Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại hà nội trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế asean

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------

PHÙNG LÊ DUNG

THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TẠI HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------

PHÙNG LÊ DUNG

THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TẠI HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HÌNH
THÀNH
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN KHẮC THANH

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
T ô i xi n ca m đ o a n đ â y l à cô n g t r ì n h n g h i ên c ứ u c ủ a t ô i . Cá c s ố
liệu nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan.
Cá c t à i l i ệu t h a m kh ả o có n g u ồ n g ố c xu ấ t x ứ r õ r à n g .
TÁC GIẢ

Phùng Lê Dung


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn
Khắc Thanh đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm,
tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu, giúp tôi có cơ sở
kiến thức và phƣơng pháp nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cơ quan nhƣ: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ,
UBND Thành Phố Hà Nội, Viện Nghiên cứu Kinh tế- Xã hội Hà Nội và các cơ quan

hữu quan khác đã hỗ trợ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho tôi có cơ sở số liệu để
nghiên cứu hoàn thành luận văn.


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt..................................................................................... i
Danh mục bảng.................................................................................................. ii
Danh mục biểu đồ ............................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN ...... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................ 5
1.1.1. Hội thảo............................................................................................ 5
1.1.2. Sách chuyên khảo và tạp chí ............................................................ 7
1.1.3. Luận án và luận văn ....................................................................... 11
1.2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối
với địa bàn đầu tƣ trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN........ 13
1.2.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................... 13
1.2.2. Bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN và những tác động
đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại địa bàn nhận đầu tư ........................ 18
1.2.3. Nội dung thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với địa bàn đầu tư
trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN ............................. 28
1.2.4. Kinh nghiệm của một số thủ đô các nước về thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài................................................................................................ 30
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.
38
2.1. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu........................................... 38
2.2. Các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu ....................................... 39



Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC
NGOÀI TẠI HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG
KINH TẾ ASEAN........................................................................................... 41
3.1. Cơ hội và thách thức của Hà Nội trong bối cảnh hình thành cộng đồng
kinh tế ASEAN ............................................................................................ 41
3.1.1. Cơ hội của Hà Nội trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế
AEC........................................................................................................... 41
3.1.2. Thách thức đối với Hà Nội trong bối cảnh hình thành cộng đồng
kinh tế AEC............................................................................................... 44
3.2. Thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội từ 2010 đến
tháng 6/2015 ................................................................................................ 46
3.2.1. Về số lượng dự án và tổng số vốn đầu tư đăng ký từ năm 2010 đến
nay ............................................................................................................ 47
3.2.2. Về hình thức đầu tư ........................................................................ 48
3.2.3. Về đối tác đầu tư ............................................................................ 49
3.2.4. Về cơ cấu đầu tư phân theo ngành, lĩnh vực.................................. 54
3.2.5. Cơ cấu lao động trong khu vực đầu tư nước ngoài ....................... 56
3.3. Những mặt hạn chế:.............................................................................. 61
3.3.1. Hoạt động của doanh nghiệp FDI còn nhiều tồn tại cần tháo gỡ . 62
3.3.2. Về công tác kiểm tra, giám sát hoạt động doanh nghiệp FDI của
chính quyền: ............................................................................................. 66
3.3.3. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh cộng đồng
kinh tế ASEAN .......................................................................................... 68
3.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 69
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH
HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN ....................................... 72



4.1. Phƣơng hƣớng đẩy mạnh thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội
trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN................................ 72
4.2. Nhóm các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tại Hà Nội trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN .... 73
4.2.1. Nhóm giải pháp về môi trường đầu tư ........................................... 73
4.2.2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực............................................ 83
4.2.3. Nhóm giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội ............................................................... 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89
Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................... 90


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

Nguyên nghĩa

Ký hiệu
AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

2

APEC

Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái bình dƣơng

3


ASEAN

Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á

4

ASEM

Diễn đàn Hợp tác Á - Âu

5

BOT

Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

6

BT

Xây dựng - chuyển giao

7

BTO

Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh

8


CNC

Công nghệ cao

9

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

10

EU

Liên minh châu Âu

11

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

12

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

13


KCN

Khu công nghiệp

14

M & As

Mua lại và sáp nhập

15

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

16

TNCs

Công ty xuyên quốc gia

17

UBND

Ủy ban nhân dân

18


UNCTAD

Ủy ban Liên hợp quốc về Thƣơng mại và phát triển

19

UNDP

Chƣơng trình Phát triển của Liên hợp quốc

20

WTO

Tổ chức Thƣơng mại thế giới

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2


Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung
Số dự án cấp mới và tổng vốn đăng ký vào Hà
Nội từ 2010-2013
Hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà
Nội từ 2010-2013
Hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên cả
nƣớc ( tính lỹ kế đến tháng 7/2012)

Trang
47
48
49

Vốn FDI thu hút từ các QG ngoài khối
4

Bảng 3.4

ASEAN vào Việt Nam tính theo lũy kế đến
2013 (lũy kế dự án còn hiệu lực)

50


Vốn FDI thu hút từ một số nƣớc ASEAN vào
5

Bảng 3.5

Việt Nam tính theo lũy kế đến 2013 (lũy kế dự
án còn hiệu lực)

52

6

Bảng 3.6

Các đối tác đầu tƣ lớn vào Hà Nội qua các năm

54

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9


10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

Cơ cấu vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài phân
theo ngành, lĩnh vực
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài còn hiệu lực lũy
kế đến 2013 của Hà Nội
Một số chỉ tiêu về nguồn nhân lực của Hà Nội
và cả nƣớc giai đoạn 2008 - 2014.
Dân số chia theo trình độ chuyên môn của Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010.
Cơ cấu lao động khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài phân theo ngành
Tóm tắt tình hình kiểm tra hoạt động các DN
FDI tại Hà Nội qua 03 năm (2009-2011)

55
55
57
58
60

67

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 1.1

2

Biểu đồ 3.1

3

Biểu đồ 3.2

4

Biểu đồ 3.3

5

Biểu đồ 3.4


6

Biểu đồ 3.5

Nội dung
Sử dụng vốn FDI của Bắc Kinh từ 2006 đến 2013
Năng lực cạnh tranh của thủ đô Hà Nội so với các
địa phƣơng khác giai đoạn 2007-2014
FDI đăng ký vào Việt Nam và Hà Nội (2010T6/2015)
Số dự án FDI vào Việt Nam và Hà Nội (tính lũy
kế đến 2013)
Số dự án FDI của các nƣớc ASEAN vào Việt Nam
và Hà Nội ( lũy kế đến 2013)
Trình độ văn hoá của ngƣời lao động trong các
Khu vực công nghiệp Hà Nội

Trang
31
45

47

51

53

61

iii



PHẦN MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa, cùng với quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc và xây dựng nền kinh tế theo
mô hình kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta luôn khẳng
định: nguồn lực trong nƣớc là chính, nguồn lực bên ngoài giữ vai trò quan
trọng. Thực tế các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng cho
thấy, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là nguồn lực quan trọng cho phát triển
kinh tế - xã hội.
Kể từ khi ban hành và có hiệu lực Luật đầu tƣ nƣớc ngoài của Việt Nam
năm 1987 đến nay, FDI đã trở thành nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội đất nƣớc. Cụ thể, FDI góp phần không nhỏ vào vấn đề bổ sung nguồn vốn,
chuyển giao công nghệ, tăng xuất khẩu và giải quyết việc làm. Mặc dù cuộc khủng
hoảng tài chính - tiền tệ ở khu vực Đông Nam Á 1997 và cuộc khủng hoảng
kinh tế tài chính năm 2008 - 2009 đã khiến cho lƣợng vốn FDI vào Việt Nam
không ổn định, song thời gian gần đây, lƣợng vốn này đang có xu hƣớng gia
tăng. Điều này chứng minh rằng: Môi trƣờng đầu tƣ ở Việt Nam và những
tiềm năng của Việt Nam đang có sức thu hút với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Tuy nhiên, lƣợng vốn FDI vào các tỉnh, thành của Việt Nam không đồng
nhất. Do đó, mỗi địa phƣơng đều có xu hƣớng tìm mọi cách để thu hút đƣợc FDI.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm văn hóa kinh tế chính trị của cả nƣớc, có vị trí
đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế của vùng đồng bằng sông Hồng cũng
nhƣ cả nƣớc. Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, Hà Nội đang
có nhiều điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh thu hút FDI, mở rộng giao lƣu và hội
nhập kinh tế quốc tế.
1



Trong những năm gần đây, cùng với các hoạt động đầu tƣ khác, FDI đã
góp phần đáng kể trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố. Đến cuối năm 2014 đã có 63 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tƣ tại Hà
Nội với 3169 dự án, vốn đăng ký 26,3 tỷ USD, đứng thứ 3 cả nƣớc sau TP Hồ
Chí Minh và Bà Riạ - Vũng Tàu, trong đó, số vốn còn hiệu lực là 21,7 tr USD,
vốn thực hiện là 11,3 tỷ USD. FDI chiếm khoảng 15% tổng vốn đầu tƣ xã hội,
đóng góp 12,6 % thu ngân sách, 16,5 % GDP của thủ đô. Năm 2014, với kim
ngạch xuất khẩu 5390 triệu USD, các doanh nghiệp FDI chiếm tỷ trọng 48,2
% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của thành phố, đã có gần 220 nghìn lao
động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp làm việc trong các doanh
nghiệp FDI. Khu vực FDI góp phần làm thay đổi bộ mặt của thành phố, du
nhập nhiều phƣơng thức mới trong sản xuất, lƣu thông phân phối hàng hóa.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đến 31/12/2015, cộng đồng kinh tế ASEAN chính
thức đƣợc thành lập, vấn đề thu hút FDI tại Hà Nội sẽ có nhiều thuận lợi cũng
nhƣ những khó khăn mới. Thuận lợi ở chỗ, những ƣu đãi về tự do di chuyển
dòng vốn sẽ gia tăng đầu tƣ lẫn nhau giữa các quốc gia cũng nhƣ giữa các thủ đô
trong khối ASEAN. Nếu Hà Nội không nắm bắt đƣợc thời cơ, tận dụng đƣợc cơ
hội thì thời cơ lại trở thành thách thức. Hơn nữa, hiểu biết của các cấp chính
quyền, doanh nghiệp cũng nhƣ ngƣời dân về AEC còn nhiều hạn chế. Do vậy,
nếu Thành phố không biết rõ mình đang có gì và đang đối mặt với điều gì thì rất
dễ đánh mất cơ hội và dòng vốn FDI rất có thể chảy vào các quốc gia Đông Nam
Á còn lại với nhiều cơ hội hấp dẫn hơn. Nhƣ vậy, trƣớc tình hình này, với
những diễn biến sôi động và khó lƣờng, đứng trƣớc thời cơ và thách thức,
việc nghiên cứu FDI tại Hà Nội là vấn đề cần thiết, cấp bách và phải đƣợc ƣu
tiên hàng đầu.

2



Vì lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài "Thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Hà Nội trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN" để
viết thành Luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và thực trạng thực
hiện thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội trong bối cảnh hình thành
cộng đồng kinh tế ASEAN, luận văn sẽ đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải
pháp nhằm góp phần tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà
Nội trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày có hệ thống những vấn đề lý luận chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài, thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, cộng đồng kinh tế ASEAN. Luận văn
cũng phân tích và rút ra những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng từ thu hút đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của một số thủ đô của một số quốc gia trên thế giới.
- Phân tích bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN, triển vọng
của khối kinh tế này, những cơ hội và thách thức tác động đến thu hút đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội. Từ đó, làm rõ thực trạng thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội, đánh giá chúng; rút ra những thành tựu cũng nhƣ
hạn chế và các nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp để thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài tại Hà Nội có hiệu quả hơn trong những năm sắp tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Làm thế nào để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài vào Hà Nội trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

3



- Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội dƣới tác động của sự hình
thành cộng đồng kinh tế ASEAN theo đúng lộ trình 31/12/2015.
Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian : Từ năm 2010 đến tháng 6/2015 - Về
không gian: Thành phố Hà Nội.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của Luận văn
- Góp phần làm rõ hơn những quan niệm về thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài. Hệ thống hóa một số vấn đề về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tại Hà Nội trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN.
- Phân tích thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội trong
bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN và chỉ ra một số hạn chế cũng
nhƣ bài học rút ra trong vấn đề thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội.
- Xây dựng một số giải pháp để nhằm giải quyết tốt thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn
thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội trong bối cảnh hình thành cộng
đồng kinh tế ASEAN
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu luận văn
- Chƣơng 3: Thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội
trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN
- Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế
ASEAN.

4



Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TRONG BỐI CẢNH HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Đã có nhiều công trình trong và ngoài nƣớc nghiên cứu vấn đề này. Các
công trình nghiên cứu đó đã đề cập khá đầy đủ và toàn diện dƣới những góc
nhìn khác nhau về các khía cạnh xung quanh vấn đề đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài, thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài đến phát triển kinh tế xã hội, những rào cản cũng nhƣ những mặt hạn
chế của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc công bố dƣới dạng chuyên đề, luận
văn thạc sỹ, luận án tiến sĩ, các bài viết đăng trên các báo, tạo chí…
Tiêu biểu là các công trình sau:
1.1.1. Hội thảo
- Hội thảo "Hướng tới cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và một số gợi ý
chính sách đối với Việt Nam", Ban Kinh tế Trung ƣơng phối hợp với Đại học
kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, 28/10/2014, Hà Nội. Nội dung hội thảo
bàn về tiến trình hội nhập của các nƣớc ASEAN vào AEC; phân tích các kết
quả đạt đƣợc trong quá trình chuẩn bị cho AEC nhƣ: đánh giá các hoạt động
cắt giảm thuế quan, thuận lợi hóa thƣơng mại, các biện pháp phi thuế quan và
tự do hóa dịch vụ; phân tích tiến trình thực hiện hiệp định thƣơng mại của
ASEAN+1 và Hiệp định kinh tế toàn diện khu vực (RCEP). Bên cạnh đó, hội
thảo dự báo tác động của AEC đến tăng trƣởng kinh tế của các nƣớc thành
viên ASEAN nói chung và của Việt Nam nói riêng. Không chỉ có vậy, hội
thảo cũng chỉ ra hai vấn đề quan trọng đối với Việt Nam. Thứ nhất, có một
khoảng cách giữa quan điểm, nhận thức về AEC giữa các cơ quan trung ƣơng,
5



địa phƣơng và doanh nghiệp.Thứ hai, các địa phƣơng và doanh nghiệp Việt
Nam chƣa thực sự chuẩn bị cho AEC. Ba nguyên nhân đƣợc nêu ra là tầm
quan trọng của thị trƣờng ASEAN chƣa đƣợc xác định rõ; bản chất cạnh tranh
trong ASEAN và cơ chế phối hợp tuyên truyền và xử lý thông tin hội nhập
chƣa thực sự hiệu quả. Các cơ hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp
Việt Nam khi hội nhập vào AEC. Để nâng cao tính hiệu quả của Việt Nam khi
tham gia AEC, giúp Việt Nam có sự chuẩn bị phù hợp, các chuyên gia cũng
đƣa ra các giải pháp thiết thực đối với các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý
và các hiệp hội doanh nghiệp.
- Hội thảo "Nâng cao vị thế của Việt Nam hướng về cộng đồng kinh tế
ASEAN 2015 và sau 2015", Viện Nghiên cứu kinh tế ASEAN và Đông Á
(ERIA) phối hợp cùng Bộ Công Thƣơng, ngày 12/8/2014, Hà Nội. Hội thảo
chỉ rõ những việc cần làm của AEC đặc biệt là việc loại bỏ hàng rào thuế
quan, thúc đẩy đầu tƣ để Việt Nam trở thành khu vực đầu tƣ hấp dẫn, phát
triển nền kinh tế chung làm giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia
trong khu vực.
Mục tiêu của Hội thảo hƣớng tới việc trao đổi kinh nghiệm, sáng kiến
nhằm tận dụng lợi thế của Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) vƣợt qua những
thách thức trong tƣơng lai nhƣ di chuyển lao động, xây dựng thể chế, cải cách
quy định và các vấn đề thế chế nhằm xây dựng (AEC).
Hội thảo cũng xoay quanh những vấn đề quan trọng của ASEAN, nhƣ
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tham gia chuỗi cung ứng và hội nhập
kinh t tế với hy vọng sẽ tận dụng đƣợc cơ hội xây dựng mạng lƣới con ngƣời
giữa các quốc gia Đông Á và ERIA, kết nối với các quốc gia phát triển khác.
- Hội thảo"Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) - thời cơ và thách thức",
trƣờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, 15/9/2015, Hà Nội. Hội
thảo tập trung chỉ ra cơ hội, thách thức của Việt Nam khi gia nhập AEC.
6



Đồng thời tập trung vào những vấn đề chính nhƣ doanh nghiệp, thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài và chất lƣợng nguồn nhân lực. Hội thảo cũng đƣa ra những giải
pháp cơ bản cho Việt Nam để vƣợt qua thách thức, tận dụng tốt cơ hội trong
sân chơi ASEAN này.
- Hội thảo"Cộng đồng kinh tế ASEAN và tác động tới phát triển kinh
tế-xã hội Hà Nội", UBND Thành phố Hà Nội, ngày 22/9/2015. Hội thảo nhằm
nâng cao nhận thức về AEC, những tác động của nó đến sự phát triển của thủ
đô Hà Nội. AEC đƣợc thành lập nhằm tạo dựng một thị trƣờng chung duy nhất
và cơ sở sản xuất thống nhất giữa các quốc gia thành viên ASEAN, thúc đẩy sự
lƣu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tƣ, lao động chất lƣợng cao, có
tay nghề… Với vị thế là Thủ đô, trung tâm chính trị-hành chính quốc gia, trung tâm
lớn về văn hóa, giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ, kinh tế và giao dịch
quốc tế của cả nƣớc, Hà Nội sẽ đối diện với những cơ hội và thách thức, thuận
lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế-xã hội và khẳng định vai trò đi đầu,
tiên phong, góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam đạt đƣợc mục tiêu phát
triển bền vững, tận dụng tốt lợi thế hội nhập AEC. Các tác giả tập trung phân
tích tổng quan, thời cơ, thách thức đối với Việt Nam; Các doanh nghiệp Hà
Nội trƣớc tác động của AEC; Tác động của AEC đến các ngành thƣơng mại,
xuất nhập khẩu, dịch vụ và du lịch, đầu tƣ nƣớc ngoài…trên địa bàn Hà Nội;
Đánh giá tác động AEC đến văn hóa-xã hội, phát triển đô thị của Hà Nội.
1.1.2. Sách chuyên khảo và tạp chí
- PGS,TS Trần Thị Minh Châu (chủ biên) ,"Về chính sách khuyến
khích đầu tư ở Việt Nam", NXB CTQG, Hà Nội 2008. Cuốn sách bên cạnh
việc làm rõ cơ sở lý luận, phân tích kinh nghiệm hoạch định và tổ chức thực
hiện chính sách khuyến khích đầu tƣ của một số nƣớc nhƣ: Trung Quốc,
Philippin, Inđônêxia, Hàn Quốc, Thái Lan. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm
7


đối với Việt Nam; cuốn sách đã phân tích một cách hệ thống quá trình hoạch

định và triển khai thực hiện chính sách: thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, khuyến
khích đầu tƣ trong nƣớc và khuyến khích đầu tƣ theo Luật đầu tƣ năm 2005;
làm rõ những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế, yếu kém cần khắc phục.
Đồng thời, cuốn sách đã đƣa ra dự báo xu hƣớng đầu tƣ ở nƣớc ta trong
những năm tới, đề xuất 6 phƣơng hƣớng chủ yếu tiếp tục hoàn thiện chính sách
khuyến khích đầu tƣ ở nƣớc ta. Đối với các giải pháp cơ bản, các tác giả chia
thành các nhóm giải pháp: hoàn thiện khung khổ pháp lý an toàn, minh bạch, ổn
định cho đầu tƣ; nâng cao chất lƣợng quy hoạch của Nhà nƣớc; đẩy mạnh cải cách
hành chính nhằm tạo môi trƣờng thông thoáng cho đầu tƣ; đổi mới chính sách ƣu
đãi đầu tƣ; đổi mới chính sách đầu tƣ xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội của Nhà
nƣớc; tăng cƣờng quảng bá hình ảnh đất nƣớc cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
- GS,TS Lê Hữu Nghĩa - TS Lê Văn Chiến (đồng chủ biên), "Tác động
của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất lao động và trình độ công nghệ của
Việt Nam", NXB CTQG, Hà Nội 2014. Cuốn sách cung cấp cho độc giả những
kiến thức cơ bản về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, phân tích thực trạng đầu tƣ
nƣớc ngoài ở Việt Nam trong những năm qua; từ đó thấy đƣợc những tác động
của nó đến năng suất lao động và trình độ công nghệ của Việt Nam, để có những
giải pháp phù hợp trong giai đoạn tiếp theo. Đồng thời, tác giả đƣa ra những
kiến nghị và chính sách phù hợp.
- Phùng Xuân Nhạ, " Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Lý
luận và thực tiễn", NXB ĐHQGHN, Hà Nội 2013. Cuốn sách cập nhật các
vấn đề lý luận và thực tiễn của FDI ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế; phân tích các luận cứ khoa học và làm rõ thực trạng các chính sách
cũng nhƣ kết quả hoạt động FDI ở Việt Nam trong hơn 20 năm qua, từ đó đƣa
ra một số gợi ý điều chỉnh chính sách, biện pháp điều tiết các hoạt động thu
hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt Nam.
8


Năm 2005, Việt Nam đã điều chỉnh Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài thành Luật

Đầu tƣ chung. Tuy nhiên, nhiều quy định cụ thể của Luật (2005) còn chƣa
đƣợc rõ ràng, chƣa đồng bộ và nhất quán với các chính sách hiện hành có liên
quan đến đầu tƣ nƣớc ngoài, do đó khiến các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài lo ngại và
các bộ, ngành, địa phƣơng lúng túng trong thực hiện. Mặt khác, mục tiêu của
việc hoạch định và điều chỉnh chính sách FDI không chỉ nhằm thu hút nhiều đầu
tƣ nƣớc ngoài (tăng về "lƣợng"), mà còn phải giải quyết đƣợc các vấn đề về
"chất" của FDI và sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Thực tế, các chính
sách FDI của Việt Nam còn thiên về lƣợng hơn là chất, hầu nhƣ chƣa chú
trọng nhiều đến sự phát triển bền vững. Điều này đƣợc thể hiện khá rõ ở việc
giá trị gia tăng trong các sản phẩm của FDI ở Việt Nam còn thấp, ít sự liên kết
(tác động lan tỏa) giữa khu vực có vốn FDI với các doanh nghiệp nội địa, phần
lớn công nghệ đƣợc chuyển giao ở trình độ trung bình so với thế giới và còn ít
công nghệ sạch - thân thiện với môi trƣờng. Mặt khác, qua thực tiễn cho thấy,
quy trình điều chỉnh chính sách FDI của Việt Nam còn thiếu sự hợp tác chặt chẽ
của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và sự phối hợp ít kịp thời giữa các bộ, ngành
trong việc đƣa ra những kế hoạch hành động cụ thể. Vì vậy nhiều chính sách
FDI chƣa đƣợc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài ủng hộ, nhiều thông tin, phân tích
của các cơ quan hoạch định chính sách đƣa ra không chính xác và thiếu thực
tiễn, các biện pháp thực hiện chính sách còn chung chung, thiếu sự chi tiết hóa.
- Hoàng Thị Bích Loan, "Thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên
quốc gia", NXB CTQG, Hà Nội 2008. Cuốn sách viết về vai trò của các công
ty xuyên quốc gia trong lƣu chuyển FDI toàn cầu, chiến lƣợc đầu tƣ trực tiếp
của công ty xuyên quốc gia và viết về toàn cảnh thực trạng đầu tƣ trực tiếp
của các công ty xuyên quốc gia gần 20 năm qua, triển vọng, phƣơng hƣớng,

9


giải pháp thu hút FDI của các công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam trong
những năm tới.

- "Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện các dự án FDI tại
Việt Nam" của tác giả Bùi Huy Nhƣợng (Luận án TS kinh tế, năm 2006) đánh
giá việc triển khai thực hiện các dự án FDI và đƣa ra một số giải pháp nhằm
thúc đẩy việc triển khai các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam.
- Trần Quang Lâm - An Nhƣ Hải, "Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam hiện nay", NXB CTQG, Hà Nội, 2006 và Nguyễn Bích Đạt, "Khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006. Nội dung hai
cuốn sách nêu lên một cách khái quát về những vấn đề lý luận chung nhất của
khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt Nam, và những giải pháp cho
Việt Nam để tận dụng đƣợc tốt nhất những lợi ích mà khu vực kinh tế này mang
lại và hạn chế tối đa những rủi ro có thể gặp phải.
- Đỗ Đức Bình - Nguyễn Thƣờng Lạng, "Những vấn đề kinh tế - xã hội
nảy sinh trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kinh nghiệm Trung Quốc và
thực tiễn Việt Nam", Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2006. Cuốn sách đi sâu
phân tích những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài. Đồng thời, cuốn sách có sự so sánh qua lại rất rõ nết với nền kinh tế
Trung Quốc để từ đó ta có cái nhìn toàn diện hơn về đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài và có những giải pháp phù hợp với điều kiện địa phƣơng.
- Nguyễn Hoài Long, "Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của
địa phương trong việc thu hút đầu tư", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số tháng
9/2008. Bài báo phân tích các nhân tố, các điểm mạnh, điểm yếu ảnh hƣởng đến
khả năng cạnh tranh của các địa phƣơng trong việc thu hút đầu tƣ. Từ đó, bài báo
gợi mở cho các địa phƣơng hƣớng đi hợp lý để nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình.
10


- Phạm Việt Dũng, "Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài", Tạp chí Cộng sản, tháng 2, 2013, số 844, tr 71-75. Tác giả tập trung

chỉ ra những biện pháp chung nhất và những biện pháp cụ thể để nâng cao
hiệu quả thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam hiện nay.
- Lê Thanh Tùng, "Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng
trưởng kinh tế tại các quốc gia ASEAN", Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á,
2014, Số 2 (167), tr. 11-17. Bài báo phân tích khá chi tiết tác động tích cực,
tiêu cực của FDI đến tăng trƣởng kinh tế các nƣớc ASEAN. Trên cơ sở đó,
tác giả cũng đƣa ra những giải pháp, gợi ý phù hợp để làm sao thu hút FDI
một cách hiệu quả.
- Vũ Thị Bích Ngọc, "Sớm "gỡ" những vướng mắc trong thu hút F D I "
, T ạ p c h í Ki n h t ế v à d ự b á o S ố 3 ( 5 6 3 ) , t r . 2 3 - 2 5 , 2 0 1 4 . Tá c g i ả t ậ p trung
trình bày những vƣớng mắc nổi cộm trong thu hút FDI ở nƣớc ta hiện nay.
Đồng thời, tác giả cũng đƣa ra khuyến cáo về tình trạng trên và những giải
pháp để tháo gỡ.
1.1.3. Luận án và luận văn
- Nguyễn Thị Thìn, " Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam", Luận án Tiến sĩ
Kinh tế, Học viện Khoa học xã hội, 2012. Luận án trình bày cơ sở lý luận và
thực tiễn về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.
Thực trạng và những giải pháp thu hút FDI nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế Việt Nam.
- Trần Thanh Tùng,"Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Hà Nội", Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng giảng
viên lý luận chính trị - ĐHQGHN, 2011. Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề
lý luận về thu hút và sử dụng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) đồng thời
11


đƣa ra và phân tích kinh nghiệm thực tiễn về thu hút, sử dụng FDI của một số
thành phố trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Hà Nội. Phân tích và

đánh giá thực trạng thu hút, sử dụng FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2000 - 2009. Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới việc thu hút, sử
dụng FDI của thủ đô Hà Nội, giai đoạn 2010 - 2020.
- Nguyễn Vũ Trung, "Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển
kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc", Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, 2013. Luận văn cũng hệ thống hóa cơ sở lý luận về
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn cấp
tỉnh, chỉ ra thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Vĩnh Phúc và trên cơ sở
đó, có những giải pháp phù hợp, cụ thể.
- "Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thủ đô Hà Nội: thực
trạng và giải pháp", Luận văn Thạc sỹ Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế
quốc tế, Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, 2012. Luận văn trình bày cơ sở lý luận
chung về khái niệm, cấu thành, các tiêu chí đánh giá môi trƣờng đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài ; vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với tăng trƣởng
và phát triển kinh tế và kinh nghiệm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài. Nghiên cứu thực trạng môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
của thủ đô Hà Nội trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế 2001-2011. Đƣa ra
một số kiến nghị và giải pháp nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài. Tuy nhiên, luận văn không đề cập đến vấn đề hình thành cộng đồng
kinh tế ASEAN.
…v…
v
H ầu h ết c ác công trình khoa h ọ c , c ác bài báo , t ạp chí tr ên t ập trung
vào việc nghiên cứu sự thu hút, quản lý vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào
một địa phƣơng cụ thể, vào các khu công nghiệp, tìm ra những khó

12


khăn, thách thức, những tác động của FDI đối với phát triển kinh tế hoặc

c ác g i ải p h áp đ ể t h u h ú t v à s ử d ụ n g v ố n đ ầu t ƣ t r ực t i ếp n ƣớ c n g o ài .
Tuy vậy, cho đến nay, vẫn chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu
về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội trong bối cảnh hình
thành cộng đồng kinh tế ASEAN dƣới góc độ một luận văn thạc sĩ chuyên
ngành kinh tế chính trị. Do vậy, việc nghiên cứu, nhìn nhận và đánh giá quá
trình thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Hà Nội dƣới góc nhìn của kinh tế
chính trị trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp chiến lƣợc vẫn còn là một vấn đề
mới và cấp thiết.
1.2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài đối với địa bàn đầu tƣ trong bối cảnh hình thành cộng đồng kinh tế
ASEAN
1.2.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài
1.2.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là một trong những hình thức của
đầu tƣ quốc tế, đƣợc đặc trƣng bởi quá trình di chuyển tƣ bản giữa các quốc
gia và các vùng lãnh thổ trên thế giới.
Ủy ban Liên hợp Quốc về Thƣơng mại và phát triển (UNCTAD) cũng
đã đƣa ra định nghĩa: "FDI là hoạt động đầu tư bao gồm mối quan hệ dài
hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở
một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ nước ngoài) trong
một doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà
đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trực tiếp, doanh nghiệp
liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài)" [21, tr 465]

13



Năm 2005, Luật đầu tƣ của Việt Nam đƣợc điều chỉnh và đã đƣa ra
định nghĩa về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài "là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt
đ ộ ng đ ầ u t ư " . [ 10 , t r 8 ]
Nhƣ vậy, mặc dù còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về FDI, nhƣng tựu
chung lại, hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có những đặc điểm sau:
Một là, có sự di chuyển tƣ bản trên phạm vi quốc tế.
Hai là, các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài phải góp một số vốn tối thiểu, tùy
theo quy định của luật đầu tƣ từng nƣớc, cùng tham gia vào việc sử dụng vốn
và quản lý đối tƣợng đầu tƣ. Trong đó, quyền hành quản lý phụ thuộc vào
mức độ góp vốn.
Ba là, lợi nhuận của các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài thu đƣợc phụ thuộc
vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đƣợc chia theo tỷ lệ góp vốn
trong vốn pháp định sau khi đã nộp thuế thuế thu nhập doanh nghiệp cho
nƣớc chủ nhà.
T ừ k h á i n i ệ m đ ầ u t ƣ t r ực t i ế p n ƣ ớ c n g o à i , t a c ó t h ể đ ƣa r a đ ị n h n g h ĩ a
t h u h ú t đ ầu t ƣ t r ự c t i ếp n ƣ ớc n g o ài n h ƣ s au :
T h u h ú t đ ầ u t ƣ t r ực t i ế p n ƣ ớ c n g o à i l à h o ạ t đ ộ n g ( p h ƣ ơ n g p h á p , c á c h
thức) sử dụng những nguồn lực sẵn có một cách linh hoạt, hiệu quả để nhà
đ ầu t ƣ n ƣ ớ c n g o ài đ ƣ a n h i ều v ố n n h ất có t h ể v ào đ ị a b àn đ ầu t ƣ .
1.2.1.2. Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Thực chất FDI là tác động của các quy luật kinh tế tất yếu khách quan,
quy luật cung cầu về vốn giữa các quốc gia, khi mà quá trình tích tụ và tập trung đã
đạt đến một mức độ nhất định làm cho cấu tạo hữu cơ của tƣ bản tăng nhanh dẫn
đến tỷ suất lợi nhuận ngày càng giảm sút trong nền kinh tế bản địa. Từ đó xuất
hiện nhu cầu đầu tƣ ra nƣớc ngoài.

14



Trong hoạt động này, chủ đầu tƣ nƣớc ngoài có thể khai thác những lợi
thế của nƣớc chủ nhà về: tài nguyên, lao động, thị trƣờng... để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tƣ.
Khu vực FDI đối với các nƣớc nhận đầu tƣ là một yếu tố quan trọng
thúc đẩy tăng trƣởng, phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy việc
hoàn thiện kết cấu hạ tầng, tạo lập cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại cho nền
kinh tế, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Nhƣng, FDI cũng gây
những hệ lụy không nhỏ đối với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
Tóm lại, có thể khái quát rằng: Bản chất của FDI là sự tối đa hóa lợi nhuận,
tìm kiếm, khai thác những nguyên liệu quý hiếm của các thực thể đầu tƣ nƣớc
ngoài. Điều này là một tất yếu khách quan đƣợc quy định bởi các quy luật
kinh tế của CNTB.
1.2.1.3. Các hình thức tồn tại của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Có nhiều tiêu chí phân loại đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Sau đây là
những căn cứ phân loại phổ biến:
* Xét theo hình thức sở hữu:
Xét theo hình thức này, gồm có các hình thức sở hữu là doanh nghiệp
liên doanh; doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; hợp tác kinh doanh
t rên c ơ s ở h ợ p đ ồ n g h ợp …
* X ét t h eo cơ c ấ u đ ầ u t ư
D ự a t h e o c ơ c ấ u đ ầ u t ƣ , c ó t h ể p h â n l o ạ i đ ầ u t ƣ t r ực t i ế p t h e o c á c
n g à n h , c á c l ĩ n h v ự c n h ƣ: c ô n g n g h i ệ p , n ô n g n g h i ệ p v à d ị c h v ụ . . . S ự p h â n
ch i a n à y h ết s ứ c q u an t r ọ n g , p h ả n á n h đ i ể m h ấ p d ẫn đ ầu t ƣ ở đ ị a b àn đ ầ u t ƣ
cũ n g n h ƣ p h ả n án h t rì n h đ ộ t h u h ú t c ủ a n ơi t i ếp n h ận đ ầ u t ƣ .
* Xét theo chủ thể đầu tư
Theo tiêu chí phân loại này, đến Việt Nam có các chủ thể đầu tƣ đƣợc
15



×