Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và định hướng một số biện pháp thích ứng nhằm phát triển bền vững ở vườn quốc gia xuân thuy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.98 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
*******

TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
Môn: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CHO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Đề tài: Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và định hướng một số
pháp thích ứng nhằm phát triển bền vững đối với khu đất ngập nước Xuân Thủy

Hà Nội, 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
*******

TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
Môn: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CHO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Đề tài: Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và định hướng một số
pháp thích ứng nhằm phát triển bền vững đối với khu đất ngập nước Xuân Thủy

Giảng viên hướng dẫn:
Học viên thực hiện:

Lớp:

PGS. TS. Lưu Đức Hải
Hoàng Văn Tuấn
Nguyễn Văn Công
Trần Thị Lụa


Nguyễn Hồ Quế
Trương Thị Tâm
Phạm Thị Tuyết
K18 Cao học Môi trường Khoa Môi trường

Hà Nội, 2011


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................................2
1.2. Các yếu tố tự nhiên.........................................................................................................2
1.2.1. Đặc điểm khí hậu......................................................................................................2
1.2.2. Điều kiện thủy văn, hải văn......................................................................................3
1.2.2.1. Thủy văn............................................................................................................3
1.2.2.2. Hải văn...............................................................................................................3
1.3. Chức năng và giá trị của khu đất ngập nước Xuân Thủy............................................3
1.3.1. Chức năng của khu đất ngập nước Xuân Thủy........................................................3
1.3.2. Các giá trị của khu đất ngập nước Xuân Thủy.........................................................4
PHẦN 2. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM VÀ CƠ SỞ DỰ BÁO ĐỐI VỚI ĐẤT
NGẬP NƯỚC XUÂN THỦY...................................................................................................6
3.1. Kịch bản biến đổi khí hậu ở Việt Nam..........................................................................6
3.2. Cở sở dự báo đối với đất ngập nước Xuân Thủy...........................................................9
PHẦN 3. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI ĐẤT NGẬP NƯỚC XUÂN
THỦY.......................................................................................................................................10
3.1. Tác động của biến đổi khí hậu đối với cấp nước và xâm nhập mặn..........................10
3.2. Tác động đối với tiêu thoát nước..................................................................................10
3.3. Tác động ngập lụt do nước biển dâng.........................................................................10
3.4. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến người dân, sinh kế của người dân và các ngành
kinh tế, các công trình xây dựng.........................................................................................11

PHÂN 4. ĐỊNH HƯỚNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÍCH ỨNG VỚI BIỂN ĐỔI
KHÍ HẬU ĐỐI VỚI KHU ĐẤT NGẬP NƯỚC XUÂN THỦY..........................................14
4.1. Nâng cao năng lực ứng phó BĐKH.............................................................................14
4.2. Phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao khả năng ứng phó với BĐKH............................14
4.3. Chính sách hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững thích ứng BĐKH.............................14
KẾT LUẬN..............................................................................................................................16

i


LỜI MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra và ngày càng ảnh hưởng sâu rộng đến
các quốc gia trên toàn thế giới. Việt Nam là một trong 5 nước sẽ chịu ảnh hưởng
nghiêm trọng của biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng. BĐKH sẽ tác động
nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn quốc. Mực nước
biển dâng cao gây ngập lụt, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, gây
rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế xã hội trong tương lai. Trong đó,
đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng được xác định là những khu vực
bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Vùng đồng bằng sông Hồng sẽ có khoảng 11% diện tích
có nguy cơ bị ngập và 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp.
Vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy là khu vực rừng ngập mặn ven cửa Ba Lạt –
đồng bằng sông Hồng với nhiều hệ động thực vật quý hiếm, là điểm dừng chân của
các loài chim di trú quốc tế. Đây là một trong 50 rừng ngập mặn trên thế giới được
UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển. Tuy nhiên hiện nay biến đổi khí hậu đã
gây ra nhiều mối đe dọa đến VQG Xuân Thủy như ngập lụt, xâm nhập mặn, suy giảm
đa dạng sinh học và ảnh hưởng bất lợi đến các sinh kế của người dân… Do đó, Đề tài
“Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và định hướng một số pháp thích ứng nhằm
phát triển bền vững đối với khu đất ngập nước Xuân Thủy” đóng một vai trò rất quan
trọng trong việc nâng cao năng lực thích ứng khôn ngoan với biến đổi khí hậu tại nơi
đây.


1


Phần 1. GIỚI THIỆU KHU ĐẤT NGẬP NƯỚC XUÂN THỦY
1.1. Vị trí địa lý
Khu ĐNN Xuân Thủy gồm vùng lõi với tổng diện tích 7.100 ha, bao gồm: Bãi
Trong, Cồn Ngạn, Cồn Lu, Cồn Xanh (với khoảng 3.100 ha đất nổi có rừng) và vùng
đệm với tổng diện tích là 8.000 ha, bao gồm 5 xã: Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc,
Giao Xuân, Giao Hải, thuộc huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Khu vực nghiên cứu
nằm cách Hà Nội khoảng 100 km về phía Đông Nam, cách thành phố Nam Định về
phía Đông Nam khoảng 35 km.
Khu vực nghiên cứu có tọa độ địa lý:
- Từ 20°10’ đến 20°21’ vĩ độ Bắc,
- Từ 106°20’ đến 106°31’ kinh độ Đông (Hình 1).

Hình 1. Vị trí khu đất ngập nước Xuân Thủy

1.2. Các yếu tố tự nhiên
1.2.1. Đặc điểm khí hậu
Nằm ven biển trong khu vực vịnh Bắc Bộ, khu đất ngập nước (ĐNN) Xuân
Thủy chịu ảnh hưởng chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông lạnh, bắt đầu từ
tháng 11 đến tháng 3, trong đó có 2 tháng nhiệt độ trung bình <18 0C. Mùa hè nóng, bắt
đầu từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình >25 0C. Mùa xuân thường kéo dài với
mưa phùn tạo ra độ ẩm cao cho vùng. Nhiệt độ trung bình năm trong vùng là 23,7 0C.
Mưa thường tập trung vào tháng 7 - 9, chiếm khoảng 80 % lượng mưa hàng
năm. Tổng lượng mưa trung bình năm từ 1500 - 1715 mm (năm cao nhất là 2754 mm;
năm thấp nhất là 978 mm). Độ ẩm không khí trung bình năm trong vùng là 84 %.
Chế độ gió theo mùa: mùa đông gió thịnh hành là hướng Bắc (từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau). Mùa hạ gió thịnh hành là hướng Đông và Đông Nam (từ tháng 4 đến

tháng 10 năm sau). Tốc độ gió trung bình là từ 3 - 4 m/s.
2


1.2.2. Điều kiện thủy văn, hải văn
1.2.2.1. Thủy văn
Khu ĐNN Xuân Thủy nằm trong vùng châu thổ sông Hồng nên khu vực này chịu
tác động mạnh mẽ của chế độ thủy văn sông Hồng. Hàng năm, mùa lũ trùng với mùa mưa
và thể hiện rõ rệt nhất từ tháng 6 đến tháng 9. Lũ tạo ra dòng chảy có động năng và lưu
lượng rất lớn (tốc độ dòng chảy qua cửa Ba Lạt là 1,0 m/s) có thể tạo ra những thay đổi
mang tính đột biến đối với các thành tạo địa hình đới ven biển. Ngoài sông Hồng, trong
vùng còn có các sông ngắn và lạch thoát nước như sông Vọp chảy từ cửa Ba Lạt ra biển
dài 9 km, ngăn cách cồn Ngạn và Bãi Trong; sông Trà cũng chảy từ cửa Ba Lạt xuống
phía nam ra biển, ngăn cách giữa cồn Ngạn và cồn Lu, dài 10 km. Ngoài ra, còn có một
lạch triều ngắn chia Cồn Lu và Cồn Xanh. Lạch triều này cũng chảy từ cửa Ba Lạt ra biển.
1.2.2.2. Hải văn
Khu vực ĐNN Xuân Thuỷ có chế độ nhật triều tương đối thuần nhất tuy nhiên
tính nhật triều ở phía Nam (VQG Xuân Thủy) kém hơn phía Bắc cửa Ba Lạt. Độ lớn
thủy triều cũng giảm dần từ Bắc xuống Nam: Ở phía Bắc trong vòng một tháng có 25 27 ngày nhật triều, 3 - 5 ngày bán nhật triều. Ở phía Nam (từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy)
số ngày nhật triều là 23 - 25 ngày, bán nhật triều là 5 - 7 ngày. Biên độ triều thấp hơn,
số ngày bán nhật triều tăng thuận lợi cho xâm thực và di chuyển trầm tích. Đây là điều
kiện thuận lợi để RNM ở VQG Xuân Thủy phát triển hơn.
1.3. Chức năng và giá trị của khu đất ngập nước Xuân Thủy
1.3.1. Chức năng của khu đất ngập nước Xuân Thủy
Theo hệ thống phân loại ĐNN Việt Nam, khu vực nghiên cứu có các kiểu ĐNN
đặc trưng sau:
Vùng biển ngập nước thường xuyên ở độ sâu dưới 6 m khi triều kiệt, bao gồm
các vũng vịnh (A); các bờ cát, bãi cuội hay sỏi vùng gian triều (E); vùng nước cửa
sông (F); cồn đảo cửa sông (Fa); các bãi cát - bùn vùng gian triều (Ga); bãi triều có
RNM (I); các sông/suối/lạch thường xuyên có nước (M); ao, đầm, vùng NTTS mặn, lợ

(1); đất trồng lúa nước (3); vùng trồng cói (3a).
Các kiểu ĐNN trên có các chức năng sau:
Chức năng lắng đọng trầm tích, độc tố: có ảnh hưởng ở mức độ cao đến khu
ĐNN Xuân Thủy. Khu ĐNN Xuân Thủy có tác dụng như các bể lắng các chất ô
nhiễm, độc hại và chất thải nói chung, giúp phần làm sạch nước và hạn chế ô nhiễm
môi trường nước biển.
Chức năng tích lũy chất dinh dưỡng: được đánh giá có vai trò lớn cho ĐNN
Xuân Thủy bằng cách giữ lại các chất dinh dưỡng (nitơ, photpho, các nguyên tố vi
lượng v.v. ) cho vi sinh vật, phát triển nguồn lợi thuỷ sản và lâm nghiệp, hạn chế bớt
hiện tượng phú dưỡng. Khi dòng chảy mạnh thì khu ĐNN này trở thành nguồn dinh
dưỡng cho các HST khác. Sinh vật nổi đa dạng về giống loài, tập chung với mật độ

3


cao là cơ sơ thức ăn cho các loài thủy sinh như cá, tôm... RNM tạo chất dinh dưỡng
cho thủy vực từ những chất rơi như: lá, cành quả rụng.
Chức năng điều hòa vi khí hậu: Khu ĐNN Xuân Thủy (đặc biệt là nơi có
RNM) giúp phần cân bằng O2 và CO2 trong khí quyển, điều hoà khí hậu địa phương
(nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa) và giảm hiệu ứng nhà kính. Cụ thể là: RNM có khả năng
tích luỹ CO2 ở mức độ cao, điều hòa khí hậu luôn giữ ở nhiệt độ 18 – 32 0C, tác dụng
lớn làm giảm hiệu ứng nhà kính.
Chức năng hạn chế lũ lụt: đóng vai trò lớn do nằm ở vị trí cửa sông lớn nhất
miền Bắc, như là bồn chứa lưu giữ, điều hoà lượng nước mưa và dòng chảy mặt, góp
phần giảm lưu lượng dòng chảy lũ và hạn chế lũ lụt ở các vùng lân cận.
Chức năng sản xuất sinh khối: Khu vực nghiên cứu cũng là nơi sản xuất ra một
lượng sinh khối lớn, tạo nguồn thức ăn cho các loài thuỷ sản, gia súc, động vật hoang
dã hoặc vật nuôi. Ngoài ra, một phần các chất dinh dưỡng này có từ các động thực vật
đó chết sẽ được các dòng chảy bề mặt chuyển đến các vùng hạ lưu và các vùng nước
ven biển, làm giàu nguồn thức ăn cho những vùng đó.

Chức năng duy trì đa dạng sinh học: là môi trường thích hợp cho việc cư trú,
đẻ trứng, sinh sống và phát triển của nhiều loại động, thực vật hoang dã, đặc biệt là các
loài chim quý hiếm di trú từ phương xa tới.
Chức năng chắn sóng, chắn gió bão, ổn định bờ biển, chống xói lở, hạn chế
sóng thần: Nhờ có thảm thực vật, đặc biệt thảm thực vật RNM, thảm cỏ biển, do đó
khu ĐNN Xuân Thủy góp phần quan trọng cho bảo vệ bờ biển khỏi bị tác động của
sóng, thủy triều, xói lở.
1.3.2. Các giá trị của khu đất ngập nước Xuân Thủy
Khu ĐNN Xuân Thuỷ là một khu vực có giá trị cao về sinh thái và kinh tế - xã hội.
Các bãi bồi lớn xen kẽ với các dòng sông tạo nên cảnh quan đặc thù cho khu vực. Đầm
lầy là nơi sinh trưởng của RNM và cũng là bãi đậu của các loài chim di trú, các giồng cát
cao ở rìa ngoài Cồn Lu, là nơi quần tụ của dải rừng phi lao chắn sóng, đồng thời là nơi cư
trú của nhiều loài chim bản địa. Phù sa màu mỡ ở cửa sông Hồng cùng với điều kiện tự
nhiên đã tạo nên sự giàu có và giá trị bậc nhất của khu vực về đa dạng sinh học.
Khu ĐNN Xuân Thuỷ có 192 loài thực vật bậc cao có mạch, chiếm chủ yếu là
các loài thực vật ngập mặn. Các loài mắm biển, bần chua, sú, vẹt dù, trang, đước và phi
lao mọc gần như thuần loài tập trung ở cồn Lu, cồn Ngạn. Thành phần loài thực vật đa
dạng hơn cả là các loài cây thân thảo phân bố dưới tán rừng phi lao, bãi cát cố định, ven
đường, trên bờ các đầm tôm. Các loài này thường là cỏ nhất niên hoặc đa niên thuộc họ
cỏ, cúc, đậu; cỏ roi ngựa phát triển mạnh vào mùa hè trùng với mùa mưa.
Hệ động vật tại khu ĐNN Xuân Thủy mang đặc trưng của một khu ĐNN ven
biển, tuy nghèo về thành phần loài thú, bò sát, lưỡng cư nhưng rất phong phú về chim,
cá và động vật đáy, với 111 loài thực vật nổi, 55 loài động vật nổi, 177 loài động vật

4


đáy, 108 loài cá trong đó có nhiều loài cá kinh tế, 136 loài chim di cư trong đó có 11
loài quý hiếm, 12 loài ếch nhái, bò sát có 4 loài ghi trong Sách đỏ Việt Nam.
Nét độc đáo riêng biệt tại khu ĐNN Xuân Thủy phải kể đến đó là các loài chim

di trú quý hiếm được ghi trong sách đỏ Thế giới và sách đỏ Việt Nam như: Choắt lớn
mỏ vàng, Re mỏ thìa, Cò mở thía mặt đen, Choắt chân màng lớn, Chim te te đầu xanh,
Mòng bể mỏ ngắn, Cò trắng Trung Quốc, Cò quắm đầu đen, Bồ nông chân xám,
Giang sen, Thiên đường đuôi đen (Birdlife International, 2006).
Theo Phan Nguyên Hồng, Đào Văn
Tấn (2005), khu ĐNN Xuân Thủy khá đa
dạng về thảm thực vật, bao gồm 8 kiểu
sinh cảnh.
Bên cạnh đó, khu ĐNN Xuân Thủy
cũng mang những giá trị lớn về kinh tế, xã
hội, văn hoá. Các giá trị này được gắn với
tiềm năng cung cấp gỗ, chất đốt, thuốc, du
lịch, và giá trị về ổn định chất lượng môi
trường. Nơi đây có diện tích RNM lớn
Hình 2. Điểm dừng chân của chim
nhất có chức năng phòng hộ rất đặc biệt
trong vai trò cố định cát và phù sa. Đặc biệt, khu ĐNN Xuân Thủy mang giá trị bảo
tồn lớn: là khu sinh cảnh của những loài chim di cư quý hiếm bị đe dọa cấp quốc gia
và trên toàn cầu, là sinh cảnh quan trọng của nhiều loài động thực vật thủy sinh và còn
là nơi chứa đựng nguồn lợi thủy sản phong phú. Đây chính là nguồn giá trị to lớn và
lâu dài của khu ĐNN Xuân Thủy cũng như của tỉnh Nam Định, là các giá trị mà khu
vực mang lại trong việc duy trì cân bằng sinh thái và môi trường. Khu vực nghiên cứu
còn góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống và đem lại việc làm cho một bộ phận
lớn người dân các xã lân cận. Hàng năm, ước tính khu vực này cung cấp một lượng
thủy sản giá trị hàng trăm tỷ đồng.
Về du lịch, đây là khu vực có tiềm năng lớn về du lịch sinh thái. Nếu được đầu
tư tiếp, khu vực sẽ đem lại nguồn lợi trực tiếp qua các dịch vụ du lịch của tỉnh Nam
Định, thúc đẩy sự giao lưu văn hóa của địa phương, thu hút các dự án trong nước cũng
như quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế vùng lõi cũng như vùng đệm. Do vậy, việc bảo vệ
khu ĐNN Xuân Thủy chính là bảo vệ các HST tiêu biểu của đồng bằng sông Hồng.

Về giá trị nghiên cứu khoa học và giáo dục, khu ĐNN Xuân Thủy thực sự là
nơi có tiềm năng lớn cho công tác nghiên cứu của các ngành khoa học tự nhiên. Khu
ĐNN này cũng là một trường học ngoài thực địa lớn cho học sinh, sinh viên các
trường phổ thông, cao đẳng, đại học ở tỉnh Nam Định và của cả miền Bắc. Với hiệu
quả mang lại, khu ĐNN Xuân Thủy sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc tuyên
truyền giáo dục về lòng yêu thiên nhiên môi trường của cộng đồng.

5


PHẦN 2. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM VÀ CƠ SỞ DỰ BÁO ĐỐI VỚI
ĐẤT NGẬP NƯỚC XUÂN THỦY
3.1. Kịch bản biến đổi khí hậu ở Việt Nam
a. Theo kịch bản biến đổi khí hậu ở Việt Nam đã được công bố tại hội thảo
“Biến đổi khí hậu toàn cầu và giải pháp ứng phó của Việt Nam” tại Hà Nội diễn ra
vào tháng 2 năm 2008 đã trình bày một số nội dung chính sau:
Bảng 1.Thông báo Quốc gia về Biến đổi khí hậu ở Việt Nam (so với năm 1990)
Năm

Nhiệt độ tăng thêm(0C)

Mực nước biển tăng thêm (cm)

2010

0,3-0,5

9

2050


1,1-1,8

33

2100

1,5-2,5

45

Nguồn: Nguyễn Khắc Hiếu, 2008
Bảng 2.Kịch bản BĐKH các vùng của Việt Nam (nhiệt độ tăng thêm 0C so với năm 1990)
Năm

Tây Bắc

Đông Bắc

2050
2100

1,41
3,49

1,66
4,38

Đồng
Bắc Bộ

1,44
3,71

bằng

Bắc Trung
Bộ
1,68
3,88

Nam
Trung Bộ
1,13
2,77

Tây
nguyên
1,01
2,39

Nam Bộ
1,21
2,80

Nguồn:Nguyễn Khắc Hiếu, 2008.
Bảng 3. Kịch bản nước biển dâng ở Việt Nam so với năm 1990
Kịch bản / năm
A1F1
A2
A1B

B2
A1T
B1

2050
13,7
12,5
13,3
12,8
12,7
13,4

2100
39,7
33,1
31,5
28,8
27,9
26,9

Nguồn: Nguyễn Khắc Hiếu, 2008

Tính trung bình của cả 6 kịch bản thì đến cuối thế kỷ 21 nhiệt đô có khả năng
tăng thêm 2,80C, mực nước biển dâng cao thêm 37cm chưa tính đến sự tan băng mà
chỉ tính đến sự dãn nở nước đại dương.IPCC cũng dự báo rằng cuối thế kỷ 21 mực
nước biển có thể tăng thêm tối đa 81 cm. Tuy nhiên các nhà khoa học Anh cho rằng
con số đó chưa phản ánh đúng, nước biển cuối thế kỷ 21 có thể tăng thêm đến 163 cmtức là gấp đôi số liệu dự báo của IPCC.
Xu thế chung của BĐKH ở Việt Nam:
- Nhiệt độ ở các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía Nam
- Nhiệt độ ở các vùng ven biển tăng chậm hơn các vùng sâu hơn trong lục địa

- Đến cuối thế kỷ 21 nhiệt độ có thể tăng thêm từ 4,0 đến 4,50C theo kịch bản
cao nhất và 2,0 đến 2,20C theo kịch bản thấp nhất
- Biên độ dâng cao mực nước biển ở nước ta là khá lớn theo tất cả các kịch bản, mặc
dù vậy vẫn chỉ là tương đương hoặc thấp hơn chút ít so với dự báo của IPCC năm 2007.
- BĐKH kéo theo hiện tượng El Nino, làm giảm đến 20-25% lượng mưa ở khu
vực miền Trung-Tây Nguyên, gây ra hạn hán phổ biến và kéo dài.
6


b. Theo kịch bản biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009):
được thành lập dựa vào kịch bản phát thải thấp (kịch bản B1), kịch bản phát thải trung
bình của nhóm các kịch bản phát thải trung bình (kịch bản B2) và kịch bản phát thải
trung bình của nhóm các kịch bản phát thải cao (kịch bản A2). Thời kỳ được chọn
trong Báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC).
Về Nhiệt độ: nhiệt độ mùa đông có thể tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè ở
tất cả các vùng khí hậu của nước ta, nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc có thể tăng
nhanh hơn so với các vùng khí hậu phía Nam.
- Theo kịch bản phát thải thấp (B1): vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm
ở các vùng khí hậu phía Bắc có thể tăng so với trung bình thời kỳ 1980-1999 khoảng 1,6
– 1,90C và ở các vùng khí hậu phía Nam tăng ít hơn, chỉ khoảng 1,1 – 1,40C (Bảng 4).
Bảng 4. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản
phát thải thấp (B1)
Vùng

Các mốc thời gian của thế kỷ 21
2020

2030

2040


2050

2060

2070

2080

2090

2100

Tây Bắc

0,5

0,7

1,0

1,2

1,4

1,6

1,6

1,7


1,7

Đông Bắc

0,5

0,7

1,0

1,2

1,4

1,5

1,6

1,7

1,7

Đồng bằng Bắc Bộ

0,5

0,7

0,9


1,2

1,4

1,5

1,5

1,6

1,6

Bắc Trung Bộ

0,6

0,8

1,1

1,4

1,6

1,7

1,8

1,9


1,9

Nam Trung Bộ

0,4

0,6

0,7

0,9

1,0

1,2

1,2

1,2

1,2

Tây Nguyên

0,3

0,5

0,6


0,8

0,9

1,0

1,0

1,1

1,1

Nam Bộ

0,4

0,6

0,7

1,0

1,1

1,3

1,3

1,4


1,4

- Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung
bình năm có thể tăng lên 2,6 0C ở Tây Bắc, 2,50C ở Đông Bắc, 2,40C ở Đồng bằng Bắc
Bộ, 2,80C ở Bắc Trung Bộ, 1,9 0C ở Nam Trung Bộ, 1,6 0C ở Tây Nguyên và 2,0 0C ở
Nam Bộ so với trung bình thời kỳ 1980 – 1999 (Bảng 5).
Bảng 5. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản
phát thải thấp (B2)
Vùng

Các mốc thời gian của thế kỷ 21
2020

2030

2040

2050

2060

2070

2080

2090

2100


Tây Bắc

0,5

0,7

1,0

1,3

1,6

1,9

2,1

2,4

2,6

Đông Bắc

0,5

0,7

1,0

1,2


1,6

1,8

2,1

2,3

2,5

Đồng bằng Bắc Bộ

0,5

0,7

0,9

1,2

1,5

1,8

2,0

2,2

1,4


Bắc Trung Bộ

0,5

0,8

1,1

1,5

1,8

2,1

2,4

2,6

2,8

Nam Trung Bộ

0,4

0,5

0,7

0,9


1,2

1,4

1,6

1,8

1,9

Tây Nguyên

0,3

0,5

0,6

0,8

1,0

1,2

1,4

1,5

1,6


Nam Bộ

0,4

0,6

0,8

1,0

1,3

1,6

1,8

1,9

2,0

- Theo kịch bản phát thải cao (A2): vào cuối thể kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở
các vùng khí hậu phía Bắc có thể tăng so với trung bình thời kỳ 1980 – 1999 khoảng 3,1
– 3,60C, trong đó Tây Bắc là 3,3 0C, Đông Bắc là 3,20C, Đồng bằng Bắc Bộ là 3,1 0C và

7


Bắc Trung Bộ là 3,60C. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm của các vùng khí hậu phía
Nam là 2,40C ở Nam Trung Bộ, 2,10C ở Tây Nguyên và 2,60C ở Nam Bộ (Bảng 6).
Bảng 7.Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản

phát thải thấp (A2)
Vùng

Các mốc thời gian của thế kỷ 21
2020

2030

2040

2050

2060

2070

2080

2090

2100

Tây Bắc

0,5

0,8

1,0


1,3

1,7

2,0

2,4

2,8

3,3

Đông Bắc

0,5

0,7

1,0

1,3

1,6

1,9

2,3

2,7


3,2

Đồng bằng Bắc Bộ

0,5

0,7

1,0

1,3

1,6

1,9

2,3

2,6

3,1

Bắc Trung Bộ

0,6

0,9

1,2


1,5

1,8

2,2

2,6

3,2

2,6

Nam Trung Bộ

0,4

0,5

0,8

1,0

1,2

1,5

1,8

2,1


2,4

Tây Nguyên

0,3

0,5

0,7

0,8

1,0

1,3

1,5

1,8

2,1

Nam Bộ

0,4

0,6

0,8


1,0

1,3

1,6

1,9

2,3

2,6

Về Lượng mưa: lượng mưa mùa khô có thể giảm ở hầu hết các vùng khí hậu
nước ta, đặc biệt là các vùng khí hậu phía Nam. Lượng mưa mùa mưa và tổng lượng
mưa năm có thể tăng ở tất cả các vùng khí hậu.
- Theo kịch bản phát thải thấp (B1): vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm có thể
tăng khoảng 5% ở Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và từ 1 –
2% ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ so với trung bình thời kỳ 1980 – 1999.
Lượng mưa thời kỳ từ tháng 3 đến tháng 5 sẽ giảm từ 3-6% ở các vùng khí hậu phía
Bắc và lượng mưa vào giữa mùa khô ở các vùng khí hậu phía Nam có thể giảm tới 710% so với thời kỳ 1980 – 1999. Lượng mưa các tháng cao điểm của mùa mưa sẽ tăng
từ 6-10% ở cả bốn vùng khí hậu phía Bắc và Nam Trung Bộ, còn ở Tây Nguyên và
Nam Bộ chỉ tăng khoảng 1% so với thời kỳ 1980 – 1999.
Bảng 8. Mức độ thay đổi lượng mưa hàng năm (%) so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch
bản phát thải thấp (B1)
Vùng

Các mốc thời gian của thế kỷ 21
2020

2030


2040

2050

2060

2070

2080

2090

2100

Tây Bắc

1,4

2,1

3,0

3,6

4,1

4,4

4,6


4,8

4,8

Đông Bắc

1,4

2,1

3,0

3,6

4,1

4,5

4,7

4,8

4,8

Đồng bằng Bắc Bộ

1,6

2,3


3,2

3,9

4,5

4,8

5,1

5,2

5,2

Bắc Trung Bộ

1,5

2,2

3,1

3,8

4,3

4,7

4,9


5,0

5,0

Nam Trung Bộ

0,7

1,0

1,3

1,6

1,8

2,0

2,1

2,2

2,2

Tây Nguyên

0,3

0,4


0,5

0,7

0,7

0,9

0,9

1,0

1,0

Nam Bộ

0,3

0,4

0,6

0,7

0,8

0,9

1,0


1,0

1,0

- Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm có
thể tăng khoảng 7-8% ở Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và 23% ở Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ so với trung bình thời kỳ 1980 – 1999
(Bảng 9). Lượng mưa thời kỳ từ tháng 3 đến tháng 5 sẽ giảm từ 4-7% ở Tây Bắc, Đông
Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ, khoảng 10% ở Bắc Trung Bộ, lượng mưa vào giữa mùa khô
ở các vùng khí hậu phía Nam có thể giảm tới 10-15% so với thời kỳ 1980-1999. Lượng
8


mưa các tháng cao điểm của mùa mưa sẽ tăng từ 10-15% ở cả bốn vùng khí hậu phía
Bắc và Nam Trung Bộ, còn ở Tây Nguyên và Nam Bộ chỉ tăng trên dưới 1%.
Bảng 9. Mức độ thay đổi lượng mưa hàng năm (%) so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch
bản phát thải thấp (B2)
Vùng

Các mốc thời gian của thế kỷ 21
2020

2030

2040

2050

2060


2070

2080

2090

2100

Tây Bắc

1,4

2,1

3,0

3,8

4,6

5,4

6,1

6,7

7,4

Đông Bắc


1,4

2,1

3,0

3,8

4,7

5,4

6,1

6,8

7,3

Đồng bằng Bắc Bộ

1,6

2,3

3,2

4,1

5,0


5,9

6,6

7,3

7,9

Bắc Trung Bộ

1,5

2,2

3,1

4,0

4,9

5,7

6,4

7,1

7,7

Nam Trung Bộ


0,7

1,0

1,3

1,7

2,1

2,4

2,7

3,0

3,2

Tây Nguyên

0,3

0,4

0,5

0,7

0,9


1,0

1,2

1,3

1,4

Nam Bộ

0,3

0,4

0,6

0,8

1,0

1,1

1,2

1,4

1,5

- Theo kịch bản phát thải cao (A2): vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa có thể tăng so với
trung bình thời kỳ 1980 – 1999, khoảng 9-10% ở Tây Bắc, Đông Bắc, 10% ở Đồng bằng

Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, 4 – 5% ở Nam Trung Bộ và khoảng 2% ở Tây Nguyên, Nam Bộ.
Lượng mưa thời kỳ từ tháng 3 đến tháng 5 sẽ giảm từ 6-9% ở Tây Bắc, Đông Bắc và Đồng
bằng Bắc Bộ, khoảng 13% ở Bắc Trung Bộ, lượng mưa vào giữa mùa khô ở Nam Trung
Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ có thể giảm tới 13-22% so với thời kỳ 1980 – 1999. Lượng mưa
các tháng cao điểm của mùa mưa sẽ tăng từ 12 đến 19% ở cả bốn vùng khí hậu phía Bắc và
Nam Trung Bộ, còn ở Tây Nguyên và Nam Bộ chỉ vào khoảng 1-2%.
Bảng 10. Mức độ thay đổi lượng mưa hàng năm (%) so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch
bản phát thải thấp (A2)
Vùng

Các mốc thời gian của thế kỷ 21
2020

2030

2040

2050

2060

2070

2080

2090

2100

Tây Bắc


1,6

2,1

2,8

3,7

4,5

5,6

6,8

8,0

9,3

Đông Bắc

1,7

2,2

2,8

2,8

4,6


5,7

6,8

8,0

9,3

Đồng bằng Bắc Bộ

1,6

2,3

3,0

3,8

5,0

6,1

7,4

8,7

10,1

Bắc Trung Bộ


1,8

2,3

3,0

3,7

4,8

5,9

7,1

8,4

9,7

Nam Trung Bộ

0,7

1,0

1,2

1,7

2,1


2,5

3,0

3,6

4,1

Tây Nguyên

0,3

0,4

0,5

0,7

0,9

1,1

1,3

1,5

1,8

Nam Bộ


0,3

0,4

0,6

0,7

1,0

1,2

1,4

1,6

1,9

3.2. Cở sở dự báo đối với đất ngập nước Xuân Thủy
Các kịch bản BĐKH ở phần trên là cơ sở để nhận diện một số tác động của
BĐKH đối với ĐNN Xuân Thủy.

9


PHẦN 3. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI ĐẤT NGẬP NƯỚC
XUÂN THỦY
3.1. Tác động của biến đổi khí hậu đối với cấp nước và xâm nhập mặn
Đối với quá trình cấp nước, một số chỉ tiêu sử dụng tính toán bao gồm: lượng

mưa mùa kiệt giảm 5 %, dòng chảy mùa kiệt giảm 14,5 %, mực nước triều tăng 0,69 m
và tăng 1 m [10].
Đối với trường hợp có tính đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thì mặc dù đã
sử dụng các hồ chứa điều tiết để cung cấp nước tưới tiêu cho hạ du có thể mực nước
đảm bảo yêu cầu tưới nhưng mặn vẫn lấn sâu vào nội địa (ranh giới mặn 4 ‰ vào cách
cửa sông khoảng 25 – 40 km). Khi mực nước biển dâng thêm 0,69 m hay 1 m thì thì
hầu hết các xã vùng đệm thuộc VQG Xuân Thủy bị ảnh hưởng mặn vượt quá 4 ‰.

Hình 3. Ranh giới xâm nhập mặn 4 %o vùng đồng bằng lưu vực sông Hồng theo kịch bản phát
triển bền vững, mực nước biển dâng 0,69 m, và 1 m [10]

3.2. Tác động đối với tiêu thoát nước
Kịch bản khủng hoảng có tính đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu tiêu:
- Tính với lượng mưa lớn nhất cộng với tăng 25 % do biến đổi khí hậu
- Tính với giả thiết mực nước biển dâng cao thêm 0,69 m và 1 m
Với giả thiết mực nước biển dâng 0,69 m và 1 m thì mực nước sông ngoài sẽ
tăng cao so với bình thường khoảng 0,5 – 1 m và hầu hết vượt quá báo động 3. Trong
trường hợp đó: Mực nước biển tăng 0,69 m thì khu vực VQG Xuân Thủy hầu như bị
ngập và nước sẽ không tự chảy được.
3.3. Tác động ngập lụt do nước biển dâng
Tại khu vực nghiên cứu, mực nước đỉnh triều khoảng 1,5 m và chân triều là –
1,5 m. Với giả thiết trong tương lai, mực nước biển tăng 0,69 m thì mực nước đỉnh
triều khoảng 2,2 m và chân triều là – 0,8 m, nếu mực nước biển tăng 1 m thì mực nước
đỉnh triều khoảng 2,5 m và chân triều là – 0,5 m. Theo kịch bản phát triển bền vững thì
khi mực nước biển dâng cao 0,69m, 1m thì khu vực cửa sông Ba Lạt nói chung và
VQG Xuân Thủy nói riêng sẽ bị ngập nước lớn nhất lần lượt là 2,48 m và 2,69 m [10].
Do không có hệ thống đê che chắn nên theo kịch bản này thì hầu hết diện tích khu vực
nghiên cứu bị ngập trong nước biển.

10



Hình 4. Phạm vi bán ngập theo kịch bản nước biển dâng lên thêm 0,69 m, trường hợp không có
hệ thống đê [10]

Hình 5. Phạm vi bán ngập theo kịch bản nước biển dâng lên thêm 1 m, trường hợp không có hệ
thống đê [10]

3.4. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến người dân, sinh kế của người dân và các
ngành kinh tế, các công trình xây dựng
Biến đổi khí hậu đã và đang được nhận diện ở Việt Nam, ban đầu bởi những
người "trong ngành", lãnh đạo cấp cao, và đang mở rộng ra cộng đồng.
Trên thực tế, sinh kế của hàng chục triệu người Việt Nam đang bị đe dọa với
những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Vấn đề này và những hệ quả của nó đang
khiến cho cuộc sống người nghèo và những người cận nghèo Việt Nam ở vùng núi,
vùng biển, vùng đồng bằng bị đe dọa.
Các nghề khai thác tự do nguồn lợi thủy sản tự nhiên ở Giao Thủy phải thích ứng
với môi trường nước ngày càng cao thêm. Đăng đáy, vây bả phải được nâng chiều cao
thích ứng, việc đi lại cũng phải canh chừng mực nước biển ngày càng lớn và thêm nhiều
nguy hiểm. Các nghề nuôi trồng thủy sản do bị triều cường uy hiếp cũng phải thay đổi
phương tiện như việc đầu tư để nâng cao bờ đầm, chòi canh và vây bả, đồng thời sẵn sàng
chuẩn bị ứng phó với các điều kiện thiên tai khắc nghiệt xảy ra với tần suất ngày càng lớn.
Khi nhiệt độ cao hơn cùng các yếu tố bất lợi của thời tiết, nghề nuôi trồng thủy
sản ở khu vực nghiên cứu cũng gánh chịu nhiều hậu quả đáng kể như: dịch bệnh phát
sinh nhiều, bãi triều đã được khoanh nuôi ban đầu do thay đổi mực nước triều dâng đã
không cong phù hợp với điều kiện thiết yếu để nuôi trồng thủy sản truyền thống nũa.
Kết quả năng suất nuôi trồng sụt giảm, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
Ngoài ra, biến đổi khí hậu còn ảnh hưởng đến ngành nông nghiệp tại khu vực
nghiên cứu. Với hiện tượng xâm nhập mặn ngày càng gia tăng, diện tích cây lương
11



thực nói chung và cây lúa nói riêng có nhiều biến động. Tại các xã vùng đệm VQG
Xuân Thủy, diện tích trồng lúa chỉ tăng 9,2 ha trong giai đoạn 2006 – 2009 (bảng 3.1)
Bảng 11. Diện tích trồng lúa các xã vùng đệm VQG Xuân Thủy (ha)

Giao An
Giao Lạc
Giao Xuân
Giao Thiện
Giao Hải
Tổng

2006
856
866
840,2
879
705
4146,
2

2007
856
866
850,8
872
706
4150,
8


2008
856
866
863
836
706
4127

2009
853
866
881
850
705
4155

2010
850
866
883,4
850
706
4155,4

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Giao Thủy 2010

Trong khi đó sản lượng lúa lại giảm dần. Năm 2010, sản lượng lúa các xã ven
biển huyện Giao Thủy đạt 25.984 tấn, giảm 1.613 tấn tấn so với năm 2006 (Bảng 3.2).
Nguyên nhân chủ yếu của sự suy giảm này là do đất canh tác bị nhiễm mặn và xuất

hiện nhiều dịch bệnh.
Tại khu vực nghiên cứu, biến đổi khí hậu và dâng cao mực nước biển còn ảnh
hưởng tới các công trình xây dựng ven biển. Trong khoảng từ năm 2003 đến nay, các
công trình xây dựng thường xuyên bị ngập khi triều cường. Điều này đã tác động tiêu cực
đến công năng của các công trình và gây ra nhiều bất tiện cho người sử dụng. Một số
công trình xây dựng ven biển đã phải xây mới hoặc thay đổi lại thiết kế ban đầu cho đạt
chiều cao tương ứng nên gây ra rất nhiều khó khăn về mặt tài chính và thi công công
trình.
Bảng 3.2. Sản lượng lúa các xã vùng đệm VQG Xuân Thủy

Giao An
Giao Lạc
Giao Xuân
Giao Thiện
Giao Hải
Tổng

2006
6.084
5.710
5369,8
5.642
4.791
27.597

2007
5.360
5.406
5443,9
5.335

4.675
26.220

2008
5.177
5.393
5240,8
4.810
4.006
24.627

2009
4.684
4.586
4498
3.899
3.667
21.334

2010
5.635
5.105
5382,8
5.271
4.590
25.984

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Giao Thủy 2010

3.5. Tác động đến đa dạng sinh học

Những nghiên cứu gần đây cho thấy, biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
về cơ bản phù hợp với xu thế biến đổi khí hậu đã và đang xảy ra trên toàn cầu và trong
khu vực. Biến đổi khí hậu tác động mạnh mẽ đến đa dạng sinh học và các hệ sinh thái
ở VQG Xuân Thủy. Có thể phân tích các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới đa dạng
sinh học dựa trên các hậu quả của biến đổi khi hậu gây ra gồm: Nước biển dâng, nhiệt
độ tăng, chu kỳ sinh khí hậu thay đổi, tài nguyên nước thay đổi suy giảm, thiên tai, xói
lở, lũ lụt xảy ra với cường độ và tần suất cao hơn.
Tại vườn Quốc gia Xuân Thủy, các dải rừng phi lao ở Cồn Lu được trồng từ
cuối những năm 90 đã khép tán đạt chiều cao thành thục (gần 10 m) nhưng trong
12


khoảng năm năm trở lại đây, sau khi nước biển ngập tràn qua lúc triều cường và bị
ngâm nước nhiều giờ trong ngày. Rừng phi lao đã không thích ứng kịp nên đã bị chết
đứng hàng loạt. Với các dải rừng ngập mặn, bình thường khi đạt độ cao thành thục, có
thể vươn lên khỏi mặt nước lúc triều cường. Tuy nhiên, do mực nước biển ngày càng
dâng cao nên các cây ngập mặn (chủ yếu là Trang, Sú) ở khu vực có sinh khối và
chiều cao hữu hạn sẽ không thích ứng được. Các chức năng của rừng ngập mặn như:
bảo vệ đê biển, cung cấp môi sinh trong lành… bị suy giảm đáng kể. Các loài động vật
khác ở khu vực nghiên cứu cũng ít nhiều chịu tác động của biến đổi khí hậu. Khi nhiệt
độ ấm hơn ở Bắc bán cầu, các loài chim di cư tránh rét sẽ thay đổi tập tính di cư, nhiều
loài chim lựa chọn điểm di cư gần hơn hoặc thời gian di cư muộn hơn, đồng thời kết
thúc mùa di cư sớm hơn thường lệ. Một số loài động vật thực vật thủy sinh khác cũng
chịu tác động của mực nước biển dâng khiến cho tập tính và sự sinh trưởng của loài
không ổn định, không đạt được năng suất sinh học bình thường.

13


PHÂN 4. ĐỊNH HƯỚNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÍCH ỨNG VỚI

BIỂN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI KHU ĐẤT NGẬP NƯỚC XUÂN THỦY
4.1. Nâng cao năng lực ứng phó BĐKH
- Xây dựng và hỗ trợ nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân thông
qua các kênh cung cấp thông tin và tập huấn nâng cao năng lực cộng đồng
về BĐKH.
-

Tăng cường năng lực quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động các nhóm
xã hội. Bên cạnh đó cần nâng cao vai trò và lông ghép vấn đề về giới trong
hoạt động sinh kế người dân.

-

Thúc đẩy và duy trì các hoạt động bảo tồn và bảo vệ các hệ sinh thái ven
biển như rừng ngập mặn và hệ sinh thái đất ngập nước nhằm duy trì khả
năng thích ứng và tự điều chỉnh của hệ sinh thái trước các tác động của
BĐKH. Bên cạnh đó, cộng đồng địa phương cần nâng cao nhận thức về vai
trò, tầm quan trọng của rừng ngập mặn và hệ sinh thái đất ngập nước và ý
thức bảo vệ các hệ sinh thái này.

4.2. Phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao khả năng ứng phó với BĐKH
Chính quyền địa phương cần đầu tư cải tạo cơ sở hạ tầng như cải tạo kênh rạch
đáp ứng khả năng tiêu thoát nước trong NTTS và nông nghiệp. Việc đảm bảo tiêu
thoát nước sẽ giảm bớt nguy cơ xâm nhập mặn và ngập úng cục bộ.
Cần cải tạo đê điều trong bảo vệ khu dân cư khi xảy ra hiện tượng ngập úng do
nước biển dâng. Hiện tại các đê bao tại VQG Xuân Thủy nói riêng và huyện Giao
Thủy nói chung đang ở mức +2.5 - +3.5m so với mực nước biển. Cần nâng cấp đê lên
mức +4.5 – +5m nhằm giảm thiểu tác động do nước biển dâng nói chung và nước biển
dân trong bão nói riêng.
4.3. Chính sách hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững thích ứng BĐKH

Phát huy những chính sách, chương trình đã có từ các cấp, chính quyền địa
phương cần quan tâm xây dựng những chính sách hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững
thích ứng với BĐKH.
Thúc đẩy quản lý tài nguyên vùng bờ dựa vào cộng đồng, đồng quản lý thủy
sản nhằm đảm bảo nguồn lợi tự nhiên cho phát triển sinh kế. Cụ thể là xây dựng các
quy chế cộng đồng về khai thác và nuôi trồng thuỷ sản ở cấp địa phương, có sự tham
gia của người dân. Cách quản lý này sẽ đảm bảo “sử dụng khôn khéo” tài nguyên, góp
phần ứng phó với BĐKH.
Hỗ trợ xây dựng các mô hình sinh kế bền vững, đa dạng hóa sinh kế thích ứng với
BĐKH có sự tham gia của cộng đồng, chẳng hạn mô hình làm du lịch sinh thái, mô hình
nuôi trồng thủy sản bền vững, cải tạo vườn tạp, trồng nấm... Khuyến khích các tổ chức
bên ngoài (tổ chức tín dụng, cơ sở tư vấn kỹ thuật, cơ sở thu mua, các tổ chức phi chính
phủ bên ngoài…) tham gia hỗ trợ người dân trong các mô hình sinh kế bền vững đó.

14


Xây dựng kế hoạch thích ứng của cộng đồng có sự hỗ trợ của chính quyền địa
phương, các tổ chức phi chính phủ và các nhóm cộng đông. Kế hoạch thích ứng này
cần dự trên các tác động chính được và đánh giá năng lực thích ứng với BĐKH.
Lồng ghép các vấn đề BĐKH trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Cần lồng
ghép vấn đề này vào không chỉ kế hoạch phát triển các ngành khác trong ứng phó với
BĐKH với sự tham gia của các bên liên quan.

15


KẾT LUẬN
Tác động từ biến đổi khí hậu và mức nước biển dâng cao ở hệ sinh thái đất
ngập nước cửa sông ven biển khu vực vườn quốc gia Xuân Thủy là hết sức rõ ràng và

khôn lường, nó đã và sẽ gây những tác động tiêu cực đến mục tiêu bảo tồn và phát
triển bền vững tài nguyên môi trường ở khu vực. Bởi vậy, cần xác định các hoạt động
ưu tiên và triển khai các biện pháp ứng phó hữu hiệu nhằm giảm thiểu thiệt hại từ biến
đổi khí hậu ở khu vực đến mức thấp nhất có thể.
Mặt khác, cũng cần phải tiếp tục duy trì tốt các chức năng ưu việt của hệ sinh
thái đất ngập nước đặc thì ở cửa sông ven biển, nhằm đáp ứng mục tiêu đảm bảo lợi
ích trước mắt của cộng đồng địa phương đồng thời, đảm bảo lợi ích lâu dài của quốc
gia và quốc tế ở địa danh vườn quốc gia – Khu Ramsar Xuân Thủy.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2002. Đánh giá các khía cạnh về văn hoá - xã
hội của việc sử dụng ĐNN Việt Nam.
2. Bộ Tài nguyên và Môi Trường, 2003. Chiến lược và kế họach hành động về
quản lý, bảo tồn ĐNN. Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên và môi trường, 2007. Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển
bền vững khu ĐNN Xuân Thủy, 2007.
4. Bộ Tài nguyên và môi trường, 2009. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển
dâng cho Việt Nam. Hà Nội 6-2009
5. Nguyễn Khắc Hiếu. Tổng quan về các kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu và
kết quả Hội nghị Liên Hợp Quốc về BĐKH ở Bali.Báo cáo tại Hội thảo BĐKH toàn
cầu và ứng phó của Việt Nam. Hà Nội 26-29/2/2008
6. Mai Trọng Nhuận và nnk, 2007. Cơ sở dữ liệu đất ngập nước ven biển.
7. Phan Nguyên Hồng, 2004. Đánh giá tính đa dạng của thảm thực vật và hệ
thực vật trong môi trường sinh học huyện Giao Thủy (tỉnh Nam Định) làm cơ sở cho
quy hoạch PTBV các hệ sinh thái ĐNN ven biển Bắc Bộ.
8. Phan Đình Trọng, 2005. Đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy sinh vật vùng
cửa sông ven biển Thái Thụy (Thái Bình) và Giao Thủy (Nam Định).

9. Vũ Trung Tạng và nnk, 2005. Quy hoạch định hướng cho một số HST ĐNN
ven biển Bắc Bộ mà bước đầu là huyệ Thái Thụy (Thái Bình) và huyện Giao Thủy
(Nam Định) phục vụ cho phát triển vền vững.
10. Viện quy hoạch thủy lợi, 2008. Báo cáo tác động của biến đổi khí hậu đến
Đồng bằng sông Hồng.

17



×