Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT XÃ MÊ LINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.43 KB, 51 trang )

MỤC LỤC

1


ĐẶT VẤNĐỀ
Phần I
SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1.1. Căn cứ chung
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
- Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các
ngành, lĩnh vực của tỉnh, của huyện đến năm 2020.
- Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020;
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
- Công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04/8/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm 2011 - 2015;
- Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT ngày 15/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Công văn số 23/CP-KTN ngày 23/2/2012 của Chính phủ về việc phân bổ chỉ tiêu quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp Quốc gia;


1.2. Căn cứ cụ thể
- Quyết định số 1558/QĐ-UBND ngày 25/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Bình về
việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015) của huyện Đông Hưng tỉnh thái Bình;

2


- Đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện đến năm 2020;
- Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2015. Các tài liệu, số liệu
tổng kiểm kê đất đai của xã qua các thời kỳ;
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Thái Bình;
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Đông Hưng;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Đông Hưng;
- Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu Đảng bộ xã Mê Linh nhiệm kỳ 2015 – 2020;
- Thông báo phân bổ chỉ tiêu đất của huyện cho xã Mê Linh;
- Quy hoạch phát triển của các ngành trên địa bàn xã.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010;
II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và
thực trạng môi trường.
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Mê Linh nằm ở phía Tây Bắc huyện Đông Hưng, cách trung tâm huyện 12 km, có
tổng diện tích theo đơn vị hành chính là 560,28 ha, vị trí địa lý cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp xã An Châu, phía Tây Bắc giáp huyện Hưng Hà.
- Phía Nam giáp xã Hợp Tiến, xã Phong Châu.
- Phía Tây giáp xã Lô Giang.
- Phía Đông giáp xã Phú Lương.

2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Mê Linh là xã có địa hình tương đối bằng phẳng.Địa hình chia thành tiểu vùng nhỏ,
các tiểu vùng thường chênh lệch với mặt nước biển khoảng 0,75m - 1,2m, vùng cao
thiếu nước về mùa khô, vùng trũng thường hay bị ngập úng về mùa mưa.
2.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu của xã mang đặc điểm chung của khí hậu vùng đồng bằng Bắc Bộ là khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông.

3


- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 - 24 0C (mùa đông nhiệt độ trung bình
là 18,9oC, mùa hạ nhiệt độ trung bình là 27 oC).
- Độ ẩm: độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình năm từ 80 – 85%.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình trong năm từ 1600 – 1700mm, lượng mưa
phân bố không đều trong năm ảnh hưởng đến việc gieo trồng cây vụ đông và vụ
chiêm xuân.
- Nắng: hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng từ 1650 – 1700
giờ.
- Gió: Tốc độ gió trung bình cả năm là 2 – 2,3m/s. Mùa đông hướng gió thịnh hành là
gió Đông Bắc, mùa hè hướng gió thịnh hành là gió Đông Nam.
Nhìn chung, khí hậu Mê Linh rất thuận lợi cho môi trường sống và sự phát triển của
hệ sinh thái động, thực vật. Yếu tố hạn chế lớn nhất đối với sử dụng đất là mưa lớn
tập trung theo mùa thường làm ngập úng các khu vực thấp trũng gây khó khăn cho
việc thâm canh tăng mùa vụ mở rộng diện tích.
2.1.1.4. Thuỷ văn
Được bao bọc bởi một hệ thống các con sông chính như sông Tiên Hưng, sông Đa
Kỳ, sông Quán Dô, sông Tà Sa dài khoảng 3,5 km đây là nguồn nước chủ yếu của xã
và hệ thống kênh mương nội đồng, các ao hồ trong các khu dân cư, đáp ứng tương
đối cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân

2.1.2. Các nguồn tài nguyên
2.1.2.1 Tài nguyên đất
Đất đai của xã cơ bản được chia làm 3 loại chủ yếu sau:
- Đất phù sa trung tính ít chua – Eutic Fluvsols ( Fle).Đơn vị đất này rất phổ
biến trong xã.
- Đất phù sa glây- Gleyic Fluviols (FLg) Đơn vị đất này chủ yếu nằm ở vùng
đất phù sa trong đê không được bồi đắp hàng năm.
- Đất phù sa biến đổi cơ giới nhẹ - Cambic Fluvíols (FLb). Thường ở khu địa
hình cao, các công thức luân canh chính trên đất này là 2 lúa, một màu và 2 lúa.
2.1.2.2.Tài nguyên nước
Tài nguyên nước gồm 3 nguồn: nước mặt, nước ngầm và nước mưa. Do xã
được bao bọc bởi một hệ thống các con sông chính như sông Tiên Hưng, sông Đa
4


Kỳ, sông Quán Dô, sông Tà Sa là nguồn nước chủ yếu của xã và hệ thống kênh
mương nội đồng. Vì vậy, hệ thống mương thủy lợi nội đồng, các ao hồ trong khu dân
cư, nhìn chung đã đáp ứng được nước cho sinh hoạt của nhân dân và nước phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp ở địa phương.
2.1.2.3.Tài nguyên nhân văn
Đông Hưng nói chung và xã Mê Linh nói riêng là vùng đất có lịch sử hình thành và phát
triển lâu đời với nghề trồng lúa nước truyền thống.
Nếp sống văn hóa ngày càng được củng cố, các phong tục tập quán sinh hoạt lành mạnh
vẫn được nhân dân bảo tồn và phát triển.
2.1.3. Thực trạng môi trường
- Trong sản xuất nông nghiệp, một số thôn, đội người dân đã lạm dụng phân bón hóa
học và thuốc bảo vệ thực vật, tình trạng đốt rơm rạ, cây màu vụ đông sau khi thu
hoạch gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Nhiều nhà ở nông thôn sống dọc các dòng sông hàng ngày trực tiếp xả chất thải sinh
hoạt xuống sông gây ô nhiễm môi trường.

- Một vấn đề đáng nói đó là tồn tại tình trạng nhà vệ sinh không đảm bảo vệ sinh... đã
trực tiếp gây ô nhiễm môi trường nông thôn.
- Bên cạnh đó, ở hầu hết các cụm chợ xã, chợ lẻ không có bãi xử lý rác thải, vì vậy rác
thường được tập trung vào một góc chợ, hoặc đốt gần khu vực dân cư, gây ô nhiễm
môi trường.
- Tốc độ phát triển ngành công nghiệp - xây dựng luôn ở mức khá cao phát sinh nhiều
chất thải rắn nên các bãi chôn lấp rác bị quá tải.
- Mặc dù Nhà nước đã có nhiều quy định, giải pháp thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi
trường, thế nhưng việc bảo vệ môi trường nông thôn vẫn còn bị buông lỏng. Phần lớn
người dân chưa thấy hết mối nguy hại khi môi trường bị ô nhiễm, suy thoái.
2.2. Phân tích, đánh giá bổ sung thựctrạng phát triển kinh tế -xã hội
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội nền kinh tế của xã có những bước phát triển
tương đối mạnh, cụ thể:
- Năng suất lúa bình quân đạt 131 tạ/ha.
- Tổng sản lượng lương thực hàng năm đều đạt mức 4942 tấn/năm
5


- Giá trị sản xuất bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đến năm 2015 đạt 29 triệu
đồng/người/năm
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 44 tỷ đồng
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 10,5%/năm. Trong đó:
+Giá trị sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản đến năm 2015 đạt 23.790 triệu đồng tăng 3,6%
so với năm 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm là 2,5%, trong đó trồng trọt
13.800 triệu đồng, chăn nuôi 9.100 triệu đồng, nuôi trồng thuỷ sản 55 triệuđồng.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp, TTCN đến năm 2015 đạt 19 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng bình quân năm năm là 9,63% ; Giá trị xây dựng cơ bản năm 2015 thực hiện 12
tỷ đồng, tốcđộ tăng trưởng bình quân 5 năm là 14,12% trong đó vốn ngân sách là 7 tỷ,
vốn xây dựng trong khu dân cư toàn xã là 5 tỷ.

+ Giá trị thương mại dịch vụ năm 2015 đạt 11,400 triệuđồng, tốc độ tăng bình quân 5
năm là 6,81%
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2015:
+ Nông nghiệp - Thuỷ sản đạt 36,8%
+ Công nghiệp - TTCN – XDCB đạt chiếm 45,2%
+ Thương mại dịch vụ đạt 17,9%
(Nguồn: Báo cáo chính trị tại đại hội lần thứ 32 nhiệm kỳ 2015 - 2020 xã Mê Linh)
2.2.2 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
2.2.2.1. Dân số
Hiện nay, dân số toàn xã là 7807 người.
Trong đó phân theo giới tính:
- Nam 3608 người chiếm 46.2 %.
- Nữ 4199 người chiếm 53,8 %.
Tổng số hộ toàn xã có 2395 hộ.
Trong những năm qua công tác dân số kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn xã được thực
hiện khá tốt, tỷ lệ sinh con thứ ba giảm.
2.2.2.2. Lao động và việc làm
Tính đến năm 2015, tổng số lao động trong xã là 3496 người. Cùng với sự gia tăng dân
số, lực lượng lao động không ngừng tăng lên. Có thể nói nguồn nhân lực của xã khá dồi
dào song chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, số lao động phổ thông chưa qua đào
6


tạo chiếm tỷ trọng khá lớn. Hàng năm UBND xã chú trọng công tác hướng
nghiệp, dạy nghề, gửi con em đi đào tạo các lớp công nhân kỹ thuật
2.2.2.3. Thu nhập và mức sống
Thu nhập bình quân đầu người những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến. Năm
2010 là 58.4 triệu đồng/khẩu/năm, năm 2015 đạt 71.7 triệu đồng/ khẩu/năm. Chương
trình xoá đói giảm nghèo đã được triển khai tích cực, đồng bộ đem lại hiệu quả thiết
thực, tỷ lệ hộ nghèo đến nay còn 2.84%.

Đời sống nhân dân được nâng lên không chỉ thể hiện trên lĩnh vực kinh tế mà còn thể
hiện trên các mặt đời sống văn hóa xã hội, thể dục thể thao, các dịch vụ khác đáp ứng
nhu cầu của nhân dân.
2.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
2.2.3.1. Giao thông
Các tuyến đường giao thông chính trong xã:
* Đường huyện 216 tổng chiều dài 2,2 km, rộng 7 m đường đã được trải nhựa.
* Đường trục chính của xã dài 3,4 km, rộng 6m đã được nhựa hóa
* Đường trục xã: tổng chiều dài 11,5 km đã được bê tông hóa.
* Đường thôn xóm: tổng chiều dài 5,1 km đã được bê tông hóa.
Nhìn chung đường giao thông đã được nâng cấp và cải tạo nhưng còn nhỏ hẹp chưa đáp
ứng nhu cầu đi lại của nhân dân.
2.2.3.2. Thủy lợi
Hệ thống sông của xã gồm có sông Tiên Hưng, sông Đa Kỳ, sông Quán Dô, sông Tà
Sa dài khoảng 3,5 km.
Trong những tháng đầu năm lượng mưa còn thấp do vậy không xảy ra úng lụt cục bộ.
Song UBND xã luôn chủ động chỉ đạo tập trung khơi thông hệ thống cống rãnh giao
cho HTXDV NN tổ chức khơi thông các tuyến chính đồng thời xây dựng phương án
phòng chống lụt bão thành lập BCH PCLB để chỉ đạo thực hiện khi có mưa bão xảy
ra. Khuyến khích các thôn động viên nhân dân góp vốn mở rộng xây dựng hệ thống
thoát nước các trục đường xóm có sự hỗ trợ một phần từ ngân sách xã.
2.2.3.3. Năng lượng
Nguồn điện cung cấp phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xã chủ yếu
từ lưới điện quốc gia 110KV với 3 trạm biến thế, tổng công suất 680 KVA, 100% điểm
7


dân cư có điện và 100% số hộ trên địa bàn xã có sử dụng điện. Điện cơ bản đã đáp ứng
được nhu cầu của nhân dân, tuy nhiên do nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng cao,
nên hiện tượng điện quá tái vẫn còn xảy ra.

2.2.3.4. Bưu chính viễn thông
Những năm qua ngành bưu chính viễn thông phát triển nhanh, đến nay 100% các cơ
quan, xí nghiệp, công sở, trường học, đã lắp điện thoại. Nhờ vậy, việc thông tin liên lạc
đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, chính xác đã góp phần tích cực trong điều hành sản
xuất, kinh doanh của nhân dân.
2.2.3.5. Cơ sở văn hóa
Các hoạt động văn hóa trên địa bàn xã luôn được chính quyền quan tâm đã tạo môi
trường văn hóa lành mạnh trên địa bàn. Các nhà văn hóa khu dân cư được quan tâm
đầu tư xây dựng và được khai thác sử dụng có hiệu quả đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn
hóa tinh thần của nhân dân. Đồng thời thường xuyên tổ chức và duy trì các hoạt động
văn hóa văn nghệ thể thao, tạo phong trào rộng khắp thu hút mọi tầng lớp nhân dân và
mọi lứa tuổi tham gia.
2.2.3.6. Cơ sở y tế
Hiện nay ngoài vấn đề phát triển kinh tế, thì sức khỏe của nhân dân là vấn đề được
Đảng ủy xã đặc biệt quan tâm. Trong xã đã có 1 trạm y tế, với diện tích 1228m 2 với 5
cán bộ y tế (trong đó có 1 bác sỹ, và 4 y sỹ). Các hoạt động y tế hàng năm được phát
triển tích cực và đồng bộ.
2.2.3.7. Cơ sở giáo dục - đào tạo
Đến nay toàn xã có:
- 1 trường THCS: Diện tích 13.390 m2 với 11 lớp học, 384 học sinh và 28 giáo viên
- 1 trường THPT: Diện tích 17.978,6 m2 với 30 lớp học, 1500 học sinh và 68 giáo viên.
+ 1 trường Tiểu học: Diện tích 9.651 m2 với 16 lớp học, 467 học sinh và 27 giáo viên.
+ 1 trường mầm non: Diện tích 8.191,9 m2 với 12 phòng học, 293 học sinh và 17 giáo viên.
2.2.3.8. Cơ sở thể dục - thể thao
Công tác thể dục thể thao của xã đang có những bước tiến bộ rõ rệt, phong trào thể dục
thể thao từng bước được mở rộng với nhiều hình thức phong phú thu hút được nhiều
người tham gia và giảm bớt được các tệ nạn xã hội. Để thúc đẩy phong trào thể dục thể
thao phát triển trong thời gian tới, xã cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất, dành một phần
8



quỹ đất cho các sân thể thao phổ thông các thôn .
2.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường
2.3.1 Thuận lợi
Mê Linh có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, có đường huyện lộ 216 chạy qua cùng với
hệ thống đường liên xã, liên thôn khá phát triển là cầu nối giao lưu phát triển kinh tế,
văn hoá đến tận thôn xóm.
Đất đai Mê Linh chủ yếu là đất phù sa sông bồi lắng, có độ phì khá, có khả năng giữ
nước và giữ chất dinh dưỡng tốt nên rất phù hợp với các loại cây trồng. Điều kiện thổ
nhưỡng, khí hậu, nguồn nước đã tạo cho Mê Linh có thảm thực vật tự nhiên khá phong
phú. Đó là những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế.
2.3.2. Khó khăn
Nguồn lao động trong lúc nông nhàn còn dư thừa cao, tư tưởng chưa mạnh dạn,
đột phá trong sản xuất kinh doanh nhất là chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, các
mô hình kinh tế trang trại nhỏ lẻ, tự phát….
Áp lực phát triển kinh tế - xã hội lên đất đai dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu sử
dụng các loại đất. Do đó, quỹ đất của xã cần được sử dụng một cách khoa học, tiết
kiệm và có hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo việc
sử dụng đất được lâu dài và bền vững.
III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
ĐẤT

3.1. Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện các nội dung quản lý
nhà nước về đất đai.
3.1.1. Việc xác định địa giới hành chính, phối hợp lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính.
Thực hiện Chỉ thị 364/CT - HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ), xã đã hoàn thành việc hoạch định ranh giới hành chính. Các tuyến ranh
giới thống nhất rõ ràng bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc các điểm mốc giới và
được chuyển vẽ lên bản đồ địa hình. Hồ sơ địa giới hành chính được quản lý chặt trẽ

không có tranh chấp với các đơn vị khác.

9


3.1.2. Thực hiện công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Xã đã thực hiện nhiều hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá đất đai làm cơ sở
để đề ra và thực thi nhiều chương trình mục tiêu phát triển KT - XH của huyện như:
+ Điều tra đất đang sử dụng của các tổ chức thuộc diện Nhà nước giao đất, cho
thuê đất (theo Chỉ thị 245/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ). Kết hợp với phòng tài
nguyên môi trường, công ty đo đạc, chủ sử dụng đất đo đạc cắm ranh giới mốc giao
đất làm nhà ở cho chủ sử dụng đất.
+ Xã đã thực hiện xong công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2010.
+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến 2020 đã lập xong.
3.1.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Xã đã lập Quy hoạch sử dụng đất 2010- 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2010
– 2015. Xã đã thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã đề ra. Tuy nhiên quản lý đất đai theo
quy hoạch, kế hoạch còn gặp nhiều khó khăn là do công tác lập quy hoạch sử dụng đất
còn nhiều bất cập.
3.1.4. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Xã đã thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng
đất theo đúng quy định của pháp luật.Tuy nhiên vẫn còn một số bất cập như: một số hộ
lấy đất ở chưa đúng kế hoạch và trình tự thủ tục, gây khó khăn cho công tác quản lý
đất đai.
3.1.5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật..Công tác đăng ký quyền sử dụng đất đã được triển khai

đến tất cả các đối tượng đang sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính của xã đã được hoàn thiện cơ bản theo đúng quy định của ngành địa
chính. Hiện xã đã hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
diện tích đất nông nghiệp, hầu hết các hộ trong khu dân cư đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở.

10


3.1.6. Thống kê, kiểm kê đất đai
Thống kê đất được tiến hành hàng năm, kiểm kê đất đai tiến hành 5 năm một lần, thực
hiện theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo về số lượng, chất
lượng cũng như thời gian giao nộp.
3.1.7 Công tác quản lý tài chính về đất đai
Công tác tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật. Xã đã thực hiện việc thu thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất ở,
tiền thuê đất và các khoản khác theo đúng quy đinh của pháp luật.
3.1.8. Thanh tra đất đai
Công tác thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất
được thực hiện định kỳ trên địa bàn xã, góp phần tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường
công tác quản lý đất đai.Xã đẩy mạnh công tác kiểm tra với những hộ sử dụng đất. Do
đó những năm gần đây những vi phạm về đất đai trên địa bàn xã Mê Linh là rất ít.
3.1.9. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Được sự chỉ đạo kịp thời của UBND các cấp và sự nỗ lực cao của cán bộ Địa
chính nên Luật Đất đai và các chính sách của Đảng và Nhà nước về đất đai đã thực sự
đi vào cuộc sống. Số lượng các vụ tranh chấp, khiếu kiện về đất đai đã giảm đáng kể
3.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất
3.2.1 Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất
Theo số liệu hiện trạng các loại đất đến năm 2015, tổng diện tích tự nhiên của xã

là 560,28 ha. Trong đó phần diện tích đất đã khai thác đưa vào sử dụng cho các mục
đích nông nghiệp 423,70 ha chiếm 75,62% diện tích tự nhiên, đất phi nông nghiệp
135,36 ha, chiếm 24,16 % diện tích tự nhiên và đất chưa sử dụng 1,22 ha chiếm 0,22%
diện tích tự nhiên.

11


Bảng 1: Diện tích, cơ cấu các loại đất chính của xã Mê Linh
Diện
STT

Chỉ tiêu



Cơ cấu

tích

(%)

(ha)
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
3
4.

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
Đất nông nghiệp
Đất lúa nước
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng cây hàng năm còn lại
Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Đất di tích danh thắng
Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất phát triển hạ tầng
Đất ở tại nông thôn

Đất chưa sử dụng
Đất khu dân cư nông thôn

NNP
DLN
LUC
HNK
CLN
NTS
NKH
PNN
CTS
SKC
DDT
RAC
TTN
NTD
SMN
DHT
ONT
DCS
DNT

560.28
423.70
386.92
378.86
2.11
22.63
11.98

0.06
135.36
0.66
0.04
0.09
1.19
1.09
3.16
0.27
81.02
47.84
1.22
120.35

100.0
75.62
91.32
89.42
0.50
5.34
2.83
0.01
24.16
0.49
0.03
0.07
0.88
0.81
2.33
0.20

59.86
35.34
0.22
21.48

3.2.1.1. Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp diện tích là 423.70 ha, chiếm 75.62% tổng diện tích tự nhiên. Trong
đó bao gồm các loại đất sau:
a. Đất lúa nước
- Hiện trạng năm 2015 có 378.86 ha, chiếm 89.42% diện tích đất nông nghiệp.
b. Đất trồng cây hàng năm còn lại
- Đất trồng cây hàng năm có diện tích 2.11 ha, chiếm 0.50 % diện tích đất nông nghiệp.
c. Đất trồng cây lâu năm
- Đất trồng cây lâu năm với diện tích 22.63 ha, chiếm 5.34 % diện tích đất nông nghiệp.
d. Đất nuôi trồng thuỷ sản
12


- Đất nuôi trồng thuỷ sản có diện tích là 11.98 ha, chiếm 2.83 % diện tích
đất nông nghiệp.
e. Đất nông nghiệp khác
Đất nông nghiệp khác có diện tích 0.06 ha, chiếm 0.01% diện tích đất nông nghiệp.
3.2.1.2. Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp có tổng diện tích là 135.36 ha, chiếm 24.16% diện tích tự nhiên.
Trong đó bao gồm các loại đất sau:
a. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp có diện tích 0.66 ha, chiếm 0.49 % diện tích
đất phi nông nghiệp.
b. Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh
Diện tích đất cơ sở sản xuất, kinh doanh có 0.04 ha, chiếm 0.03% diện tích đất phi

nông nghiệp.
c. Đất di tích danh thắng
Đất di tích danh thắng có diện tích 0.09 ha, chiếm 0.07% diện tích phi nông nghiệp.
d. Đất bãi thải, xử lý chất thải:
Đất bãi thải, xử lý chất thải có diện tích 1.09 ha, chiếm 0.81 % diện tích phi nông nghiệp
e. Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn xã có 1.19 ha, chiếm 0.88 % diện tích
đất phi nông nghiệp.
g. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa có 3.16 ha, chiếm 2.33% diện tích đất
phi nông nghiệp.
h. Đất mặt nước chuyên dùng
Có diện tích đất mặt nước chuyên dùng là 0.27 ha, chiếm 0.20% diện tích đất phi nông
nghiệp, là các hồ, đầm, là nguồn cung cấp tưới và tiêu chủ yếu cho sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn xã.
i. Đất phát triển hạ tầng
Có diện tích là 81.02 ha, chiếm 59.86 % diện tích đất phi nông nghiệp. Trong đó bao
gồm các loại đất sau:
* Đất giao thông:
Có diện tích là 30,90 ha, chiếm 38.14 % diện tích đất phát triển hạ tầng. Hệ thống giao
13


thông đường bộ tương đối đa dạng, tuy nhiên chất lượng một số tuyến đường còn kém,
nhiều đoạn đường còn hẹp, rạn nứt không đảm bảo cho lưu thông và đi lại của nhân dân.
* Đất thủy lợi:
Có diện tích 44.69 ha, chiếm 55.16 % diện tích đất phát triển hạ tầng. Đây là diện tích
đất của các mương thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
* Đất công trình năng lượng:
Có diện tích 0,01 ha; chiếm 0.01% diện tích đất phát triển hạ tầng.

* Đất công trình bưu chính, viễn thông
Có diện tích 0.01 ha, chiếm 0.01% diện tích đất phát triển hạ tầng.
* Đất cơ sở y tế:
Diện tích đất y tế là 0.12 ha, chiếm 0.15% diện tích đất phát triển hạ tầng.
* Đất cơ sở giáo dục - đào tạo:
Đất trường học có diện tích 4.56 ha, chiếm 5.63 % diện tích đất phát triển hạ tầng.
* Đất cơ sở thể dục - thể thao:
Đất cơ sở thể dục – thể thao có diện tích 0.47ha, chiếm 0.58% diện tích đất phát triển
hạ tầng.
* Đất chợ:
Đất chợ có diện tích là 0.11 ha, chiếm 0.14% diện tích đất phát triển hạ tầng, gồm diện
tích các gian hàng, kiốt, khu thương nghiệp nhỏ phục vụ buôn bán trao đổi hàng hoá
của nhân dân.
* Đất cơ sở văn hóa: Đất cơ sở văn hóa có diện tích là 0.15 ha, chiếm 0.19% (Nhà văn
hóa thôn Hữu: 0.1 ha; Nhà văn hóa thôn Đầm 0.05 ha)
3.2.1.3. Đất chưa sử dụng.
Đất chưa sử dụng là 1.22 ha, chiếm 0.22% diện tích đất tự nhiên.

14


3.2.1.4. Đất khu dân cư nông thôn
Đất khu dân cư nông thôn là 120.35ha, chiếm 21.48% diện tích tự nhiên trong đó diện
tích đất ở nông thôn là 47.84 ha. Với việc mở rộng các khu dân cư mới nên trong
những năm tới diện tích đất ở trên địa bàn xã sẽ tăng lên phù hợp với tiến trình phát
triển chung của xã hội.
3.2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất
Xu thế và nguyên nhân biến động trong sử dụng đất của xã như sau:
Bảng 2: Biến động đất đai cuối giai đoạn 2011 - 2015


Biến
STT

Chỉ tiêu



Năm

Đến 1/1/

động

2011

2015

tăng (+)
giảm (-)

1
1.1

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
Đất nông nghiệp
Đất lúa nước
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

560.28
NNP 425.89

DLN 389.11
LUC 381.05
HN

560.28
423.7
386.92
378.86

1.2
1.3
1.4

Đất trồng cây hàng năm còn lại
Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thuỷ sản

K
2.11
CLN 22.63
NTS 11.98
NK

2.11
22.63
11.98

1.5
2
2.1

2.2
2.3

Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất trụ sở cơ quan, công trình SN
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Đất di tích danh thắng

H
PNN
CTS
SKC
DDT
DR

0.06
135.36
0.66
0.04
0.09

2.4
2.5
2.6

Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa


A
0.09
TTN 0.99
NTD 3.16
SM

1.19
1.09
3.16

2.7
2.8

Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất phát triển hạ tầng

N
0.27
DHT 80.68

0.27
81.02

15

0.06
133.17
0.81
0.04
0.09


0.00
-2.19
-2.19
-2.19

+ 2.19
- 0.15

+ 1.1
+ 0.1

+ 0.34


2.9
3

Đất ở tại nông thôn
Đất chưa sử dụng

ONT 47.04
DCS 1,22
DN

47.84
1.22

+ 0.8


4

Đất khu dân cư nông thôn

T

120.35

+ 0.9

119.45

Năm 2011 diện tích đất nông nghiệp của xã là 425.89 ha; đến năm 1/1/2015 là 423.70
ha; giảm 2.19 ha so với năm 2011. Trong đó chỉ có đất lúa nước chuyển đổi còn các
loại đất khác sử dụng ổn định, giữ nguyên hiện trạng với diện tích không đổi. Năm
2011 có 389.11 ha; đến 1/1/2015 diện tích đất lúa nước có 378.86 ha, giảm 2.19 ha so
với năm 2011.
Năm 2011 diện tích đất phi nông nghiệp là 133.17 ha, đến 1/1/2015 là 135.36 ha. Diện
tích đất phi nông nghiệp tăng 2.19 ha, diện tích tăng lên do chuyển đổi từ đất chuyên
lúa sang và chuyển đổi trong nội bộ đất phi nông nghiệp trong đó:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp (CTS) giảm 0.15 ha do chuyển sang đất ở
nông thôn (theo phương án QH: QH đất ở thôn An Vĩnh, QH đất ở thôn Đầm và QH
đất ở thôn An Thái)
- Đất xử lý chôn lấp rác (DRA) tăng 1.1 ha ( QH bãi rác);
- Quy hoạch Miếu ông Nghè (Đất TTN) tăng 0.1 ha;
- Đất phát triển hạ tầng tăng 0.19 ha;
- Đất ở nông thôn tăng 0.8 ha;
.

Với khu dân cư nông thôn được mở rộng 0.9 ha từ 119.45 ha lên 120.35ha.


16


IV. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
Bảng3: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước
Đơn vị : ha

ST
T

CHỈ TIÊU

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ
1
1.
1

0.00
560.28 560.28
NNP 411.27 423.70 12.43

100.00

Đất lúa nước

LUA


5.90

101.55

5.90

101.58

1.90

1004.76

1.79

108.59

2.84

131.07

0.00

100.00

nước
2
1.
3
1.
4

1.
5
2
2.
1
2.
2
2.
3

Kết
quả
thực
hiện
( ha )

So sánh chênh
lệch
Diện
tích
Tỷ lệ
(ha)
thực
tăng
hiện
(+),
(%)
giảm
(-)


NHIÊN
ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa
1.



Chỉ
tiêu
quy
hoạch
đã
được
phê
duyệt
(ha)

LUC

381.02 386.92
372.96 378.86

Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNK

Đất trồng cây lâu năm

CLN


Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

Đất nông nghiệp khác

NHK 0.06

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

PNN

Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp

CTS

Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh

SKC

Đất di tích, danh thắng

DDT
17

0.21

2.11


20.84

22.63

9.14

11.98
0.06

148.29 135.36 12.93
1.01

0.66

0.3

0.04

0.09

0.09

103.02

91.28

- 0.15

65.35


- 0.26

13.33

0.00

100.00


2.

0.60

201.69

0.10

110.10

-1.25

71.66

0.00

100.00

- 9.98

89.03


- 4.21
-3.76
0.00
0.00
0.00
- 0.66
- 1.15
0.00
-0.2

88.01
92.24
100.00
100.00
100.00
87.36
29.01
100.00
42.86

0.00

0.00

0.00

49.43

47.84


-1.59

96.78

Đất ở tại nông thôn

ONT 49.43

47.84

-1.59

96.78

10

Đất ở tại đô thị

ODT 0

0

0

0

.2
3
3.


ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG

CSD

0.72

1.22

0.50

169.44

+ Đất bằng chưa sử dụng

BCS

1.22

1.22

0.00

100.00

4
2.
5
2.
6

2.
7
2.
8

2.
9
2.
10
2.
10

Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

Đất có mặt nước chuyên dùng

SMN

Đất phát triển hạ tầng


DHT

+ Đất giao thông
+ Đất thuỷ lợi
+ Đất công trình năng lượng
+ Đất công trình BC viễn thông
+ Đất cơ sở y tế
+ Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
+ Đất cơ sở thể dục - thể thao
+ Đất chợ
+ Đất cơ sở văn hóa

0.59

1.19

0.99

1.09

4.41

3.16

0.27

0.27

DGT
DTL

DNL
DBV
DYT
DGD
DTT
DCH
DVH

91.00
35.11
48.45
0.01
0.01
0.12
5.22
1.62
0.11
0.35

81.02
30.90
44.69
0.01
0.01
0.12
4.56
0.47
0.11
0.15


Đất phi nông nghiệp khác

PNK

0.00

Đất ở

OTC

.1
2.

1
4

ĐẤT KHU DÂN CƯ NÔNG
THÔN

DNT 122.19 120.35 -1.84

18

98.49


- Đất nông nghiệp: Quy hoạch được duyệt 411.27 ha, kết quả thực hiện được là
423.70 ha, đạt 103.02% chỉ tiêu quy hoạch được duyệt
- Đất phi nông nghiệp: Quy hoạch được duyệt 148.29 ha, kết quả thực hiện được là
135.36 ha, đạt 91.28 % chỉ tiêu quy hoạch được duyệt.

- Đất chưa sử dụng:

Trong kỳ đầu quy hoạch diện tích đất vẫn giữ nguyên là 1,22 ha.

Đất chưa sử dụng được đầu tư khai thác đưa vào sử dụng cho các mục đích sản xuất
nông nghiệp và phi nông nghiệp, quy hoạch đề ra là 0.72 ha.
- Khu dân cư nông thôn: Quy hoạch được duyệt là 122.19 ha, kết quả thực hiện là
120.35 ha. Khu dân cư nông thôn đã và đang được mở rộng để đáp ứng nhu cầu của
nhân dân tuy nhiên vẫn chưa đạt được chỉ tiêu quy hoạch đặt ra.
4.2. Đánh giá những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong
thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước
Quá trình thực hiện QHSDĐ kỳ đầu tuy chưa đạt được chỉ tiêu quy hoạch đề ra xong đã
thực hiện tích cực, chủ động, bám sát nhu cầu thực tiễn của địa phương điều chỉnh quy
hoạch và thực hiện.
Nhìn chung, kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở một số mục đích sử
dụng đất đạt thấp, đa phần chưa đạt được mục tiêu quy hoạch đề ra, do những nguyên
nhân cơ bản sau:
- Nguyên nhân khách quan
+ Chất lượng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất nhìn chung còn hạn chế do trong khi lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa dự báo sát, chưa lường hết những phát sinh về nhu cầu sử
dụng đất trong những năm tiếp theo, việc bố trí phân bổ quỹ đất chủ yếu dựa vào quy hoạch
phát triển của các ngành trong khi quy hoạch các ngành cũng chưa thực sự ổn định.
+ Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc điều chỉnh, bổ sung và thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn có những hạn chế.
+ Các ngành, các cấp, các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu sử dụng đất
chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, chưa xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; việc lập kế hoạch sử dụng đất được coi như để đăng ký nhu cầu, chưa xem xét kỹ
đến khả năng thực hiện.
19



+ Trình độ năng lực của cán bộ làm công tác quy hoạch, kế hoạch ở địa phương còn có
hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Do vậy chất lượng công tác lập kế
hoạch sử dụng còn thấp, thiếu tính khả thi, không sát thực tế có loại đất lập kế hoạch
sử dụng đất cao, nhưng thực hiện thì quá thấp.
+ Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tác động đến đầu tư phát triển của cả nước
nói chung, xã Mê Linh nói riêng.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Công tác thực hiện quy hoạch và quản lý thực hiện theo quy hoạch chưa được quan
tâm đúng mức, chất lượng một số dự án quy hoạch chưa cao.
+ Còn có những nơi bố trí sử dụng đất sai mục đích quy hoạch, chưa có biện pháp
hướng các hoạt động sản xuất vào vùng quy hoạch, còn có hiện tượng tình trạng quy
hoạch manh mún, chạy theo yêu cầu của nhà đầu tư, thiếu tính chiến lược, làm ảnh
hưởng đến môi trường
+ Các cấp, các ngành chưa huy động được các nguồn vốn, thiếu kinh phí để thực hiện
các công trình, dự án đã có trong kế hoạch;
+ Việc công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt ở cấp cơ sở chưa được quan tâm đúng mức, chưa thật
sự nghiêm túc, còn mang tính hình thức.
+ Công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất ở các cấp chưa được
thường xuyên.
4.3. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng

đất sử dụng đất kỳ tới
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải sát nhu cầu thực tế, có tính khả thi.
- Nâng cao chất lượng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, dự báo sát, lường hết những phát
sinh về nhu cầu sử dụng đất trong những năm tiếp theo, tổng hợp nhu cầu sử dụng đất để

điều chỉnh quy hoạch.
- Phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc điều chỉnh, bổ sung và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Các ngành, các cấp, các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu sử dụng đất
cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Công
tác thực hiện quy hoạch và quản lý thực hiện theo quy hoạch cần được quan tâm đúng
mức
20


- Nâng cao trình độ năng lực của cán bộ làm công tác quy hoạch, kế hoạch ở địa
phương để đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Các cấp, các ngành huy động được các nguồn vốn, kinh phí để thực hiện các công
trình, dự án đã có trong kế hoạch;
- Công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt ở cấp cơ sở một cách nghiêm túc.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Phần II
PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
I. ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Khát quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là nhiệm vụ
quan trọng của cả nước nói chung và xã Mê Linh nói riêng, nhằm tăng nhịp độ kinh tếxã hội, thay đổi bộ mặt nông thôn, thay đổi cơ cấu cây trồng theo hướng đa dạng về
chủng loại, áp dụng khoa học kỹ thuật trong canh tác và kỹ thuật cây trồng. Nâng cao
thế mạnh của địa phương về trồng cây công nghiệp cho nâng suất cao. Khai thác tiềm
năng thế mạnh của địa phương.
- Phát triển nguồn lực, coi trọng đào tạo, nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên
môn kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội.
- Sử dụng tiết kiệm, hợp lý đồng thời kế hợp chặt chẽ giữa sử dụng đất đai và bảo vệ

môi trường xanh sạch.
1.2. Các quan điểm sử dụng đất cho đến năm 2020 và xa hơn
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn
nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước. Mê Linh là xã có quỹ đất đai hạn chế, bình
quân diện tích các loại đất trên đầu người thuộc loại thấp so với bình quân toàn quốc.
Vì vậy, quan điểm hàng đầu là khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hợp lý,
có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất theo các mục đích khác nhau.
1.3 Định hướng sử dụng đất
- Hình thành cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý. Mở rộng quy mô đàn trâu bò, khuyến
khích chăn nuội.

21


- Xây dựng khu công nghiệp Mê Linh , các cơ sở chế biến nông lâm sản với kỹ thuật
chế biến hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị cao.
- Tập trung xây dựng các cơ sở hạ tầng, cơ sở văn hóa, thể thao, phát triển giao thông,
thủy lợi phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh các địa phương
- Phát triển trường học, mở rộng đất giáo dục, đất chợ, đất tín ngưỡng.
- Mở rộng khu dân cư nông thôn đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân dân trên địa bàn
xã.
II. PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 8.9 % ( theo giá cố định năm 2010).
Trong đó: Giá trị sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản tăng 2,1%/năm, Công nghiệp xây
dựng cơ bản tăng 13,8%/năm, Thương mại dịch vụ tăng 8,5%/năm.
- Tổng vốn đầu tư phát tiển toàn xã đạt 318,3 tỷ đồng.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới 2.64 %/năm
- Đến năm 2020: Cơ cấu kinh tế:

+ Nông nghiệp, thuỷ sản 27,2%,
+ Công nghiệp, TTCN, XDCB 54,9%,
+ Thương mai dịch vụ 17,9%
+ Các trường THCS, Tiểu Học, Mầm Non đạt chuẩn giai đoạn 2
+ Tỷ lệ gia đình sử dụng nước hợp về sinh 100 %
+ Tỷ lệ gia đình đạt gia đình văn hoá 80%
+ Phấn đấu hàng năm có 50% số chi bộ đạt chi bộ trong sạch vững mạnh,
+ Đảng bộ xã hàng năm đạt Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
2.2. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất cho các ngành, lĩnh vực
2.2.1. Chỉ tiêu đất nông nghiệp
Trên cơ sở tổng hợp và rà soát kết quả thực hiện quy hoạch giai đoạn 2015 - 2020, nhu
cầu sử dụng đất quy hoạch giai đoạn 2015 - 2020, Uỷ ban nhân dân xã dự báo nhu cầu
sử dụng đất nông nghiệp như sau:
* Đất lúa nước
- Kết quả đến 1/1/2012015, chỉ tiêu diện tích đất lúa nước có 386.92ha;
22


- Nhu cầu đất trồng lúa giảm đi 17.47 ha để chuyển sang đất phi nông nghiệp.
* Đất trồng cây hàng năm còn lại
- Kết quả đến 1/1/2012015, chỉ tiêu diện tích đất trồng cây hàng năm còn lại có 2,11
ha.
- Nhu cầu đất để trồng cây hàng năm còn lại giảm đi 1,91 ha để chuyển sang đất phi
nông nghiệp.
- Đến năm 2020 diện tích đất trồng cây HN còn lại là 0,20 ha
* Đất trồng cây lâu năm
- Kết quả đến 1/1/2012015,diện tích đất trồng cây lâu năm có 22,63 ha, năm 2020 là
18,92 ha, giảm 3,71 ha để chuyển sang phát triển hạ tầng
* Dự báo nhu cầu sử dụng đất nuôi trồng thủy sản
- - Kết quả đến 1/1/2012015, diện tích 11,98 ha., năm 2020 còn 5,95 ha giảm đi 6,03 ha

để chuyển sang đất phi nông nghiệp.
* Dự báo nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp khác
Năm 2015 diện tích đất nông nghiệp khác có 0,06 ha. Năm 2020 diện tích đất nông
nghiệp khác sử dụng ổn định.
2.2.2. Nhu cầu đất phi nông nghiệp
* Dự báo nhu cầu sử dụng đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp
Năm 2015 đất trụ sở cơ quan có 0,66 ha, trong giai đoạn quy hoạch tăng 0,17 ha đất để
sử dụng vào mục đích trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp của xã cho giai đoạn 2016 - 2020.
*. Dự báo nhu cầuđất quốc phòng.
Năm 2015 đất quốc phòng chưa có, quy hoạch đến năm 2020 đất quuốc phòng tăng
0,20 ha để xây dựng công trình phòng thủ.
*. Dự báo nhu cầu đất công nghiệp.
Kết quả đến 1/1/2012015 đất công nghiệp chưa bố trí, quy hoạch giai đoạn 2011 –
2020 cần phải bố trí 10 ha đất để xây dựng cụm công nghiệp Mê Linh.
*. Dự báo nhu cầu sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh.
- Dự báo nhu cầu sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho các đối
tượng là tổ chức, doanh nghiệp nhà nước hoạt động khai thác các lĩnh vực: Thương
mại do nhà nước quản lý; các khu sản xuất thương mại theo định hướng tập trung,
nhưng không nằm trong các Khu công nghiệp cụ thể như sau:
23


- Xây dựng nhà máy nước

0,10 ha

- Xây dựng quỹ tín dụng

0,13 ha


- Xây dựng văn phòng HTX nông nghiệp

0,03 ha

+ Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh:
Cần phải bố trí 0,26 ha đất để sử dụng vào mục đích này.
*. Dự báo nhu cầu sử dụng đất di tích danh thắng
Trong kỳ quy hoạch đất di tích danh thắng vẫn giữ nguyên hiện trạng là 0,09 ha .
*. Dự báo nhu cầu sử dụng đất bãi thải, xử lý chất thải
Đến 2015 diện tích đất bãi thải xử lý chất thải là 1.19 ha, đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải
cho các công trình do đó đến 2020 đất sử dụng ổn định. Cần phải bố trí 1,10 ha đất để sử
dụng vào mục đích bãi thải, xử lý chất thải của xã cho giai đoạn 2011 - 2020.
*. Dự báo nhu cầu đất tôn giáo, tín ngưỡng
Trong giai đoạn 2016- 2020 đất tôn giáo, tín ngưỡng tăng để xây dựng các công trình
sau:
- Mở rộng Chùa Cả

0,11 ha

Cần phải bố trí 0,21 ha đất để sử dụng vào mục đích đất tôn giáo, tín ngưỡng của xã
cho giai đoạn 2016 - 2020.
*. Dự báo nhu cầu sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
Trong giai đoạn quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa tăng để xây dựng các công trình
sau:
- MR nghĩa địa khu đồng Gò Cao

0,55 ha

- MR nghĩa địa khu đồng Khánh


0,80 ha

Cần phải bố trí 1,35 ha đất để sử dụng vào mục đích làm nghĩa trang, nghĩa địa
của xã đến năm 2020.
*. Dự báo nhu cầu sử dụng đất có mặt nước chuyên dùng.
Trong kỳ quy hoạch đến năm 2020 đất có mặt nước chuyên dùng vẫn giữ nguyên
so với hiện trạng 0,27 ha.
*. Dự báo nhu cầu sử dụng đất phát triển hạ tầng

24


Nhu cầu tăng thêm 18,69 ha cho các loại đất để xây dựng cơ sở hạ tầng của xã
giai đoạn 2011-2020. Trong đó:
* Dự báo nhu cầu sử dụng đất vào mục đích giao thông.
Trong giai đoạn quy hoạch 2011- 2020 đất giao thông tăng để làm mới và mở
rộng các tuyến đường sau:
- MR đường 216

0,81 ha

- MR đường giao thông thôn xóm, nội đồng

8,28 ha

Cần phải bố trí 9,09 ha đất để sử dụng vào mục đích giao thông của xã giai đoạn
2016 - 2020.
* Dự báo nhu cầu sử dụng đất vào mục đích thuỷ lợi.
Trong giai đoạn quy hoạch đất thủy lợi tăng để làm mới và mở rộng các tuyến mương
sau:

- LM, MR mương

5,58 ha

Cần phải bố trí 5,58 ha đất để sử dụng vào mục đích thuỷ lợi của xã giai đoạn 2016 2020.
* Dự báo nhu cầu sử dụng đất vào mục đích công trình năng lượng.
Hiện trạng năm 2015 đất năng lượng có 0,01 ha, quy hoạch giai đoạn 2016 – 2020 đất
công trình năng lượng vẫn giữ nguyên hiện trạng
* Dự báo nhu cầu sử dụng đất vào mục đích bưu chính viễn thông
Hiện trạng năm 2015 đất bưu chính viễn thông có 0,01 ha, quy hoạch giai đoạn 2016–
2020 đất công trình năng lượng vẫn giữ nguyên hiện trạng
* Dự báo nhu cầu sử dụng đất vào mục đích văn hóa
Trong giai đoạn quy hoạch 2011 – 2020 đất văn hóa tăng để xây dựng các công trình sau:
- QH nhà văn hóa TT xã

0,13 ha

- QH nhà văn hóa thôn An Vĩnh

0,04 ha

- QH đài tưởng niệm

0,20 ha

Cần phải bố trí 0,37 ha đất để sử dụng vào mục đích văn hóa của xã giai đoạn 2016 2020.
* Dự báo nhu cầu sử dụng đất vào mục đích y tế
25



×