK 007 : Lượng nguyên tệ đã chi ra.

Đến cuối năm, quý nếu có biến động lớn hơn về tỷ giá thì phải đánh giá lại sổ
ngoại tệ hiện có tại quỹ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối năm, cuối quý.
+ Nếu chênh lệch giảm:
Nợ TK 413 : Chênh lệch tỷ giá
Có TK 111 (1112)
+ Nếu chênh lệch tăng:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413

17


2.6.3.4 Sơ đồ tài khoản
112

111
Rút TGNH về quỹ

411

Trả vốn góp bằng tiền mặt

tiền mặt
131, 136, 138

334,331, 333, 338

Thu hồi các khoản nợ
phải thu


Chi trả nợ cho nhân viên người bán
trả nợ khác và nộp cho NN

141, 144, 244

311, 341

Thu hồi tạm ứng và khoản

Chi trả nợ vay

đã ký quỹ, ký cược
121, 128

112

Thu hồi các khoản đầu tư

Gửi tiền vào ngân hàng

ngắn hạn và dài hạn
511, 515, 711

141, 144, 244

Thu từ BH, từ hoạt động đầu

Chi tạm ứng, ký quỹ

tư tài chính và hoạt động khác


ký cược

334, 338

152, 156, 211
Nhận ký quỹ, ký cược

Chi mua VL, hàng hóa,
TSCĐ

411, 441, 431

621, 622, 627

Nhận được vốn góp, vốn cấp

Chi hoạt động SXKD

18


2.7 Kế toán tiền gửi ngân hàng
2.7.1. Khái niệm
Tiền gửi ngân hàng là một loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân
hàng, kho bạc nhà nước, các Công ty tài chính bao gồm: tiền Việt Nam, vàng bạc, kim
khí quý đá quý.
2.7.2. Nguyên tắc hạch toán
- Kế toán tiền gửi ngân hàng phải căn cứ trên các chứng từ gốc hợp lý hợp pháp
như: giấy báo Có, giấy báo Nợ, bảng sao kê hoặc Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc

chuyển khoản, séc bảo chi…
- Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán
của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ Ngân hàng thì
doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp
thời. Nếu cuối tháng chưa xác định được nguyên nhân thì kế toán phải ghi sổ theo số
liệu của ngân hàng trên giấy báo Có, báo Nợ hay các bản sao kê. Sang tháng sau lại
tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ
- Kế toán tiền gửi ngân hàng phải mở các sổ kế toán chi tiết để theo dõi TGNH ở
các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản và các sổ chi tiết này phải được theo dõi
theo từng loại tiền như tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý đá quý cả về
số lượng và giá trị.
Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ gửi
vào Ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. Trường hợp rút tiền
gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá phản ánh
trên sổ kế toán TK 112 bằng một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền, nhập
trước - xuất trước, nhập sau - xuất trước, thực tế giá đích danh.
- Trong giai đoạn SXKD (kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp
SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch
này được hạch toán vào bên Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá)
hoặc vào bên Nợ Tk 635 “Chi phí tài chính” (Lỗ tỷ giá). Các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB ( giai đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh
lệch tỷ giá hối đoái thì hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
2.7.3. Phương pháp kế toán
2.7.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Giấy báo Nợ
- Giấy báo Có hoặc bảng sao kê

- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
19


-

-

-

-

- Séc chuyển khoản
2.7.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
-TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào
Ngân hàng.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Ngân
hàng.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Số dư đầu kỳ (cuối kỳ) bên Nợ: số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc… còn gửi
tại Ngân hàng đầu kỳ (cuối kỳ).
2.7.3.3 Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
 Đối với nghiệp vụ tăng tiền
Thu bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng

Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ (giá chưa thuế)
Có TK 512
Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (tổng giá thanh toán).
Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (tổng giá thanh toán)
Đối với các khoản thu nhập tài chính, thu nhập hoạt động thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 515
Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế)
Có TK 711
Thu nhập hoạt động khác (giá chưa có thuế)
Có TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
Đối với các khoản thu nhập tài chính, thu nhập hoạt động thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (tổng giá thanh toán).
20


-

-

-


-

-

-

Có TK 711 Thu nhập hoạt động khác (tổng giá thanh toán)
Gửi tiền mặt vào ngân hàng,vay ngắn hạn,vay dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111
Tiền mặt
Có TK 311
Vay ngắn hạn
Có TK 341
Vay dài hạn
Thu hồi các khoản đầu tư, các khoản cho vay, ký quỹ…
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 121
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 128
Đầu tư ngắn hạn khác (cho vay)
Có TK 138
Phải thu khác.
Có TK 144
Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244
Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có Tk 222. 223, 221Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, đầu tư vào công ty
con

Thu hồi các khoản phải thu bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131
Phải thu khách hàng.
Có TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 136
Phải thu nội bộ
Có TK 141
Tạm ứng
Nhận vốn do được giao,góp vốn bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 411
Nguồn vốn kinh doanh

Nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị khác.
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3386
Nếu ngắn hạn
Có TK 344
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.
Nợ TK 112
Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111
Tiền mặt

Đói với nghiệp vụ giảm tiền
Xuất tiền mặt đem thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Nợ TK 144, 244 Ký quỹ, ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn.

Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng

21


-

-

-

-

Xuất tiền gửi ngân hàng mua TSCĐ, hàng hóa, vật tư dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152
Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153
Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156
Hàng hóa
Nợ TK 611
Mua hàng (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 211, 213 TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
Nợ TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Xuất tiền gửi ngân hàng mua TSCĐ, hàng hóa, vật tư dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152

Nguyên liệu, vật liệu (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 153
Công cụ, dụng cụ (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 156 Hàng hóa (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 611
Mua hàng (Theo p.pháp kiểm kê định kỳ) (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 211, 213 TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình (gồm cả thuế GTGT đầu vào).
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng (Theo giá thanh toán)

Nếu mua vật tư dùng ngay không qua kho theo phương pháp khấu trừ
thuế
Nợ 641, 642,635,627, 621, 811… Theo giá chưa thuế GTGT
Nợ TK1331
Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng (theo giá thanh toán)
Nếu mua bán ngay không qua kho.
Nợ TK 632
Giá vốn hàng bán (theo giá chưa thuế GTGT).
Nợ TK1331
Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào.
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng (theo giá thanh toán).
Chi tiền gửi ngân hàng thanh toán các khoản nợ.
Nợ TK 311
Vay ngắn hạn.
Nợ TK 315
Nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 331
Phải trả cho người bán.
Nợ TK 334
Phải trả công nhân viên.

Nợ TK 336
Phải trả nội bộ.
Nợ TK 338
Phải trả phải nộp khác.
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng.

22


2.7.3.4 Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 1.3: Kế toán tiền gửi ngân hàng
111

112
Gửi tiền mặt vào NH

331, 333, 336
Thanh toán các khoản
nợ phải trả

131, 138

111

Thu các khoản phải thu

Rút TGNH về quỹ tiền mặt

121, 128


152, 156, 211

Thu hồi đầu tư ngắn hạn

Mua sắm các loại TS

và dài hạn
334, 338

121, 128

Nhận ký quỹ, ký cược

Chi đầu tư ngắn và dài hạn

511, 515, 711

621, 622, 627

Thu từ hoạt động KD, từ hoạt

Khoản chi trực tiếp

động tài chính và thu khác

được tính vào chi phí

411, 441

521, 531, 532


Nhận được vốn góp, vốn cấp

Chiết khấu thương mại
và GGHB

144, 244

411

Thu hồi khoản đã ký quỹ,

Trả lại vốn góp

ký cược

23


2.8. Kế toán tiền đang chuyển
2.8.1. Khái niệm
Tiền đang chuyển là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ của doanh nghiệp
đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước, đã gửi vào bưu điện để chuyển trả cho đơn
vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo của Ngân hàng.
2.8.2. Kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ đang chuyển trong các trường
hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc nộp séc nộp thẳng vào Ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho các dơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho Kho bạc Nhà nước.

2.8.3. Phương pháp kế toán
2.8.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi: phản ánh việc xuất quỹ tiền mặt để gửi vào ngân hàng
- Các bảng kê hoặc nộp séc, giấy nộp tiền trong trường hợp thu tiền bán hàng là
tiền mặt hoặc séc chuyển thẳng vào ngân hàng không qua quỹ.
- Các séc bảo chi
- Các giấy báo Có, báo Nợ
2.8.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 113- Tiền đang chuyển
+ Nội dung, kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, séc đã nộp thẳng vào Ngân hàng,
gửi qua bưu điện và số chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại.
Bên Có: Số kết chuyển vào TK 112 hoặc các TK liên quan và số chênh lệch
giảm tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ do đáng giá lại số dư ngoại tệ.
Số dư đầu kỳ (cuối kỳ) bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển đầu kỳ (cuối
kỳ)
2.8.3.3. Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
 Khi thu tiền bán hàng và các khoản thu nhập khác không nhập quỹ mà chuyển
thẳng vào ngân hàng nhưng chưa nhận được báo có
Nợ TK 113: số tiền đang chuyển
Có TK 511: các khoản doanh thu
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
 Khi thu tiền nợ, tiền ứng trước của người mua bằng tiền nộp thẳng vào ngân
hàng chưa nhận được báo có
Nợ TK 113: tiền đang chuyển
24


Có TK 131: khoản phải thu
 Khi gửi tiền vào ngân hàng hay qua bưu điện nhưng chưa nhận giấy báo co

Nợ TK 113: tiền đang chuyển
Có TK 111: tiền mặt
2.8.3.4 Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển
Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển
TK 511,113

TK 113

Thu tiền của khách hàng

TK 112

Tiền đang chuyển vào ngân

bằng chuyển khoản chưa nhận được GBC hàng đã nhận được GBC

TK 111

TK 331

Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng
chưa nhận được GBC

Nhận được GBN về số tiền
chuyển trả người bán

TK 511, 512,515, 711

Doanh thu BH và CCDV,doanh thu HĐTC
thu nhập khác bằng chuyển khoản chưa

nhận được GBC

2.9. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán vốn bằng tiền.
2.9.1. Hình thức Nhật ký – Sổ cái
2.9.1.1. Đặc điểm của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Kết hợp ghi sổ theo thứ tự thời gian với ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là
Nhật ký – Sổ cái. Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với việc ghi sổ kế toán chi tiết.
25


×