Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực Tĩnh Gia giai đoạn 2016-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.02 KB, 57 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

MAI HỮU HƯNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHÁM, CHỮA
BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC
TĨNH GIA GIAI ĐOẠN 2016-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN


LỜI CẢM ƠN

Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo và cán bộ viên
chức Học viện Chính trị Khu vực I; Tỉnh uỷ, Sở Y tế Thanh Hoá; Ban Giám
đốc, phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Đa khoa
khu vực Tĩnh Gia –Thanh Hoá đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, bồi dưỡng và nghiên cứu để tôi hoàn thành đề án này.
Tôi vô cùng cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân và đồng nghiệp đã
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề án.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do kinh nghiệm còn thiếu, thời gian làm
đề án còn ít nên không tránh khỏi những thiếu sót. Học viên mong nhận được
sự đóng góp của các thầy, cô giáo để đề án được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội,tháng 5 năm 2016
Học viên

Mai Hữu Hưng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BS

Bác sỹ

BVĐKKV

Bệnh viện Đa khoa khu vực

CK

Chuyên khoa

CKI

Chuyên khoa 1

CSSK

Chăm sóc sức khoẻ

ĐTPTTW


Đầu tư phát triển Trung ương

KTV

Kỹ thuật viên

PTSNĐV

Phát triển sự nghiệp đơn vị

RHM

Răng hàm mặt

TMH

Tai mũi họng

TPCP

Trái phiếu chính phủ

XN

Xét nghiệm

XNHH

Xét nghiệm huyết học


XNSH

Xét nghiệm sinh hóa

XQ

X quang


MỤC LỤC

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................


1

A.MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Chất lượng khám, chữa bệnh là vấn đề được cộng đồng và cả xã hội hết
sức quan tâm, bởi nó có tác động trực tiếp đến người bệnh và ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống của nhiều người; đặc biệt là những người ốm đau phải
nằm viện điều trị.
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là hoạt động nhân
đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước.
Bệnh viện đa khoa khu vực Tĩnh Gia là Bệnh viện hạng II với quy mô
200 giường, đang phải tiếp nhận số lượng lớn bệnh nhân trong huyện, người
lao động ở Khu kinh tế Nghi Sơn, kể cả việc tiếp nhận khám chữa bệnh cho
nhân dân các huyện lân cận như: huyện Như Thanh, một số xã của huyện Nông
Cống, một số xã của huyện Quảng Xương và huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An.

Cùng với sự phát triển của y tế cả nước thì ngành y tế Thanh Hóa nói chung và
Bệnh viện Đa khoa khu vực Tĩnh Gia nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng trong công tác khám, chữa bệnh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đã đạt được, hệ thống khám, chữa bệnh của Bệnh viện Đa khoa khu vực
Tĩnh Gia vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức: hệ thống y tế
hiện đang ở trong tình trạng chậm đổi mới, chưa theo kịp với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường; trang thiết bị y tế thiếu đồng bộ, xuống cấp và lạc hậu;
phát triển và triển khai các kỹ thuật chưa tương xứng với bệnh viện đa khoa
hạng II; đội ngũ cán bộ y tế thiếu về số lượng và hạn chế về chất lượng; cơ cấu
nhân lực chưa hợp lý; y đức của một số cán bộ, viên chức, người lao động đôi
lúc, đôi nơi còn chưa tốt, nhân dân chưa tin tưởng chất lượng dịch vụ khám,
chữa bệnh... Bên cạnh mô hình bệnh tật có nhiều thay đổi theo chiều hướng gia
tăng các bệnh rối loạn chuyển hoá, tim mạch, ung thư và các bệnh không


2

nhiễm trùng khác. Mặt khác quy mô dân số khu vực trong những năm tới vẫn
tiếp tục tăng, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ (CSSK) nhân dân ngày càng cao và
đa dạng, chi phí cho CSSK ngày càng lớn.
Xuất phát từ những thực tế nêu trên, việc xây dựng đề án: “Nâng cao
chất lượng khám, chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực Tĩnh Gia giai
đoạn 2016-2020” là thực sự cần thiết.
2.Mục tiêu đề án
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa khu vực
Tĩnh Gia nhằm nâng cao sức khỏe của nhân dân trong vùng.
Nâng cao uy tín của Bệnh viện để người bệnh và nhân dân tin tưởng
yên tâm điều trị, giảm tỷ lệ chuyển tuyến.
2.2. Mục tiêu cụ thể:

Đến năm 2020 thì chất lượng Khám chữa bệnh tại Bệnh viên từng
bước được cải thiện làm hài lòng nhu cầu khám chữa bệnh của người bệnh.
-Phấn đấu 100% người dân được tiếp cận với các dịch vụ khám,
chữa bệnh.
- Cung cấp đa dạng dịch vụ khám chữa bệnh.
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, người lao động
trong toàn bệnh viện.
-Cải tiến quy trình khám bệnh, xét nghiệm, thăm dò chức năng, thủ
tục vào viện, chuyển viện, ra viện, thanh toán viện phí cũng như chế độ bảo
hiểm y tế...
- Phát triển được 5 kỹ thuật cao
-Thành lập một số khoa mới: Khoa Phẫu thuật thần kinh, Khoa tim
mạch, khoa chấn thương và chỉnh hình, Khoa dinh dưỡng, Khoa thân lọc máu.


3

- Ứng dụng công nghệ tin học gồm: Hoàn thiên hệ thống phần mềm
quản lý bệnh viện, sử dụng bệnh án điện tử.
- Quản lý và cung ứng thuốc đầy đủ, hợp lý.…
- Đầu tư cải tạo nâng cấp , mở rộng cơ sở vật chất .
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị Y tế hiện đại, đồng bộ cho các khoa
phòng như: Máy can thiệp tim mạch, máy MRI, Máy XQ tăng sang truyền
hình.
3. Gới hạn đề án
3.1. Giới hạn về đối tượng: Chất lượng Khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa
khoa khu vực Tĩnh Gia.
3.2.Không gian thực hiện đề án: Đề án được triển khai tại Bệnh viện Đa
khoa khu vực Tĩnh Gia.
3.3. Thời gian: Đề án được thực hiện trong 4 năm từ 2016 đến 2020



4

B.NỘI DUNG

1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1.Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1 Khám bệnh: là việc hỏi bệnh khai thác tiền sử bệnh, thăm khám
thực thể khi cần thiết, chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức
năng để chẩn đoán và chỉ định các phương pháp điều trị phù hợp đã được
công nhận.
1.1.1.2 Chữa bệnh: là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật
đã được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu điều trị chăm
sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh.
1.1.2.3. Chất lượng khám, chữa bệnh: Là một khái niệm bao hàm nhiều
yếu tố như trình độ chuyên môn của thầy thuốc, điều kiện kết cấu hạ tầng
phục vụ bệnh nhân và thầy thuốc, trang thiết bị phục vụ chẩn đoán, điều trị và
sinh hoạt, khả năng đáp ứng về thuốc... Ngày nay, chất lượng khám, chữa
bệnh được lượng hóa bằng các công cụ như bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
Trong đề án này, chúng tôi quan niệm chất lượng khám chữa bệnh là
trạng thái hoạt động ổn định, bảo đảm được hiệu quả cần thiết của công việc
khám chữa bệnh, là sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố: trình độ chuyên môn và y
đức của đội ngũ y bác sỹ với tình trạng hoạt động bảo đảm kỹ thuật của các
trang thiết bị y tế phục vụ KCB để tạo ra sự hài lòng của người bệnh và gia
đình họ.
1.1.1.4.Sức khỏe: Là một trạng thái hoàn toàn thoải mái của con người về thể
chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ là bệnh tật. Việc chăm sóc sức khỏe
không những mang lại hạnh phúc cho con người mà còn vì sự hưởng thụ của xã

hội. Do đó, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe trước hết là trách nhiệm của mọi cá nhân,
mọi gia đình và cũng là nhiệm vụ chung của cả cộng đồng.


5

1.1.2 Tiêu chí đánh giá chất lượng khám, chữa bệnh
Danh mục tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện: chia 05 phần
+ Phần A: hướng đến người bệnh (19 tiêu chí ).
+ Phần B: phát triển nguồn nhân lực ( 14 tiêu chí ).
+ Phần C: hoạt động chuyên môn ( 38 tiêu chí ).
+ Phần D: cải tiến chất lượng ( 8 tiêu chí ).
+ Phần E: tiêu chí đặc thù chuyên khoa ( 4 tiêu chí ).
Mỗi tiêu chí đề cập một vấn đề xác định, được xây dựng dựa trên năm
bậc thang chất lượng. Một tiêu chí xem xét các khía cạnh toàn diện của một
vấn đề và bao hàm các nội dung về yếu tố cấu trúc, yếu tố quy trình thực hiện
và kết quả đầu ra.
Khung phân tích chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện bao gồm:
TT

Nội dung phản ánh
chất lượng dịch vụ

Ghi
Chỉ tiêu cụ thể

khám chữa bệnh của
1

bệnh viện

Chất lượng phản ánh ở - Người bệnh được chỉ dẫn rõ ràng,
mức độ thỏa mãn nhu đón tiếp và hướng dẫn cụ thể.
cầu người bệnh, hướng - Bệnh viện đã không ngừng cải tiến
tới người bệnh:

quy trình khám bệnh, đáp ứng sự hài
lòng của người bệnh.
- Người bệnh được hưởng các tiện
nghi đảm bảo sức khỏe, nâng cao thể
trạng và tâm lý.
- Người bệnh được điều trị trong môi
trường, cảnh quan xanh, sạch, đẹp
- Người bệnh được cung cấp thông tin

chú


6

và tham gia vào quá trình điều trị,
được tôn trọng quyền riêng tư cá
nhân, được hưởng lợi từ chủ trương
2

xã hội hóa về y tế
Chất lượng phản ánh ở -Bệnh viện đảm bảo duy trì ổn định số
mức độ phát triển về lượng nhân lực bệnh viện
nhân lực

-Nhân viên bệnh viện được đào tạo và

phát triển kỹ năng nghề nghiệp
-Nhân viên bệnh viện được đào tạo
được nâng cao kỹ năng ứng xử, giao

3

tiếp, y đức v...
Chất lượng phản ánh ở -Bệnh viện đầu tư phát triển chuyên
khả năng hoạt động môn kỹ thuật
chuyên môn của bệnh -Nâng cao chất lượng khám chữa
viện

bệnh
-Bệnh viện làm giảm tải cho b/v tuyến
trên
-Hoạt động chuyên môn đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu chăm sóc nâng cao
sức khỏe của người dân
-Đảm bảo công bằng trong khám chữa
bệnh cho nhân dân trong và ngoài

4

huyện
Chất lượng phản ánh ở -Đầu tư trang thiết bị và nâng cấp cơ
khả năng cải tiến chất sở hạ tầng.
lượng bệnh viện

-Trang thiết bị phục vụ chuyên môn
cũng được đầu tư thiết bị hiện đại.

-Tích cực thực hiện cải tiến quy trình


7

khám bệnh tại Phòng khám bệnh, tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho người
bệnh đến khám tại Bệnh viện.
-Khu chờ khám bệnh có ghế cho bệnh
nhân; lắp đặt các biển chỉ dẫn, bố trí
thêm phòng khám, bàn thu tiền và
thanh toán viện phí; thành lập tổ đưa
đón hướng dẫn bệnh nhân đến khám
và nhập viện.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh
- Nhân viên bệnh viện: tôn trọng người bệnh, hướng dẫn nhiệt tình quy
trình khám chữa bệnh, khám bệnh một cách tỉ mỉ, toàn diện. Nhân viên bệnh
viện có lời nói, cử chỉ, thái độ thân thiện với người bệnh, tận tình giúp đỡ,
không có biểu hiện ban ơn gợi ý tiền quà, quan tâm đến điều kiện hoàn cảnh
và tâm sinh lý của người bệnh.
- Sự hiệu quả và liên tục của dịch vụ: người bệnh được giải thích, hướng dẫn
cách tự chăm sóc, được dặn dò chu đáo trước khi ra viện. Người bệnh cảm thấy tin
tưởng vào kết quả chẩn đoán và phương pháp điều trị của nhân viên y tế. Bệnh
nhân có thể liên lạc, trao đổi với nhân viên y tế một cách dề dàng. Các thủ tục hành
chính thuận tiện, không phiền hà, không làm mất nhiều thời gian chờ đợi của người
bệnh.
- Các tiện nghi: bệnh viện có không gian yên tĩnh, máy móc trang thiết bị
hiện đại, đồ dùng và phòng ốc tốt, sạch sẽ. Phòng bệnh có đủ ánh sáng cần thiết.
- Thông tin:
+ Người bệnh được các bác sĩ cung cấp thông tin một cách nhanh chóng.



8

+ Các bác sĩ thông báo cho người bệnh biết các kết quả thăm khám, kiểm tra,
điều trị.
+ Các bác sĩ có mặt ngay khi người bệnh cần đến.
+ Người bệnh được cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng bệnh và hướng
dẫn điều trị.
+ Nhân viên y tế hỏi người bệnh những thông tin cần thiết về tình
trạng bệnh.
+ Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh: Bình đẳng, công
bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh; Tôn trọng quyền
của người bệnh; giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi
trong hồ sơ bệnh án; Kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ
thuật; Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới
6 tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với
cách mạng, phụ nữ có thai; Bảo đảm đạo đức nghề nghiệp của người hành
nghề; Tôn trọng, hợp tác và bảo vệ người hành nghề khi làm nhiệm vụ.
1.2.Cơ sở chính trị , pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
- Nghi quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 2 năm 2005 của Bộ chính trị về
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
Xuất phát từ quan niệm con người là vốn quý quan trọng nhất trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đảng và chính quyền luôn coi trọng
chăm sóc sức khỏe trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của cả
đất nước và của mỗi địa phương. Khi nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn đầu
của thời kỳ đổi mới là tập trung cho tăng trưởng kinh tế, rất dễ xuất hiện tư
tưởng coi nhẹ vai trò của sức khỏe, coi sức khỏe là ” của trời cho ”, chỉ biết sử
dụng sức khỏe để làm kinh tế mà quên mất đầu tư cho việc bảo vệ và chăm

sóc sức khỏe. Điều này cần được nhận thức đầy đủ không chỉ ở các nhà lãnh
đạo các cấp từ trung ương đến cơ sở. Chính vì vậy chúng ta khẳng định đầu tư


9

chăm sóc sức khỏe là đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động y tế là
một trong những chính sách được ưu tiên hàng đầu và thể hiện bản chất tốt
đẹp của chủ nghĩa xã hội.
- Điểm nổi bật thứ hai về quan điểm là khi bước vào đổi mới, sự phân
hóa giàu nghèo bắt đầu xuất hiện. Đảng sớm khẳng định tính chất công bằng
trong chăm sóc sức khỏe. Điều này thể hiện rõ nhất ở chỗ chúng ta phấn đấu
xây dựng một nền y tế cho mọi người dân, không phân biệt giàu nghèo, không
phân biệt dân tộc, không phân biệt sống ở nông thôn hay thành thị, miền xuôi
hay miền núi đều được chăm sóc sức khỏe kể cả phòng bệnh lẫn chữa bệnh.
Chúng ta luôn khẳng định tính chất nhân đạo của chăm sóc sức khỏe. Nghị
quyết 46/NQ-TƯ của Bộ chính trị ngày 23/02/2005 đã chỉ rõ: Đổi mới hệ
thống y tế theo hướng công bằng hiệu quả và phát triển nhằm tạo cơ hội thuận
lợi cho mọi người dân được bào vệ và được nâng cao sức khỏe với chất lượng
ngày càng cao, phù hợp với sụ phát triển kinh tế của đất nước.
- Điểm đổi mới thứ ba về quan điểm là vấn đề xã hội hóa và đa dạng
ngành y tế Việt Nam. Sự nghiệp chăm sóc sức khỏe là trách nhiệm của cộng
đồng và mỗi người dân, là trách nhiệm của các cấp ủy, đảng và chính quyền,
các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội, trong đó ngành y tế giũ vai trò
nòng cốt.
- Đẩy mạnh đào tạo nhân lực y tế, đề cao khoa học và công nghệ. Để
phát triển hệ thống y tế đáp ứng vơi nhu cầu chăm sóc sức khỏe trong giai
đoạn mới.
- Đổi mới cơ chế đầu tư cho y tế: bên cạnh nhà nước tăng dầu tư cho y
tế qua ngân sách từng năm, bảo hiểm y tế đã được mở rộng diện bao phủ, giải

pháp viện phí là giải pháp tình thế những đã kịp thời tháo gỡ nhiều khó khăn
cho việc chi tiêu phục vụ các dịch vụ y tế, nhất là hoạt động khám chữa bệnh
tại các bệnh viện.


10

Bên cạnh đó, chúng ta đã chủ động vay vốn của các quỹ tiền tệ quốc tế và
một số chính phủ các nước, kết hợp với vận động viện trợ của chính phủ các
nước và các tổ chức quốc tế, số lượng ngân sách dành cho y tế ngày một tăng.
Nhờ đổi mới trong đầu tư cho y tế, các cơ sở y tế đã dần dần được trang
bị tốt hơn cả về cơ sở hạ tầng lẫn trang thiết bị và đào tạo cán bộ. Nhiều công
nghệ cao được thực hiện.
- Đẩy mạnh sản xuất, phân phổi cung cấp thuốc. Những chính sách mới
trong sản xuất và kinh doanh thuốc ra đời làm cho thị trường thuốc dần dần
ổn định và phát triển, làm cho chất lượng thuốc ngày càng cao.
Trước mắt, nền y tế Việt Nam còn nhiều thử thách và cam go nhất là
khi sự phân hóa giàu nghèo càng tăng, tệ nạn xã hội và tư tưởng chạy theo lợi
nhuận có xu hướng gia tăng. Nhưng với sự quyết tâm của Đảng và toàn dân,
chúng ta tin tưởng rằng nền y tế Việt Nam sẽ giữ vững bản chất nhân đạo và
góp phần một cách xứng đáng trong việc trực tiếp tạo ra nguồn nhân lực cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả
và phát triển, nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người dân được bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ với chất lượng ngày càng cao, phù hợp với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, nhằm từng bước đạt tới công bằng
trong chăm sóc sức khỏe, thực hiện sự chia sẻ giữa người khỏe với người ốm,
người giầu với người nghèo, người trong độ tuổi lao động với trẻ em, người
già; công bằng trong đãi ngộ đối với cán bộ y tế.

- Thực hiện chăm sóc sức khoẻ toàn diện: gắn phòng bệnh với chữa
bệnh, phục hồi chức năng và tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khoẻ.
Phát triển đồng thời y tế phổ cập và y tế chuyên sâu; kết hợp đông y và tây y.


11

- Xã hội hóa các hoạt động chăm sóc sức khỏe gắn với tăng cường đầu
tư của Nhà nước; thực hiện tốt việc trợ giúp cho các đối tượng chính sách và
người nghèo trong chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng đồng, là
trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể nhân dân và các tổ chức xã hội, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt
về chuyên môn và kỹ thuật. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển các dịch vụ chăm sóc và nâng cao sức khỏe.
- Chỉ thị 06-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2002
- Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Hội nghị lần thứ 5 Ban
chấp hành Trung ương khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020: sửa đổi luật bảo hiểm xã hội theo hướng mở rộng đối tượng
bảo hiểm xã hội, phấn đấu đến năm 2020 có 50% lực lượng lao động tham gia
bảo hiểm xã hội.
- Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020”: Phát triển hạ tầng y tế, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ y tế
ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực.Phấn đấu đạt tối thiểu 26 giường
bệnh trên 10.000 dân vào năm 2020.
1.2.2.Cơ sở pháp lý
–Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009
- Luật Bảo hiểm Y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội.

- Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế;
- Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/06/2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam
giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.


12

- Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/2/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến
năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Quyết định số 92/QĐ - TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ : Phê duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013 – 2020.
- Quyết định số 4858/QĐ-BYT ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện.
- Quyết định số 243/QĐ-TTg ngày 05/10/2005 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện Nghị quyết
46-BCT về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Quyết định số 122/2013/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến 2030;
- Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
- Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh: Sở y tế tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân
dân, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ

truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực
phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo hiểm y tế; tiếp nhận chức năng và tổ chức
về dân số từ Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em.
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.


13

- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Nghị định số 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ: Về cơ chế hoạt động,
cơ chế tài chính của các đơn vị y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về việc quy định về
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thông tư số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Liên Bô
Y tế - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ
sở y tế nhà nước.
- Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện.
- Căn cứ Quyết định số 774/QĐ-BYT ngày 11/3/2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế về phê duyệt Đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013 – 2020.
- Quyết định số 202/QĐ-UBND ngày 19/01/2009 của Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Thanh Hoá đến 2015
và 2020;
- Quyết định số 2343/2006/QĐ-UBND ngày 28/8/2006 của UBND tỉnh về

việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập hoạt
động trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao;
- Thông tư số: 03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/4/2008 của Bộ y tế
và Bộ nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;


14

- Quyết định số: 3766/QĐ-UBND Ngày 26/11/2008 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hoá về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về Y tế thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
- Quyết định số: 660/QĐ-UBND ngày 10/3/2006 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hoá về việc thành lập Bệnh viện đa khoa huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh Thanh Hoá;
- Căn cứ vào thực trạng, mô hình bệnh tật và nhu cầu bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân huyện Tĩnh Gia cũng như nhân dân trong khu
vực trong giai đoạn tới.
- Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch của Bệnh viện Đa khoa khu vực Tĩnh Gia và
tình hình thực tế tại bệnh viện.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay ngành y tế nói chung và hệ thống khám, chữa bệnh nói riêng
đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức phải vượt qua để đáp ứng nhu
cầu, đòi hỏi chính đáng ngày càng cao và đa dạng của người bệnh về dịch vụ
y tế. Trong khi chất lượng bệnh viện và chăm sóc y tế luôn là vấn đề được cả
xã hội đặc biệt quan tâm thì bên cạnh đó còn nhiều vấn đề cần tiếp tục ưu tiên
giải quyết, như tình trạng quá tải; thủ tục hành chính về khám, chữa bệnh còn
phức tạp; tình trạng lạm dụng thuốc, cận lâm sàng, lạm dụng kỹ thuật chưa
được kiểm soát chặt chẽ, tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh, đạo đức của
một bộ phận cán bộ y tế chưa được cải thiện.

Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, nhu cầu khám, chữa bệnh
của người dân ngày càng tăng đặt ra nhiều thách thức với hệ thống y tế. Nhìn
nhận thẳng thắn về thực trạng công tác khám, chữa bệnh hiện nay, có rất
nhiều thách thức đặt ra cần phân tích đầy đủ các nguyên nhân khách quan,
chủ quan, từ đó tìm ra các giải pháp ngắn hạn, dài hạn nhằm nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh . Các thách thức chính là: tình trạng quá tải bệnh viện,


15

đạo đức người thầy thuốc, chất lượng nguồn nhân lực bệnh viện,... Trong đó,
nổi cộm nhất là vấn đề quá tải bệnh viện. Vấn đề đạo đức nghề nghiệp, giao
tiếp ứng xử của nhân viên y tế trong hệ thống y tế công lập cũng đang là vấn
đề nổi cộm. Vẫn còn một số thầy thuốc có thái độ ứng xử, giao tiếp thiếu tính
chuyên nghiệp, chưa coi người bệnh là khách hàng, là trung tâm, có thái độ
ban ơn. Trong khi đó, nhìn từ góc độ bên trong thì hệ thống khám, chữa bệnh
còn có những khiếm khuyết do trải qua một số cải cách nhưng chưa mang lại
hiệu quả như mong muốn. Chất lượng nguồn nhân lực cũng là một vấn đề đặt
ra hiện nay, khi năng lực quản lý của đội ngũ quản lý bệnh viện còn hạn chế,
phần nhiều có chuyên môn tốt nhưng chưa được đào tạo quản lý một cách bài
bản, chuyên nghiệp; chất lượng nhân lực y tế không đồng đều, một số đối
tượng đào tạo chủ yếu là đáp ứng về số lượng, chất lượng còn hạn chế... Vấn
đề tài chính cho khám, chữa bệnh còn có nhiều bất cập, nhất là viện phí, các
bệnh viện thu không đủ bù chi. Do thiếu nguồn đầu tư cho nên nhiều bệnh
viện đã phải huy động từ nguồn xã hội hóa, từ đó dễ dẫn đến nguy cơ lạm
dụng trong việc cấp thuốc, xét nghiệm và làm các kỹ thuật khác...
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Đề án “Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa
khu vực Tĩnh Gia được xây dựng và thực hiện trong bối cảnh sau:

-Thế giới:
+ Sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Y tế ngày càng phát triển trên quy
mô toàn cầu.
+Bệnh dịch mới phát sinh như: H5N1, H7N9, MERS-CoV, Zika,…
-Trong nước: +Ngành y tế có những đột phá về khoa học công nghệ.
Trong phòng bệnh, Việt Nam là một trong rất ít nước trên thế giới có thể tự
sản xuất được nhiều loại vaccine và lần đầu tiên được Tổ chức Y tế thế giới


16

(WHO) công nhận đạt chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng vaccine (NRA).
Chúng ta không những đáp ứng được vaccine cho chương trình tiêm chủng
mở rộng mà còn được WHO đặt hàng và đầu tư sản xuất vaccine chống dịch
bệnh mới nổi cúm A H5N1 và H1N1. Thành tựu về khoa học công nghệ phải
kể đến những thành công trong ghép tạng. Lần đầu tiên Hội hiến tạng, ghép
tạng ra đời và nảy sinh, phát triển phong trào hiến tạng.
+Thành quả từ hệ thống BV vệ tinh. Việc chuyển giao này đã triển khai
trên 40 tỉnh với 5 chuyên khoa: Ung bướu, tim mạch, nhi, chấn thương chỉnh
hình và ngoại sản. Có những BV miền núi như ở Bắc Giang nay cũng mổ
được tim. Một số BV ở Đà Lạt, Lâm Đồng nay cũng can thiệp được tim
mạch. Ngoài ra, Phú Thọ, Quảng Ninh, Bắc ninh, Thái Nguyên, Ninh Thuận,
Lâm Đồng, Kiên Giang, Tiền Giang, Lào Cai... nay cũng đã làm được rất
nhiều những chuyên khoa mà trước đây buộc phải chuyển về các BV tuyến
cuối tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
+Đổi mới toàn diện về chiến lược, biện pháp, truyền thông trong toàn
ngành y tế. Đó là chủ động cung cấp thông tin nhanh chóng, công khai, minh
bạch về các sự cố, tai biến y khoa cũng như các chính sách y tế.
Khó khăn nhất hiện nay là ngành y tế cũng như mọi người chúng ta
đang gặp phải một số bệnh tật mới nổi, bệnh không lây nhiễm, trong khi cơ sở

hạ tầng, nhân lực chưa theo được kịp để đáp ứng nhu cầu cả về số lượng và
chất lượng. Tài chính y tế còn khó khăn tuy có đổi mới. Nguồn thu từ ngân
sách ngày càng hạn hẹp. Chưa huy động hết các nguồn lực xã hội cho y tế.
Chênh lệch về khả năng tiếp cận với dịch vụ y tế giữa các vùng, miền còn
cao. Tình trạng suy dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ sinh sản... còn chưa giải
quyết triệt để. Trong khi đó, cuộc vận động đổi mới phong cách còn nan giải.
Tại những vùng nông thôn, vùng sâu vừng xa sự gắn bó cũng như đầu tư của
y, bác sĩ còn chưa thực sự mặn mà.


17

- Tỉnh Thanh Hoá: Nghành Y tế Thanh Hoá có nhiều khởi sắc. Bệnh
viện Đa khoa tỉnh được đầu tư xây dựng khá khang trang, nhiều thiết bị mới
hiện đại và đồng bộ, triển khai được nhiều kỹ thuật mới, các bệnh viện
chuyên khoa cũng như các bệnh viện tuyến huyện cũng được đầu tư nâng cấp.
-Huyện Tĩnh Gia: Tĩnh Gia là huyện nằm phía nam tỉnh và cách thành
phố Thanh Hoá 40 Km. Diện tích tự nhiên 45.700 ha, dân số 240.268 người,
trên 56.000 hộ dân, gồm 3 dân tộc: Kinh, Mường và Thái, huyện ven biển
nhưng lại có cả xã miền núi và bán sơn địa, với 34 xã, thị trấn, trong đó có 4
xã miền núi (có 2 xã được xếp vào diện đặc biệt khó khăn và được hưởng
chính sách trợ cấp đặc biệt của nhà nước), 15 xã ven biển là xã thuộc diện bãi
ngang. Phía nam giáp tỉnh Nghệ An, phía đông giáp Biển đông, phía tây giáp
huyện Như Thanh và Nông Cống, phía bắc giáp huyện Quảng Xương. Huyện
có 40 km đường Quốc lộ 1A, 35 km đường xe lửa, 42 km đường biển. Thời
tiết khí hậu khắc nghiệt nắng nóng và rét đậm kéo dài, vào hè xuất hiện các
đợt gió lào nên khu vực tại đây nhiệt độ thường lên tới 39-400C. Đất đai ở khu
vực Miền núi là loại đất bạc màu và thiếu nước vào mùa khô. Khu vực Ven
biển chủ yếu là đất cát pha nên việc canh tác cũng gặp rất nhiều khó khăn,
hàng năm thường xuyên phải gánh chịu các cơn bão đổ bộ vào đất liền gây

thiệt hại nặng nề về vật chất và ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, đặc biệt là
ngư dân sống bằng nghề đánh bắt cá.
Tình hình kinh tế, là huyện có nền kinh tế chậm phát triển phụ thuộc
nhiều vào thiên nhiên. Phần lớn nhân dân ở các xã miền núi và khu vực đồng
bằng sinh sống bằng nghề trồng lúa, hoa màu như: Lạc, khoai lang, ngô, do
đất đai nhiều vùng bạc màu, đất phần nhiều pha cát lại thiếu nước tưới nên
không thuận lợi cho sinh trưởng cây trồng. Nhân dân các xã ven biển sinh
sống bằng nghề đánh bắt nuôi trồng và chế biến thuỷ hải sản kết hợp với sản
xuất nông nghiệp và các nghề tiểu thủ công nghiệp khác như dệt lưới, đan lát.


18

Nghề đánh cá và chế biến hải sản là nghề truyền thống của nhân dân một số
xã ven biển nhưng việc đánh bắt chủ yếu là khai thác thủ công gần bờ, nguồn
hải sản bị khai thác cạn kiệt, trong khi đó lại không có đủ vốn để đầu tư mua
các phương tiện đánh bắt khai thác xa bờ. Vì vậy năng xuất lao động thấp và
thường gặp nguy hiểm do không đủ phương tiện phòng hộ khi gặp giông tố
bất ngờ.
Huyện Tĩnh Gia có khu kinh tế Nghi Sơn đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt, đang được đầu tư phát triển và mở rộng thành khu công
nghiệp trọng điểm của tỉnh, các nhà máy đang hoạt động như: Nhà máy xi
măng Nghi sơn, nhà máy xi măng Công thanh, nhà máy bê tông, nhà máy bia,
nhà máy Giày da, nhà máy chế biến gỗ, cảng Nghi Sơn...hiện nay một số nhà
máy đang khởi công xây dựng như: Nhà máy nhiệt điện, nhà máy đóng tầu,
nhà máy cán thép, nhà máy hóa lọc dầu, trường dạy nghề, các công sở đại
diện của các nhà thầu. Khu du lịch sinh thái biển Hải Hoà. Vì vậy số người
lao động tại khu kinh tế Nghi Sơn đang ngày càng tăng lên, kể cả người nước
ngoài và người cung ứng dịch vụ. Người lao động khu kinh tế Nghi Sơn hiện
nay có khoảng hơn 30.000 người, dự kiến đến năm 2020 dân số huyện Tĩnh

Gia và vùng lân cận ảnh hưởng sẽ tăng lên đến khoảng 1 triệu người.
Tình hình dịch bệnh diễn biến hết sức phức tạp, trên địa bàn vẫn còn
tiềm tàng các ổ dịch và có nhiều nguy cơ bùng phát, là huyện mà các loại dịch
bệnh thường xảy ra nhiều hơn, sớm hơn so với các vùng khác trong tỉnh, như:
dịch Sốt xuất huyết, dịch cúm A (H 5N1), cúm A (H1N1), dịch tiêu chảy cấp và
nghi dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm (AOO). huyện Tĩnh Gia có đường quốc lộ
1A chạy qua, nên hàng năm có tới trên 1.000 ca tai nạn giao thông và tai nạn
lao động nghề nghiệp, nhất là khu kinh tế Nghi Sơn đang vận hành và tổ chức
thi công hàng loạt các hạng mục công trình, nên tai nạn thương tích do tai nạn
giao thông, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở khu công nghiệp là rất lớn.


19

Hệ thống Y tế ở Tĩnh Gia có Bệnh viên Đa khoa khu vực Tĩnh Gia trực thuộc
Sở Y tế; phòng Y tế, Trung tâm Y tế, và 34 Trạm Y tế xã thị trấn.
2.2.Thực trạngchất lượng khám, chữa bệnh tại bệnh viện Bệnh viện
đa khoa khu vựcTĩnh Gia
2.2.1. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện
Bệnh viện Đa khoa khu vực Tĩnh Gia được nâng cấp từ Bệnh viện Đa
huyện Tĩnh Gia từ năm 2014. Là Bệnh viện hạng II tuyến tỉnh với quy mô
200 giường bệnh. Tổng số: 256 cán bộ nhân viên gồm có: 51 Bác sỹ( 1 Bác sỹ
chuyên khoa II, 5 thạc sỹ, 12 Bác sỹ chuyên khoa I, 33 bác sỹ đa khoa); 2
dược sỹ đại học;, 68 cử nhân Điều dưỡng, 12 đại học chuyên ngành khác…);
Bệnh viện hiện có 21 khoa, phòng, ban gồm: 1 Ban giám đốc, 4 Phòng chức
năng, 16 Khoa.
2.2.2. Hoạt động khám, chữa bệnh tại bệnh viện Bệnh viện Đa khoa
khu vực Tĩnh Gia
Thực hiện chuyên môn là nhiệm vụ then chốt, quan trọng của Bệnh
viện, song song với việc hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch hàng năm

việc quan trọng hơn hết là nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Các tiến bộ
y học, các kỹ thuật mới, kỹ thuật chuyên sâu, các trang thiết bị hiện đại, áp
dụng vào trong khám, chữa bệnh phục vụ bệnh nhân được lãnh đạo Bệnh viện
hết sức quan tâm. Tình hình thu dung bệnh nhân ngày càng tăng, năm sau cao
hơn năm trước
Chất lượng khám, chữa bệnh từng bước được nâng lên. Bệnh viện có
đội ngũ bác sỹ được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn, chuyên sâu cao,
yêu ngành, yêu nghề; các trang thiết bị tương đối đồng bộ và hiện đại. Dưới
sự chỉ đạo quyết liệt, sự quan tâm sâu sát, sự gương mẫu và đầy trách nhiệm
của ban lãnh đạo Bệnh viện, sự quan tâm của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân huyện, các ngành liên quan, sự chỉ đạo sâu sát của Sở Y tế.


20

Trên cơ sở phát huy những trang thiết bị sẵn có, bệnh viện đã chú trọng phát
triển các kỹ thuật mới áp dụng trong lâm sàng, cân lâm sàng đáp ứng được
một phần nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân như:
Các kỹ thuật lâm sàng:
- Phẫu thuật nội soi: Mổ cắt túi mật, cắt u nang buồng trứng, thai ngoài
tử cung, mổ cắt ruột thừa,…
- Phẫu thuật sọ não, phẫu thuật thay khớp háng, phẫu thuật Phaco, đẻ
không đau, các phẫu thuật về Ngoại, Chấn thương, Sản, Mắt, TMH, RHM,…
Các kỹ thuật cận lâm sàng:
-Chụp CT-Scanner đa dãy.
-Triển khai các xét nghiệm chuyên khoa, chuyên sâu, phối kết các khoa
lâm sàng thực hiện các kỹ thuật điều trị mới, các kỹ thuật chuyên sâu.
2.2.3. Thực trạng về cơ sở hạ tầng
Diện tích đất sử dụng cho bệnh viện là 35.994 m 2 (Đạt 180m2/Giường
bệnh), thì diện tích đất hiện tại đảm bảo cho bệnh viện 500 giường (TCXDVN

365:2007 Bệnh viện đa khoa - Hướng dẫn thiết kế). Hiện tại có 4 công trình
mới được xây dựng kiên cố gồm: nhà Khám bệnh, nhà Hợp khối Ngoại, nhà
hợp khối Nội, nhà Khoa chống nhiễm khuẩn, còn lại là một số khối nhà điều
trị đã xuống cấp.
Số

Diện tích Giường

Cơ sở hạ tầng hiện có

Số tầng

1

Nhà HC, cận lâm sàng, KB

2

1340

2

Nhà CCHS, Nội, Nhi, Đông y, ngoại

2

1019

120


3

Nhà Ngoại –Sản-LiênCK- Khu kỹ 5

6000

120

20

TT

m2

bệnh

thuật
4

Nhà truyền nhiễm

1

292

5

Nhà CNK

1


245


21

6

Nhà dinh dưỡng

1

119

7

Nhà đại thể

1

53

8

Nhà xe BN

1

340


9

Nhà xe NV

1

230

10

Lò đốt rác thải Y tế

1

2.2.4. Thực trạng về các trang thiết bị cơ bản
Trong những năm qua được sự quan tâm của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Y tế và các ban ngành trong tỉnh và trung ương, các
tổ chức Quốc tế đã được triển khai một số dự án đầu tư bổ sung trang thiết bị
chuyên môn khoảng 30 tỉ đồng. Các trang thiết bị mới được đầu tư như: Máy
chụp CT Scanner; máy mổ nội soi tiêu hoá, tiết niệu; máy xét nghiệm miễn
dịch, máy sinh hoá tự động, máy kéo giãn cột sống, hệ thống Oxy- khí nén
trung tâm,…
2.2.5. Thành công và hạn chế về chất lượng khám, chữa bệnh tại Bệnh
viện đa khoa Khu vực Tĩnh Gia
2.2.5.1. Thành công
Bệnh viện đa khoa Khu vực Tĩnh Gia là bệnh viện đa khoa hạng II,
được giao chỉ tiêu 200 giường bệnh kế hoạch.
Số liệu khám chữa bệnh hàng năm:
- Khám bệnh: khoảng 2785-3500 lượt bệnh nhân/năm
- Điều trị nội trú: Khoảng 12000-15000 lượt bệnh nhân/năm

- Phẫu thuật: Khoảng 1.200-1500 bệnh nhân/năm
- Thủ thuật: khoảng 2500-3500 bệnh nhân
- Siêu âm: 25000 -3200lượt/ năm
- Chụp Xquang: 26000 -3400 lượt /năm


×