Lời nói đầu
Du lịch ngày nay đã và đang trở thành nhu cầu cần thiết đối với nhiều tầng
lớp xã hội của mỗi quốc gia, là hiện tợng quan trọng nhất của cuộc sống hiện
đại. Theo trào lu phát triển của du lịch quốc tế, nhiều nớc đã đặt sự nghiệp phát
triển du lịch lên một trong những vị trí quan trọng hàng đầu và đã gặt hái đợc
những thành công ở lĩnh vực này trong những năm gần đây.
Với Việt Nam, thực tế đã cho thấy du lịch ngành công nghiệp không
khói đang ngày càng khẳng định vững chắc vị trí quan trọng của mình trong
nền kinh tế quốc dân. Có đợc vai trò này là nhờ sự đóng góp không nhỏ của
hàng trăm, hàng ngàn các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch khắp cả nớc. Một
trong những loại hình doanh nghiệp không thể thiếu và góp phần quan trọng
cho sự phát triển của ngành du lịch đó là công ty du lịch lữ hành.
Nằm trong hệ thống các công ty lữ hành, bày năm qua công ty du lịch Việt
Nam - Hà Nội đã không ngừng vơn lên phát triển tự khẳng định mình trên thị tr-
ờng du lịch trong nớc và quốc tế. Với những chơng trình du lịch văn hoá - độc
đáo và hấp dẫn, phong phú cả về chất lợng lẫn loại hình du lịch, công ty du lịch
Việt Nam - Hà Nội đã để lại nhiều ấn tợng tốt đẹp với khách du lịch, số lợng
khách đến với công ty ngày càng cao.
Sau khi đã đi sâu nghiên cứu thực tế bằng phơng pháp quan sát cùng với số
liệu đã thu thập đợc về tình hình hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của công
ty du lịch Việt Nam - Hà Nội.
Chuyên đề gồm 3 ch ơng:
Chơng I - Lý luận tổng quan về hoạt động kinh doanh du lịch lữ
hành.
Chơng II - Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của
công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội
Chơng III - Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm phát triển
hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của công ty du
lịch Việt Nam - Hà Nội.
1
Ch ơng I
Lý luận tổng quan về hoạt động kinh doanh
du lịch lữ hành
I-/ Đặc điểm của du lịch lữ hành và vai trò của các công ty
du lịch lữ hành.
1-/ Đặc điểm của du lịch lữ hành.
Hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành là hoạt động đặc trng nổi bật và rõ
nét nhất trong hoạt động kinh doanh du lịch nói chung. Một quốc gia, một vùng
nào đó muốn phát triển du lịch thì việc nâng cao chất và lợng của các hoạt động
kinh doanh du lịch lữ hành là một điều rất quan trọng.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều công ty lữ hành có phạm vi hoạt động rộng
lớn mang tính khu vực và toàn cầu trong hầu hết các lĩnh vực của hoạt động du
lịch. Các công ty lữ hành đồng thời sở hữu các tập đoàn khách sạn, các hãng
hàng không tầu biển, ngân hàng, phục vụ chủ yếu khách du lịch của công ty lữ
hành. Kiểu tổ chức các công ty lữ hành nói trên rất phổ biến ở Châu Âu, Châu á
và đã trở thành những tập đoàn kinh doanh du lịch có khả năng chi phối mạnh mẽ
thị trờng du lịch quốc tế. ở giai đoạn này thì các công ty lữ hành không chỉ là ng-
ời bán (phân phối), ngời mua sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch mà trở
thành ngời sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch.
Kinh doanh du lịch lữ hành là hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh
vực tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chơng trình du lịch trọn gói cho
khách du lịch. Ngoài ra còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản
phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh
tổng hợp khác đảm bảo phục vụ cho nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên
đến khâu cuối cùng.
2-/ Vai trò của các công ty kinh doanh du lịch lữ hành.
Để hiểu rõ vai trò của công ty du lịch lữ hành, trớc hết cần hiểu rõ mối
quan hệ giữa cung và cầu trong du lịch.
Quan hệ giữa cung - cầu trong du lịch là mối quan hệ tơng đối phức tạp,
chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố bên trong cũng nh bên ngoài. Mối quan hệ
2
này có khá nhiều điểm bất lợi cho cả những ngời kinh doanh du lịch (cung)
cũng nh khách du lịch (cầu).
a, Những mâu thuẫn xung quanh quan hệ cung - cầu.
* Tính cố định của cung và sự phân tán của cầu du lịch đã góp phần hình
thành các công ty du lịch lữ hành. Tính cố định của cung thể hiện một cách hiển
nhiên ở tài nguyên du lịch, nó không thể di chuyển đợc mà khách du lịch phải
tự tìm kiếm đến với nó. Cũng nh các dịch vụ lu trú chỉ có thể mọc lên ở xung
quanh các tài nguyên du lịch và nằm chờ khách du lịch tới. Tính cố định của
cung dẫn tới một điều là khách du lịch dù không muốn họ cũng phải bỏ ra một
khoản chi phí dành cho vận chuyển đến các điểm du lịch trớc khi họ đợc tiêu
dùng trong thởng thức chúng, nó thể hiện một cách đơn giản và dễ hiểu qua một
cụm từ chỉ hoạt động của khách, đó là đi du lịch.
Mặt khác, cầu về du lịch lại phân tán ở khắp nơi vì chúng nằm trong mỗi
con ngời. Khi một cá nhân muốn đi du lịch họ phải biết các dịch vụ hàng hoá,
điểm du lịch mà họ sẽ lựa chọn có chất lợng nh thế nào ? họ phải qua các phơng
tiện vận chuyển để đến với điểm du lịch. Ngoài các nhu cầu thiết yếu đợc phục
vụ nh ăn, ở còn có rất nhiều các nhu cầu bổ sng khác nảy sinh trong quá trình
du lịch nhng họ khó có thể biết vì sự phân tán và cách biệt của cầu so với cung.
Nhờ có đặc điểm trên mà công ty lữ hành ra đời để thoả mãn nhu cầu của
cả cung và cầu về du lịch.
Các công ty lữ hành sẽ khắc phục những mâu thuẫn trên bằng cách ghép
nối cung cầu du lịch không chỉ thông qua vận chuyển khách tới tài nguyên du
lịch (họ cần tới) mà cần bán các sản phẩm có thể có của chơng trình du lịch cho
khách hàng. Tất nhiên, các sản phẩm này có thể là của họ và cũng có thể của
các nhà cung cấp khác. Một loại sản phẩm của công ty lữ hành đó là các chơng
trình du lịch trọn gói. Các chơng trình này là một trung gian ghép nối nhiều nhu
cầu riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn thiện nhất. Sự thuận tiện và hiệu quả này
của chơng trình đã khiến cho dù cung du lịch có đứng yên một chỗ và cầu du
lịch có phân tán khắp nơi thì chúng vẫn tìm đến nhau trong sự thuận tiện và
hiệu quả cho cả cung và cầu thông qua nhà trung gian: Công ty du lịch lữ hành.
* Tính bộ phận của cung và tính tổng hợp của nhu cầu.
3
Cầu về du lịch chính là nhu cầu trong suốt chuyến du lịch của khách hàng.
Nó bao gồm hai loại cơ bản là các nhu cầu chung nh ăn, uống, ngủ, đi lại, nghỉ
ngơi, giải trí và các nhu cầu đặc trng khiến họ đi du lịch. Nh vậy, khó có thể có
một nhà cung cấp sản phẩm nào có thể có đủ mọi loại hàng hoá dịch vụ phục vụ
cho họ. Đó là cha xét đến sự phát sinh rất phức tạp trong các chơng trình du lịch
quốc tế khi sự khác nhau về vị trí địa lý và việc vợt qua biên giới cần những thủ
tục hành chính mang tính pháp lý mà chúng không thuộc thẩm quyền của một
hãng du lịch nào. Vậy cần có một tổ chức đứng ra ghép nối các cung riêng lẻ từ
các thủ tục: Visa hộ chiếu, phơng tiện vận chuyển (máy bay, ô tô...). Các nhà
cung cấp dịch vụ phục vụ các nhu cầu chung nh khách sạn, nhà hàng và các
điểm tham quan du lịch... Công ty lữ hành ra đời để làm toàn bộ việc ghép nối
phức tạp trên một cách có hiệu quả nhất. Việc ra đời của nó giúp cho việc phân
công lao động trong du lịch giữa các bộ phận ngày một hoàn thiện hơn mà tính
phân tán của chúng lại không hề ảnh hởng tới nhu cầu về du lịch mang tính
tổng hợp cao và đối lập rõ nét. Công ty lữ hành ra đời nh một tất yếu không thể
theieú đợc trong sự phát triển những ghép nối đầu tiên của toàn bộ nhu cầu của
khách du lịch trong một chuyến du lịch.
b, Khả năng thông tin quảng cáo của cung đối với cầu.
Xuất phát từ những cách biệt về khoảng cách mà thông tin quảng cáo của
các nhà cung cấp địa phơng hoặc về các tài nguyên du lịch rất tốn kém mới có
thể đến đợc với khách du lịch. Ngoài ra, tính tổng hợp của các nhu cầu và tính
bộ phận của cung cũng có ảnh hởng không tốt đến hiệu quả của thông tin quảng
cáo. Có thể cho một ví dụ đơn giản khi khách du lịch sẽ đến vùng du lịch với
khách sạn đang tồn tại, điều này vẫn không đem lại kết quả gì nhiều vì không
du lịch đâu chỉ cần một thứ dịch vụ lu trú đó. Đó không phải là một chuyến du
lịch và cũng thật vất vả cho họ để tìm kiếm các thông tin khác trên những trang
quảng cáo, trên những chơng trình quảng cáo khiến họ thật mệt mỏi khi muốn
đi một chuyến du lịch.
Trên thực tế mọi việc diễn ra đơn giản hơn nhiều vì công ty lữ hành ra đời
và khách du lịch có thể có mọi thông tin về cung du lịch qua các chơng trình du
lịch trọn gói có sẵn. Chơng trình này sẽ khắc phục đợc sự chậm trễ về khả năng
thông tin của cung đối với cầu cũng nh khả năng thông tin của cầu đối với cung.
Công ty lữ hành làm nhiều phần việc của cung và cầu, đó là cung cấp thông tin
và tìm kiếm thông tin.
4
c, Những ảnh h ởng do sở thích tâm lý và thu nhập của khách.
Mỗi khách du lịch đều muốn đi du lịch để thoả mãn đợc những đặc điểm
riêng về tâm lý xã hội của mình, đồng thời đáp lại là những yếu tố khó thay đổi
nhng rất quan trọng của mỗi khách du lịch ảnh hởng đến chuyến đi. Khi một
nhóm khách quyết định đi du lịch thì các đặc điểm trên khiến cho mõi ngời sẽ
chọn một chơng trình du lịch riêng cho mình. Nh vậy sẽ rất khó tổ chức một
chuyến đi du lịch. Tuy nhiên, xét toàn bộ khách đi du lịch trên một khu vực
nhất định thì lại có thể tìm thấy rất nhiều ngời có quyết định đi du lịch giống
nhau. Công ty lữ hành sẽ là nơi đứng ra gom các khách du lịch có cùng nhu cầu
để có thể có một só lợng đủ lớn cho một chơng trình du lịch. Việc quảng cáo
một chơng trình du lịch trọn gói nào đó cũng chính là việc đứng ra gom những
khách du lịch có quyết định du lịch giống nhau, nhờ vậy mà các ảnh hởng của
sở thích tâm lý và thu nhập khác nhau cũng không thành vấn đề có thể cản trở
việc đi du lịch của du khách.
Ngoài ra, thu nhập của từng khách cũng có sự khác nhau tơng đối lớn, cho
nên yếu tố này gần nh quan trọng và quyết định đến hành vi đi du lịch của
khách. Vì vậy, mà tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của mình, khách du lịch sẽ
đi những chuyến du lịch phù hợp với họ nhất, và tất nhiên công ty lữ hành sẽ
quan tâm tới yếu tố này.
II-/ Hệ thống sản phẩm và hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành.
1-/ Hệ thống sản phẩm của các công ty du lịch lữ hành.
Công ty du lịch lữ hành kinh doanh chủ yếu bằng các hoạt động trung gian
ghép nối cung - cầu du lịch, các dịch vụ tổng hợp phục vụ khách du lịch và kinh
doanh các chơng trình du lịch trọn gói. Nh vậy ta có thể phân loại các sản phẩm
của công ty lữ hành bao gòm các loại cơ bản là các dịch vụ trung gian và các
chơng trình du lịch trọn gói.
a, Cách dịch vụ trung gian.
Đối với các công ty lữ hành, tỷ trọng về loại dịch vụ này chiếm phần
không lớn nhng nó lại tơng đối quan trọng đối với nhiều đại lý, văn phòng du
lịch. Các dịch vụ du lịch mà công ty có thể làm trung gian môi giới rất đa dạng,
phổ biến nhất là các dịch vụ bán vé máy bay, cho thuê xe ô tô, đặt phòng... Lợi
nhuận từ các dịch vụ môi giới này là chênh lệch giá hay hoa hồng mà các nhà
5
cung cấp dành cho họ nhờ mối quan hệ thờng xuyên hoặc những thoả thuận trớc
của họ với nàh cung cấp. Ngoài ra, hoa hồng có đợc còn do sự hiểu biết về
chuyên ngành, về thị trờng du lịch cũng nh các mối quan hệ rộng rãi đợc thiết
lập qua những khoảng thời gian nhất định của mình.
Muốn bán đợc các sản phẩm này đòi hỏi công ty không những có mối
quan hệ chắc chắn với nhà cung cấp mà còn cần tới sự nhạy bén và năng động
để có thể tìm ra một trong số nhiều nhà cung cấp những địa chỉ tin cậy và mức
giá hợp lý. Ngoài ra, quan hệ rộng rãi cũng cho công ty những cơ hội để lựa
chọn những mức giá đầu vào hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận.
b, Các ch ơng trình du lịch trọn gói.
* Khái niệm.
Chơng trình du lịch trọn gói là các nguyên mẫu để căn cứ vào đó ngời ta tổ
chức nên các chơng trình du lịch với mức giá đã đợc xác định trớc. Nội dung
của chơng trình bao gồm các hoạt động nh vận chuyển, lu trú, tham quan, giải
trí...
Trong những điều kiện nhất định nh giá các sản phẩm dịch vụ trong chơng
trình không thay đổi, lịch trình chuyến đi không thay đổi, không có các thay đổi
khác về điều kiện giao thông đi lại thì một chơng trình du lịch định sẵn có thể
làm nguyên mẫu cho rất nhiều chuyến du lịch. Tuy nhiên, trong thực tế, tính ổn
định và tính nguyên mẫu của một chơng trình du lịch chỉ mang tính tơng đối, nó
chỉ là nguyên mẫu cho một thời gian nhất định. Khi xảy ra các thay đổi dù do
chủ quan hay khách quan đem lại, ngời ta phải tính toán sắp xếp lại chơng trình
du lịch cho phù hợp hơn. Những thay đổi kịp thời này có ý nghĩa rất quan trọng
vì nếu không thực hiện các thay đổi kịp thời, các chuyến du lịch có thể không
thực hiện đợc và đôi khi công ty sẽ phải mất những khoản chi phí phụ thêm
hoặc cp phạt cho công ty gửi khách du lịch, đồng thời ảnh hởng tới uy tín của
công ty.
* Phân loại các chơng trình du lịch trọn gói.
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, ngời ta có thể phân loại các chơng
trình du lịch trọn gói thành nhiều loại khác nhau. Dới đây là một số cách phân
loại có ý nghĩa hơn cả với hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành.
- Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh.
6
+ Chơng trình du lịch chủ động.
Du lịch chủ động là hình thức du lịch mà ở đó công ty lữ hành chủ động
hoàn toàn trong việc tổ chức và thực hiện chơng trình.
Chơng trình du lịch chủ động đợc thực hiện nh sau:
Công ty lữ hành Nghiên cứu thị trờng Xây dựng các chơng trình du
lịch ấn định ngày thực hiện Quảng cáo và bán chơng trình Khách du
lịch Thực hiện.
Chơng trình này thờng thích hợp với các công ty có thị trờng khách tơng
đối ổn định. Tuy nhiên trên thực tế cách xây dựng chơng trình kiểu này không
có hiệu quả và không một công ty nào dám đảm bảo một số lợng khách đủ đem
lại mức lợi nhuận cho họ sau khi quảng cáo.
+ Chơng trình du lịch bị động.
Du lịch bị động là hình thức du lịch đợc thực hiện bằng cách gửi công dân
của nớc mình ra nớc ngoài du lịch. Hay nói cách khác là đợc thực hiện theo yêu
cầu của khách.
Khách du lịch Yêu cầu Công ty lữ hành Xây dựng chơng trình du
lịch Thoả thuận Thực hiện.
Các công ty lữ hành thực hiện các chơng trình du lịch kiểu này đảm bảo độ
an toàn cao, ít mạo hiểm nhng có một nhợc điểm lớn là kinh doanh theo kiểu
ngồi chờ khách, ngoài ra còn gây bất tiện cho khách vì họ phải chờ đợi mới có
đợc câu trả lời chính xác về giá cả, lịch trình chi tiết và đôi khi câu trả lời không
có tính thuyết phục.
Để khắc phục nhợc điểm của hai loại chơng trình du lịch trên ngời ta xây
dựng chơng trình du lịch kết hợp.
+ Chơng trình du lịch kết hợp.
Công ty lữ hành Nghiên cứu thị trờng Xây dựng chơng trình du lịch
nhng không ấn định ngày thực hiện Khách du lịch Thoả thuận Thực
hiện.
Loại chơng trình này đã kế thừa đợc những u điểm và khắc phục những
nhợc điểm của hai loại chơng trình du lịch nói trên. Nhng theo cách xây dựng
này thì công ty lữ hành phải xây dựng một lợng các chơng trình du lịch thật đa
7
dạng để khách du lịch có thể tìm ngay cho mình một chơng trình du lịch phù
hợp.
- Căn cứ vào mức giá.
+ Chơng trình du lịch có giá toàn phần: là giá bao gồm hầu hết các dịch vụ
hàng hoá phát sinh trong quá trình thực hiện. Đây là hình thức chủ yếu của các
chơng trình du lịch do các công ty lữ hành du lịch tổ chức.
Giá của chơng trình đợc tính:
G = (Di: Giá của dịch vụ thứ i trong chơng trình).
+ Các chơng trình du lịch mức giá tuỳ trọn: là các chơng trình du lịch mà
khách có thể chọn lấy một mức bất kỳ trong số các mức giá đợc đa ra sao cho
phù hợp với sở thích và khả năng thanh toán của họ.
Trên thực tế chơng trình du lịch kiểu này chỉ đợc áp dụng với một loại dịch
vụ hàng hoá nào đó vì nếu thực hiện cho tất cả các hàng hoá dịch vụ thì mức rủi
ro của nó là khá lớn. Tuy nhiên với các công ty lữ hành đủ lớn họ vẫn có thể áp
dụng cách này và kết hợp thực hiện chúng với các chơng trình du lịch cùng loại
của hãng lữ hành khác (qua quan hệ gửi khách).
c, Các yếu tố cấu thành giá một ch ơng trình du lịch.
* Các yếu tố cấu thành giá thành.
Giá thành của một chơng trình bao gồm toàn bộ những chi phí thực sự mà
công ty lữ hành phải chi trả để tiến hành thực hiện các chơng trình du lịch. Trớc
hết cần nhận thấy rằng giá thành của một chơng trình du lịch dù là xác định cho
một khách du lịch cũng phụ thuộc vào số lợng khách du lịch trong đoàn. Vì
vậy, ngời ta nhóm toàn bộ những chi phí vào hai loại cơ bản:
- Các chi phí biến đổi tính cho một khách du lịch. Bao gồm chi phí cho tất
cả các loại hàng hoá và dịch vụ mà đơn giá của chúng đợc quy định cho từng
khách. Đây thờng là các chi phí gắn liền trực tiếp với sự tiêu dùng riêng biệt của
từng khách du lịch.
- Các chi phí cố định cho cả đoàn: Bao hàm chi phí của tất cả các loại hàng
hoá và dịch vụ mà đơn giá của chúng đợc xác định cho cả đoàn khách, không
phụ thuộc một cách tơng đối vào số lợng khách trong đoàn. Nhóm này gồm các
8
chi phí mà mọi thành viên trong đoàn đều tiêu dùng chung, không bóc tách đợc
cho từng thành viên một cách riêng lẻ.
Giá thành cho một khách du lịch đợc tính nh sau:
Z = b +
Giá thành cho cả đoàn khách: Z = N.b + A
Trong đó: N: Số thành viên trong đoàn.
A: Tổng chi phí cố định tính cho cả đoàn khách.
b: Tổng chi phí biến đổi tính cho một khách.
* Các yếu tố cấu thành giá bán.
Giá bán của một chơng trình du lịch phụ thuộc vào những yếu tố sau:
+ Mức giá phổ biến trên thị trờng.
+ Vai trò, khả năng của công ty trên thị trờng.
+ Mục tiêu của công ty.
+ Giá thành của chơng trình.
Căn cứ vào những yếu tố trên, ta có thể xác định giá bán của một chơng
trình du lịch theo công thức:
G = Z + P + C
b
+ C
k
+ T
Trong đó:
P: Khoản lợi nhuận dành cho công ty lữ hành.
C
b
: Chi phí bán bao gồm hoa hồng cho các đại lý, chi phí khuếch tr-
ơng...
C
k
: Các chi phí khác nh chi phí quản lý, chi phí thiết kế chơng trình,
chi phí dự phòng...
T: Các khoản thuế.
2-/ Hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của các công ty du lịch lữ hành.
a, Đối với các công ty lữ hành gửi khách.
Hoạt động kinh doanh của công ty bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trờng để
tìm ra nhu cầu của khách du lịch. Công việc này do phòng thị trờng tiến hành.
9
Công việc tiếp theo là của bộ phận điều hành với nhiệm vụ thực hiện việc
gửi khách và giám sát thực hiện hợp đồng của các công ty nhận khách.
b, Đối với các công ty nhận khách.
Qua nghiên cứu thị trờng, nắm bắt đợc yêu cầu về sở thích của khách du
lịch ở các thị trờng khác nhau, công ty (bộ phận thị trờng) thực hiện việc xây
dựng chơng trình rồi thực hiện việc chào hàng cho các công ty gửi khách. Cũng
có thể việc xây dựng chơng trình do các công ty gửi khách yêu cầu và xây dựng
khung.
Khi có khách, bộ phận thị trờng trực tiếp làm việc với công ty gửi khách để
thống nhất cụ thể chơng trình rồi đa xuống bộ phận điều hành. Bộ phận điều
hành đặt chỗ với các cơ sở cung cấp dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ và đúng
chơng trình.
Phòng điều hành yêu cầu phòng hớng dẫn điều động hớng dẫn viên hoặc
trực tiếp điều động và thông qua hớng dẫn viên giải quyết mọi phát sinh trong
quá trình đi cuủa đoàn.
c, Những nhân tố ảnh h ởng đến hoạt động kinh doanh lữ hành của các
công ty du lịch lữ hành.
Công ty lữ hành là đơn vị hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bằng việc
giao dịch, ký kết các hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chơng trình du
lịch đã bán cho khách du lịch. Chính vì mô hình hoạt động rất đặc biệt mà trong
quá trình kinh doanh nó chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố: có nhân tố chủ
quan, có nhân tố khách quan tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh của công ty.
* Nhân tố khách quan.
- Chế độ chính sách Nhà nớc, nơi công ty lữ hành đó hoạt động: chủ trơng,
đờng lối của Nhà nớc có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công
ty. Nhiều khi những chủ trơng, chính sách này tác động tích cực tới công ty, tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt động kinh doanh nhng ngợc lại chính nó
nhiều khi gây rất nhiều khó khăn, gây tác động tiêu cực cho công ty.
- Các điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị... Tất cả những nhân tố này cũng
tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của công ty lữ hành. Nhu cầu đợc
an toàn là một trong những nhu cầu đợc khách du lịch quan tâm đầu tiên. Vì
10
vậy mọi nền chính trị ổn định là cái mà khách du lịch có thể nhìn ngay thấy và
họ sẽ đến khi nơi ấy đảm bảo sự an toàn cho họ.
- Chịu ảnh hởng của luật quốc tế: do hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế
có nhiều sự khác biệt với các ngành khác, đặc biệt có mối quan hệ đa quốc gia.
Vì vậy ngoài việc thực hiện đúng pháp luật trong nớc nó còn phải thực hiện theo
luật quốc tế.
* Nhân tố chủ quan.
- Uy tín của công ty trên thị trờng tốt hay xấu sẽ ảnh hởng tới hoạt động
kinh doanh của công ty. Nếu uy tín tốt sẽ là một lợi thế lớn của công ty, khách
du lịch đến với công ty nhiều hơn nếu công ty biết khai thác lợi thế này. Còn
nếu uy tín xấu thì tác hại của nó gây ra rất lớn và việc lấy lại uy tín cũng rất khó
khăn, nó có tác động xấu tới hoạt động kinh doanh của công ty.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên: Đây là nhân tố cơ bản tác động trực tiếp
tới hoạt động kinh doanh của công ty. Đội ngũ này cần đủ trình độ chuyên môn,
am hiểu đờng lối chính sách của Nhà nớc. Nếu không sẽ ảnh hởng xấu tới hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Các mối quan hệ của công ty với bên ngoài là hết sức cần thiết (với bạn
hàng, với khách...), nó sẽ là nhân tố thúc đẩy sự đi lên của công ty trong kinh
doanh.
d, Những thuận lợi và khó khăn đối với việc phát triển du lịch lữ hành ở
Việt Nam.
* Thuận lợi.
Sau cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc toàn thắng vào mùa xuân năm
1975, đất nớc Việt Nam chuyển sang một kỷ nguyên mới. Đây chính là một
điều kiện và cơ hội thuận lợi cho việc phát triển ngành du lịch Việt Nam nói
riêng và đất nớc Việt Nam nói chung.
Từ năm 1990 đến nay, trên thị trờng du lịch Việt Nam các nhà cung cấp
sản phẩm đã đông hơn, đa dạng hơn, cơ cấu chủng loại mỗi sản phẩm cũng
phong phú hơn nhiều.
- Về hệ thống các phơng tiện vận chuyển: Các nhà cung cấp phơng tiện
vận chuyển cũng tăng lên nhiều, chất lợng phục vụ tốt hơn, hàng không mở
11
thêm các tuyến bay nội địa, các tuyến bay quốc té với phơng tiện hiện đại và
chất lợng phục vụ cao. Đờng sắt, giảm giờ tầu chạy, đổi mới phơng thức phục
vụ, đờng thuỷ có nhiều cải tiến, đặc biệt vận chuyển đờng bộ có thêm hệ thống
vận tải ở các thành phố, điểm du lịch taxi lớn.
- Hệ thống thông tin liên lạc đợc hiện đại hoá ngang tầm với thế giới đợc
khách du lịch thừa nhận và đánh giá cao. Vì thế phơng tiện thông tin cho khách
và trong quản lý không còn là vấn đề khó khăn nữa.
- Hệ thống dịch vụ văn hoá giải trí: Đây là hệ thống sản phẩm đợc quan
tâm chú ý nhất: nh là hệ thống các công viên, khuôn viên giải trí, điện ảnh, sân
khấu, hệ thống các bảo tàng, th viện đợc quan tâm, đặc biệt là viện bảo tàng dân
tộc học với tầm cỡ lớn nhất Đông Nam á, sẽ đợc khai thác phục vụ cho khách
du lịch. Nhiều điểm tham quan du lịch mới đợc khai thác phục vụ cho khách du
lịch, các lễ hội, các Festival, các cuộc thi đấu thể thao đã đợc chú ý đăng cai tổ
chức ở Việt Nam trong những năm gần đây.
- Tổ chức du lịch đã đợc củng cố và hoàn thiện từ trung ơng đến địa ph-
ơng.
* Khó khăn.
Với bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng có rất nhiều những thuận
lợi nhng cũng chẳng ít những khó khăn, khó khăn lớn nhất đối với ngành du
lịch nói chung và các công ty du lịch lữ hành nói riêng là cơ chế quản lý của
Nhà nớc đối với khách du lịch từ nớc ngoài vào Việt Nam, khách du lịch nớc
ngoài vào Việt Nam họ phải làm rất nhiều các thủ tục nh Visa, hộ chiếu... và đ-
ơng nhiên nếu có đợc những thứ đó họ phải trả giá bằng một số tiền rất lớn, từ
một yếu tố nhỏ đó nó đã kìm hãm sự ra vào của khách du lịch nớc ngoài. Mặt
khác, các công ty lữ hành kinh doanh đặc biệt là với khách nớc ngoài thì họ sẽ
bị giảm lợi nhuận rất nhiều vì khách nớc ngoài vào Việt Nam ít.
Với nguyên nhân trên, Nhà nớc ta cần xem xét và có giải pháp nh thế nào
về cơ chế quản lý với khách nớc ngoài vào Việt Nam để từ đó tạo điều kiện cho
khách nớc ngoài biết đến Việt Nam và tạo cơ hội cho các công ty du lịch lữ
hành của Việt Nam hoạt động và góp vào một phần ngân sách cho Nhà nớc.
12
Ch ơng II
thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch lữ
hành của công ty du lịch Việt Nam - hà nội
I-/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty du lịch
Việt Nam - Hà Nội.
1-/ Sự hình thành và phát triển của công ty.
Công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội tên giao dịch viet nam tourism - ha
noi đợc thành lập ngày 26 - 03 - 1993 bởi quyết định số 79 của Tổng Cục du
lịch Việt Nam.
Để có tên nh ngày nay thì công ty đã trải qua một giai đoạn lịch sử khá
dài. Ngày 9 - 7 - 1960 Công ty du lịch Việt Nam đợc thành lập với Nghị định 36
CP của Chính Phủ, thuộc phủ thủ tớng. Thực chất công ty gồm các thành viên
nh Công ty du lịch Hà Nội, Khách sạn du lịch Tam Đảo, đoàn xe du lịch, công
ty du lịch và cung ứng tàu điện Hải Phòng, Công ty cung ứng và du lịch Quảng
Ninh, khách sạn Cửa Lò. Sau năm 1975 có thêm công ty du lịch dầu khí Việt
Nam, công ty du lịch Quảng Nam Đà Nẵng, công ty du lịch Nghĩa Bình và các
công ty du lịch thuộc các tỉnh khác.
Tổng cục du lịch Việt Nam đợc thành lập ngày 27 - 6 - 1978 bởi Nghị
quyết 252 - NQ - QH K6 của UBTVQH. Nó quản lý trực tiếp các đơn vị đã nêu
ở trên, quản lý về mặt nhà nớc các công ty du lịch còn lại thuộc các tỉnh, các
ngành.
Ngày 31 - 3 - 1990 Tổng cục du lịch nhập vào bộ văn hoá thông tin và
gọi là Bộ văn hoá thông tin - thể thao và du lịch (Nghị quyết 244 - NQ
HĐNN 8).
Sau hai năm chuyển vào Bộ thơng mại và Tổng công ty du lịch Việt Nam
ra đời trên cơ sở Văn phòng tổng cục du lịch cũ (nghị định số 119 HĐBT ngày
9 - 4 - 1990).
Ngày 26 - 10 - 1992 Tổng cục du lịch đợc thành lập lại bởi nghị định số 05
-CP. Kèm theo nó là quyết định giải thể Tổng công ty du lịch Việt Nam ngày 5
13
- 1 - 1993 bởi nghị định số 02 - CP và công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội đợc
thành lập trên cơ sở cơ quan của tổng công ty du lịch Việt Nam cũ.
Công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội là một trong những công ty lữ hành lớn
của cả nớc, phục vụ khách du lịch quốc tế vào Việt Nam cũng nh tổ chức các
chuyến du lịch trong nớc và ra nớc ngoài cho công dân Việt Nam. Công ty có
một đội ngũ cán bộ, nhân viên thành thạo trong công việc, giỏi ngoại ngữ có thể
đảm bảo cho khách hàng các dịch vụ du lịch với chất lợng tốt nhất.
Công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội có trụ sở chính tại Hà Nội và hai chi
nhánh ở TP Hồ Chí Minh và TP Huế. Công ty là thành viên của một số tổ chức
du lịch trên thế giới nh PATA (Hiệp hội du lịch châu á - thái bình dơng),
ASTA (Hiệp hội du lịch Mỹ), JATA (Hiệp hội du lịch Nhật Bản), công ty có
mốiquan hệ, cộng tác chặt chẽ với hàng chục công ty du lịch hàng đầu ở các
châu lục trên thế giới.
2-/ Cơ cấu tổ chức của Công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội
tuân theo chế độ một thủ trởng. Quyền hạn quản lý của các phòng ban đợc phân
công rạch ròi không bị chồng chéo, vì vậy các cán bộ, nhân viên có thể phát
huy đợc hết khả năng về trình độ chuyên môn. Khuyến khích tinh thần trách
nhiệm và ý thức làm chủ tập thể cuat từng ngời. Bộ máy quản lý của công ty đ-
ợc tổ chức khá gọn nhẹ, năng động phù hợp với cơ cấu kinh doanh của công ty.
Các pjòng ban chức năng có quan hệ chặt chẽ với các cấp lãnh đạo trực tiếp
điều hành trợ giúp giám đốc và các phó giám đốc thực hiện các kế hoạch về
kinh doanh, giúp giám đốc có các định hớng kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội bao gồm 6
ơhòng: phòng thị trờng quốc tế 1, phòng thị trờng quốc tế 2, phòng hớng dẫn,
phòng điều hành, phòng hành chính - tổ chức, phòng tài chính - kế toán. Một
đội xe chuyên chở khách du lịch và hai chi nhánh của công ty (ở TP Hồ Chí
Minh và TP Huế) cùng phối hợp với nhau làm việc.
* Phòng thị tr ờng quốc tế 1 : Có nhiệm vụ là giao dịch, tuyên truyền quảng
cáo, ký kết hợp đồng và trực tiếp đón khách của riêng nớc Cộng hoà Pháp sang
du lịch tại Việt Nam. (Lợng khách của Cộng hoà Pháp sang du lịch Việt Nam
qua dịch vụ của công ty tơng đối lớn).
14
* Phòng thị tr ờng quốc tế 2: cũng có nhiệm vụ quảng cáo, giao dịch,
tuyên truyền, ký kết hợp đồng và đón khách du lịch tại Việt Nam của tất cả các
nớc trên thế giới (trừ Cộng hoà Pháp). Đồng thời có nhiệm vụ hợp đồng với
khách Việt Nam và các công dân nớc ngoài đang làm việc và đang công tác tại
Việt Nam đi du lịch nớc ngoài cũng nh đi du lịch trong nớc.
*Phòng h ớng dẫn: Có nhiệm vụ cử các hớng dẫn viên du lịch, các cộng
tác viên du lịch đa khách du lịch nớc ngoài tại Việt Nam, đa khách trong nớc đi
du lịch ở nớc ngoài.
* Phòng điều hành: Có nhiệm vụ tổ chức nơi ăn, ngủ, nghỉ ngơi.... của
khách nớc ngoài khi họ tới du lịch tại Việt Nam hay của khách Việt Nam khi họ
có nhu cầu di du lịch nớc ngoài.
* Phòng tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện các vấn đề có liên
quan tới tiền nh thanh toán tiền với khách, thực hiện thu chi các khoản tiền
trong cơ quan, thanh toán các hợp đồng......
* Phòng hành chính - tổ chức : có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc thực hiện
sắp xếp, bố trí đào tạo cán bộ ngành du lịch để làm việc ngay tại cơ quan cũng
nh làm việc tại các cơ quan bạn. Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện tiền lơng - tiền
thởng, lao động, chuẩn bị trang phục... cho tất cả cán bộ, công nhân viên đang
làm việc tại công ty. Phục vụ trật tự nội vụ, vệ sinh, sinh hoạt, trang trí .....và tất
cả các việc khác trong nội bộ cơ quan.
* Đội xe: Có nhiệm vụ bố trí lái xe, đoàn xe đa khách nớc ngoài đi du lịch
Việt Nam, đa khách Viẹt nam ra sân bay để đi du lịch nớc ngoài cũng nh đa
khách Việt Nam đi du lịch nớc ngoài bằng ôtô... và rất nhiều các công việc
khác.
* Hai chi nhánh : (Chi nhánh của công ty tại TP Hồ Chí Minh và TP Huế)
cả hai chi nhánh đều có nhiệm vụnh tổ chức đón tiếp khách nớc ngoài đi du lịch
vào khu vực miền trung và miền nam (đặc biệt là khu vực Đồng bằng Sông Cửu
Long). Hai chi nhánh đồng thời có nhiệm vụ lo thực hiện tất cả các dịch vụ
15
khác về du lịch nh tổ chức nơi ăn ngủ, nghỉ ngơi, sinh hoạt, cử hớng dẫn viên,
cộng tác viên hớng dẫn khách đi du lịch ....
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là cơ cấu chức năng tuân theo chế độ
một thủ trởng. Giám đốc có toàn quyền quyết định những công việc trong công
ty, hai phó giám đốc có nhiệm vụ làm cố vấn tham mu giúp đỡcho giám đốc
những công việc khó khăn. Các phòng, các ban trong công ty có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau trong công việc và trực tiếp báo cáo công việc lên giám đốc.
Mỗi cán bộ nhân viên trong công ty có thể báo cáo trực tiếp lên giám đốc những
vấn đề cần bổ sung sửa đổi trong công tác nhằm giúp công ty đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh.
Biểu số 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chứcbộmáy quản lý của Công ty du
lịch Việt Nam - Hà Nội.
3-/ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty du lịch Việt Nam - Hà Nội
16
giám đốc
phó giám đốc phó giám đốc
Phòng
Quốc
tế (1)
Phòng
Quốc
tế (2)
Phòng
hướng
dẫn
Phòng
Điều
hành
Phòng
TC -
KT
Phòng
HC
-TC
Đội
Xe
Chi
nhánh
TP HCM
Chi
nhánh
Huế