Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.19 KB, 3 trang )
Tòa án có thẩm quyền mà các đương sự có thể nộp đơn yêu cầu
thuận tình ly hôn
Vấn đề chung: Qua nghiên cứu đề bài cho thấy đây là một việc dân sự liên quan đến
lĩnh vực hôn nhân – gia đình (thuận tình ly hôn). Cơ sở để có khẳng định trên là:
Anh A và chị B có đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con và
thỏa thuận về việc chia tài sản chung vợ chồng. Hành vi của anh A, chị B thỏa mãn
khoản 2 Điều 28 Bộ Luật TTDS 2004 “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn”. Chính vì vậy, đây là việc dân sự chứ không phải là vụ
án dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
1. Xác định Tòa án có thẩm quyền mà các đương sự có thể nộp đơn yêu cầu thuận
tình ly hôn.
Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 35 về thẩm quyền giải quyết việc dân sự
theo lãnh thổ: “Tòa án nơi có một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài
sản ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình
ly hôn, nuôi con, chia tài sản ly hôn”.
Dẫn chiếu theo quy định này có hai hai Tòa án cấp quận, huyện, thành phố giải
quyết việc dân sự này:
Thứ nhất: Tòa án huyện N tỉnh Q nơi vợ chồng anh A, chị B và cháu C đã từng sinh
sống và hiện tại cũng là nơi cư trú thường xuyên của anh A (một trong hai bên thuận
tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn).
Thứ hai: Tòa án quận C thành phố H nơi có nhà của bố mẹ chị B và cũng là nơi chị
B, cháu C sinh sống và đăng kí tạm trú (một trong hai bên yêu cầu thuận tình ly
hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn).
Lý do nằm ở chỗ, theo quy định: Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải
quyết những yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều 28 của Bộ luật này (nội dung điểm b khoản 2 Điều 33).
Như vậy, anh A, chị B có thể thỏa thuận lựa chọn một trong hai Tòa án này để nộp