Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn xã Trung Hưng, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.9 KB, 47 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là cơ sở không gian
của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành
phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại chương II
Điều 18 quy định “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật
đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả”. Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 (Điều 13) đều quy định: “Quy
hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất” là 1 trong 7 nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai. Luật Đất đai năm 2013 một lần nữa khẳng định rõ nội dung lập điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo ngành, theo cấp lãnh thổ hành chính và được cụ
thể hóa tại Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
nhằm định hướng cho các cấp, các ngành lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết trên địa
bàn lãnh thổ; là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm căn cứ
cho việc giao đất, cho thuê đất... và đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Đồng thời việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một biện pháp hữu hiệu của
Nhà nước nhằm hạn chế việc sử dụng đất chồng chéo, lãng phí, kém hiệu quả, ngăn


chặn các hiện tượng tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ cân bằng môi
trường sinh thái, kìm hãm phát triển sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.
Được sự đồng ý của Khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo ThS.Trần Xuân Biên, tôi thực
hiện đề tài:
"Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn
xã Trung Hưng, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên”.

4


Định hướng sử dụng đất của xã sẽ tập trung giải quyết xác định rõ thực trạng
và giải pháp sử dụng đất đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường và an ninh
lương thực đối với đất trồng lúa, đất rừng, đất phát triển cơ sở hạ tầng... Xây dựng
phương án quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất theo tiêu chí nông thôn
mới do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng và biến động sử dụng đất trên địa bàn xã giai đoạn
2010 – 2015;
- Định hướng sử dụng đất đến năm 2020 cho các loại đất trên địa bàn xã.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Xác định rõ mục đích sử dụng các loại đất, sự chuyển đổi và quỹ các loại
đất sau chuyển đổi từ loại đất này sang loại đất khác.
- Cụ thể hoá quỹ đất phục vụ các dự án phát triển kinh tế - xã hội và xác định
nhu cầu đất đai phát triển các khu dân cư, các cơ sở kinh tế - văn hoá - xã hội.
- Định hướng sử dụng đất đai xã nhằm tổ chức sử dụng đất đai hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả, khoa học và bền vững kết hợp với bảo vệ đất, góp phần nâng cao
đời sống kinh tế - xã hội của xã.
- Giúp sinh viên vận dụng đưa kiến thức học được từ nhà trường áp dụng vào

thực tiễn và tìm hiểu thực tế tại địa phương.
- Qua việc tìm hiểu thực tế tại địa phương trong việc lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết nhằm tổ chức sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hơn.

5


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ quỹ đất trong phạm vi ranh giới hành chính xã Trung Hưng – huyện
Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại xã Trung Hưng, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội
+ Điều kiện tự nhiên.
+ Điều kiện kinh tế.
+ Điều kiện xã hội.
- Tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai
- Định hướng sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn xã
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nội nghiệp
Thu thập, ghi chép, tổng hợp, phân tích, đánh giá các tài liệu, số liệu sau:
- Tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội.
- Các số liệu thống kê đất đai, số liệu dân số.
- Các tài liệu về bản đồ như: Bản đồ địa giới hành chính 364/CT, bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai phục vụ cho mục đích quy hoạch.
2.3.2. Phương pháp ngoại nghiệp

Tiến hành điều tra, khảo sát thực địa để so sánh, đối chiếu, chỉnh lý, bổ sung
với tài liệu đã thu thập trong quá trình điều tra nhằm có được những thông tin xác
thực nhất, từ đó biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai phục vụ cho công tác xây
dựng phương án quy hoạch.

6


2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phân tích các tài liệu, số liệu đã có trên địa bàn tỉnh; quy hoạch của các
ngành đã và đang được xây dựng có liên quan đến việc sử dụng đất đai để rút ra quy
luật phát triển, biến động đất đai.
2.3.4. Phương pháp xây dựng bản đồ
Tất cả nhu cầu sử dụng đất của các ngành được thể hiện trên bản đồ quy
hoạch sử dụng đất, bản đồ này được chồng ghép từ các loại bản đồ chuyên đề khác
để trên cơ sở đó phát hiện chồng lấn và những bất hợp lý nhằm xử lý loại bỏ các
chồng lấn và bất hợp lý đó.
2.3.5. Phương pháp dự báo
Dự báo nhu cầu đất đai của các ngành đến năm 2020.

7


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Xã Trung Hưng nằm phía Nam huyện Yên Mỹ, cách trung tâm huyện
khoàng 3 km, có địa giới hành chính tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp :

Thị trấn Yên Mỹ
- Phía Nam giáp :
xã Lý Thường Kiệt
- Phía Đông giáp:
xã Trung Hòa
- Phía Tây giáp :
xã Thanh Long, xã Minh Châu
Xã Trung Hưng có vị trí địa lý thuận lợi với tuyến đường Quốc lộ 39A và
đường 39A cũ do huyện quản lý đi qua, có hệ thống sông Bắc Hưng Hải chạy bao
quanh xã từ phía Tây xuống Nam có vai trò cung cấp nước cho sản xuất nông
nghiệp, vận tải thủy là điều kiện rất thuận lợi để phát triển kinh tế, giao lưu, buôn bán,
trao đổi hàng hóa với các tỉnh lân cận như Hải Dương, Hải phòng, Thái bình, Hà Nam.
b. Diện tích tự nhiên, địa hình

Diện tích tự nhiên của xã Trung Hưng là 341,34 ha:
+ Đất nông nghiệp 198,01 ha chiếm 58,1% diện tích tự nhiên của xã;
+ Đất phi nông nghiệp 142,81 ha chiếm 41,9%
+ Đất chưa sử dụng: 0
Xã Trung Hưng nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, cao độ trung
bình từ 2,5 – 3,5 m so với mức nước biển. Địa hình không hoàn toàn bằng phẳng, cấp

-

địa hình tương đối, có thể chia ra thành 3 loại chính:
Loại địa hình cao: chiếm khoảng 30% diện tích tự nhiên
Loại địa hình vàn: chiếm khoảng 55% diện tích tự nhiên.
Loại địa hình trũng: chiếm khoảng 15% diện tích tự nhiên
Do địa hình không bằng phẳng nên trong sản xuất nông nghiệp gặp nhiều
khó khăn


c. Khí hậu

Xã Trung Hưng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của
chế độ gió mùa. Gió mùa Đông Bắc thổi vể mùa lạnh và gió mùa Đông Nam thổi về
mùa nóng. Thời tiết trong năm chia làm 4 mùa rõ rệt :
Mùa Xuân: Từ tháng 2 đến tháng 4 có nhiêt độ trung bình từ 20 – 25 oC, thời
8


tiết mát mẻ, khí hậu ôn hòa
Mùa Hạ: Từ tháng 5 đến tháng 7 có nhiệt độ trung bình từ 26 – 28oC, thời tiết
nóng ẩm và mưa nhiều
Mùa Thu: Từ tháng 7 đến tháng 10 có nhiệt độ trung bình từ 20 – 24 oC, thời
tiết mát mẻ.
Mùa Đông: Từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, có nhiệt độ trung bình hàng
năm từ 16 - 24 oC, thời tiết lạnh thường có những đợt rét đậm, đôi khi có sương
muối, hanh khô, ít mưa, thường là mưa phùn ảnh hưởng tới sản xuất.
Nhiệt độ trung bình năm là 23,2 0C, nhiệt độ trung bình cao nhất từ 35 0C 370C tập trung từ tháng 6 đến tháng 8. Nhiệt độ trung bình thấp nhất có năm xuống
dưới 100C (tháng 12 năm trước đến tháng 1 năm sau).
Số giờ nắng trung bình trong năm là 1520giờ/năm thuộc loại tương đối cao đủ
cho khả năng canh tác trong năm.
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1450 – 1650mm. Mưa tập trung từ tháng 5
đến tháng 9, nhiều nhất là tháng 7 - tháng 8, lượng mưa chiếm tới 78,4% tổng lượng
mưa cả năm.
Bão lụt thường xảy vào tháng 7 đến tháng 10 trong năm, mỗi năm có khoảng
4-6 cơn bão ảnh hưởng khu vực Miền Bắc, thường kéo theo mưa lớn nên thường
xuyên gây ngập úng ảnh hưởng lớn tới sản xuất vụ mùa, ảnh hưởng tới sinh hoạt của
nhân dân.
Độ ẩm không khí bình quân trong năm là 75- 84%, tháng có độ ẩm cao nhất
là tháng 2,3 đôi khi tới 92%, tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 6 có khi chỉ đạt 60%.

Với đặc điểm khí hậu và thời tiết như trên, xã Trung Hưng có những thuận lợi
cho phát triển nền sản xuất nông nghiệp đa dạng, dễ bố trí một cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phong phú, có nguồn gốc nhiệt đới và một số cây trồng có nguồn gốc ôn đới.
Tuy vậy, cũng có những hạn chế trong chế độ khí hậu như mùa mưa hay tập
trung trong thời gian ngắn nên dễ gây ngập úng nội đồng. Thời kỳ lạnh cũng hay
xuất hiện đợt rét đậm, rét hại ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây trồng và gia súc, gia
cầm nên có những biện pháp kỹ thuật phù hợp, chủ động cơ cấu mùa vụ để hạn chế
những yếu tố có hại và phát huy tốt nhất những thuận lợi của nguồn tài nguyên, khí
9


hậu sẵn có
3.1.2. Tài nguyên
a. Tài nguyên đất
- Loại đất: Đất đai của xã bao gồm loại đất chính có nguồn gốc hình thành
trên phù sa cũ của hệ thống sông Hồng.
Phù sa là các vật thể nhỏ và mịn, có nguồn gốc từ các loại đá vụn bở do thủy
lưu di chuyển theo các dòng nước. Phù sa là vật liệu tạo nên các dạng địa hình bồi
tích ở vùng hạ lưu sông (đồng bằng).
Đất đai tương đối màu mỡ, không chua, hàm lượng dinh dưỡng từ trung
bình đến khá, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ bình đến thịt trung bình, độ dày tầng
canh tác từ 15-20 cm.
Qua đặc điểm trên cho thấy đất đai của xã rất phù hợp cho sản xuất nông
nghiệp, có nhiều tiềm năng để chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển các loại hàng hóa có giá trị kinh tế cao như trồng rau an toàn, trồng hoa,
cây cảnh, trồng cây ăn quả. Một số diện tích mặt nước có thể khai thác vừa phục vụ
sản xuất nông nghiệp và nuôi thủy sản.
b. Tài nguyên nước
*Nước mặt
Nguồn nước mặt cung cấp cho sản xuất nông nghiệp ở xã Trung Hưng chủ

yếu là nguồn nước từ Sông Bắc Hưng Hải, đây là điều kiện rất thuận lợi không chỉ
cho sản xuất nông nghiệp mà còn cho phục vụ phát triển dịch vụ vận tải thủy. Ngoài
ra, còn có nguồn nước trữ lại trong các hệ thống kênh mương, ao hồ, đầm rải rác trong
xã vừa để chứa nước và thả cá là điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
* Nguồn nước ngầm
Xã Trung Hưng thuộc vùng có nước mạch nông, độ sâu 1,8 -2,5 m vào mùa
mưa và 6 - 7 m vào mùa khô. Mực nước mạch nông ổn định ở độ sâu 5 – 5,8 m, áp
lực yếu không ảnh hưởng đến xây dựng công trình. Nguồn nước ngầm khá phong
phú, có ở độ sâu trên 8m. Chất lượng nước ngầm nhìn chung khá tốt, đang được
khai thác phục vụ sinh hoạt cho nhân dân qua hình thức giếng khoan của các gia
đình có độ sâu từ 30-55m, chất lượng nước ngầm tương đối đảm bảo, thuộc loại
nước nhạt nhưng hàm lượng sắt trong nước khá cao, phải xử lý trước khi sử dụng.
10


Trên địa bàn xã có điểm quan trắc nước của Bộ Tài nguyên- Môi trường theo dõi
mực nước ngầm của khu vực phía Đông Nam thành phố Hà Nội.
* Hiện trạng môi trường không khí
Môi trường không khí trên địa bàn xã chịu ảnh hưởng của các hoạt động sản
xuất tiểu thủ công nghiệp của các hộ gia đình, hoạt động chăn nuôi trên địa bàn xã.
Thành phần các khí thải chủ yếu là SO2, NO, CO2, CO bụi và tiếng ồn. Ngoài các cơ
sở sản xuất việc sử dụng nhiên liệu thân, củi đốt trong sinh hoạt hàng ngày cũng là
một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí. Đồng thời các phương
tiện tham gia giao thông còn phát ra lượng lớn tiếng ồn nhất định làm ảnh hưởng
đến đời sống dân cư ở gần các trục giao thông đây cũng là nguyên nhân rất đáng kể
làm ô nhiễm môi trường không khí ở xã Trung Hưng.
* Môi trường nước mặt
Theo kết quả quan trắc nước của ngành chức năng từ năm 2010-2015 cho
thấy ô nhiễm nước mặt trong hệ thống sông Bắc Hưng Hải tăng lên hàng năm cả về
phạm vi và mức độ đặc biệt là ô nhiễm chất hữu cơ, nitrit, amoni và vi sinh vật. Ô

nhiễm nước có thể nhận biết được bằng cảm quan như màu đen, bốc mùi hôi.
* Môi trường đất
Qua số liệu điều tra phân tích cho thấy đất đai trên địa bàn xã chất dinh
dưỡng kém, thành phần cơ giới trung bình. Đất đai phù hợp với các loại hình sử
dụng đất đối với các loại cây hoa màu và cây ngắn ngày đặc biệt là cây lúa.
3.1.3.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
a. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Giai đoạn 2010 – 2015, tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm tiếp tục đạt mức
khá, bình quân đạt 19,93%. Năm 2010 tốc độ tăng trưởng đạt 18,03%, năm 2015
đạt 20,16%.
Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 – 2015 của ngành công nghiệp
và ngành dịch vụ tăng nhanh ( tương ứng là 35,63% và 20,81%), còn ngành nông
nghiệp thì tăng trưởng chậm hơn, bình quân 3,47% và có xu hướng giảm trong
những năm gần đây.
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế xã Trung Hưng
Đơn vị: %
11


TT

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

Năm


Năm

Năm

2011
23,04

2012
22,67

2013
20,12

2014
18,47

2015
17,53

40,02
36,94

41,12
36,27

42,23
37,65

42,86

38,67

43,28
39,19

1

Ngành Nông – Lâm

2010
24,28

2
3

Nghiệp
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ

39,82
35,90

Những năm qua, cơ cấu kinh tế của xã Trung Hưng – huyện Yên Mỹ - tỉnh
Hưng Yên có sự chuyển dịch theo hướng ngày càng tăng đối với tỷ trọng ngành
-

công nghiệp giảm dần tỷ trọng đối với ngành nông nghiệp. Cụ thể:
Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 24,28% năm 2010 xuống 17,53%

-


năm 2015.
Tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 39,82% năm 2010 lên
43,28% năm 2015 ( trong giai đoạn tới nganh công nghiệp và xây dựng được xác

-

định là ngành phát triển chủ lực của xã, là nền tảng cho sự phát triển).
Tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ 35,9% năm 2010 lên 39,19% năm 2015.
Nhìn chung, trong vòng 5 năm từ năm 2010-2015 xã Trung Hưng – huyện
Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên đã có những bước thay đổi đáng kể về cơ cấu ngành và
đang từng bước xây dựng, điều chỉnh sự phát triển các ngành phù hợp với quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
b. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
* Khu vực kinh tế nông nghiệp
Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp tăng từ 43,55 tỷ đổng năm 2010 lên
51,75 tỷ đồng năm 2015. Trong sản xuất nông lâm nghiệp đã thực hiện chuyển dịch
cơ cấu cây trồng vật nuôi nhằm phát huy tốt nhất những lợi thế của địa phương.

12


*Khu vực kinh tế công nghiệp
Ngành công nghiệp của xã đang phát triển và ngày càng đa dạng sản phầm
góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho nhân dân. Tổng giá trị sản xuất
công nghiệp trên địa bàn 71,46 tỷ đồng. Trong đó, công nghiệp chế biến đạt 24,52
tỷ đổng, các loại sản phẩm công nghiệp khác như hàn tiện, chi tiết máy cho ô tô, chế
biến lương thực , thực phẩm, đồ uống được duy trì và tăng so với cùng kỳ những
năm trước.
Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp khá nhanh. Trong thời gian tới,

xã cần có biện pháp thúc đẩu ngành công nghiệp – xây dựng phát triển, tạo nền tảng
cho các ngành nghề khác phát triển.
*Khu vực kinh tế dịch vụ
Hoạt động dịch vụ của xã Trung Hưng trong thời gian qua phát triển khá
phong phú và đa dạng, thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tê. Trên địa
bàn xã có chợ Son làm trung tâm và hệ thống cửa hàng dịch vụ cung cấp các mặt
hàng thiết yếu. Năm 2015, giá trị sản xuất ngành dịch vụ là 68,93 tỷ đồng.
Ngành thương mại – dịch vụ của xã đang có những bước chuyển biến một cách
mạnh mẽ, các công trình phục vụ cho thương mại – dịch vụ cũng được tăng lên đáng
kể. Thu nhập của ngành ngày càng được cải thiện và nâng cao, số lao động trong
các ngành này cũng tăng do nhu cầu phát triển của xã hội, đảm bảo đời sống vật
chất, tinh thần và giải trí cho nhân dân.
Tuy nhiên sự phát triển của ngành còn mang tính tự phát là chủ yếu, chưa
hình thành nên những ngành dịch vụ “chủ chốt” có tính chất quyết định cho sự phát
triển của xã như dịch vụ tài chính ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ thương mại... mà
còn tập trung vào các ngành dịch vụ có chất lượng và trình độ phục vụ thấp, sử
dụng nhiều lao động chưa qua đào tạo như thương nghiệp (chủ yếu là bán buôn, bán
lẻ, vận tải thô sơ…) nên chưa mang lại giá trị cao cũng như định hướng quy hoạch
cho ngành thương mại dịch vụ của xã.
3.1.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Dân số của xã Trung Hưng năm 2015 là 9718 người với 2336 hộ. Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên của xã là 1,3%/năm. Dân cư được phân bố theo 4 thôn gồm: Thôn
Hạ, Thụy Trang, Đạo Khê và Trung Đạo trong đó có hai thôn có số dân đông nhất
13


là thôn Đạo Khê và thôn Trung Đạo.
Lao động: Số người trong độ tuổi lao động là 4554 người, chiếm 46,86% dân
số xã. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
sản xuất. Hiện nay, trên địa bàn xã số lao động đã qua đào tạo chỉ đạt 5,4% tổng lao

động.
Thu nhập và mức sống: Năm 2015 bình quân thu nhập đầu người của xã ước
đạt 10,6 triệu đồng/người/năm. Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm xuống còn
97 hộ chiếm 4,15% số hộ trên toàn xã.
3.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a. Thực trạng phát triển giao thông
Hiện trạng hệ thống giao thông trên địa bàn xã gồm:
- Quốc lộ 39A có chiều dài 1,52 km, có kết cấu bê tông nhựa, độ rộng mặt
đường 11,5 m từ thị trấn Yên Mỹ đến xã Minh Châu.
- Đường do huyện quản lý 39A cũ nối từ QL39A tới thị trấn Yên Mỹ có
chiều dài 1,1km, mặt đường tráng nhựa có độ rộng là 5,5m.
- Đường liên xã dài 2,5 km có độ rộng nền đường: 7 m, mặt đường 3,5m đã
được bê tông 0,7 km và 1,8 km nhựa.
+ Đường trục thôn xóm dài 7,92 km, đã được cứng hóa được 6 km; trong đó
0,8 km đạt độ rộng từ 3,5- 6 m.
+ Đường ngõ, xóm: Tổng số 10,2 km, đã cứng hóa 8,61 km, chủ yếu là
đường có độ rộng 2-3 m.
+ Đường trục chính nội đồng: Tổng số 7,62 km trong đó cứng hóa được 1,46
km còn lại là đường đất.
+ Trên địa bàn xã có cầu Lực điền nằm trên đường QL39A nối giữa hai xã
Trung Hưng và Minh Châu, có trọng tải 32 tấn đã sử dụng lâu, hiện nay quá trọng
tải bị xuống cấp nghiêm trọng, có 4 cống qua đường QL39A, 1 cống qua đường
196, đường liên xã có 3 cống đã đảm bảo tiêu thoát nước khu dân cư.
b. Hệ thống thủy lợi
+ Hệ thống trạm bơm của xã quản lý 7 trạm làm nhiệm vụ tưới, tiêu với tổng
công suất 6.700 m3/h, đã đảm bảo tưới, tiêu chủ động cho 100% diện tích. Hiện nay
máy bơm đã xuống cấp, cần phải đầu tư nâng cấp trạm bơm.
14



+ Hiện trạng thoát nước: xã Trung Hưng có hệ thống sông Bắc Hưng Hải,
sông Nghĩa Trụ chạy qua và hệ thống mương thủy lợi nội đồng để chứa và tiêu
thoát nước ra hệ thống sông Bắc Hưng Hải.
+ Hiện trạng cấp nước: Trên địa bàn xã không có nhà máy nước để cung cấp
nước sạch cho sinh hoạt của nhân dân, chủ yếu là dùng nước giếng khoan.
+ Hiện trạng thủy lợi.
Hiện trạng toàn xã có 14,73 km kênh mương trong đó kênh tưới là 7,22 km,
kênh tiêu: 4,75 km, kênh tưới tiêu kết hợp: 2,76 km. đã kiên cố hóa được 2,3 km và
4,92 km kênh chưa được kiên cố hóa phần nào đã đáp ứng yêu cầu về thoát nước
khi có úng lụt xảy ra.
c. Hệ thống năng lượng
Hệ thống điện của xã đang được cấp điện từ lưới điện Quốc gia 35 KV từ
Trạm Kim Động 110 KV. Lưới điện xã Trung Hưng có 20,03 km đường dây gồm:
3,5 km cao thế 35KVA, 1,9km đường 110KVA và 14,63 km hạ thế. Hiện toàn xã
có 5 trạm biến áp với tổng dung lượng 1.280 KVA (thôn Đạo Khê: 2 trạm, thôn
Thụy Trang: 1 trạm, thôn Hạ 1 trạm, thôn Trung Đạo 1 trạm) do Chi nhánh Điện
lực Yên Mỹ quản lý thực hiện bán điện đến 100% hộ dân. Nhưng hiện nay hệ thống
đường dây hạ thế của xã đã xuống cấp, chưa đủ công suất cấp điện cho sản xuất và
sinh hoạt của người dân. Do đó, cần nâng công suất các trạm biến áp cũ và lắp đặt
thêm máy biến áp cho thôn Trung Đạo và Đạo Khê với công suất 320 KVA/ trạm
thì mới đảm bảo công suất cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt trong những năm tới.
Toàn xã đã xây dựng được 1,64 km đường điện chiếu sáng cao áp tại Đường huyện
quản lý 39A cũ và đường QL39A có 3/4 thôn tự xây dựng hệ thống chiếu sáng trên
các trục chính trong thôn.
d. Nước sạch và vệ sinh môi trường
Hiện nay 100% dân số trong xã sử dụng nguồn nước giếng khoan có bể lọc
là nguồn nước sinh hoạt với 1.340 giếng khoan có bể lọc, trong đó có 1.290 giếng
đạt tiêu chuẩn vệ sinh của bộ y tế.
Hệ thống thoát nước trong khu dân cư và nước thải sinh hoạt chủ yếu vẫn
tiêu thoát tự do theo địa hình, chưa đảm bảo tiêu chí nông thôn mới. Môi trường

của xã có nguy cơ bị ô nhiễm cao do nước thải của các công ty đóng trên địa bàn xã.
15


Lượng rác thải sinh hoạt bình quân 2 tấn/ngày đã được thu gom theo quy định. Năm
2015, số hộ gia đình đạt chuẩn vệ sinh về nước sạch có 1957 bể nước, nhà tắm
trong đó có 1840 bể đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh. Hộ có 3 công trình đạt tiêu chuẩn
vệ sinh. Trên địa bàn xã có 36 hộ xây dựng hầm bioga xử lý chất thải chăn nuôi.
e. Hệ thống công trình bưu chính viễn thông
Trên địa bàn xã đều đã phủ sóng phát thanh, truyền hình. Hệ thống mạng
cung cấp dịch vụ viễn thông di động cũng khá phong phú, chủ yếu là hệ thống mạng
viễn thông của Viettel, Mobiphone, Vinaphone,... góp phần không nhỏ trong việc
thông tin liên lạc, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
Xã có 1 điểm bưu điện văn hóa có diện tích 300 m2, có vị trí tại thôn Trung
Đạo, đã đảm bảo cho việc thực hiện các giao dịch trong lĩnh vực bưu chính và viễn
thông. Điểm bưu điện văn hóa xã đã được kết nối Internet; Tổng chiều dài tuyến
cáp quang ngầm là 2,5 km, chiều dài tuyến dây cáp trên không là 6 km.Dịch vụ
internet đến trung tâm xã và các thôn đã đảm bảo phục vụ tốt cho nhu cầu của nhân
dân.
Số máy điện thoại cố định là 850.
Nhìn chung, mạng lưới thông tin viễn thông và bưu chính trong thời gian
qua phát triển khá mạnh và tiềm năng này trong tương lai còn rất lớn. Do đó xã cần
có những biện pháp đồng bộ vừa có thể đáp ứng nhu cầu sản xuất, thông tin liên lạc
của người dân, vừa kích cầu tạo doanh thu và phù hợp với thực tế phát triển.
f. Văn hóa, thể dục thể thao
Công tác tuyên truyền giáo dục toàn dân tham gia xây dựng nếp sống văn
minh, tổ chức sâu rộng dưới nhiều hình thức. Các thôn đều xây dựng quy ước,
hương ước trong thôn xóm. Xã có 4/4 thôn đạt danh hiệu thôn văn hóa, 1.748 hộ đạt
danh hiệu gia đình văn hóa.
Xã Trung Hưng có 01 di tích Đình văn hóa nghệ thuật cấp quốc gia, 2 đình

di tích nghệ thuật cấp tỉnh .Hàng năm, xã tổ chức lễ hội truyền thống ở thôn Hạ,
thu hút đông đảo nhân dân trong xã và một số khách thập phương ở các địa phương
lân cận về dự lễ hội vào ngày 16 tháng chạp âm lịch hàng năm.

16


Cả 4 thôn trong xã đều có phong trào thể dục thể thao tốt với trên 15% người
dân thường xuyên tham gia phong trào thể dục thể thao. Xã có 02 câu lạc bộ là CLB
cầu lông và câu lạc bộ bóng chuyền.
Xã có 01 nhà văn hóa thôn Hạ chung với Khu của Trường Mầm non thôn Hạ
Khu thể thao 2 thôn đã có là thôn Trung đạo 2000 m2, thôn Đạo Khê 2000 m2
Nhìn chung thời gian tới cần phải xây 1 nhà văn hóa xã, 03 nhà văn hóa
thôn, 02 khu thể thao và đầu tư trang thiết bị cho các nhà văn hóa để đáp ứng tiêu
chí của nông thôn mới.
g. Cơ sở y tế
Xã Trung Hưng đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về công tác y tế. Đến
nay có 100% trẻ trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vacxin. Tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng trong độ tuổi l4 là 5%, tỷ lệ sinh tự nhiên là 0,93%, tỷ lệ phụ nữ
sinh con thứ 3 trở lên là 12%
Diện tích trạm y tế có 1.343 m 2, bao gồm 7 phòng, 6 gường bệnh, Số cán bộ
5 người, trong đó có 2 y sĩ, 2 nữ hộ sinh, 1 dược sĩ .
Cơ sở vật chất như sân, tường, nhà do xây dựng đã lâu nay bị xuống cấp, cần
phải xây dựng mới
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế năm 2012 toàn xã là 71%.
h. Cơ sở giáo dục – đào tạo
Hiện tại có 3 trường: Trường THCS, Trường Tiểu học và Trường Mầm non Trung
Hưng.
* Trường Trung học cơ sở:
- Khuôn viên 3065 m2 bình quân 9,9 m2/học sinh

- Sân bãi tập: 2265 m2 bình quân 7,3 m2/ học sinh
- Công trình: 01 dãy nhà 2 tầng kiên cố với 9 phòng học, trên tổng số lớp là
9 đã đủ phòng học cho 100% số lớp học 2 buổi/ ngày
- Nhà làm việc hiệu bộ 75 m 2 đã xây dựng từ những năm 1996 nay đã bị
xuống cấp, nhà làm việc và công trình phụ khác có diện tích 726 m2
- Tổng số học sinh 308 em, quy mô lớp học: 35 học sinh/ lớp.
- Bán kính phục vụ<= 3 km
* Trường Tiểu học Trung Hưng ( đạt chuẩn quốc gia năm 2007)
17


Hiện trạng khuôn viên của trường có 2 khu với:
- Khuôn viên 4985 m2 ( khu I: 1235 m2 và khu II: 3750 m2) bình quân 10
m2/học sinh.
- Sân bãi tập: 3785 m2 bình quân 6,8 m2/học sinh.
- Công trình: 2 dãy nhà 2 tầng kiên cố với 14 phòng học, trên tổng số lớp là
19 không đủ cho 100% số lớp học 2 buổi/ngày.
- Nhà làm việc hiệu bộ 120 m2, nhà làm việc khác và công trình phụ 1080 m2.
- Tổng số học sinh 555 học sinh, quy mô lớp học 29 học sinh/lớp.
- Tổng số giáo viên 35 người.
- Bán kính phục vụ: <=1,5 km.
* Trường mầm non Trung Hưng:
Hiện trạng khuôn viên của trường có 5 điểm trường với 4 cụm dân cư:
- Khuôn viên 5792 m2 ( trong đó thôn Hạ: 673 m2 và thôn Thụy Trang: 2160
m2, thôn Đạo khê có 2 điểm là 2141 m 2, thôn Trung đạo: 545 m2) bình quân 11,7
m2/học sinh.
- Sân bãi tập: 4295 m2 bình quân 8,7 m2/học sinh.
- Công trình: 02 dãy nhà 2 tầng kiên cố với 13 phòng học, 1 dãy nhà 1 tầng
kiên cố có 3 phòng học và 3 dãy nhà cấp 4 và tổng số lớp là 19 không đủ cho 100%
số lớp học 2 buổi/ngày.

- Nhà làm việc hiệu bộ 25 m2, nhà làm việc khác và công trình phụ 30 m2.
- Tổng số học sinh 495 học sinh, quy mô lớp học 26 học sinh/lớp.
- Số giáo viên: 25 người.
- Bán kính phục vụ: <=1 km.
i. Thực trạng các chợ trên địa bàn xã
Diện tích chợ Son là 367 m 2 không đủ tiêu chí, căn cứ vào quy hoạch đã
được duyệt sẽ xây dựng mới chợ nông thôn theo quy hoạch tại khu Đồng Ghim thôn
Đạo Khê để đủ quy mô đáp ứng tiêu chí về diện tích và mặt bằng xây dựng theo quy
định.

18


3.1.6. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường
a. Thuận lợi
Vị trí nằm sát với Thị Trấn Yên Mỹ, trục đường 39A chạy qua là điều kiện
tốt để phát triển kinh tế nông nghiệp dịch vụ thương mại và công nghiệp.
Địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, điều kiện khí hậu cảnh quan môi
trường của xã có khả năng phù hợp với nhiều mô hình sản xuất, nhiều loại cây trồng
có hiệu quả cao, ngoài ra còn thuận lợi cho phát triển giao thông thuỷ lợi xây dựng
các công trình và khả năng sản xuất nông nghiệp ở quy mô tập trung.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng dần qua các năm, cơ cấu kinh tế có nhiều
bước chuyển biến tích cực, chuyển dịch đúng hướng;
Đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất mới (Hợp tác, sản xuất với quy mô tập
trung, phát huy lợi thế của xã).
Thương nghiệp và dịch vụ từng bước chuyển biến. Thu chi ngân sách hàng
năm đạt chỉ tiêu.
Trên lĩnh vực văn hoá, thể dục thể thao, giáo dục, y tế, dân số - kế hoạch hoá
gia đình có nhiều chuyển biến tích cực. Cơ sở trang thiết bị không ngừng tăng
cường và mở rộng, tạo sự phát triển sâu rộng cả về chất và lượng, tạo thêm các lớp

dạy nghề nâng cao tay nghề cho người dân.
Hạ tầng cơ sở nhất là mạng lưới giao thông, điện, bưu chính viễn thông phát
triển, đóng vai trò quan trọng tạo mối liên kết để phát triển kinh tế bền vững.
Lực lượng lao động dồi dào là nguồn lực quan trọng trong sự phát triển kinh
tế xã hội trong thời gian tới.
b. Khó khăn
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật tuy đã được cải thiện đáng kể song phần lớn các cơ sở
hạ tầng có công trình như đường giao thông, thủy lợi và các công trình công cộng
khác bị thiếu và xuống cấp nghiêm trọng. Về môi trường bị ô nhiễm chưa được kịp
thời xử lý. Hình thức sản xuất còn nghèo nàn. Tỷ trọng nông nghiệp còn cao, giá trị
hàng hóa thấp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch nhưng diễn ra chậm. Tỷ trọng ngành nông
nghiệp còn cao và đang giữ vai trò chủ đạo. Sản xuất nông nghiệp còn mang tính tự
cung, tự cấp chưa mang tính hàng hoá.
19


Tỷ trọng ngành công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp mặc dù tăng lên hàng năm
nhưng vẫn còn ở mức thấp, trong khi đó khu vực thương mại - dịch vụ vẫn chủ yếu
tập trung vào hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, thu gom rác thải dịch vụ ăn uống,..
Để khắc phục những tồn tại trên, trong giai đoạn tới cần có nỗ lực, quan tâm
nhiều hơn nữa của của các chính quyền địa phương trong quá trình phát triển kinh
tế- xã hội. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế chuyển dịch mạnh và tăng nhanh
tỷ trọng công nghiệp dịch vụ; tăng cường cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
từng bước nâng cao điều kiện sống của người dân…Đây là yếu tố sẽ có tác động rất
lớn đối với quỹ đất đai trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của xã.
3.2. Tình hình quản lý đất đai
3.2.1. Phân tích, đánh giá việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai của
kỳ trước năm quy hoạch sử dụng đất
a. Công tác tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,

sử dụng đất
Đảng bộ và nhân dân xã Trung Hưng đã thực hiện tốt Luật đất đai và các chủ
trương lớn cuả Nhà nước và của ngành về công tác quản lý, sử dụng đất đai, từng
bước đua công tác này đi vào nề nếp, hạn chế những tiêu cực trong công tác quản
lý, sử dụng đất.
b. Công tác xác định địa giới hành chính lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính
Hiện nay xã Trung Hưng chưa được tiến hành đo đạc lập bản đồ địa chính.
Thực hiện tổng kiểm kê đất đai năm 2015 theo Chỉ thị 28/CT-TTg, trên địa bàn xã
đã được xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/10.000, đây là cơ sở tốt cho
công tác lập quy hoạch và quản lý đất đai của xã. Trong những năm tới cần tập
trung đầu tư cho công tác đo đạc lập bản đồ địa chính.
c. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá,phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Công tác khảo sát, đo đạc,đánh giá,phân hạng đất của xã đã được triển khai
thong qua các dự án của huyện,tỉnh

20


Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính trên địa bàn xã tiến hành chậm
do thiếu kinh phí. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chủ yếu căn cứ vào
bản đồ giải thửa 299 đã được chỉnh lý.
Xã đã tiến hành khảo sát đánh giá, phân hạng sử dụng đấtnông nghiệp phục
vụ thu thuế và sản xuất nông nghiệp ở địa phương. Xã đã hoàn thành xây dựng bộ
bản đồ hiện trạng sử dụng đất các năm 2010, 2015 tỷ lệ 1/5.000 phục vụ công tác
quản lý sử dụng quỹ đất đai.
d. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Công tác lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của xã được thực hiện tốt và đúng
thời gian quy định. Lập kế hoạch sử dụng đất của xã luôn theo hướng chuyển dịch cơ

cấu sử dụng đất góp phần đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, đáp
ứng nhu cầu sử dụng đất và tạo điều kiện phát triển nhanh các thành phần kinh tế.
Thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg năm 1998 của Chính phủ xã đã phối hợp với
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Mỹ tiến hành rà soát và xây dựng
phương án quy hoạch sử dụng đất phục vụ cho giao đất, cấp giấy Chứng nhận
quyền sư dụng đất. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai được thực
hiện theo qui định. Các kết quả trên góp phần tích cực trong việc tăng cường công
tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã.
e. Tình hình giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
- Thực hiện chỉ thị 10 – 1998/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ, xã đã
phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Yên Mỹ tiến hành giao đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình.
Công tác giao đất trong những năm qua được thực hiện khá tốt. Công tác
giao đất theo Nghị định 64/CP và 163/CP đã được triển khai trên địa bàn xã.
Việc cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên việc thống kê chính xác diện tích đất trên địa bàn xã, đặc biệt là
diện tích đất nương rất khó khăn do chưa được đo đạc lập bản đồ địa chính. Công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa đạt hiệu quả cao và chưa cấp theo
đúng diện tích thực tế của các hộ gia đình (đặc biệt là đất nương rẫy trồng cây

21


hàng năm khác tại các khu vực có độ dốc lớn). Do đó vẫn còn xảy ra tranh chấp đất
đai giữa các hộ gia đình trên địa bàn xã.
f. Tình hình tranh chấp, khiếu nại tố cáo về sử dụng đất vá kết quả xử lý
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo và xử lý những vi phạm về
quản lý, sử dụng đất đai trong mấy năm gần đây đã được quan tâm, thực hiện thường
xuyên. Xã đã tập trung giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý kịp

thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm như: sử dụng đất không đúng mục đích,
tranh chấp, lấn chiếm… góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội.
Tuy nhiên tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai luôn là vấn đề nhạy
cảm vì vậy cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa của các cấp trong công tác quản lý
đất đai nhằm ngăn chặn việc vi phạm pháp luật về đất đai.
g. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được tiến hành đúng theo quy định của
pháp luật. Công tác thống kê đất đai được tiến hành hàng năm. Công tác kiểm kê
đất đai được tiến hành 5 năm một lần. Năm 2015, xã đã tiến hành kiểm kê đất đai,
số liệu, tài liệu và bản đồ đã được đưa vào sử dụng. Nhìn chung chất lượng công tác
kiểm kê, thống kê về đất đai đã được thực hiện khá tốt, tình trạng bản đồ, số liệu về
đất đai không khớp giữa các năm từng bước được hạn chế.
h. Tình hình quản lý tài chính về đất đai
Công tác quản lý tài chính về đất đai đã được xã thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật. UBND xã đã tổ chức thu các loại thuế sử dụng đất, thuế nhà đất,
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên cơ sở các văn bản của cơ quan Nhà nước đã
ban hành. Hàng năm xã đều trích lại một phần nguồn thu từ đất để đầu tư trở lại
phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
i. Tình hình quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản
Cơ chế vận hành, quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản vận hành theo Luật Đất đai mới, dẫn đến vai trò quản lý Nhà
nước về giá đất và thị trường bất động sản hiện còn gặp nhiều khó khăn. Trên địa
bàn xã hiện nay không có cơ quan hay tổ chức nào thực hiện nhiệm vụ này mà
thuộc cơ quan quản lý đất đai ở huyện, tỉnh quản lý.
22


j. Tình hình quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất

Trong những năm qua xã đã cố gắng, quan tâm, bảo đảm thực hiện ngày
càng đầy đủ và tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Các cấp uỷ
Đảng, chính quyền thường xuyên quan tâm chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để triển khai ở địa phương, đảm bảo mọi
quyền lợi hợp pháp của người dân, đồng thời cũng động viên và huy động được
nhân dân tham gia đóng góp nghĩa vụ với Nhà nước bằng việc thực hiện tốt các
chính sách thuế.
k. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về đất đai và sử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, xử lý các vi phạm pháp luật về
đất đai trên địa bàn xã trong những năm qua được tiến hành thường xuyên và đạt
được nhiều kết quả tốt, nhằm giúp phát hiện và giải quyết các vi phạm pháp luật về
đất đai.
l. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong quản lý và sử dụng đất đai được duy trì thường xuyên và thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật. Công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho dân đã cố gắng hơn
bằng các hình thức như qua loa phóng thanh, họp lồng ghép ở các tổ dân cư... Tuy nhiên
việc phổ biến tuyên truyền chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước đến
với nhân dân còn hạn chế về mặt chất lượng, việc giải quyết đơn thư của dân vẫn còn
chậm chễ, một số trường hợp do cán bộ phụ trách giải quyết chưa tập trung và triệt để
nên chưa thoả mãn được nguyện vọng của người dân, gây nhiều vụ việc kéo dài. Đến
nay thị trấn đã đưa vào hoạt động cơ chế hành chính “Một cửa” bước đầu có hiệu quả,
làm giảm bớt phiền hà cho dân.

23


m. Công tác quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

Những năm gần đây công tác này đã có những chuyển biến tích cực khi xã triển
khai thực hiện cơ chế “ một cửa”. Ủy ban nhân dân xã đã xây dựng phòng tiếp dân,
hướng dẫn công dân thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của nguoif sử dụng đất, tư vấn
giải thích rõ mọi thắc mắc về luật đất đai cho nhân dân
n. Công tác quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
Quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch còn gặp nhiều khó khăn là do công
tác lập quy hoạch sử dụng đất chưa được triển khai hợp lý nên ảnh hưởng đến kế
hoạch sử dụng đất lâu dài.
o. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai
Do nhiều nguyên nhân, tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, lấn
chiếm, tranh chấp đất đai trên địa bàn xã còn xảy ra; việc thu hồi đất, đền bù giải
phóng mặt bằng thực hiện rất khó khăn. Tình trạng gửi đơn thư khiếu nại, tố cáo về
quản lý, sử dụng đất còn nhiều và chủ yếu là về những tồn tại trên.
3.3. Hiện trạng sử dụng các loại đất.
Tổng diện tích tự nhiên của toàn xã là 341,34 ha; Cụ thể:
- Đất nông nghiệp là 212,08 ha chiếm 62,13% tổng diện tích tự nhiên
- Đất phi nông nghiệp là 129,18 ha chiếm 37,84% tổng diện tích tự nhiên
-Đất chưa sử dụng là 0,08 ha chiếm 0,03% tổng diện tích tự nhiên
3.3.1. Phân tích hiện trạng sử dụng đất
a. Đất nông nghiệp

Theo số liệu kiểm kê năm 2015, diện tích đất nông nghiệp của xã Trung
Hưng là 212,08 ha, chiếm 62,13% tổng diện tích tự nhiên của xã. Diện tích đất nông
nghiệp được sử dụng cho các mục đích cụ thể gồm:
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
STT
1

CHỈ TIÊU


NNP


cấu
(%)
212,08 100,00

SXN
CH

199,55
187,74



Đất nông nghiệp

Diện
tích (ha)

Trong đó:
1.1
1.1.1

Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hằng năm
24

91,10

88,53


STT

CHỈ TIÊU




cấu
(%)

Diện
tích (ha)

N
1.1.1.
1
1.1.1.
2
1.1.2

Đất trồng lúa

LUA

174,81

82,43


Đất trồng cây hằng năm khác

HNK

12,93

6,10

Đất trồng cây lâu năm

CLN

11,81

5,57

1.3

Đất rừng phòng hộ

RPH

1.4

Đất rừng đặc dụng

RDD

1.5


Đất rừng sản xuất

RSX

1.6

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

12,53

5,90

1.7

Đất nông nghiệp còn lại
Đất nông nghiệp là 212,08 ha chiếm 62,13% tổng diện tích tự nhiên;
Trong đó:
Diện tích đất trồng lúa là 174,81 ha, chiếm 82,42% diện tích đất nông nghiệp
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác là 12,93 ha chiếm 6,10% tổng diện

tích đất nông nghiệp
Diện tích đất trồng cây lâu năm là 11,80 ha chiếm 5,57% diện tích đất nông
nghiệp.
Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản là 12,53 ha chiếm 5,90% tổng diện tích
đất nông nghiệp.

b. Đất phi nông nghiệp

Theo số liệu kiểm kê năm 2015, diện tích đất phi nông nghiệp của xã là 129,18 ha,
chiếm 37,84% tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện trạng sử dụng và cơ cấu các loại đất chính
trong đất phi nông nghiệp được thể hiện như sau:

Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
STT

CHỈ TIÊU



Diện tích

Cơ cấu
(%)
100,00
29,33

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

(ha)
129,18

2.1

Đất ở


OCT

37,89

25


×