Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty dược Sài Gòn SAPHARCO , Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm 29 NADYPHAR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.87 KB, 31 trang )

TRƯỜNG TRUNG CẤP ÂU VIỆT

Trụ sở : 371 NGUYỄN KIỆM, P.3 , Q.GÒ VẤP,
TP.HCM
Website : auviet.edu.vn Email :
Điện thoại : 086.278.0083 – 086.271.8664



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
(Hệ TCCN khoa 2009 – 2011 nghành Dược)

Bệnh viện An Bình
Công ty dược Sài Gòn - SAPHARCO
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm 2/9 - NADYPHAR

Họ & tên GVHD : Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Bùi Thị Thùy Phương
Phan Thị Hiệp
Tên học viên : Phan Thục Như
Ngày sinh : 07/03/1991
Nơi sinh : Đồng Tháp
Lớp : 09DS-03C

Thành phố Hồ Chí Minh
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại khoa Dược ,thuộc chương trình đào tạo TCCN hệ chính quy trường Trung Cấp
Âu Việt , em đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ nhà trường, đội ngũ giảng viên , cán bộ văn phòng và các bạn cùng
khóa .



Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy , trang bị cho em kiến thức cơ bản
vững chãi,các nhân viên cán bộ văn phòng tận tình chỉ dẫn và em xin cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện tốt nhất cho
em được tiếp cận với thực tế qua chuyến thực tập ba tuần tại cơ sở sản xuất , nhà thuốc , nhà phân phối , khoa dược
bệnh viện… từ đó kết hợp với kiến thức lý thuyết đã học trên lớp để vận dụng trong suốt quá trình thực tập góp phần
giúp em hoàn thiện tốt kỹ năng nghề về cả hai mặt lý thuyết và thực hành một cách trọn vẹn nhất !
Xin cảm ơn Công ty dược Sài Gòn – SAPHARCO , Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm 2/9 – NADYPHAR và bệnh
viện An Bình đã cho em cơ hội đến thực tập tại cơ sở. Tại đây , nhờ sự dẫn dắt của các anh/chị đã giúp em ôn lại lý
thuyết bằng những câu hỏi thực tế, nắm bắt đươc quy mô hoạt động của công ty , bệnh viện… đây cũng chính là cơ
hội cho em tiệp cận thực tiễn , vận dụng ly thuyết và giải đáp được những thắc mắc về nghề Dược, đồng thời biết
thêm được rất nhiều điều bổ ích cho mình . Công ty , bệnh viện đã tạo điều kiện cho em được thực tập , học hỏi ,
quan sát cũng như tham gia vào một số công việc… đó là điều đặc biệt quan trọng và rất có ích cho một sinh viên
sắp ra trường như em , em xin cảm ơn rất nhiều !
Bên cạnh đó, để hoàn thành tốt quá trình thực tập vừa qua em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Ánh Nguyệt , cô Bùi
Thị Thùy Phương và cô chủ nhiệm Phan Thị Hiệp mặc dù các cô còn rất trẻ và cô Phương lần đầu tiên dẫn đoàn
thực tập cũng đã không ngại nắng mưa dẫn dắt cả lớp chúng em đi thực tập , quản lý giờ giấc và dặn dò tận tình
trong suốt quá trình ở công ty, bệnh viện .
Cảm ơn tất cả các bạn học cùng khóa đã nhiệt tình giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm và những kiến thức quý báu
giúp mình hoàn thành tốt khóa học.
Mặc dù em cố gắng hoàn thiện bài báo cáo với tất cả sự nỗ lực của bản thân, nhưng chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót, em kính mong các thầy cô chỉ bảo.
Một lần nữa em xin gửi tới mọi người lời cảm ơn chân thành nhất !

2


LỜI MỞ ĐẦU
Theo đánh giá của tổ chức y tế thế giới (WHO), công nghiệp dược Việt Nam ở mức đang phát triển. Việt Nam
đã có công nghiệp dược nội địa, nhưng đa số phải nhập khẩu nguyên vật liệu, do đó nhìn nhận một cách khách quan
có thể nói rằng công nghiệp dược Việt Nam vẫn ở mức phát triển trung bình - thấp( theo báo cáo Dược 2010) .
Ngành dược VN chia làm 2 nhóm là : Tân dược và Đông dược .

Trong những năm gần đây, Việt Nam ngày càng gia tăng việc chi tiêu về dịch vụ y tế, đặc biệt là chi tiêu cho
dược phẩm. Hiện nay, nguyên vật liệu sản xuất dược trong nước phải nhập khẩu từ nước ngoài cho nên giá nguyên
vật liệu đầu vào tăng do đó giá thành dược phẩm cũng tăng đáng kể vì vậy dược phẩm được xếp vào danh mục hàng
hóa thực hiện bình ổn giá của Chính phủ.
Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất thuốc đang được đầu tư và phát triển có quy mô. Trong số 174 cơ sở sản
xuất tân dược,có 59 cơ sở đạt tiêu chuẩn GMP (thực hành tốt sản xuất thuốc) các doanh nghiệp hiện nay đang nâng
cấp các dây chuyền hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế … ( số liệu năm 2010 )
Ngoài việc sản xuất thuốc ra thì việc bán thuốc, tư vấn sử dụng thuốc điều trị cho người bệnh cũng là một khâu
rất quan trọng. Người bán thuốc phải có những kiến thức, am hiểu sâu về thuốc để có thể giúp người mua thuốc sử
dụng thuốc hợp lí, đúng cách, để có thể đạt được hiệu quả điều trị cao trong khi dùng thuốc.
Qua quá trình thực tập tại 3 cơ sở thì em đã được đến thực tập tại các nơi đạt tiêu chuẩn GMP , GDP , GSP ,
GLP và GPP :




Công ty đạt tiêu chuẩn GMP (thực hành tốt sản xuất thuốc), GSP (Thực hành tốt bảo quản thuốc), GLP (hệ
thống an toàn chất lượng phòng thí nghiệm ) Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm 2/9 – NADYPHAR .
Cơ sở đạt tiêu chuẩn GDP(Thực hành tốt phân phối thuốc), GSP (Thực hành tốt bảo quản thuốc), GPP (thực
hành tốt quản lý nhà thuốc ) Công ty dược Sài Gòn – SAPHARCO .
Cơ sở đạt tiêu chuẩn GSP (Thực hành tốt bảo quản thuốc ) GPP ( thực hành tốt quản lý nhà thuốc ) khoa
Dược bệnh viện An Bình.

Những năm gần đây, nền kinh tế - xã hội phát triển, mức sống của người dân được nâng cao, chi tiêu cho tiền
thuốc hằng năm tăng lên. Với lợi thế về dân số đông và trẻ, Việt Nam là một thị trường tiêu thụ tiềm năng đối với các
doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước cũng như đa quốc gia vì vậy ngành dược đóng 1 vai trò rất quan trọng trong
quá trình phát triển đất nước.
Việc cho sinh viên đi thực tập tại các cơ sở về Dược sẽ giúp cho sinh viên nắm được những kỹ năng, kiến thức
mà mình đã được học trên lớp, giúp sinh viên trao rồi kinh nghiệm thực tiễn của mình, đồng thời cũng giúp cho sinh
viên nhận thức được công viêc hiện tại cũng như sau này của mình khi tốt nghiệp và trở thành một nguồn nhân lực có

trình độ phục vụ cho ngành dược Việt Nam .
Có thể nói không có thành công nào mà không có sự trải nghiệm thực tế, sự tìm tòi sáng tạo của mỗi người sẽ
góp phần mang lại sự thành công chung cho cả tập thể. Mong tất cả mọi người sẽ có những thành công của riêng
mình trong học tập cũng như cuộc sống của mình.
Chương I :
BỆNH VIỆN AN BÌNH
Phần A :
Lịch sử Bệnh viện An Bình
(((
( Địa chỉ 146, đường An Bình , P.7, Q.5 , TP.HCM )

3


Bệnh viện An Bình nằm trên một khu đất rộng 17.361 m2
Giai đoạn đầu tiên của bệnh viện là một ngôi chùa của người Hoa, được xây từ năm 1892. Tại đây vào năm 1885
đã có những hoạt động nhân đạo : Khám bệnh và điều trị miễn phí dựa trên nền tảng y học cổ truyền .
Do cầu ý ngày càng tăng nên bệnh viện đã bắt đầu xây dựng từ năm 1916. Đến năm 1945 đưa Tây y vào sử dụng
và bắt đầu lấy tên là bệnh viện Triều Châu. Sau nhiều lần kiến thiết hiện đại , bệnh viện đã có bề mặt như hiện nay
vào năm 1970.
Năm 1978 , bệnh viện được công lập hóa trờ thành Bệnh viện An Bình, là bệnh viện đa khoa do sở y tế Thành
Phố Hồ Chí Minh quản lý trực tiếp.
Ngày 19/5/1994 Bệnh viện An Bình được vinh dự nhận trách nhiệm do Đảng bộ và chính quyền thành phố giao :
“ Chăm lo sức khỏe cho nhân dân lao động nghèo của thành phố Hồ Chí Minh “. Và từ đó mang tên mới là Bệnh viện
miễn phí An Bình .
Sau khi trải qua hàng loạt các khó khăn nảy sinh như : kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị xuống cấp, thu nhập
của cán bộ công nhân viên giảm sút...Tháng 11/2001 Bệnh viện miễn phí An Bình được UBND TP.HCM quyết định
chuyển Bệnh viện miễn phí An Bình thành bệnh viện có thu phí và đổi tên trở lại thành Bệnh viện An Bình cho đến
nay .
Song song đó bệnh viện tiếp tục khám chữa bệnh cho bệnh nhân có thẻ miễn phí, hay các người có thẻ bảo hiểm

y tế; khám sức khỏe, chứng thực sức khỏe theo quy định nhà nước; khám giám định sức khỏe, giám định pháp y khi
Hội đồng Giám định y khoa thành phố trưng cầu.

Phần B :
Khoa dược Bệnh viện An Bình
(((
I.

Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện An Bình :

4



TRƯỞNG KHOA
DƯỢC

PHÓ KHOA

DƯỢC LÂM SÀNG
VÀ THÔNG TIN
THUỐC

KHO CHẴN

KHO
THUỐC
TÂY Y

DƯỢC TÁ

TRƯỞNG

HỆ THỐNG KHO
(DS PHỤ TRÁCH
KHO)

THỐNG
KÊ DƯỢC

NHÀ THUỐC BỆNH
VIỆN

KHO VẬT
TƯ Y TẾ
TIÊU HAO

KHO DỊCH
TRUYỀN VÀ
HÓA CHẤT

HỘ LÝ
(VỆ
SINH)

KHO LẺ

KHO CẤP
PHÁT NỘI
TRÚ


KHO CẤP
PHÁT
NGOẠI TRÚ

Trưởng khoa : DS. Võ Thị Kim Dung
Khoa dược hoạt động theo mô hình trực tuyến ( Trưởng khoa trực tiếp quản lý)

II.

Chức năng – nhiệm vụ của khoa Dược :

1) Chức năng :
- Cung ứng và quản lý thuốc, vật tư y tế tiêu hao và hóa chất của bệnh viện .
2) Nhiệm vụ :

 Nhiệm vụ chung :
5


-

Bảo quản, cấp phát thuốc, vật tư y tế tiêu hao và hóa chất.
Đảm bảo chất lượng thuốc, vật tư y tế tiêu hao và hóa chất.
Theo dõi kê đơn hợp lý.
Hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn.
Kiểm tra chế độ chuyên môn về Dược.
Tham gia hội đồng thuốc bệnh viện.
Pha chế dung dịch dùng ngoài và sử dụng trong bệnh viện
Báo cáo sử dụng thuốc
Báo cáo phản ứng có hại của thuốc (ADR).

Thông tin thuốc đến các khoa phòng.

 Nhiệm vụ riêng:
a. Dược lâm sàng và thông tin thuốc :
- Tham gia vào ban an toàn bệnh nhân và thông tin thuốc , theo dõi tác dụng phụ của thuốc.
- Duyệt thuốc cho các viện, khoa, phòng kiểm tra giám sát sử dụng thuốc an toàn hợp lý. Kiểm tra quy
chế chuyên môn
- Hoạt động thông tin thuốc: Tư vấn liều dùng, tác dụng dược lý, thay thế thuốc. Sinh hoạt chuyên môn.
b. Thống kê dược :
Gồm 5 người :
- 1 người điều hành quản lý chung , báo cáo.
- 2 người phụ trách thuốc nội trú.
- 2 người phụ trách thuốc ngoại trú.
Sau khi đấu thầu thuốc hằng năm, khoa Dược dựa theo danh mục thuốc, vật tư y tế, hóa chất của công
ty trúng thầu, đặt – mua hang . Sau đó được đưa vào kho chẵn nhập kho ( hoặc đối với cửa hàng thuốc cũng
dựa vào kết quả trúng thầu mua thuốc về bán) có hóa đơn tài chánh.


Nội trú :
- Từ kho chẵn, cấp phát thuốc, vật tư y tế, hóa chất cho kho lẻ theo yêu cầu và chuyển phiếu lãnh thuốc
cho thống kê cập nhật vào máy vi tính theo mẫu (Mẫu A1 + A2).
- Từ khoa trại bệnh làm số lãnh thuốc, vật tư y tế, hóa chất được chia làm 3 liên:
• 1 liên được lưu trong sổ lãnh thuốc trại.
• 1 liên bản chính được chuyển sang phòng Tài chánh kế toán.
• 1 liên bản phụ được chuyển sang phòng Thống kê dược.
Sau khi kho lẻ cấp phát thuốc, vật tư y tế, hóa chất cho các khoa trại bệnh được chuyển cho Thống kê
vào máy vi tính theo mẫu (Mẫu B1 + B2 ), gồm có 2 người phụ trách đối chiếu – Nội trú.




Ngoại trú:
- Từ kho chẵn, cấp phát thuốc, vật tư y tế tiêu hao cho kho BHYT theo yêu cầu và chuyển phiếu lãnh
thuốc, vật tư y tế tiêu hao cho Thống kê cập nhật vào máy vi tính theo mẫu (A1 + A2).
- Bệnh nhân BHYT ngoại trú sau khi khám bệnh toa thuốc được chia làm 3 liên:
• 1 liên được lưu trong sổ lãnh thuốc
• 1 liên bản chính toa thuốc được chuyển sang phòng Tài chánh kế toán.
• 1 liên bản phụ được chuyển sang phòng Thống kê dược.
Sau khi kho BHYT cấp phát thuốc cho bệnh nhân xong chuyển toa thuốc cho Thống kê cập nhật vào
máy vi tính theo mẫu (Mẫu C), gồm có 2 người phụ trách và đối chiếu – Ngoại trú.



Đối chiếu:
- Các phiếu lãnh thuốc – vật tư y tế - hóa chất, toa thuốc ( Mẫu A,B,C) sau khi vào máy xong thì in ra
giấy (tổng hợp ngày). Mẫu D( nội trú), mẫu E ( ngoại trú) và được đối chiếu với kho lẻ (nội trú), kho
BHYT (ngoại trú).
- Định kỳ 10 ngày Thống kê và Tài chánh kế toán đối chiếu sổ sách Nhập , Xuất, Tồn kho ( Mẫu F)
- Định kỳ 1 tháng Thống kê và Tài chánh kế toán đối chiếu sổ sách Nhập , Xuất, Tồn kho ( Mẫu F)



Báo cáo:
-

c.

Sau khi đối chiếu tháng xong Thống kê tổng hợp in ra bảng Báo cáo ( Mẫu G).
Hộ lý :
6



Làm vệ sinh sạch sẽ , không để bụi rác tích tụ tại kho hay các khu vực hành lan, cửa kính …

d.

Hệ thống kho :


123

KHO CHẴN
Thuốc
Vật tư y tế
Hóa chất

CÔNG TY
Thuốc
Vật tư y tế
Hóa chất
23

NHÀ THUỐC BV
Bán theo toa BS
Bán khách lẻ

1

KHO LẺ
Nội trú


123

1

KHO BHYT
Cấp phát cho
bệnh nhân theo
toa BHYT

1
Sơ đồ hệ thống kho
và lưu thông phân
phối thuốc – vật tư y
tế - hóa chất

CÁC KHOA
TRẠI
Cấp phát cho
bệnh nhân nằm
nội trú



Kho chẵn : Gồm 3 kho
- Kho thuốc Tây y ( bao gồm cả thuốc gây nghiện và hướng tâm thần)
- Kho vật tư y tế tiêu hao
- Kho dịch truyền và hóa chất
Nhập thuốc , vật tư y tế, dịch truyền và hóa chất về và xuất thuốc cho kho lẻ ; xuất thuốc, vật tư y tế,
dịch truyền cho kho lẻ ( thuốc xuất cho BHYT; xuất vật tư y tế tiêu hao, dịch truyền, hóa chất cho các khoa
trại cấp phát nội trú khi có phiếu lĩnh .)



Kho lẻ : Gồm 2 kho
- Kho cấp phát nội trú
- Kho cấp phát ngoại trú ( BHYT)
Nhập thuốc từ kho chẵn về và cấp phát cho các khoa trại , kho BHYT khi có phiếu lĩnh thuốc .



Nhà thuốc bệnh viện :
Bán thuốc theo toa thuốc bác sĩ và bán cho khách theo yêu cầu với các loại thuốc không kê đơn .



Kho BHYT :
Cấp phát thuốc cho bệnh nhân theo toa BS khi bệnh nhân có bảo hiểm y tế (theo đúng quy chế).

7


III.
Bảo quản thuốc:
Bệnh viện An bình có kho đạt tiêu

chuẩn GSP: Thực hành tốt bảo quản thuốc - Good Storage
Practices (viết tắt : GSP) là các biện pháp đặc biệt, phù hợp cho việc bảo quản và vận
chuyển nguyên liệu, sản phẩm ở tất cả các giai đoạn sản xuất, bảo quản, tồn trữ, vận
chuyển và phân phối thuốc để đảm bảo cho thành phẩm thuốc có chất lượng đã định khi
đến tay người tiêu dùng.
GSP đưa ra các nguyên tắc cơ bản, các hướng dẫn chung về “Thực hành tốt bảo quản

thuốc”, với 7 điều khoản và 115 yêu cầu. Tuy nhiên, các nguyên tắc, hướng dẫn này có
thể được điều chỉnh để đáp ứng các yêu cầu cụ thể riêng biệt, nhưng vẫn đảm bảo thuốc
có chất lượng đã định.
Để thuốc đảm bảo chất lượng đến tay người sử dụng thì bảo quản thuốc là công việc không thể thiếu. Tại khoa
Dược Bệnh viện An Bình bảo quản Dược được thực hiện ở tất cả các khâu từ lúc nhập thuốc, lưu kho, cho đến xuất
kho và cuối cùng đến tay người sử dụng.

• Sắp xếp:
- Tất cả các kho đều sắp xếp thuốc theo thứ tự dãy chữ cái A,B,C,D… và theo tác
dụng dược lý
VD: Kho lẻ nội trú chia thuốc làm 5 nhóm do 5 người quản lý .
- Theo nguyên tắc 3 dễ :dễ thấy ,dễ lấy ,dễ tìm.
• Nhân sự :
Các dược sỹ đạt trình độ chuyên môn từ Dược sỹ trung học trở lên.
• Kiểm kê:
Một năm 2 lần ( 6 tháng đầu và 6 tháng cuối năm)
• Tổ chức quản lý chuyên môn:
- Công việc đầu tiên của ngày là đối chiếu sổ sách (3 tra – 3 đối )
- Họp giao ban hàng ngày (Báo cáo kết quả hoạt động trong ngày)
- Tổ chức nghiên cứu dược lâm sàng.
• Nhiệt độ , độ ẩm :
- Tại kho: Nhiệt độ phòng từ 15 đến 250C
Độ ẩm không vượt quá 700C

- Đối với thuốc cần bảo quản lạnh: tủ lạnh luôn đảm bảo nhiệt độ từ 2-80C
• Khoa Dược bệnh viện An Bình đã áp dụng nguyên tắc 5 chống :

- Chống nhầm lẫn
- Chống quá hạn
- Chống mối, mọt, chuột gián

- Chống trộm cắp
- Chống thảm họa ( cháy, nổ, ngập, lụt)
Khoa Dược luôn tuân thủ những nguyên tắc trên .
1. Chống nhầm lẫn:
Thuốc sau khi vào kho hay nhà thuốc ở bệnh viện đều được phân theo nhóm để bảo đảm nguyên tắc 3 dễ: Dễ
thấy – Dễ lấy – Dễ kiểm tra.
Nhóm thuốc gây nghiện và hướng tâm thần được bảo quản kỹ trong tủ riêng có hai lần cửa, có khóa và dán
tên, có quy định riêng về việc lãnh nhóm thuốc này.
Các thuốc thường được bảo quản… trên các tủ, kệ,… sắp xếp theo mục đích sử dụng ( sử dụng thường xuyên
để nơi dễ lấy, thuốc lẻ để ngoài , thuốc nhập trước dùng trước…) và phân theo bảng chữ cái A,B,C,D đồng thời
chia vần chữ cái ra cho dược sỹ quản lý ( mỗi dược sỹ sẽ quản lý 2 đến 3 vần theo thứ tự bảng chữ cái). Các
thuốc có rất nhiều loại thuốc giống nhau về mặt bao bì nhưng hàm lượng hoàn toàn khác , đòi hỏi sự cẩn thận và
tinh thần trách nhiệm cao trong công tác tránh nhầm lẫn .
8


VD : Ciprofloxacin : Có 2 loại viên + chai
Cefaclor : Có 2 hàm lượng 250mg và 500mg
Các thuốc hết hạn dùng, không đạt tiêu chuẩn chất lượng sẽ để riêng chờ xử lý .
2. Chống quá hạn:
Dược sỹ các kho hay nhà thuốc sẽ cập nhật hạn sử dụng của thuốc hàng ngày ghi vào sổ sách .
Các thuốc gần hết hạn sử dụng sẽ được thông báo để các kho hay nhà thuốc có biện pháp xử lý ví dụ như : Ưu
tiên sử dụng trước, trả về công ty hay đề nghị bác sỹ kê toa nhiều hơn...
3. Chống mối, mọt, chuột, gián:
Thuốc luôn được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng gió,làm vệ sinh thường xuyên với hệ thống quạt, đèn, máy
điều hòa, nhiệt kế, ẩm kế, các tủ, kệ, nhiệt độ và độ ẩm theo dõi hang ngày qua bảng theo dõi nhiệt độ. Nếu các
thông số có gì thay đổi sẽ điều chỉnh kịp thời.
Hàng tháng sẽ có người đến kiểm tra nhằm ngăn chặn, tiêu diệt và kiểm soát sự xâm nhập phát triển của côn
trùng.
4. Chống trộm cắp:

Tất cả các số liệu được quản lý chặt chẽ bằng sổ sách và hệ thống máy vi tính từ khâu nhập đến khâu xuất do
đó tình trạng thất thoát, mất mát rất hạn chế .
Đồng thời nội quy vào kho, xuất, nhập thuốc rất nghiêm ngặt, chặt chẽ nên có thể tránh được tình trạng trộm
cắp.
5. Chống thảm họa (cháy, nổ, ngập, lụt):
Các vật cháy hay dễ cháy tuyệt đối không mang vào kho.
Kho hóa chất (kho có các loại cồn 700, 900 và oxy già đặc) được bảo quản riêng, đảm bảo nhiệt độ bằng đèn
và luôn khóa cửa cẩn thận.
Hệ thống điện luôn được kiềm tra thường xuyên để giảm tối đa nguy cơ về điện và đồng thời bệnh viện đang
có chỉ tiêu tiết kiệm điện.
Nhiệt độ và độ ẩm của phòng luôn được theo dõi và đảm bảo ở mức ổn định.
Hoạt động cấp phát cần lưu ý :
- Kháng sinh thường có 2 , 3 hàm lượng cùng một loại thuốc
- Chú ý đơn vị ( Chai , viên, ống )
- Hạn sử dụng gần phát trước
- Nhiều mặt hàng bao bì giống nhưng tên khác
- Thuốc chích khi phát cần cẩn thận nhẹ nhàng
- Khi nhập , thuốc hạn sử dụng từ 1 năm trở lên mới nhập
- Đối chiếu đúng mặt hàng, đúng công ty trúng thầu( trong danh mục)

IV.

Danh mục thuốc bệnh viện:

Hằng năm căn cứ vào kết quả đấu thầu thuốc. Bệnh viện tiến hành lập và ban hành danh mục thuốc để phục
vụ cho công tác điều trị bệnh nhân.
Danh mục gồm các nhóm thuốc như sau:
1. Thuốc gây tê – mê
2. Thuốc giảm đau – hạ sốt – kháng viêm không Steroid – thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp
3. Thuốc chống dị ứng và dung trong các trường hợp quá mẫn

4. Thuốc giải độc và thuốc dung trong trường hợp ngộ độc
5. Thuốc chống co giật – chống động kinh
6. Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn
7. Thuốc điều trị đau nữa đầu, chóng mặt
8. Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch
9. Thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu
10. Thuốc chống Parkinson
11. Thuốc tác dụng đối với máu
12. Thuốc tim mạch
13. Thuốc điều trị bệnh da liễu
14. Thuốc dung chuẩn đoán
15. Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn
16. Thuốc lợi tiểu
17. Thuốc đường tiêu hóa
18. Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết
19. Thuốc giãn cơ và ức chế Cholinesterase
20. Thuốc điều trị bệnh mắt, tai – mũi – họng
21. Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau sinh và chống sinh non
9


22.
23.
24.
25.
26.
27.

Dung dịch thẩm phân phúc mạc
Thuốc chống rối loạn tâm thần

Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng Acid – Base và các dung dịch tiêm truyền khác
Khoáng chất và Vitamin
Chế phẩm Đông y

Một số thuốc trong danh mục thuốc như :
S
TT

Tên thuốc/hoạt
chất

Tên thành
phẩm cụ thể

Đường dùng,
dạng dùng,
hàm lượng

205

Clotrimazole 1%
15g

CALCREM
15g

206

Fluconazol 150mg


207

Itraconazol 100mg

FLUCOSA
N 150
TRIFUNGI

208

Ketoconazol
200mg
Ketoconazol
200mg

Etoral
200mg
Antanazol
Tab

Thuốc dùng
ngoài tube
Pde 15g
Uống, viên
150mg
Uống, viên
100mg
Uống, viên
200mg

Uống, viên
200mg

210

Ketoconazol 2%

Etoral cream
2%

211

Nystatin 100000UI

Nystatin
100.000ui
Megyna

209

212

Thuốc dung
ngoài tube
Pde 10g
Uống, viên
100000ui
Thuốc đặt,
viên 80mg +
10000ui +

0.5mg

Hãng sản
xuất

Nước
sản
xuất

Đơn giá

Raptakos

India

11.226,60

Srs

Ấn
Độ
Việt
Nam
Việt
Nam
Việt
Nam

12.500,00


Việt
Nam

4.200,00

Việt
Nam
Việt
Nam

441,00

Hàn
Quốc

4.800,00

Pháp

2.835,00

Thái
Lan
Ấn
Độ

4.554,00

Pháp


13.440,00

Pháp

65.940,00

Pymepharco
Ctcp Dược
Hậu Giang
Ctcp Dp
Shinboong
Daewoo
Ctcp Dược
Hậu Giang
CTCPDP
3/2
CTY CPDP
3/2

Metronidazol,
Chloramphenicol,
Nystatin,
Dexamethason
200mg + 80mg +
100000UI + 0.5mg
213
Nystatin +
Etexvalix
Korea
Neomycine +

Etex.inc.
Polymycine
3500UI + 35000UI
+ 100.000UI
7.THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐAU NỬA ĐẦU, CHÓNG MẶT
214
215

Dihydro
ergotamine mesylat
3mg
Flunarizine 5mg

Tamik

Uống, viên
3mg

Laphal

Sibelium
Uống, viên
OLIC
Cap 5mg
5mg
216
Flunarizin 5mg
Beejenac
Uống, viên
Newgene

5mg
5mg
Pharm
8.THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÀ ĐIỀU HÒA MIỄN DỊCH:
8.1.thuốc điều hòa miễn dịch:
217
Acridone acetic
Cycloferon
Uống, viên
Polysan
acid +
0,15mg
Methylglucamine
(Cycloferon) 0,15g
218
Acridone acetic
Cycloferon
Tiêm, ống
Polysan
acid +
12,5mg
Methylglucamine

Ghi
chú

11.500,00
1.050,00
630,00


600,00

765,00

10


(Cycloferon) 12,5g
9. THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐƯỜNG TIẾT NIỆU
219
Malva +
Domitazol
Uống, viên
Camphoronobromi
250mg
de + Methylenblue
250mg + 20mg +
25mg
220
Alfuzosin 5mg
Xatral 5mg
Uống, viên
5mg
20. THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH MẮT, TAI- MŨI – HỌNG
20.2 Thuốc tai – mũi – họng :
511
Betahistin 16mg
Betaserc 16
Uống, viên
16mg

512
Fluticason
Flixonase
Thuốc xịt, lọ
propionate spray
Spr 0.05%
60 dose
60 dose 0,05%
0,05%
513
Budesonide Nasal
Besonin
Thuốc xịt , lọ
120 liều 1,28mg/ml Aqua Nasal
120 liều
; 64mcg/liều
spray
1,28mg/ml ;
64mcg/liều
514
Naphazolin
Nasoline
Thuốc nhỏ
0,05% 10ml mũi, lọ
0,05% 10ml
515
Triprolidine HCL
Cenicid
Uống, viên
+ Pseudoephedrine

2,5mg +
2,5mg + 60mg
60mg
516
517

Tyrothricin +
tetracain clordydrat
Xylometazolin

Tyrotab
Xylometazol
in 0,05%

Ngậm, viên

Domesco

Việt
Nam

664,00

Sanofi
Winthrop
Industrie

Pháp

6.017,55


Solvay


Lan
Tây
Ban
Nha

2.750,00

GLAXO
WELLCOM
E
Synmosa
Biopharma
Corp.

117.201,0
0

Thu
phí

121.000,0
0

Pharmedic

Việt

Nam

1.995,00

SHINBOON
G
DEAWOO
VN
Pharmedic

Việt
Nam

735,00

Việt
Nam
Việt
Nam

238,00

Thuốc nhỏ
Pharmedic
2.993,00
mũi, lọ
0,05%/10ml
21. THUỐC CÓ TÁC DỤNG THÚC ĐẺ, CẦM MÁU SAU SINH VÀ CHỐNG SINH NON :
21.1 Thuốc thúc đẻ, cầm máu sau sinh :
518

Oxytocin 5UI/1ml
OXYTOCIN Tiêm, ống
GEDEONHung 3.430,35
5UI
5UI/1ml
RICHTER
ary
519
Oxytocin ống 5UI
OXYTOCIN Tiêm, ống
Rotex
Đức
4.600,00
5UI
5UI/1ml
520
Methylergometrine Methylergo
Tiêm,ống
Rotex
Đức
12.600,00
0,2mg/1ml
metrin
0,2mg/1ml
medical
521
Mifepriston 200mg Mifestad
Uống, viên
Ld Stada –
Việt

95.000,00
200
200mg
vn
Nam
522
Misoprostol
Misoprostol
Uống, viên
Ld Stada –
Việt
4.000,00
200mcg
Stada 200mcg 200mcg
vn
Nam
22.DUNG DỊCH THẨM PHÂN PHÚC MẠC :
523
Dung dịch thẩm
HDM8
Túi, dung
Bbraun
Việt
phân màng bụng
dịch thẩm
Nam
phân
524
Dung dịch thẩm
HDM4

Túi, dung
Bbraun
Việt
phân màng bụng
dịch thẩm
Nam
phân
23.THUỐC CHỐNG RỐI LOẠN TÂM THẦN :
23.1 Thuốc an thần:
525
Bromazepam 6mg
Lexomil
Uống, viên
CENEXI
Pháp
3.000,00
6mg
6mg
526
Diazepam 5mg
Diazepam
Uống, viên
PHARMED Việt
200,00
5mg
5mg
IC
Nam
527
Diazepam

Seduxen
Tiêm, ống
RICHTER
Hung 6.300,00
10mg/2ml
10mg/2ml
ary

Thu
phí

11


528

Etifoxine HCL
Stresam
50mg
23.2 Thuốc chống rối loạn tâm thần:
529
Haloperidol 1.5mg Haloperidol
1.5mg
530
Sulpirid 50mg
Maxdotyl
531

Sulpirid 50mg


Dogmatil
50mg

Uống, viên
50mg

BIOCODEX

Pháp

3.000,00

Uống, viên
1,5mg
Uống, viên
50mg
Uống, viên
50mg

Danapha

Việt
Nam
Việt
Nam
Pháp

131,00

DOMESCO

Sanofi
Winthrop
Industrie

215,00
2.852,85

Một số hóa chất và dịch truyền em được thấy ở các kho như:
• Kho hóa chất :
Cồn 2 loại : 700 và 900
Oxy già đậm đặc
• Kho dịch truyền : Các chất điện giải như
- Glucose ( có 3 loại)
- Ringar lactate ( truyền mạch cho người bệnh hôn mê)
- Neoamiyu 200ml ( khoa thận nhân tạo)
- Kidmin 200ml( khoa thận nhân tạo)
- Aminoleban 500ml (Gan)
- Morihepamin 500ml(Gan)
- Morihepamin 200ml(Gan

V. Các mẫu phiếu :

12


BỆNH VIỆN:
Khoa: ............................................
Số:.................................................

MẪU A1(1)


PHIẾU LĨNH THUỐC GÂY NGHIỆN
(((
STT

Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng

Tổng số: ....................khoản
Người phát

Khoa dược đã kiểm tra

Đơn vị tính

Số lượng tính

Ghi chú

Người lĩnh

Ngày tháng...
năm.
Trưởng khoa điều trị

13


BỆNH VIỆN:
Khoa: ............................................
Số:.................................................


MẪU A1(2)

PHIẾU LĨNH THUỐC HƯỚNG TÂM THẦN
(((
STT

Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng

Tổng số: ....................
Người phát

Khoa dược đã kiểm tra

Đơn vị tính

Số lượng tính

Ghi chú

Người lĩnh

Ngày tháng...
Chủ nhiệm khoa

năm.

14



SỞ Y TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
BỆNH VIỆN AN BÌNH
KHOA:............................
STT



PHIẾU LĨNH THUỐC
Ngày…..tháng…..năm….

Tên thuốc hàm lượng

Đơn vị

Số lượng yêu cầu
BHYT
Thu phí
Tổng
công

Số:.......................
MẪU A2

Thực
phát

Ghi chú

Cộng khoản :


TRƯỜNG KHOA DƯỢC

NGƯỜI PHÁT

Ngày…. tháng…. Năm….
NGƯỜI LĨNH

TRƯỞNG KHOA

Họ tên:..........................

Họ tên:.....................

Họ tên:.....................

Họ tên:.....................

15


SỞ Y TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
Số:
BỆNH VIỆN AN BÌNH Ngày…..tháng…..năm….
KHOA:..........
STT



Tên thuốc hàm lượng


Đơn vị

PHIẾU LĨNH THUỐC

Số lượng yêu cầu
BHYT
Thu phí
Tổng
công

MẪU B2

Thực
phát

Ghi chú

Cộng khoản :
TRƯỜNG KHOA DƯỢC

NGƯỜI PHÁT

Ngày…. tháng…. Năm….
NGƯỜI LĨNH

TRƯỞNG KHOA

Họ tên:..........................

Họ tên:.....................


Họ tên:.....................

Họ tên:.....................

16


MẪU E

nguồn
ACY
06T
ACY
01T
ALD
11T
AMT
27T
ANG
02T
ANG
03T
BER0
1T
BER0
5T
BIP0
4T
BIH0

1T
BIH0
2T
DEP0
6T
DIA0
1T
DOP
03T
DOR
07T
FEX0
2T
FEX0
1T
FOR1
0T
GLY
08T
GP01
T
INS0
3T
LEV0
1T
LOD
04T
MAD
06T
MAX

06T
MEL
05T
MEN
02T

TÌNH HÌNH XUẤT THUỐC Y DỤNG CỤ KHO BHYT
Ngày 5/5/09
Tên thuốc y dụng Hàm
ĐV
Loại
Tổng cộng
BHYT
XD
cụ
lượng
ACYCLOVIR
800mg V
Ng
70
70
(
MR 800 H
ACYCLOVIR
200mg V
Ng
40
40
(
(Zovirax) H

ALDONIN
2,5mg V
Ng
58
58
(
AMITRIP H/100

25mg

V

N

41

41

ANGIZAAR – 25
H/30
ANGIZAAR –50
H/30
BERODUAL
spray
BERTHYROX
H/100
BI-PRETERAX

25mg


V

Ng

356

356

50mg

V

Ng

375

375

L

Ng

11

11

(

V


Ng

60

60

(

V

Ng

387

387

BIHASAL 2,5
H/30
BIHASAL 5
H/30
DEPAKINE
H/30V
DIAZEPAM
(Diazefar)
DOPEGYT
H/1000
DOROVER Pluz
H/30
FEXIDINE
(FENAFEX) 120

FEXIDINE
(FENAFEX) 60
FORMIN
HASAN H/30
GLYMEPIA
H/30
G-P 2

2,5mg

V

N

1227

1227

(

5mg

V

Ng

799

799


(

500mg

V

Ng

105

105

(

5mg

V

N

104

104

(

250mg

V


Ng

90

90

(

V

Ng

1410

1410

(

120mg

V

Ng

368

368

(


60mg

V

Ng

1321

1321

(

850mg

V

N

3987

3987

(

2mg

V

Ng


135

135

(

2mg

V

Ng

10

10

(

L

Ng

2

2

(
(

100mc

g

HT
K2

(

INSULATARD
100UI/10ml
LEVOTHYROX
H/50V-28
LODOZ 2,5 H/30

50mg

V

Ng

255

255

2,5mg

V

Ng

175


175

MADOPAR

250mg

V

Ng

33

33

(

MAXDOTYD
(Dogmatil) H/3
MELOTOP
H/100
MENISON

50mg

V

Ng

256


256

(

V

N

1051

1051

(

V

N

112

112

(

16mg

CSNT

17



MES
04T
MIX0
3T
MIX0
1T
NAT
01T
PRE1
2T
PRE1
4T
SCI0
1T
SCI0
2T
SED0
5T
SIB0
1T

MESON H/30

4mg

V

N


12

12

MIXTARD 30-70
(100UI/10ml)
MIXTARD
(Insulin) 30-40UI
NATRILIX
(NATISEDINE)
PREDNISOLON

10ml

O

Ng

12

12

(

10ml

O

Ng


1

1

(

V

Ng

160

160

(

V

N

416

416

(

L

Ng


4

4

(

3040UI
40UI

L

Ng

11

11

(

L

Ng

7

7

(


200mg

V

Ng

30

30

(

V

Ng

60

60

(

5mg

PRENILONE coll
SCILIN M
SCILIN N – 10ml
SEDACORON
H/50V
SIBELIUM

H/100

MẪU G
BỆNH VIỆN AN BÌNH
KHOA DƯỢC
S N N M T
t
h ã ê
t
ó
n
m t
h t
u h
ố u
c ố
c

H
/
l
ư

n
g

Đ N
ơ /
n N
g

v

K
h
o

BÁO CÁO TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP THUỐC VÀ DỊCH TRUYỀN TIÊM
TRUYỀN
Tháng 04 năm 2009
TOÀN KHO ( KHO CHẴN, KHO LẺ, KHO BHYT)
Tồn đầu kỳ

K K Tổng
h h
tồn
o o
số
lượng
K K K
1 2 3

Nhập

Hóa
đơn
cty

Tr

gi

á
nh
ập

a
đơ
n

5
%

Xuất

T
rạ
i
H
T
c
h
o
K
2

K
2
H
T
c
h

o
K
1

K
3
H
T
c
h
o
K
1

K Lâm
3 sàng
H
T
c
h
o
K
K 1
2
x
u

t

K1

xu
ất
kh
o
T K K
ổ h h
n o o
g
K K
x 2 3
u

t

K
2

H
o
à
n
tr
X ả
u c
ấ ô
t n
c g
h ty
o
K

3

Tồn cuối kỳ

K K K Tổ
h h h ng
o o o tồ
n
K K K
1 2 3

K K
2 3
x
u

t

x
u

t
18


t
r

i


Thống kê dược
Báo cáo

Kế toán Tài Chánh

t t
r o
ạ a
i

Trưởng khoa Dược

19


MẪU C
Ms:...............

SỞ Y TẾ TP HỒ CHÍ MINH
BỆNH VIỆN AN BÌNH

Số hồ sơ:....
Số BHYT:. .

Sở y tế TP.Hồ Chí Minh
BẢO HIỂM Y TẾ
Số BHYT: ....................

ĐƠN THUỐC


BỆNH VIỆN AN BÌNH
Số hồ sơ:.......................

BẢNG KÊ CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ
BỆNH NHÂN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ

Họ tên: ...............Tuổi: . .GT:..................................
............................
Địa chỉ:.....................................................................
Chuẩn đoán:..............................................................
A. CẬN LÂM SÀNG:
.............................................................................
B. THUỐC:
1. .....................................................................
Ngày. . .................................lần, mỗi lần
viên(ống).............................................
2. .....................................................................
Ngày...lần, mỗi lần.............viên(ống).........
.........
3. .....................................................................
Ngày. . .lần, mỗi lần.............viên(ống).........
4.
5.

.....................................................................
Ngày. . .lần, mỗi lần.............viên(ống).........
.....................................................................
Ngày. . .lần, mỗi lần.............viên(ống).........

Lời dặn:

.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
.................................................................................
Ngày….. tháng …..năm…..
Bác sĩ khám bệnh

Ngày khám bệnh: ..................

Ngày thống kê:..........

Họ Tên: .............................................Năm sinh:............
Địa chỉ: ........................................................................
Nghề nghiệp: ..................................................................
Vào khoa: ..........................................Chuẩn đoán:........

KỸ THUẬT:
Số TT

Tên kỹ thuật

Trong BHYT

Ngoài BHYT

Tổng cộng:
THUỐC-Y CỤ :
S
Tên thuốc y cụ

T
T

Đơn giá

Số
lượng

Trong
BHYT

Ngoài
BHYT

1
2
3
Tổng cộng:

THANH TOÁN

TỔNG
CỘNG

BHYT THANH
TOÁN

BN THANH
TOÁN 20%


Trong DM BHYT
Ngoài DM BHYT
Thu 20% các phiếu trước đã khám trong ngày(nếu có)
Tổng cộng

Kế toán

Duyệt BHYT

Bệnh nhân

Cộng khoản:...................
Tái khám sau:..........................................................
Họ tên:
..................

20


Kết luận :
Là một người làm công tác y tế, phải thực sự khách quan, trung thực, thận trọng, khẩn trương, tuân thủ nghiêm
ngặt công tác nghề nghiệp.
Như lời dạy “Lương y như từ mẫu”, mỗi người làm công tác y tế luôn phải khắc phục khó khăn học tập, vươn
lên để hoàn thành nhiệm vụ. Nhờ chuyến thực tập tại bệnh viện An Bình dưới sự chỉ dạy, giúp đỡ tận tình của các
anh/chị, các cô/chú và cô trưởng khoa em đã được học hỏi rất nhiều về các thức làm việc của khoa Dược bệnh viện,
tác phong nghề nghiệp, thận trọng, tinh thần trách nhiệm cao,tính tỉ mỉ trong công tác Dược bệnh viện cũng như đối
với ngành Dược mà em đang được học. Cũng thông qua chuyến thực tập ở bệnh viện An Bình em đã được biết lý
thuyết được áp dụng linh động, khéo léo vào thực tế để nhưng vẫn hoàn thành tốt trách nhiệm và luôn đạt tiêu chuẩn
GSP và để trở thành dược sỹ giỏi phải không ngừng trau dồi chuyên môn, rèn luyện đạo đức nghề.
Khi đến khoa Dược tại bệnh viện An Bình ,em đã có thể hình dung ra được công việc sau khi bước ra ngoài

giảng đường, tất cả mọi người ở đây tạo cho chúng em cảm giác thân thiết, không khí vui vẻ, luôn cho chúng em điều
kiện thực tập tốt, tạo cơ hội cho chúng em được tham gia vào hoạt động thực tế , tận tình chỉ dẫn…. Em xin chân
thành cảm ơn mọi người tại khoa Dược bệnh viện An Bình, cảm ơn cô Dung và bệnh viện đã cho chúng em chuyến
thực tập bổ ích tại bệnh viện .

21


Chương II :

CÔNG TY DƯỢC SÀI GÒN –

SAPHARCO

Phần A :
Lịch sử hình thành và phát triển công ty Dược Sài Gòn SAPHARCO
(((((

Công ty Dược Sài gòn SAPHARCO hiện nay nằm tại địa chỉ số 18 – 20 Nguyễn
Trường Tộ, P.12, Q.4, Tp.HCM.
Từ những tháng cuối năm 1975, từ một số nhà thuốc trên địa bàn Tp.HCM, công ty bắt
đầu hoạt động với tên gọi “Quốc doanh dược phẩm Thành Phố”.
Ngày 07/01/1977, công ty chính thức được thành lập theo Quyết định số 12/QĐ-UB
của UBND Tp. Hồ Chí Minh với tên gọi “Công ty dược phẩm Cấp II” trực thuộc Sở Y
Tế Thành phố.
Trải qua những năm dài hoạt động tháng 01/1986, theo chủ trương của Thành phố,
Công ty được sát nhập vào “Liên hiệp các xí nghiệp dược phẩm – Dược liệu Tp.Hồ
Chí Minh”, nhưng vẫn là đơn vị kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân thuộc Sở Y Tế.
Đến tháng 01/1990, theo quyết định số 11/QĐ-UB ngày 05/01/1990 của UBND
Tp.HCM, Công ty được phép tách ra khỏi Liên hiệp các Xí nghiệp Dược phẩm – Dược

liệu Thành phố và đổi tên thành “Công ty dược phẩm thành phố” với tên đối ngoại là
SAPHARCO, trực thuộc Sở Y Tế.
Sau đó theo Quyết định số 3112/QĐ-UB ngày 16/12/1992 của UBND Tp.HCM, tháng
01/1993, sát nhập Xí nghiệp Dược liệu vào Công ty Dược phẩm Thành phố và đổi tên
thành “Công ty dược thành phố - Sapharco”.
Tháng 03/1993, với tên “Công ty Dược Thành Phố” nhưng tên giao dịch đối ngoại là
SAPHARCO (theo Quyết định số 130/QĐ-UB ngày 24/03/1993 của UBND
Tp.HCM).
Năm 2003 Tiếp nhận công ty Roussel Việt Nam.
Năm 2004 Xây dựng nhà máy đạt chuẩn GMP-WHO.
Đến năm 2007 công ty có kho bảo quản lạnh đạt chuẩn GSP.
Ngày 21/12/2007, Công ty lại một lần nữa đổi tên, bố cáo thành lập “Công ty dược Sài
Gòn – Sapharco”, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Theo đó, ông Lê
Minh Trí – Tổng Giám Đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Năm 2009 Thành lập công ty cổ phần xuất khẩu phân phối và tiếp thị Dược Sài Gòn,
gọi tắt là MED.
Năm 2010 Chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên Dược Sài Gòn cho đến
nay.

22


Phần B :

Công ty Dược Sài Gòn – Sapharco
I. Tổng quan về công ty Dược Sài Gòn – Sapharco :
a. Giới thiệu cơ cấu tổ chức của công ty :
Tổng giám đốc : Lê
Minh Trí
Phó Tổng Giám đốc phụ

trách kinh doanh: Trần
Việt Trung
Phó Tổng Giám đốc phụ
trách sản xuất: Cáp Hữu
Ánh
Trưởng phòng quản lý
Dược : DS.Vương Quế
Anh

b. Phạm vi hoạt động :
Từ khi thành lập, Sapharco luôn tập trung vào lĩnh vực kinh doanh và phân phối
các dược phẩm, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất dược phẩm và dược liệu. Đây là lĩnh
vực chủ yếu mà công ty đã và đang thực hiện trong suốt 33 năm qua và là đơn vị
luôn dẫn đầu Việt nam trong lĩnh vực phân phối dược phẩm. Công ty đã xây dựng
được mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước, tới từng bệnh viện, nhà thuốc, trạm y
tế. Cùng với hệ thống phân phối là đội ngũ nhân viên hùng hậu mang sứ mệnh cung
cấp dược phẩm đến với tất cả mọi người.
Lĩnh vực hoạt động của Sapharco bao gồm:
• Kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất dược phẩm và dược
liệu
• Mua bán vaccin, cerum, các sản phẩm sinh học, các sản phảm thực phẩm, sản
phẩm vệ sinh cá nhân, phòng ngừa dịch bệnh, máy móc thiết bị vật tư ngành y
tế.
• Dịch vụ khai thuê hải quan, quảng cáo
• Tư vấn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực y tế.
• Đăng ký thuốc xuất nhập khẩu
• Đầu tư vốn, tài sản vào các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
• Kinh doanh địa ốc, đầu tư phát triển các dự án bất động sản, trung tâm phân
phối, văn phòng cho thuê, khách sạn.
• Kinh doanh khai thác các dịch vụ về địa ốc, cao ốc văn phòng cho thuê và

khách sạn.

c. Chính sách công ty:
Chính sách của Sapharco đó là “Win – Win”, nghĩa là mọi người đều chiến
thắng: Khách hàng chiến thắng, cán bộ công nhân viên chiến thắng và Công ty chiến
thắng.Có như vậy, mọi thành viên sẽ cùng phát triển và góp phần xây dựng một
ngành dược vững mạnh trong tương lai.
Ngoài ra, chính sách của công ty luôn coi con người là nhân tố trung tâm của sự
phát triển. Mọi thành viên trong công ty đều được tạo mọi điều kiện như nhau để
phát huy năng lực, nâng cao kiến thức, kinh nghiệm làm việc. Công ty luôn khuyến
23


khích, tạo điều kiện, đài thọ kinh phí cho nhân viên tự nâng cao trình độ hiểu biết
chuyên môn, ngoại ngữ và công nghệ thông tin.
Tất cả đều hướng về một mục đích, xây dựng Sapharco thành một tập đoàn kinh
tế vững mạnh. Với tinh thần hợp tác, đôi bên cùng có lợi, điều đó cũng chính là sự
lớn mạnh, phồn thịnh cho Công ty TNHH một thành viên Dược Sài Gòn – Sapharco.

d. Tầm nhìn , triết lý kinh doanh :
Công ty Dược Sài Gòn là công ty phân phối đạt tiêu chuẩn GDP:
GDP là từ viết tắt của Good Distribution Practices - Thực hành tốt phân phối
thuốc.
GDP là một phần của công tác bảo đảm chất lượng toàn diện để bảo đảm chất
lượng thuốc được duy trì qua việc kiểm soát đầy đủ tất cả các hoạt động liên quan
đến quá trình phân phối thuốc.
GDP bao gồm các nguyên tắc cơ bản, các hướng dẫn chung về “Thực hành tốt
phân phối thuốc”, nêu lên các yêu cầu cần thiết cho việc vận chuyển, bảo quản, phân
phối thuốc để bảo đảm việc cung cấp thuốc đến tay người tiêu dùng một cách kịp
thời, đầy đủ và có chất lượng như dự kiến.

1. Tầm nhìn:
Trở thành nhà phân phối dược phẩm chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam bằng
việc áp dụng các kỹ thuật, công nghệ phân phối hiện đại nhất cùng với mạng lưới
phân phối rộng khắp toàn quốc.
2. Khẩu hiệu :
Nhà phân phố dược phẩm chuyên nghiệp.
3. Triết lý kinh
doanh:
Triết lý kinh
doanh
của
Sapharco là luôn
làm hài hòa lợi
ích người tiêu
dùng, lợi ích xã
hội, lợi ích đối
tác và lợi ích
công ty với nhau.
Điều này được
cách điệu qua hình ảnh chợ Bến Thành trên logo của Sapharco.
- Lợi ích người tiêu
dùng là mối quan tâm
hàng đầu của công ty và
nó được thể hiện qua mái
nhà của logo. Nó có ý
nghĩa bao trùm lên trên
các lợi ích khác.
- Bên cạnh đó, lợi ích
24



xã hội là lợi ích nền tảng mà Sapharco luôn phấn đấu đạt được, bời vì lợi ích này
sẽ nâng đỡ tất cả các lợi ích khác. Vì thế, nó được thể hiện qua phần nền nhà của
logo.
- Phần kết nối giữa mái nhà và nền nhà là lợi ích cùa đối tác, khách hàng và công
ty. Nó thể hiện phương châm "đôi bên cùng có lợi", cùng nhau phát triển vì lợi ích
chung của ngưởi tiêu dùng và xã hội.
Sự cân đối hài hòa giữa các lợi ích này chính là sự đảm bảo cho sự phát triển
lâu dài và bền vững cho Sapharco.

e. Hệ thống phân phối:
Sau khi gia nhập WTO, với năng lực mạnh về tài chính, công nghệ hiện đại, các
công ty dược nước ngoài sẽ trở thành những đối thủ cạnh tranh gay gắt với các công
ty dược phẩm nội địa, đặc biệt là ở hệ thống phân phối. Chính vì vậy, củng cố và đẩy
mạnh hệ thống phân phối là yếu tố quyết định đến sự phát triển của Sapharco trong
thời gian tới.
Ngoài 3 trung tâm phân phối sỉ dược phẩm lớn ở Quận 1 (Tân Định), Quận 5
(Trần Hưng Đạo) và Quận 11 (Phú Thọ), Sapharco có hệ thống 400 cửa hàng và đại
lý thuốc tại các quận, huyện Tp.HCM và mạng lưới đại lý ở các tỉnh và thành phố
lớn như: Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Vũng Tàu, Tây Ninh, Cần Thơ, Long
Xuyên… Ngoài ra, Sapharco giữ quan hệ phân phối chặt chẽ với:
- 34 bệnh viện lớn của Thành phố Hồ Chí Minh, một số bệnh viện ở các
tỉnh và trung tâm chuyên khoa.
- 2500 nhà thuốc tư ở Thành phố Hồ Chí Minh.
- Gần 100 xí nghiệp, công ty dược và vật tư y tế của các tỉnh trên cả nước.
- Một số công ty dược phẩm ở Campuchia và Lào, các nước Đông Âu và
Châu Phi.
Để chủ động hơn trong việc phân phối của mình, công ty còn có kế hoạch tiến
hành thành lập trung tâm phân phối dược phẩm, phát triển chuỗi nhà thuốc đạt chuẩn
quốc tế GPP theo định hướng hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa thông qua việc điện

tử hóa toàn bộ kênh phân phối bằng phần mền quản trị hiện đại theo tiêu chuẩn quốc
tế CRM, ERP.
Mục tiêu hàng đầu của Sapharco chính là trở thành “nhà phân phối chuyên
nghiệp hàng đầu Việt Nam” để cạnh tranh với các công ty nước ngoài trên con
đường hội nhập quốc tế. (26 Tháng 3 2008).
f.

Các công ty thành viên:

1. Cty TNHH 1 thành viên HP & SH y tế - MEBIPHAR
2. Nhà máy roussel VN
3. Cty cổ phần dược phẩm Cần Giờ - CAGIPHARM
4. Cty cổ phần xuất khẩu phân phối và tiếp thị dược SG
5. Cty cổ phần DP quận 10
6. Cty CPXNK y tế - YTECO
7. Cty CPXNK DP Chợ Lớn – CHOLIPHARCO
8. Cty CPDP Đông dược – FIDOPHAM
9. Cty CPDP Phong Phú – PP.PHARCO
10. Cty CPDP 2/9 – NADYPHAR
11. Cty CPDP Quận 3 – THREEPHARCO
12. Cty CPDP Dược Liệu – PHARMEDIC
13. Cty CPDP Phú Thọ - PT PHARMA
14. Cty CP Mắt Kính SG – SANOTC
25


×