Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

CHUYEN DE TOT NGHIEP một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn công thương chi nhánh ba đình, trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường tiền tệ việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.49 KB, 141 trang )

Chuyên đề Tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của luận văn

Cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, lĩnh vực tài
chính – ngân hàng tại Việt Nam đang đóng một vai trị ngày càng quan trọng
trong sự hưng thịnh của nền kinh tế nước nhà. Việt Nam đã trở thành thành
viên của tổ chức thương mại thế giới ( WTO), hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại trong những năm qua hết sức sơi động và giàu tính
cạnh tranh. Với chức năng là một trung gian tài chính kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, ngân hàng thương mại đã cung cấp một loạt các dịch vụ quan
trọng giúp các chủ thể kinh tế tham gia thanh tốn nhanh chóng, tiết kiệm chi
phí trong mua bán hàng hóa, nắm bắt được cơ hội kinh doanh, luân chuyển
vốn đảm bảo hoạt động sản xuất được liên tục, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Tuy nhiên, trong tất cả các sản phẩm dịch vụ tiện ích mà các ngân hàng
thương mại đã cung cấp, sản phẩm tín dụng ngân hàng luôn chiếm một tỷ
trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng thương mại, bởi tầm quan
trọng và những tính năng ưu việt riêng của nó, nhờ có hoạt động tín dụng mà
vốn được chu chuyển từ những người tạm thời dư thừa vốn sang những người
đang thiếu vốn cần sử dụng để đầu tư mang lại lợi nhuận cho bản thân họ và
góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời đây cũng là hoạt động
chính mang lại lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đảm bảo
cho sự tồn tại, phát triển và hưng thịnh cho các ngân hàng trong thời gian qua.
Đặc biệt, trong điều kiện cạnh tranh về vốn giữa các ngân hàng thương
mại đang diễn ra vơ cùng quyết liệt, chi phí huy động vốn tăng cao, chi phí
bình qn đầu vào tăng trong khi đó tình hình cho vay các doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh kém hiệu quả. Hệ quả là nợ xấu, nợ quá hạn có xu hướng


tăng lên.

1


Chuyên đề Tốt nghiệp
Với tầm quan trọng như vậy, sau một thời gian học tập tìm hiểu nghiên
cứu, tơi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại
NHTMCP Sài Gịn cơng thương - Chi nhánh Ba Đình, trong điều kiện
cạnh tranh trên Thị trường tiền tệ Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên
cứu.
2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài:

- Thực trạng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng giữa các NHTM Việt
Nam hiện nay
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá một số chỉ tiêu tín dụng giữa các
ngân hàng hiện nay.
- Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề ra một số giải pháp nâng cao
hiệu quả tín dụng của NHTMCP Sài Gịn cơng thương - Chi nhánh Ba Đình
trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường tiền tệ Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu các
giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Sài Gịn cơng
thương - Chi nhánh Ba Đình trong điều kiện cạnh tranh
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: hoạt động tín dụng của các ngân
hàng trong thị trường tiền tệ của Việt Nam.
Đề tài không đi sau vào nghiên cứu các nghiệp vụ khác của các ngân
hàng, cũng như chi tiết các nghiệp vụ tín dụng của các ngân hàng mà chỉ quan

tâm đến các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng của ngân hàng
TMCP Sài Gịn cơng thương - Chi nhánh Ba Đình.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu là duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử là chủ yếu. Cùng với đó là các phương pháp như phương pháp

2


Chuyên đề Tốt nghiệp
tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp
thống kê và dự báo… để nghiên cứu đối tượng của đề tài.
5. Những đóng góp của luận văn:
- Hệ thống hóa được các lý luận hoạt động tín dụng của các ngân hàng
trong điều kiện cạnh tranh
- Xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng của các
ngân hàng TMCP Sài Gịn cơng thương - Chi nhánh Ba Đình nói riêng và
các ngân hàng thương mại nói chung trong điều kiện cạnh tranh trong thị
trường tiền tệ của Việt Nam
- Đề xuất các quan điểm nhằm nâng cao hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại.
6. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia
thành 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ tín dụng và hiệu quả hoạt động
tín dụng của NHTM trong điều kiện cạnh tranh giữa các NHTM trên thị
trường tiền tệ ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP
Sài Gịn cơng thương - Chi nhánh Ba Đình trong điều kiện cạnh tranh tự
do trên thị trường tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
tại NHTMCP Sài Gịn cơng thương - Chi nhánh Ba Đình, trong điều kiện
cạnh tranh tự do trên thị trường tiền tệ ở Việt Nam hiện nay.

3


Chuyên đề Tốt nghiệp

Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG CẢU CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN
CẠNH TRANH TỰ DO GIỮA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN THỊ TRƯỜNG VỐN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
1.1

Khái quát về nghiệp vụ tín dụng của NHTM.0

Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các
ngân hàng có thể được định nghĩa qua các chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò
mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang
không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính, bao gồm cả các
cơng ty chứng khốn, quỹ tương hỗ và cơng ty bảo hiểm hàng đầu đều đang
cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng đang đối
phó với các đối thủ cạnh tranh ( các tổ chức tài chính phi ngân hàng ) bằng
cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và mơi giới chứng
khốn, tham gia các hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực
hiện nhiều dịch vụ môi giới khác.
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, thanh tốn và thực hiện nhiều chức

năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi
“ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền vay này để cấp
tín dụng số tiền vay này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán”
Ngân hàng thương mại ( NHTM) được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở
các nước trên thế giới thì khái niệm này dùng để chỉ một số tổ chức tài chínhtiền tệ mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá
4


Chuyên đề Tốt nghiệp
nhân hay các tổ chức kinh tế, cho các tổ chức này vay lại. Các ngân hàng
không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư tài chính,
cùng các dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong khi đó ở một số
nước khác thì lại cho rằng ngân hàng thương mại là ngân hàng được phép
kinh doanh tổng hợp các loại dịch vụ ngân hàng.
Do đó, ở Việt Nam các ngân hàng thương mại thường được hiểu như
một ngân hàng thực hiện các dịch vụ tổng hợp đề kinh doanh tiền tệ như nhận
gửi của khách hàng để cho vay, cung cấp lại vốn đầu tư… và chịu sự giám sát
chặt chẽ của nhà nước.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, khơng trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất như các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất- kinh doanh nhưng tạo
điều kiện thuận lợi cho q tình sản xuất, lưu thơng và phân phối sản phẩm xã
hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh
tế.
Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống ngân hàng
thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của

nền kinh tế hàng hóa, ngược lại nền kinh tế hàng hóa phát triển đến giai đoạn
cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hồn thiện
và trở thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được.
Theo pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính
ngày 24/5/1990 ( Điều 1. Khoản 1), định nghĩa NHTM: “ NHTM là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu thường xuyên là nhận tiền gửi
của khách dưới những hình thức khác nhau với trách nhiệm hồn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, để chiết khấu và để làm phương tiện thanh toán”.

5


Chuyên đề Tốt nghiệp
Như vây, NHTM sẽ tiến hành hoạt động huy động những nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi của các tổ chức cá nhân chuyển đến những người có nhu cầu về
vốn cho đầu tư sản xuất.
1.1.1

Nghiệp vụ huy động vốn.

Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại là nghiệp vụ thu
hút, huy động toàn bộ các nguồn tiền tệ trong nền kinh tế, số vốn huy động
được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.
Huy động vốn là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thơng qua q trình thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được
làm vốn để kinh doanh.
Huy động vốn là hoạt động tạo vốn cho NHTM, nó đóng vai trị quan
trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm: Nhận tiền gửi, phát hành

các giấy tờ có giá ra cơng chúng, vay từ các tổ chức khác, tài trợ bằng vốn
chủ sở hữu của ngân hàng.
Tuy nhiên, dưới bất kỳ hình thức huy động nào thì NHTM đều phải trả
một chi phí nhất định, đó là chi phí huy động vốn hay gọi là chi phí đầu vào
của NHTM. Các chi phí này được bù đắp thông qua việc cho vay và đầu tư
của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay đầu tư
và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn cho
ngân hang thương mại đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hiệu
quả hoạt động của ngân hàng.

6


Chuyên đề Tốt nghiệp
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,
ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu và có trách
nhiệm
hồn trả cả gốc và lãi đến kỳ hạn ( đối với tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi
họ có nhu cầu rút vốn để chi trả ( đối với tiền gửi khơng có kỳ hạn). Vốn huy
động đóng vai trị rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của
NHTM.
Hoạt động huy động vốn luôn biến động, nên ngân hàng không được
phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp
lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Huy động vốn bao gồm các nguồn:
1.1.1.1.

Huy động vốn từ tiền gửi.

Để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác

nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà các ngân
hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn
với nhu cầu của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh tốn. Căn
cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các NHTM bao gồm tiền gửi của tổ
chức kinh tế, tiền gửi dân cư và tiền gửi khác.
-Tiền gửi của tổ chức kinh tế.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một
bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử
dụng, tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên liệu, trả lương, các quỹ đầu tư
phát triển, phúc lợi khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến…Để đảm
bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số
vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho q trình sử dụng vốn, đơn vị
có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch vụ ngân hàng
khác. Khi đó họ cần phải gửi vốn vào ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi

7


Chuyên đề Tốt nghiệp
vốn vào ngân hàng dưới hình thức: Tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi có kỳ
hạn với các kỳ hạn khác nhau. Đồng thời ngân hàng sẽ mở cho các đơn vị các
tài khoản tương ứng để thuận tiện trong việc sử dụng.
+ Tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra
bất kỳ lúc nào và ngân hàng ln có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu cầu đó.
Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh tốn.
Đối với tiền gửi khơng kỳ hạn, mặc dù việc gửi và rút tiền có thể thực
hiện vào bất kỳ lúc nào, ngân hàng khó xác định trước, nhưng trên thực tế
ln có sự chênh lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi và rút tiền, cho
nên tại mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và ngân

hàng có thể sử dụng để cho vay. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, thậm
chí có những khoản tiền gửi ngân hàng không phải trả lãi. Cho nên nguồn vốn
này giúp cho ngân hàng hạ thấp giá mua vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh
và đầu tư.
+ Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền.
Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thỏa thuận,
nhưng trên thực tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân hàng
thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi
suất không kỳ hạn hoặc hưởng lãi suất tương ứng theo loại kỳ hạn nhất định
do ngân hàng quy định.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong q trình
sử dụng. Vì vậy có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng
thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi

8


Chuyên đề Tốt nghiệp
ở các đơn vị, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ
hạn càng dài lãi xuất càng cao.
-Tiền gửi dân cư.
Tiền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân
cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để
thanh toán. Tiền gửi của dân cư bao gồm hai loại : tiền gửi tiết kiệm và tiền
gửi thanh tốn.
+ Tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Với loại
tiền gửi này, người gửi được ngân hàng giao cho một sổ tiết kiệm, trong thời
gian gửi tiền, sổ tiết kiêm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu

để vay vốn ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn và tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các chu kỳ khác nhau.
-Tiền gửi thanh tốn.
Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được pháp luật cho phép
thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh tốn
tại ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng nhu cầu thanh toán cũng như để
sử dụng những tiện ích khác cí liên quan của ngân hàng.
Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm ( kể cả
khơng kỳ hạn và có kỳ hạn) và tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn
vốn hoạt động của NHTM.
-Tiền gửi khác
Ngoài hai loại tiền gửi trên tại các ngân hàng thương mại còn có thêm
các khoản tiền gửi khác như:
9


Chuyên đề Tốt nghiệp
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Tiền gửi của Kho bạc nhà nước
Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội…
1.1.1.2 Huy động vốn thơng qua phát hành giấy tờ có giá.
Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ ( cả gốc
và lãi) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục
đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và
dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý trên thị trường
chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
Kỳ phiếu ngân hàng: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn ( trong 1
năm). Nó có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn trái
phiếu, vì vậy nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân

hàng.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi
định kỳ ở một ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi
theo kỳ và nhậ đủ vốnkhi đến hạn. Chứng chỉ tiền gửi sau khi phát hành được
lưu thông trên thị trường.
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là
các tổ chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm
thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là kênh đầu tư của người
có vốn trong xã hội khi họ khơng có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các
kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng chyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết
bằng cách bán, chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân
hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có
khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn
10


Chuyên đề Tốt nghiệp
chủ động trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng
đã tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời gian giải ngân nhanh của
khách hàng, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn
trong toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống đốc ngân
hàng nhà nước.
Tổng huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi trái
phiếu ngân hàng, các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất huy
động. Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi gặp ngân hàng thiếu vốn mà vốn
tự có và vốn huy động không đủ trang trải. Như vây, khi huy động vốn dưới
hình thức này, các ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối
lượng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phương pháp huy động, khi đã huy
động đủ khối lượng theo dự kiến các ngân hàng sẽ dừng việc huy động kỳ

phiếu, trái phiếu.
1.1.1.3 Mua trên thị trường liên ngân hàng – vốn vay của ngân hàng
trung ương
Trong quá trình kinh doanh của các NHTM ln có tình trạng tạm thời
thừa, thiếu vốn, đó là huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách
hành có nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoăc người gửi rút
tiền trước thời hạn trong khi đó vốn cho vay chưa đến lúc thu hồi. Khi đó các
NHTM có thể gửi vào các tổ chức tín dụng ( TCTD) khác để hưởng lãi, hay đi
vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh tốn.
NHTM có thể vay vốn ở các TCTD khác hoặc vay vốn ở ngân hàng trung
ương.
Vốn vay của tổ chức tín dụng khác
Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh
và hạch tốn kinh doanh tồn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi

11


Chuyên đề Tốt nghiệp
nhánh qua hội sở chính, khi thiếu vốn các chi nhánh nhận được vốn điều
chuyển từ hội sớ chính. Vì vậy việc vay vốn của TCTD khác trong và ngoài
nước thường chỉ thực hiện ở ngân hàng trung ương của từng hệ thống.
Vốn vay của ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng
cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Vì vậy, các NHTM có thể được ngân
hàng trung ương cho vay vốn khi cần thiết. Ở Việt Nam hiện nay ngân hàng
nhà nước ( NHNN) cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới hình thức sau:
-Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và cá giấy tờ có giá trị ngắn
hạn .
-Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá

ngắn hạn khác.
Ngồi ra, HNNN cịn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh
toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận, NHNN tạm thời mất khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho
hệ thống.
Vốn vay của TCTD khác là vay của ngân hàng trung ương thường
chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngồi tác
dụng góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng, nó
cịn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của NHTM.
Tóm lại nghiệp vụ huy động vốn là cơng cụ chính đối với hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, NHTM tuân thủ theo quy luật về mức vốn

12


Chuyên đề Tốt nghiệp
huy động tối đa không được vượt quá 20 lần vốn tự có, đồng thời mở tài
khoản tiền gửi tại NHNN để duy tri ở đó khối lượng dự trữ bắt buộc.

1.1.2

Nghiệp vụ cho vay vốn đầu tư

1.1.2.1 Nghiệp vụ cho vay
a/ Khái niệm về nghiệp vụ cho vay: Cho vay là sự chuyển nhượng tạm
thời giá trị người sử hữu ( HNTM) sang người sử dụng ( người vay),sau một
thời gian nhất định thu về với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.

Hoạt động cho vay là hoạt động các NHTM cho khách hàng vay một
số tiền đế sử dụng trong một thời gian nhất định, khi hết thời hạn vay khách
hàng phải trả lại ngân hàng một khoản tiền bao gồm cả phần gốc và phần lãi
vay. Đây là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, nó mang lại nguồn thu chủ
yếu cho NHTM. Hoạt động cho vay của NHTM được phân loại theo nhiều
cách khác nhau.
b/ Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại.
-Phân loại theo thời hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn không quá 12 tháng
được dùng để cho vay bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu
thanh toán cho sinh hoạt cá nhân. Với loại cho vay này ít rủi ro cho ngân hàng
vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra, nếu có thì ngân hàng có thể dự
tính được.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng thường được dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng cơng trình quy mơ nhỏ của các doanh

13


Chuyên đề Tốt nghiệp
nghiệp, cho vay xây dựng nhà ở hoặc mua sắm hàng tiêu dùng có giá trị lớn
của cá nhân. Loại cho vay này có độ rủi ro khơng cao vì ngân hàng có thể tính
tốn được những biến động có thể xảy ra.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng, được sử
dụng để cho vay các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mơ lớn. Loại cho vay này có độ rủi ro cao vì ngân hàng khơng
thể dự đốn được hết những biến động xảy ra trong một thời gian dài thực
hiện dự án.
-Phân loại theo chủ thể cho vay

+ Cho vay thương mại: Là hoạt động cho vay mà NHTM cung cấp vốn
cho khách hàng, doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh
donah của các doanh nghiệp. Cho vay thương mại là hoạt động ra đời tương
đối sớm. Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà
thực tế là cho vay đối những người bán ( người bán chuyển các khoản phải
thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối
với các khách hàng ( là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm
mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay ngân hàng: Là hình thức cho vay thể hiện mối quan hệ cho
vay giữa ngân hàng với doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội….
+ Cho vay Nhà nước: Là hình thức cho vay thể hiện mối quan hệ giữa
Nhà nước với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội….Nhà nước vừa là
người vay vừa là người cho vay.
-Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay
+ Cho vay tiêu dùng: Là hoạt động cho vay mà các NHTM cung cấp vốn
cho đối tượng khách hàng là các cá nhân và các hộ gia đình nhằm thỏa mãn
nhu cầu mua sắm sinh hoạt hàng ngày. Khác với cho vay kinh doanh, ở đây
14


Chuyên đề Tốt nghiệp
người đi vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ
độc lập so với việc sử dụng tiền vay, vì thế nó có đặc điểm sau:
Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng cao hơn cho vay kinh doanh.
Điều này xuất phát từ các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro và chi phí cao
hơn. Cho vay tiêu dùng thường nhạy cảm theo chu kỳ, tăng lên khi nền kinh
tế tăng trưởng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thối, mặt khác người tiêu
dùng ít nhạy cảm so với lãi suất, họ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng
tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng cho vay.
Cho vay tiêu dùng thường có tài sản bảo đảm. Do người vay không sử

dụng khoản vay trong hoạt động kinh doanh nên việc trả nợ của khách hàng
phụ thuộc vào các nguồn thu nhập khác, sự kiểm sốt các nguồn này nhiều
khi gặp khó khăn hơn.
+ Cho vay sản xuất và lưu thơng hàng hóa: Là loại cho vay các doanh
nghiệp và chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ. Nguồn trả nợ từ hoạt động này là kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy ngân hàng phải có đầy đủ các thơng tin cần thiết về
khách hàng của mình, về phương án sản xuất của khách hàng.
-Phân loại theo đối tượng cho vay
+ Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: Là loại cho vay được
sử dụng nhằm bù đắp vốn lưu động tạm thời thiếu hụt cho doanh nghiệp hoặc
các chủ thể kinh tế khác. Đây là loại cho vay có độ rủi ro thấp vì vốn lưu động
là loại vốn luân chuyển trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh nên ngân hàng
có thể theo dõi thường xuyên và nếu có biến động xảy ra thì kịp thời thu hồi
vốn.
+ Cho vay để bù đắp về yêu cầu tài sản cố định: Là loại cho vay để mua
sắm tài sản cố định, đổi mới và cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng

15


Chun đề Tốt nghiệp
các cơng trình của doanh nghiệp hoặc chủ thể kinh tế khác. Loại vay này
được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Hình thức cho vay
này có mức độ rủi ro cao, khả năng thu hổi vốn chậm.
-Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay có bảo đảm là việc cho vay
vốn của NHTM mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam kết
thực hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc
bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Việc cho vay có tài sản bảo đảm áp

dụng đối với khách hàng khơng có uy tín cao đối với ngân hàng.
+ Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản: NHTM cho vay dựa vào uy
tín của khách hàng, đó là người trung thực trong kinh doanh, khả năng tài
chính lành mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay,
hoàn trả nợ vay….
-Phân loại cho vay theo lãnh thổ hoạt động
+ Cho vay nội địa: Là loại cho vay phát sinh trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia
+ Cho vay quốc tế: Là loại cho vay phát sinh giữa các quốc gia với nhau
hoặc giữa quốc gia với tổ chức tài chính cho vay quốc tế.
-Ngồi các cách phân loại trên cịn có các loại cho vay sau:
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi:
Đây là nghiệp vụ mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận
cho khách hàng chi vượt quá số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán với
một hạn mức nhất đinh và trong một thời hạn quy định.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Cho vay theo hạn mức tín
dụng dự phịng là việc ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sang cho khách hàng
16


Chuyên đề Tốt nghiệp
vay vốn trong một hạn mức nhất định, trong một khoản thời gian nhất định.
Khách hàng phải trả chi phí cam kết cho ngân hàng trên cơ sở hạn mức tín
dụng đang sử dụng.
+ Cho vay nghiệp vụ phát hành va sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vu hạn mức
tín dụng của thẻ để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền rút tiền
mặt tại máy rút tiền tự động.
1.1.2.2 Nghiệp vụ đầu tư:
Khái niệm về đầu tư: Đầu tư là nghiệp vụ theo đó NHTM bỏ vốn kinh

doanh vào các lĩnh vực, NHTM sẽ trở thành người sở hữu các tài sản theo tỷ
lệ góp vốn. Các lĩnh vự đầu tư:
-Đầu tư chứng khốn
-Góp vốn vào doanh nghiệp
-Đầu tư vào các dự án
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay,
nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong
nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định
khác để đầu tư dưới hình thức như:
-Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty, hùn vốn mua cổ phần
chỉ được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng
-Mua trái phiếu Chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu cơng
ty…

17


Chuyên đề Tốt nghiệp
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khốn đều nhằm mục đích mang lại thu
nhập, mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng
sẽ được phân tán, đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro rất thấp.
Các nguyên tắc của tín dụng đầu tư:
+ Tín dụng đầu tư phải bám sát phương hướng mục tiêu kế hoạch nhà
nước và có hiệu quả
Đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và tín dụng đầu tư nói riêng đều
nhằm mục đích tăng cường cơ sở vật chất của nền kinh tế xã hội, làm tăng
năng lực sản xuất của các tổ chức kinh tế, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển. Trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước thì hoạt động đầu tư nói
chung đều có thể tiến hành theo quy luật của thị trường. Nhưng đầu tư của

nhà nước và đầu tư qua tín dụng phải là đầu tư có định hướng, để đảm bảo
cho các ngành, các thành phần kinh tế, các vùng, các địa phương có điều kiện
để phát triển. Vì vậy có thể coi đây là nguyên tắc quan trọng của tín dụng đầu
tư.
-Nghiệp vụ bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là một dạng dịch vụ ngân
hàng hiện đại, xuất hiện vào những năm 60 ở một thị trường nội địa nước Mỹ.
Sau đó được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Bảo lãnh ngân
hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng ( bên bảo lãnh) với bên có
quyền ( bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
khong đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hnag phải
nhận nợi và hồn trả nợ cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
Nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm các loại sau: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…
-Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ

18


Chuyên đề Tốt nghiệp
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi (
mua bán ngoại tệ): mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác, và hưởng
phí dịch vụ. Các NHTM khơng chi mua bán ngoại tệ ở trong nước mà con
kinh doanh mua bán ngoại tệ trên thị trường quốc tế để hưởng chênh lệch tỷ
giá, tại những thị trường khác nhau và thời điểm khác nhau.
-Nghiệp vụ cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản
mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng
đã mở đầu cho thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tức à người gửi tiền không
cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách
hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền.

1.1.2.3 Các nghiệp vụ sử dụng vốn khác
-Nghiệp vụ ủy thác và tư vấn
Do tính chun mơn hóa cao, đội ngũ cán bộ có trình độ cao và có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính nên các NHTM được các doanh nghiệp
nhờ quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính của mình. Dịch vụ ủy thác
phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác đầu tư…thậm
chí được ủy thác ngay cả trong di chúc. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng
như một chuyên gia tư vấn tài chính cho họ.
-Nghiệp vụ bảo hiểm.
NHTM bán bảo hiểm cho khách hàng, đảm bảo hoàn trả cho khách hàng
trong trường hợp khách hàng bị rủi ro như chết, tai nạn, bệnh hiểm nghèo…
-Nghiệp vụ đại lý
NHTM quy mô lớn, với các chi nhánh rộng khắp, cung cấp dịch vụ đại
lý cho các ngân hàng nhỏ chưa có điều kiện thiết lập chi nhánh. Khi đó, các
19


Chuyên đề Tốt nghiệp
NHTM lớn hơn sẽ tiến hành các hoạt động thay các ngân hàng nhỏ như thanh
toán hộ, phát hành hộ chứng chỉ tiền gửi…

1.1.3

Vai trò của nghiệp vụ tín dụng trong các nghiệp vụ kinh

doanh của NHTM
1.1.3.1 Tín dụng ngân hàng giống như kênh bơm vốn cho các doanh
nghiệp và là công cụ chủ yếu để tài trợ, đầu tư cho các ngành, các vùng
kinh kế kém phát triển.
Để tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp

không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán mà cịn phải khơng ngừng cải tiến
máy móc, thiết bị, dây chuyền cơng nghệ, tìm tịi sử dụng ngun vật liệu
mới….Những hoạt động này đòi hỏi một lượng vốn đầu tư nhiều khi vượt quá
khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp
tìm đến ngân hàng xin vay vốn để thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thơng
qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, đáp
ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Từ đó các
doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất một cách thích hợp, tăng năng
suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.1.3.2 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu
thơng hàng hóa, đẩy nhanh q trình tái sản xuất mở rộng.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh
doanh chủ yếu của NHTM. Điều đó buộc các NHTM càng phải thực hiện
đúng nguyên tắc đi vay để cho vay. Thông qua chức năng phân phối lại vốn
theo ngun tắc có hồn trả tín dụng, các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi được
20


Chuyên đề Tốt nghiệp
đưa vào luân chuyển và sử dụng hợp lý trong quá trình sản xuất, các nguồn
lực của nền kinh tế được đưa vào vận động và di chuyển đến những nơi mà
chúng có thể sử dụng hiệu quả hơn. Khi khối lượng sản xuất tăng lên, nhu cầu
về vốn theo đó cũng tăng lên và nhu cầu đó được thỏa mãn một phần qua các
hình thức tín dụng.
1.1.3.3 Tín dụng ngân hàng là một cơng cụ để Nhà nước tiến hành
điều hịa, lưu thơng tiền tệ và từ đó điều chỉnh vĩ mơ nền kinh tế.
Ngân hàng bằng các nghiệp vụ của mình có thể huy động vốn hoặc cung
cấp vốn cho nền kinh tế, phù hợp với sự phát triển kinh tế nên có thể điều hịa
lượng tiền tệ trong lưu thơng góp phần thực hiện chính sách tài chính quốc

gia. Hơn nữa ngân hàng với các nghiệp vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt
cũng góp phần ổn định lưu thồng tiền tệ. Nhà nước cũng sử dụng chính sách
tín dụng như một địn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy sản xuất phát triển thực
hiện kiểm sốt và phân cơng kinh tế, điều chỉnh sự phát triển và cơ cấu của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.3.4 Tín dụng ngân hàng có tác dụng quan trọng trong việc tổ
chức quản lý, sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
Nhờ kênh tín dụng ngân hàng mà nhu cầu vốn khả năng tự có của chủ
đầu tư được đáp ứng kịp thời. Do tín dụng là quan hệ vay mượn có lợi tức trả
thêm nên nó đòi hỏi người sử dụng vốn phải hoạt động kinh doanh có hiệu
quả cao nhất có thể. Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp buộc
phải chú ý đến việc tích cực giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động,
tăng nhanh quay vịng vốn …để có doanh lợi cao, sau khi hoàn trả cho ngân
hàng vốn đã vay cùng lãi vay vẫn còn lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.3.5 Tín dụng ngân hàng thúc đẩy q trình mở rộng mối quan
hệ giao lưu kinh tế quốc tế.

21


Chuyên đề Tốt nghiệp
Ngày nay, trong các mối quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng cùng có
lợi giữa các tổ chức kinh tế, cac nước trên thế giới và cả trong khu vực đang
phát triển rất đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức. Đây là nhân tố quan trọng
tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế quốc gia, đặc biệt là đối với các nước
đang phát triển. Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh hàng hóa xuất nhập
khẩu là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế thơng dụng trong đó vốn là nhân tố quyết
định cho sự thành cơng. Nhưng khơng thể có một tổ chức hay cá nhân
nịa tự mình có thể đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh. Ngân hàng với
tư cách là một tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động tín

dụng sẽ hỗ trợ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập
khẩu thơng qua tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, thanh toán.
1.2

HIỆU QUẢ TÍN DỤNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1

Hiệu quả huy động vốn và các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy

động vốn của ngân hàng thương mại.
1.2.1.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là tập hợp các tiêu chí chỉ rõ sự gia
tăng ổn định của nguồn vốn, cơ cấu hợp lý, chi phí huy động vốn thấp, tỷ lệ
vốn được sử dụng cao và rủi ro thấp nhất.
Hiệu quả huy động vốn: là việc lượng vốn của ngân hàng huy động từ
các nguồn, được ngân hàng kinh doanh bằng các hình thức kinh doanh bằng
các hình thức kinh doanh đảm bảo chi trả đủ phần lãi suất huy động, đủ chi
phí kinh doanh thu lợi nhuận cho ngân hàng, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của
ngân hàng.

22


Chuyên đề Tốt nghiệp
Về phía xã hội: Để thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, cầm một lượng vốn rất lớn làm tiền để vật chất, vốn để xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, cơ sở kinh doanh.
Về phía ngân hàng: Để tiến hành kinh doanh có hiệu quả, đa dạng các

hình thức kinh doanh để nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận ngân hàng cần
có 1 lượng vốn lớn huy động từ các nguồn trong nước.
Vốn trong nước phần lớn nằm trong các hộ gia đình dưới dạng tiết
kiệm dự phòng. Hơn nữa vốn của các tổ chức kinh tế xã hội không phải lúc
nào cũng được sử dụng theo mùa vụ, theo chu kỳ kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Do đó lượng vốn nhàn rỗi trong khu vực này cũng rất lớn.
Nhiệm vụ to lướn của mỗi ngân hàng là phải tập trung và thu hút các nguồn
vốn lớn này để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, các cơng trình
kinh tế xã hội, biến chúng thành những đồng vốn mang lại hiệu quả kinh tế xã
hội.
Để đạt được điều đó thì ngân hàng phải có cơng tác huy động vốn phù
hợp và có hiệu quả. Hiệu quả của công tác huy động vốn phải xuất phát từ
nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy động của ngân hàng phải có sự
tăng trưởng, ổn định về số lượng để có thể thỏa mãn các nhu cầu cho vay,
thanh toán cũng như hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng của ngân
hàng.
Tuy nhiên vốn huy động phải được ổn định về mặt thời gian. Nếu ngân
hàng huy động được một lượng vốn lớn mà không ổn định về mặt thời gian,
thường xuyên có một lượng tiền lớn có khả năng bị rút ra thì lượng vốn dành
cho vay, cho đầu tư sẽ không lớn. Như vậy hiệu quả sử dụng sẽ không cao và
ngân hàng phải thường xuyên đối đầu với vốn để thanh khoản và ngược lại.
1.2.1.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM

23


Chuyên đề Tốt nghiệp
Để công tác huy động vốn ngày càng hiệu quả cao đòi hỏi lãnh đạo ngân
hàng phải có chiến lược huy động vốn đúng đắn, có nghĩa là: lãi suất huy
động hợp lý để kích thích khách hàng gửi tiền, đồng thời cũng phải xác định

chính xác kỳ hạn của nguồn tiền đó. Thực hiện tốt các yêu cầu trên nguồn vốn
huy động sẽ được sử dụng có hiệu quả cao hơn, mang lại hiệu quả cao cho
ngân hàng. Hiệu quả huy động vốn là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay.
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

a.

Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn

Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn được tính bằng tỷ lệ giữa hiệu số của
huy động vốn trong năm n với vốn huy động trong năm n-1 chia cho vốn huy
động trong năm n.
Huy động vốn năm n- huy động vốn năm “ n-1”
Tỷ lệ tăng trưởng vốn huy động =
Huy động vốn năm n

Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn thể hiện trong kỳ kinh doanh NHTM
huy động vốn tăng, giảm được bao nhiêu phần trăm so với năm trước.
b/ Chi phí huy động vốn được tính bằng tỷ lệ giữa tổng chi phí huy động
vốn trên tổng vốn huy động.
Tổng chi phí huy động vốn
Tỷ lệ chi phí huy động vốn=
Tổng vốn huy động
Tổng chi phí huy động vốn quyết định đến khả năng sinh lời tài sản có
của ngân hàng. Tổng chi phí huy động bao gồm: chi phí trả lãi tiền gửi, các
24


Chuyên đề Tốt nghiệp
khoản chi phí liên quan đến quảng cáo, maketing, lương của cán bộ , chi phí

quản lý và các chi phí khác.
c/ Tỷ lệ vốn được sử dụng:
Tỷ lệ vốn được sử dụng tính bằng tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay và tổng
vốn đầu tư trên tổng vốn huy động.

Tổng dư nợ cho vay+ tổng vốn đầu tư
Tỷ lệ vốn được sử dụng =
Tổng vốn huy động
Trong kỳ kinh doanh, NHTM ln quan tâm, tính tốn tỷ lệ vốn được sử
dụng trong kỳ. Việc tính tốn chính xác tỷ lệ vốn được sử dụng giúp cho ngân
hàng có được kế hoạch huy động vốn và cho vay đảm bảo đạt lợi nhuận kinh
doanh ở mức tốt nhất.
d/ Rủi ro huy động vốn
Rủi ro huy động vốn được tính bằng tỷ lệ giữa tổng vốn bị rủi ro trên
tổng vốn huy động .
Tổng vốn bị rủi ro
Rủi ro huy động vốn =
Tổng vốn huy động

Rủi ro trong huy động vốn bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro về tỷ giá, rủi ro
khi thay đổi về chính sách kinh tế vĩ mơ….
25


×