Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.94 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH
TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN XUÂN THẮNG

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN
CỨU

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH
TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN XUÂN THẮNG

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN


CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của riêng
tôi. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này
trung thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN
Luận văn hoàn thành là sự kết hợp kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu ở nhà trƣờng với kinh nghiệm thực tiễn của bản thân.
Để hoàn thành tốt nhƣ hôm nay, trƣớc hết tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu
sắc đối với toàn thể các Thầy Cô giáo Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội, đặc biệt là Cô giáo PGS.TS Phạm Thị Hồng Điệp ngƣời trực tiếp hƣớng
dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tiếp đó, tôi xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên Văn

phòng UBND tỉnh, Sở kế hoạch đầu tƣ, Sở tài chính và Cục thống kê tỉnh Quảng
Bình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những
ngƣời đã luôn giúp đỡ, khích lệ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý thầy,
cô giáo; bạn bè và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tên luận văn: "Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình"
Tác giả: Nguyễn Xuân Thắng
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS, TS Phạm Thị Hồng Điệp
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình và đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số
địa phƣơng và rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa

bàn tỉnh Quảng Bình để thấy đƣợc những thành công, hạn chế của phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển

doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
Những đóng góp mới của luận văn:
Những nội dung nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở
khoa học để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; làm cơ sở cho các cơ quan
chức năng của tỉnh Quảng Bình nghiên cứu, tham khảo và đề suất cho lãnh
đạo tỉnh những giải pháp, cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa; góp phần huy động tối đa nguồn lực cho phát triển kinh tế của
tỉnh Quảng Bình.


MỤC
LỤC
Danh mục các bảng ............................................................................................ i
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ............. 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................ 5
1.2. Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................ 9
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.................... 9
1 . 2 . 2 . Va i t r ò c ủ a d o a n h n g h i ệ p n h ỏ v à v ừ a đ ố i v ớ i p h á t t r i ể n k i n h t ế xã hội ....................................................................................................... 15
1.3. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................................... 20
1.3.1. Khái niệm, nội dung phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ............ 20
1.3.2. Các điều kiện phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa....................... 35
1.4. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số địa
phƣơng và bài học rút ra cho tỉnh Quảng Bình ........................................... 39
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số địa
phương ..................................................................................................... 39

1.4.2. Bài học rút ra cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Quảng
Bình .......................................................................................................... 41
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.......................
43
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận....................................................................... 43
2.1.1. Phương pháp luận duy vật biện chứng.......................................... 43
2.1.2. Quan điểm hệ thống cấu trúc trong nghiên cứu............................ 44
2.1.3. Quan điểm lịch sử lôgíc................................................................. 44
2.1.4. Quan điểm thực tiễn....................................................................... 45
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu............................................................... 46


2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu và tài liệu ...................................... 46
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................. 46
2.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp ............................................. 48
2.2.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo......................................... 49
2.2.5. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học......................................... 49
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................. 51
3.1. Những đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình.............. 51
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ..................................................... 51
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội .......................................................... 53
3.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Quảng
Bình giai đoạn 2006 - 2014 ......................................................................... 57
3.2.1. Thực trạng gia tăng về số lượng, loại hình và quy mô của Doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Quảng Bình..................................................... 57
3.2.2. Thực trạng nâng cao trình độ công nghệ và chất lượng nguồn nhân
lực của Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Quảng Bình ............................ 71
3.2.3. Thực trạng phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường của doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Quảng Bình..................................................... 75

3.2.4. Thực trạng nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Quảng Bình.......................................... 78
3.2.5. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ........................ 80
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2014 ...................................................... 82
3.3.1. Những kết quả đạt được trong phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 -2014 và nguyên nhân ..................... 82


3.3.2. Những hạn chế trong phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh
Quảng Bình trong giai đoạn 2006 -2014 ................................................ 86
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 89
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG
THỜI GIAN TỚI............................................................................................. 94
4.1. Phƣơng hƣớng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Bình
trong thời gian tới ........................................................................................ 94
4.1.1. Phương hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa..................... 94
4.1.2. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................. 95
4.1.3. Nhiệm vụ chủ yếu........................................................................... 96
4.2. Giải pháp chủ yếu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020.......................................................................... 98
4.2.1. Nhóm giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa từ bên ngoài 98
4.2.2. Nhóm giải pháp đối với bản thân doanh nghiệp nhỏ và vừa ...... 106
KẾT LUẬN ................................................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 112


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
1

2

3

4

5

6

Bảng
Bảng 1.1

Nội dung
Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo

Trang
11

Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
Bảng 3.1

Bảng 3.2

Số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh tại thời điểm 31/12 phân theo loại
hình doanh nghiệp

Số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động

59

60

trên địa bàn tỉnh phân theo lĩnh vực hoạt động
Bảng 3.3

Bảng 3.4

Quy mô nguồn vốn chia theo loại hình doanh
nghiệp và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Tài sản và cơ cấu tài sản doanh nghiệp nhỏ và vừa

62

65

trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Bảng 3.5

Lao động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh
Quảng Bình chia theo loại hình doanh nghiệp và
lĩnh vực hoạt động
Thu nhập bình quân/tháng của lao động trong các

66
7

Bả
ng
3.6
do
an
h
ng
hiệ
p
nh




v

a
ơ
̉
t
i
n
h
Q
u
a
n
g
B
i

n
h
c
h
i
a
6
8

h
i
n
h
B
d
o
a
n
h
n
g
h
i
ê

v
à
l
i
n

h
v

c
h
o
a

đ
ô
n
g
T
r
ì

9

n

74

7
8

i


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình phát triển kinh tế ở nƣớc ta hiện nay , cùng với các loại
hình doanh nghiệp khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm hơn 97% trong tổng
số các doanh nghiệp của Việt Nam. Theo số liêụ của Tổng cuc̣ Thống kê, bình
quân hàng năm doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo thêm việc làm cho trên nửa triệu
lao động; sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP; số
tiền thuế và phí mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa tƣ nhân đã nộp cho nhà
nƣớc đã tăng 18,4 lần sau 10 năm; đã tạo ra 40% cơ hội cho dân cƣ tham gia đầu
tƣ, có hiệu quả nhất trong việc huy động các khoản tiền đang phân tán, nằm
trong dân cƣ để hình thành các khoản vốn đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh.
Qua đó, chúng ta thấy rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng
trong việc huy động nguồn lực cho đầu tƣ phát triển và giải quyết các vấn đề xã
hội nhƣ giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, tạo ra sự phát triển đồng đều
giữa các vùng trong cả nƣớc. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là đội quân chủ lực
trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, đóng góp tích cực vào quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế
của Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay do quá trình toàn cầu hoá, kinh tế thế giới nói chung,
kinh tế Việt nam nói riêng bị những tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Tình hình này đặt ra nhiều nguy cơ và thách thức cho nền kinh tế, khiến cho
không ít doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn trong phát triển sản xuất kinh
doanh. Hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị thua lỗ, nợ nần, phải thu hẹp
sản xuất- kinh doanh, nhiều doanh nghiệp thiếu vốn, hàng tồn kho lớn. Thị
trƣờng xuất khẩu cũng nhƣ trong nƣớc bị thu hẹp do sức mua giảm, chi phí đầu
vào tăng cao, khan hiếm vốn đã kéo theo nhiều hệ lụy với kinh tế- xã hội.

1


Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Nhà nƣớc đã có những chủ trƣơng, chính sách, nhóm giải pháp

tập trung vào điều hành vĩ mô, về chi tiêu công, về thuế và phí, điều hành giá
và trợ cấp, cải cách thủ tục hành chính. Chính sách hoãn, giãn thời gian nộp
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp; giảm tiền thu sử dụng
đất...đã tạo niền tin cho doanh nghiệp vào các chính sách và sự chỉ đạo của
nhà nƣớc nhằm khuyến khích đầu tƣ, tạo môi trƣờng thuận lợi cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển.
Đối với tỉnh Quảng Bình, mặc dù là một tỉnh còn nhiều khó khăn, kinh tế
phát triển chƣa đồng đều nhƣng trong thời gian qua với khả năng của mình, Tỉnh đã
tập trung nhiều nguồn lực, có nhiều giải pháp tích cực để hỗ trợ doanh nghiệp nhằm
tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp nhỏ và vừa vƣợt qua khó khăn của giai
đoạn khủng hoảng kinh tế. Trên 99% doanh nghiệp tỉnh Quảng Bình là doanh
nghiệp nhỏ và vừa đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách của tỉnh; tạo
việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn sang khu vực công
nghiệp, dịch vụ; tham gia tích cực vào hoạt động xuất khẩu; hình thành mối liên kết
giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với các doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp nhỏ và
vừa góp phần thay đổi phƣơng thức sản xuất kinh doanh ở khu vực vùng nông
thôn và là một trong những thành phần chủ yếu trong việc xây dựng nông thôn
mới, là nồng cốt để xây dựng và phát triển đội ngũ doanh nhân. Doanh nghiệp
nhỏ và vừa có vai trò to lớn trong việc phát triển các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và
phân phối các sản phẩm đến thị trƣờng miền núi, vùng sâu, vùng xa đáp ứng tiêu
dùng và an sinh xã hội. Song, so với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, việc phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Quảng Bình trong thời gian qua còn nhiều hạn chế,
yếu kém. Quy mô còn nhỏ bé; vốn đầu tƣ ít, chủ yếu là vốn vay, cơ cấu ngành
nghề kinh doanh còn chƣa hợp lý, hầu hết công nghệ sản xuất ở mức trung bình;
hệ thống máy móc, trang thiết bị còn thiếu và lạc hậu; năng suất

2



lao động thấp, chất lƣợng, hiệu quả kinh doanh còn thấp. Các doanh nghiệp chƣa
chú trọng xây dựng thƣơng hiệu, chƣa vƣơn xa và đảm bảo khả năng đứng vững
trên thị trƣờng. Mối quan hệ hợp tác, liên doanh liên kết trong sản xuất kinh
doanh giữa các doanh nghiệp còn hạn chế, hàng tồn kho nhiều, nhiều doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, phải thu hẹp sản xuất kinh doanh...Tóm lại, dƣới tác động
của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Quảng Bình
chƣa phát huy hết vai trò to lớn của mình, bên cạnh đó cơ chế chính sách, quản
lý hoạt động doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nƣớc vẫn còn rất nhiều bất cập
đã làm hạn chế thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển đúng hƣớng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là đòi hỏi khách quan và cần thiết. Đó là lý do
học viên chọn đề tài: "Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình" làm luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Tình hình phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2006 - 2014
nhƣ thế nào? Có thể làm gì để đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới?
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình và đề xuất các giải pháp , kiến nghị nhằm tiếp tục phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số
địa phƣơng và rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

3



- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình để thấy đƣợc những thành công, hạn chế của phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Về thời gian: gian đoạn 2006 - 2014.
4. Những đóng góp của đề tài
Những nội dung nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở
khoa học để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; làm cơ sở cho các cơ quan
chức năng của tỉnh Quảng Bình nghiên cứu, tham khảo và đề xuất cho lãnh
đạo tỉnh những giải pháp, cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa; góp phần huy động tối đa nguồn lực cho phát triển kinh tế của
tỉnh Quảng Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề cơ bản về
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

4



Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua, vấn đề phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có nhiều
công trình, đề tài nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau. Có thể nêu một số
công trình, đề tài nghiên cứu tiêu biểu nhƣ sau:
- Những nghiên cứu về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam nói chung:
Cuốn sách: "Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm nước
ngoài và phát tiển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam", NXB Thống kê, Hà
Nội, nêu lên một số kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số
nƣớc trên thế giới, từ đó phân tích và đƣa ra một số kinh nghiệm vận dụng cho
Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ: "Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam: Thực
trạng và giải pháp" của tác giả Lê Thị Liên (năm 2009) - Trƣờng Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội, phân tích thực trạng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, từ đó đề xuất đƣợc một hệ thống các biện
pháp khá đồng bộ nhằm phát triển các DNNVV Việt Nam.
Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2006), Vai trò Nhà nước đối với phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học
kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Luận văn phân tích sâu những tác động của chính
sách kinh tế đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa; từ đó đề xuất hệ
thống giải pháp về các chính sách kinh tế đối với sự phát triển của doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong thời gian tới.
Phạm Văn Hồng (2007), Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học kinh

5



tế Quốc dân, Hà Nội. Luận án phân tích, đánh giá thực trạng doanh nghiệp
vừa và nhỏ, môi trƣờng kinh doanh phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp
nhằm tiếp tục phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ có hiệu quả hơn trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Lê Minh Tâm (2008), Quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
khu vực ngoài quốc doanh ở Việt Nam từ 1986 đến 2000, thực trạng và giải
pháp, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Luận văn
phân tích quá trình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực ngoài
quốc doanh giai đoạn từ sau đổi mới đến năm 2000, trên cơ sở đó đề ra giải pháp
tiếp tục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới.
Phạm Quang Trung, Vũ Đình Hiển, Lê Thị Lan Hƣơng (2009), Tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Sách chuyên
khảo, Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội. Cuốn sách trình bày lý thuyết về
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập quốc tế; thực
trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn Hà Nội từ khi Việt Nam gia nhập WTO.
TS Đinh Thị Nga (2011), Chính sách kinh tế và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, Sách chuyên khảo, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội. Cuốn sách trình bày một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động
của hệ thống chính sách kinh tế đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
thực trạng sự tác động ấy đối với doanh nghiệp Việt Nam, qua đó đề ra một số
quan điểm, giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế nhằm hổ trợ doanh
nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập.
- Những nghiên cứu về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các
địa phƣơng cụ thể:
Hoàng Văn Thụ (2008), Giải pháp hổ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện


6


Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận văn đi sâu phân
tích việc hổ trợ của nhà nƣớc đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở đó đề ra hệ thống giải pháp tiếp tục
hổ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển.
Nguyễn Văn Tiến (2009), Giải pháp hổ trợ của Nhà nước nhằm phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ
Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Luận văn đi sâu phân tích các chính sách hổ trợ của nhà nƣớc đối với sự phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2005 2009, đề ra giải pháp tiếp tục hổ trợ của Nhà nƣớc nhằm phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới.
Trần Thắng Lợi (2010), Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận văn đánh giá thực trạng và giải
pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Đà Nẵng.
Phạm Hồ Điệp (2010), Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Kinh tế,
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận văn đi sâu
phân tích những nhân tố tác động đến sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2010, trên cơ sở đó
đề ra giải pháp tiếp tục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế.
Lê Minh Giang (2010), Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện
Đô Lương, tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học kinh tế Quốc dân, Hà
Nội. Luận văn đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An.


7


Luận văn thạc sỹ: "Biện pháp phát triển các DNNVV trong ngành
nuôi trồng và chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng tháp" của học viên Tô
Hoàng Khƣơng, bảo vệ tại Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2011. Luận văn đi
sâu phân tích tình hình phát triển các DNNVV trong ngành nuôi trồng và chế
biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp - một tỉnh giàu tiềm năng phát triển ngành
thủy sản và trên thực tế đã thu đƣợc nhiều kết quả tốt trong quá trình phát triển
ngành này. Luận văn cũng đã đề xuất đƣợc nhiều biện pháp phát triển
DNNVV trong ngành, song chỉ tập trung trong ngành nuôi trồng và chế biến
thủy sản và cũng chỉ hạn chế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Phạm Minh Tuấn (2006), Hoàn thiện những chính sách chủ yếu để phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận văn đánh giá
thực trạng tác động của những chính sách đến doanh nghiệp vừa và nhỏ; đề
xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ của Hà Nội đến năm 2010.
Luận văn thạc sỹ: "Phát triển DNNVV của tỉnh Nghệ An đến năm
2020" của học viên Cao Thị Thanh Huyền, bảo vệ tại Đại học kinh tế Quốc
dân năm 2013. Luận văn phân tích đánh giá thực trạng phát triển các DNNVV của
tỉnh trong 5 năm 2008 - 2012 và đề xuất các biện pháp và kiến nghị với các cơ
quan, ban ngành của tỉnh cần hoàn thiện một số chủ trƣơng chính sách để tiếp
tục phát triển các DNNVV của tỉnh đến năm 2020.
Ngoài ra còn nhiều bài nghiên cứu trên tạp chí, các bài tham luận tại
hội thảo, hội nghị trong nƣớc và quốc tế đề cập đến sự phát triển của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa với nhiều nội dung khác nhau.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đƣa ra cách nhìn tổng quát
về vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh nghiệm về phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa của một số địa phƣơng, các giải pháp phát triển doanh

nghiệp nhỏ và vừa ở nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, hiện nay chƣa có công trình

8


nào nghiên cứu về sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình trong giai đoạn ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế đất nƣớc,
vấn đề có ý nghĩa cấp thiết đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Vì vậy
đề tài này sẽ tiếp tục nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn trong
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Quảng Bình.
1.2. Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một phạm trù tổng hợp, phản ánh quy mô
của doanh nghiệp, các chỉ tiêu về kinh tế, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và sự
tiến bộ của khoa học công nghệ... Ở mỗi quốc gia khác nhau có những quan
niệm khác nhau về doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhƣng nhìn chung các khái niệm
đều có một đặc điểm là dùng để xác định một loại hình doanh nghiệp đƣợc xếp
theo một tiêu chí nhất định, thƣờng dựa vào hai tiêu chí: quy mô vốn và số
lƣợng lao động. Việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng đƣợc cân
nhắc đối với từng giai đoạn phát triển kinh tế, tình hình việc làm nói chung trong
cả nƣớc và tính chất nền kinh tế hiện hành của nƣớc đó. Nó không cố định
mà có xu hƣớng thay đổi theo tính chất những hoạt động, mục đích của việc
xác định và mức độ phát triển doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, tùy theo từng giai đoạn cụ thể khái niệm doanh nghiệp nhỏ
và vừa đƣợc đƣa ra để phù hợp với mục đích của việc xác định và mức độ
phát triển doanh nghiệp. Trƣớc năm 1998, cũng đã có nhiều khái niệm về
doanh nghiêp̣ nhỏ và vƣ̀a đƣơc đƣa ra, nhƣng trong các khái niệm đó thì khái
niệm doanh nghiêp̣ nhỏ và vƣ̀a của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đƣợc áp dụng
rộng rãi nhất. Khái niệm này đƣợc phát biểu nhƣ sau: Doanh nghiệp nhỏ và

vừa ở Việt Nam là các chủ thể sản xuất kinh doanh được thành lập theo các
quy định của pháp luật có quy mô về vốn hoặc số lao động phù hợp với quy
định của Chính phủ.

9


Theo khái niệm trên thì doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam không
phân biệt thành phần kinh tế bao gồm:
- Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp nhà nƣớc.
- Các hợp tác xã có quy mô nhỏ và vừa thành lâp và hoạt động theo
Luật Hợp tác xã.
- Các cá nhân, nhóm sản xuất kinh doanh đƣợc thành lập và hoạt động
theo Nghị định số 66-NĐ/HĐBT (nay là Chính phủ).
Tuy nhiên khái niệm trên không cụ thể, chƣa xác định đƣợc quy mô về
vốn và lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp là nhƣ thế nào. Do
vậy, ngày 20/6/1998, Chính phủ đã ban hành Công văn số 681/CP-KTN để
xác định tiêu chí cho một doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Theo đó, các
doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng
năm dưới 200 người là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhƣ vậy, các tiêu chí trong
công văn này là căn cứ pháp lý quan trọng đầu tiên chính thức xác định các đối
tƣợng là doanh nghiệp nhỏ và vừa, là cơ sở để các cơ quan nhà nƣớc, các tổ
chức thực thi chính sách đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tiếp đến, ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong Nghị
định này Chính phủ đã đƣa ra một định nghĩa chung về doanh nghiệp nhỏ và
vừa để các ban ngành, địa phƣơng có căn cứ xác định đối tƣợng đƣợc Chính

phủ trợ giúp phát triển. Theo định nghĩa này thì Doanh nghiệp nhỏ và vừa là
các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật
hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người.
Nhƣ vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng
ký kinh doanh và thoả mãn hai tiêu chí là vốn và lao động nhƣ trên đều đƣợc

10


coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Tuy nhiên, tiêu chí phân loại trên
vẫn chƣa rõ ràng. Ƣu điểm của cách phân loại trên là đơn giản, dễ phân loại
và sử dụng, nhƣng có hạn chế là quy mô của doanh nghiệp đƣợc xác định qua
chỉ tiêu vốn đầu tƣ thực hiện thƣờng thay đổi; tiêu chí vốn không phân biệt đối
với đặc tính của từng ngành nghề; tiêu chí lao động biên độ quá lớn, không
theo ngành nghề, vốn… Dùng tiêu chí này để hoạch định chính sách trợ giúp cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa tính hiệu quả chƣa cao.
Vì thế, ngày 30/6/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
56/2009/NĐ-CP thay thế cho Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghị định này đã định nghĩa:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP
Quy mô

Doanh nghiệp

siêu nhỏ

Khu vực

Số lao động

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Tổng

Số

Tổng

Số

nguồn vốn

lao động

nguồn vốn

lao động

10

từ trên 20 tỷ


từ trên 200

đến

đồng đến 100

ngƣời

tỷ đồng

300 ngƣời

10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

đến

đồng đến 100

ngƣời

tỷ đồng

300 ngƣời

từ trên 10 tỷ


từ

ngƣời đến 50

đồng đến 50 tỷ

ngƣời

ngƣời

đồng

100 ngƣời

I. Nông, lâm nghiệp

10 ngƣời trở

20 tỷ đồng trở

và thủy sản

xuống

xuống

II. Công nghiệp và

10 ngƣời trở


20 tỷ đồng trở

xây dựng

xuống

xuống

III. Thƣơng mại và

10 ngƣời trở

10 tỷ đồng trở

dịch vụ

xuống

xuống

từ

trên

ngƣời
200 ngƣời
từ

trên


ngƣời
200 ngƣời
từ

trên

10

trên

đến

đến
50
đến

Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình.

11


Hiêṇ nay ở Viêṭ Nam , đang áp dụng c ác tiêu chí phân loại theo Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP là tƣơng đối hợp lý, phù hợp với mục tiêu, chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và nhà nƣớc. Việc phân chia quy mô
doanh nghiệp thành nhiều cấp, với số vốn và lao động tƣơng ứng, góp phần
thuận lợi hơn trong việc quản lý, trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển
theo đúng định hƣớng. Trong luâṇ văn này , tác giả cũng đã sử dụng các tiêu
chí phân loại doanh nghiêp̣ nhỏ và vƣ̀a theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP.
1.2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ và

hầu hết hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ và sử dụng nhiều lao
động. Cũng nhƣ các loại hình doanh nghiệp khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa có
những đặc điểm nhất định ảnh hƣởng đến các lợi thế cũng nhƣ những hạn
chế trong quá trình hình thành và phát triển của mình. Những đặc điểm đó bao
gồm:
Một là, quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa không lớn; tiềm lực tài chính
hạn chế; trang thiết bị và trình độ công nghệ thƣờng ở mức độ trung bình; lao
động có trình độ không cao, chủ yếu là lao động phổ thông, hạn chế trong việc
tiếp cận thông tin và tiếp cận thị trƣờng. Do đặc điểm này nên các doanh nghiệp
nhỏ và vừa yếu thế trong cạnh tranh cũng nhƣ mối quan hệ với ngân hàng và
với Chính phủ, đặc biệt là trong việc tiếp cận các nguồn vốn vay từ ngân hàng
vì thủ tục thế chấp phiền hà, cách xác định giá trị thế chấp để vay vốn không
thực sự hợp lý, ngoài ra việc hạn chế về nguồn lực tài chính đã gây khó khăn cho
việc tích lũy cũng nhƣ huy động vốn để duy trì và phát triển mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Hai là, phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể dễ dàng đƣợc khởi
nghiệp từ khi có ý tƣởng. Bởi vì, nó hoạt động không đòi hỏi kết cấu hạ tầng
quá cao, chỉ cần một lƣợng vốn ít, số lao động không nhiều, diện tích mặt bằng
nhỏ với các điều kiện làm việc đơn giản đã có thể bắt đầu kinh doanh

12


ngay sau khi có ý tƣởng kinh doanh. Hơn nữa tốc độ quay vòng vốn nhanh
nên doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể huy động vốn từ nhiều nguồn không
chính thức khác nhau nhƣ bạn bè, ngƣời thân để nhanh chóng biến ý tƣởng
kinh doanh thành hiện thực. Đây là điều kiện thuận lợi để tạo ra cơ hội đầu tƣ
đối với nhiều ngƣời có thể tìm đến cơ hội lập nghiệp và có việc làm.
Ba là, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tính linh hoạt, năng động nhạy
bén trong kinh doanh. Vì quy mô nhỏ nên rất năng động và dễ thích ứng với sự

thay đổi của thị trƣờng, của cơ chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội. Khả năng
di chuyển vốn tƣơng đối dễ dàng từ ngành, vùng này sang ngành, vùng khác với
mục tiêu hiệu quả kinh tế, nhờ đặc điểm này nên doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng
tham gia vào thị trƣờng cũng nhƣ dễ rút lui khỏi thị trƣờng khi gặp khó khăn.
Trên khía cạnh thƣơng mại với tính năng động của mình, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thuận lợi trong việc tìm kiếm lợi nhuận hơn so với các doanh nghiệp lớn.
Đây chính là ƣu thế nổi trội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Bốn là, chủ doanh nghiệp thƣờng trƣởng thành từ thực tiễn và đi lên từ
kinh nghiệm, hạn chế nổi bật của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa là trình
độ quản trị điều hành doanh nghiệp thấp. Mặc dù thời gian gần đây, chất
lƣợng quản trị điều hành trong các doanh nghiệp đã đƣợc cải thiện đáng kể,
nhƣng nhìn chung vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập. Phần lớn doanh nghiệp
nhỏ và vừa quy mô nhỏ, chủ yếu thành lập trên cơ sở góp vốn của nhiều
ngƣời trong gia đình, ngƣời chủ sở hữu thƣờng đồng thời là ngƣời quản lý,
giám đốc, quản đốc... Do vậy hình thức quản trị điều hành còn mang nặng
tính gia đình, tập trung vào một vài ngƣời. Và hệ quả là không phát huy tính
tự chủ, sáng tạo của nhân viên. Ðại bộ phận doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn
xa lạ với việc xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh doanh lâu dài và bền vững với
những mục tiêu, sứ mệnh đƣợc xác định rõ ràng. Thay vào đó, nhiều
doanh nghiệp lại "lao theo" những cơ hội kinh doanh ngắn hạn, nhất thời.

13


Năm là, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có lợi thế so với các doanh
nghiệp lớn về khai thác các nguồn lực sẵn có ở địa phƣơng, tận dụng đƣợc đất
đai, nhà cửa, nhân lực cho sản xuất kinh doanh và khai thác các ngành nghề
truyền thống của từng địa phƣơng, các lĩnh vực về thƣơng mại, dịch vụ, công
nghiệp đã tạo ra tác động ngoại lai nhƣ: tạo ra nhiều việc làm nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho dân ở các địa phƣơng hoặc duy trì và phát huy các

nét truyền thống văn hoá của dân tộc, có tác dụng trong việc giảm khoảng cách
giữa ngƣời giàu với ngƣời nghèo, giảm sự cách biệt giữa đô thị và nông
thôn, góp phần ổn định xã hội. Đây chính là trụ cột của kinh tế địa phƣơng.
Sáu là, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực,
ngành nghề đa dạng, phong phú; có mặt hầu hết trong mọi thành phần kinh tế
với các loại hình khác nhau, phát triển ở tất cả các địa phƣơng trong cả nƣớc.
Ngoài việc cung ứng các sản phẩm mang tính độc lập đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng, doanh nghiệp nhỏ và vừa còn quan hệ liên kết với các doanh nghiệp
lớn, các tập đoàn kinh tế trong việc cung ứng nguyên vật liệu, gia công các
chi tiết, các linh kiện sản phẩm và là mạng lƣới tiêu thụ sản phẩm cho doanh
nghiệp lớn.
Bảy là, khả năng công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thấp, ít
chú ý đến đầu tƣ cải tiến công nghệ, đổi mới sản phẩm và thƣờng sử dụng
công nghệ trung gian vốn là cầu nối giữa công nghệ truyền thống và công
nghệ hiện đại. Lợi thế của công nghệ trung gian là sử dụng nhiều lao động nên
tạo nhiều cơ hội việc làm, nhƣng đổi lại năng suất lao động không cao và sức
cạnh tranh kém so với các doanh nghiệp lớn. Hơn nữa các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thƣờng ít quan tâm đến bảo vệ tài nguyên môi trƣờng, trật tự trị an khu
vực sản xuất, chất lƣợng sản phẩm không ổn định.., sẽ gặp rất nhiều khó khăn
khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

14


1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với phát triển kinh tế - xã hội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, nó là động lực để ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội;
tham gia vào mạng sản xuất toàn cầu, chuỗi cung ứng hàng hoá và dịch vụ.
Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc thể hiện ở các mặt khác nhau.
1.2.2.1. Vai trò về mặt kinh tế

Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp đáng kể vào tổng thu
nhập quốc dân và tăng trƣởng, phát triển của nền kinh tế. Ở nƣớc ta, bình
quân mỗi năm doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp hơn 40% cho tổng sản
phẩm quốc nội (GDP). Sự phát triển nhanh chóng cả về số lƣợng và chất
lƣợng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tăng khả năng cung cấp ra thị
trƣờng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong
nƣớc và xuất khẩu, thu ngoại tệ. Các doanh nghệp nhỏ và vừa làm ăn có lãi
làm tăng nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, từ đó
làm tăng thu cho ngân sách từ việc thực hiện nghĩa vụ về thuế. Với chính sách
ngày càng mở rộng đầu tƣ và khuyến khích thƣơng mại quốc tế, thời gian đến
khả năng đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa vào GDP cho đất nƣớc ngày
càng tăng nhờ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Thứ hai, doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút và khai thác có hiệu quả
nguồn vốn và các nguồn lực sẵn có trong dân, thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến cho nền kinh tế. Vì yêu cầu số lƣợng vốn ban đầu
không lớn, nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ ,
nhàn rỗi trong dân cƣ để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh, nguồn vốn này có
thể thu hút từ ngƣời thân, bạn bè tạo thói quen đầu tƣ quay vòng, thay vì để
tiền nhàn rỗi. Mặt khác do quy mô nhỏ và vừa lại hình thành và phân tán khắp
nơi nên nó có thể tận dụng mọi tiềm năng lao động, nguyên vật liệu sẳn có tại
địa phƣơng, cũng nhƣ có thể tận dụng các sản phẩm phụ, phế liệu, phế phẩm

15


×