Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÙNG ĐÔNG NAM BỘ THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.29 KB, 26 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.

BHXH: Bảo hiểm y tế
BHYT: Bảo hiểm xã hội
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐNB: Vùng Đông Nam Bộ
KT- XH: Kinh tế - xã hội
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC
1


Phần mở đầu ..............................................................................4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH
1.1 Khái niệm nguồn nhân lực.....................................................5
1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực...5
1.2.1. Sự phát triển kinh tế xã hội............................................5
1.2.2. Tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe.................6
1.2.3. Phát triển giáo dục và đào tạo........................................7

CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC VÙNG ĐÔNG NAM BỘ THỜI KỲ ĐẨY MẠNH


CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nhân lực vùng Đông Nam Bộ...................................8
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................8
2.1.2. Về đặc điểm kinh tế - xã hội ..........................................8
2.2. Mức độ đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực trong CNH, HĐH
của Vùng ĐNB ...........................................................................11
2.2.1. Khả năng đáp ứng quá trình chuyển dịch cơ cấu KT......11
2.2.2. Khả năng cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao..........13
2.3. Nhận dạng lợi thế nguồn nhân lực của Vùng ĐNB...............14
2.3.1. Về đội ngũ khoa học - kỹ thuật.....................................14
2.3.2. Đội ngũ doanh nhân.....................................................15
2


2.3.3. Khả năng thu hút nguồn nhân lực................................16
2.4. Đánh giá nguồn nhân lực....................................................17
2.4.1. Về số lượng nguồn lao động.........................................17
2.4.2. Giáo dục - đào tạo và trình độ chuyên môn nguồn nhân
lực.........................................................................................19
2.4.3. Mạng lưới y tế cơ sở của vùng Đông Nam Bộ...............20

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
3.1. Dự báo xu hướng biến đổi và nhu cầu sử dụng của nguồn nhân
lực Vùng ĐNB............................................................................21
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Vùng ĐNB
trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập.......................................21
3.2.1. Về giáo dục - đào tạo và dạy nghề................................22

3.2.2. Nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe và dịch vụ y tế...22
3.2.3. Tạo nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động
..............................................................................................23
3.2.4. Phát triển thị trường lao động.....................................23
Phần kết luận.............................................................................24
Danh mục tài liệu tham khảo.....................................................26

PHẦN MỞ ĐẦU
3


1. Lý do chọn đề tài

Trong quá trình CNH, HĐH hiện nay ở Việt Nam con người
được coi là yếu tố quyết định quan trọng trong công việc phát
triển kinh tế - xã hội. Việc phát triển nguồn nhân lực đang là
những yêu cầu hết sức cấp bách.
Miền Đông Nam Bộ là vùng kinh tế trọng điểm của phía Nam,
đi đầu trong sự nghiệp hội nhập và phát triển. Tuy nhiên
trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu thì nhiều cơ hội mở ra
song cũng đi kèm với nhiều thách thức, nguy cơ. Hiện nay,
nguồn nhân lực ở vùng Đông Nam Bộ chưa được chuẩn bị
tương xứng với yêu cầu của CNH, HĐH. Tình trạng này cần
phải khắc phục nhanh chóng nếu không điều đó chắc chắn sẽ
ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của vùng
Đông Nam Bộ. Chính vì thế em đã lựa chọn đề tài : “Chất
lượng nguồn nhân lực tại các tỉnh vùng Đông Nam Bộ thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung của đề tài là xây dựng những luận cứ khoa
học và căn cứ thực tiễn về việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ trong thời kỳ hội nhập
(về khái niệm, nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn
nhân lực....), những vấn đề đang đặt ra cần giải quyết. Trên cơ
sở đó, đề tài đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ở các tỉnh Vùng Đông Nam Bộ trong thời kỳ hội
nhập.

CHƯƠNG 1:
4


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người
với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm
chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con
người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao
động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân
lực
1.2.1. Sự phát triển kinh tế xã hội
Trình độ phát triển nền kinh tế
Trình độ phát triển của nền kinh tế tác động đến chất lượng
nguồn nhân lực được thể hiện trước hết là mức sống của
người dân nói chung và nguồn nhân lực nói riêng. Khi thu
nhập được nâng cao, các hộ gia đình có điều kiện cải thiện
chế độ dinh dưỡng, khả năng chi trả cho các dịch vụ giáo dục,

đào tạo, chăm sóc sức khỏe,…
Tăng trưởng đầu tư của nền kinh tế
Khi nền kinh tế tăng trưởng làm tăng khả năng giải quyết việc
làm, nâng cao trình độ công nghệ, đặc biệt là năng suất lao
động, từ đó nâng cao thu nhập. Khi việc làm và thu nhập
được tăng lên sẽ tác động tích cực đến đời sống vật chất và
tinh thần của dân cư và người lao động và vì vậy chất lượng
nguồn nhân lực được nâng lên.
5


- Nhóm nhân tố văn hóa - xã hội
+ Giáo dục, đào tạo là một hoạt động mang tính chủ quan của
nhà nước, đó là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
hình thành và phát triển có hệ thống các năng lực, phẩm
chất, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để hoàn thiện nhân cách, khả
năng làm việc cho mỗi cá nhân.
+ Yêu cầu sử dụng lao động của xã hội: Mỗi bước phát triển
của KT - XH đều đòi hỏi sự tương xứng của chất lượng nguồn
nhân lực. Điều đó đòi hỏi người lao động phải không ngừng
tự hoàn thiện, phát triển để làm chủ quá trình phát triển KT XH.
+ Tập quán, truyền thống: Nhân tố này có tác động lớn đến
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tập quán, truyền
thống được hình thành và tích luỹ lại trong một quá trình
phát triển của một dân tộc gắn liền với việc tiếp thu những
tinh hoa của văn minh nhân loại.
1.2.2. Tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe
Nhóm nhân tố liên quan đến thể chất nguồn nhân lực: đó là
môi trường sống, y tế, dinh dưỡng, di truyền. Chế độ dinh
dưỡng sẽ quyết định đến chất lượng nòi giống, thể lực, trí

lực, tâm lí của người lao động. Chi phí cho sức khỏe và dinh
dưỡng chẳng những làm tăng chất lượng nguồn nhân lực mà
còn góp phần đáng kể vào việc làm tăng số lượng nguồn nhân
lực. Nhà nước nên có chính sách về y tế, dinh dưỡng để chăm
sóc sức khoẻ cho người lao động.
1.2.3. Phát triển giáo dục và đào tạo
6


Phát triển giáo dục, đào tạo là một trong những nhân tố quan
trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực, vì nó
không chỉ quyết định trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật
của người lao động mà còn tác động đến sức khỏe, tuổi thọ
của người dân, thông qua các yếu tố về thu nhập, khả năng
xử lý thông tin kinh tế, xã hội,… nhân tố này tác động đến
chất lượng nguồn nhân lực với các nội dung:
- Trình độ chuyên môn - kỹ thuật của nguồn nhân lực, giáo
dục và đào tạo là nguồn gốc cơ bản để nâng cao tỷ lệ lao
động qua đào tạo chuyên môn - kỹ thuật của nền kinh tế.
Mức độ phát triển giáo dục và đào tạo là điều kiện để nâng
cao chất lượng theo chiều sâu của nguồn nhân lực. Đây là
một trong những yêu cầu cấp thiết trong phát triển hệ thống
giáo dục, đào tạo ở nước ta hiện nay.
- Giáo dục và đào tạo cung cấp trình độ văn hóa cơ bản là tiền
đề để tiếp thu tri thức, tính sáng tạo, từ đó nâng cao năng
suất lao động, tăng thu nhập góp phần phát triển toàn diện
con người.

CHƯƠNG 2:


7


HIỆN TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC VÙNG ĐÔNG NAM BỘ THỜI KỲ ĐẨY MẠNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến
chất lượng nguồn nhân lực vùng Đông Nam Bộ.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Đông Nam Bộ là một trong hai phần của Nam Bộ, có tên
thường gọi khác là Miền Đông. Vùng Đông Nam Bộ có 5 tỉnh
và một thành phố: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình
Phước, Đồng Nai, Tây Ninh và TP.HCM. Đông Nam Bộ có tổng
diện tích 22.575 và chiều dài bờ biển gần 170 km rất thuận
lợi để mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế, phát triển nền
kinh tế mở.
2.1.2. Về đặc điểm kinh tế - xã hội
Vùng ĐNB là vùng đông dân, tổng dân số trung bình của vùng
năm 2014 là 15.790.400 người (xem bảng 2.1) là vùng có tốc
độ tăng dân số cao nhất nước .Vùng ĐNB có sức hút dân nhập
cư từ các vùng khác đến sinh sống, trong đó có 91,4% dân tộc
kinh, 5% dân tộc Hoa còn lại là các dân tộc: Tày, Nùng,
Khơme, Choro, Raglai. Dân số Đông Nam Bộ có cơ cấu trẻ,
năng động, sáng tạo, luôn tìm tòi cái mới, trong đó dân số ở
độ tuổi lao động chiếm 67%, là nguồn lực quý giá nhất, góp
phần vào sự phát triển sôi động của vùng. Tỉ lệ biết chữ của
dân số Đông Nam Bộ là 98%. Đông Nam bộ là vùng có rất
nhiều tiềm năng và lợi thế trong phát triển kinh tế xã hội,
8



thực hiện CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó lợi
thế về nguồn nhân lực được đánh giá là yếu tố quan trọng
nhất cho sự phát triển.
Bảng 2.1: Dân số chia theo vùng
Vùng
Cả Nước
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía
Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long

Diện tích
Dân số TB
Mật độ dân số
()
( 1000 Người)
( người/)
330.966,
90.728,9
274,0
9
21.060,0
20.705,2
983,0
95.266,8

11.667,5
122,0
95.832,4

19.522,5

204,0

54.641,0
23.590,7
40.576,0

5.525,8
15.790,4
17.517,6

101,0
669,0
432,0

Nguồn: Niên giám thống kê 2014

Vùng ĐNB nằm trong khu vực có mật độ dân số cao (mật độ
trung bình 669 người/), song dân cư phân bố không đều, tập
trung chủ yếu ở thành phố lớn, các tỉnh thuộc vùng kinh tế
trọng điểm ở phía Nam. Mật độ dân cư các địa phương trong
vùng cũng rất khác nhau. Các tỉnh và thành phố có mật độ
dân số cao như TP.HCM (3.809 người/), Bà Rịa-Vũng Tàu (533
người/km2), Ðồng Nai (481người/) (xem bảng 2.2). Nhìn
chung, nguồn dân lực vùng Đông Nam bộ dồi dào có đức tính

chịu khó trong lao động và kinh nghiệm sản xuất, lực lượng
lao động chuyên môn cao.

9


Bảng 2.2: Mật độ dân số vùng Đông Nam Bộ

Đông Nam Bộ
Bình Phước
Tây Ninh
Bình Dương
Đồng Nai
Bà Rịa – Vũng Tàu
TP.HCM

Dân số TB
Diện tích
Mật độ dân số
(1000 người) ()
(Người/)
23.590,7
15.790,4
669,0
6.871,5
932,5
136,0
4.032,6
1.104,2
274,0

2.694,4
1.873,6
695,0
5.907,2
2.838,6
481,0
1.989,5
1.059,5
533,0
2.095,5
7.981,9
3.809,0

Nguồn: Niêm giám thống kê 2014

Vùng ĐNB có tỷ lệ tăng dân số cao thứ hai cả nước, với mức
tăng bình quân hàng năm khoảng 2,54%, tốc độ tăng dân số
cao là nhân tố góp phần bổ sung về số lượng nguồn nhân lực,
tuy nhiên chính nhân tố này lại tạo ra áp lực về giải quyết việc
làm. Tỷ lệ tăng cơ học của vùng tương đối cao là do quá trình
di dân từ các vùng khác đến. Chính từ lực hút này đã tác động
đến thị trường lao động của vùng này, tính cạnh tranh ngày
càng cao trong việc tìm kiếm việc làm đã góp phần nâng cao
chất lượng nguồn lao động.
Đông Nam bộ là vùng có cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ
tầng phát triển mạnh kết hợp với sự phát triển của mạng lưới
đô thị. Do đó, đã hình thành nhiều khu công nghiệp và khu
chế xuất lớn. TP.HCM là trung tâm công nghiệp, đầu mối giao
thông và hoạt động dịch vụ phát triển mạnh nhất cả nước.
Tuy nhiên bên cạnh những nguồn lực cơ bản đó vẫn còn

những hạn chế cần phải vượt qua: Dân cư tập trung quá
nhiều ở TP.HCM gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực trong xã hội và

10


môi trường. Còn hạn chế trong việc xử lí chất thải các khu
công nghiệp trong địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận.
Hiện nay vùng kinh tế Đông Nam Bộ đã được thu gọn qui mô
từ chín xuống còn sáu tỉnh, thành phố và vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam đã được mở rộng từ bốn lên bảy tỉnh. Với đặc
điểm “hai trong một”, một Đông Nam Bộ tăng tốc phát triển
càng trở nên có ý nghĩa lớn đối với cả nước. Trong hoàn cảnh
mới, đổi mới cơ chế chính sách vẫn được xem là nhu cầu cấp
thiết và là yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy Đông Nam bộ
phát triển nhanh và bền vững, nhất là cơ chế chính sách về
huy động và sử dụng vốn đầu tư, kết cấu hạ tầng và đặc biệt
là phát triển nguồn nhân lực để khai thác tốt các nguồn lực và
tiềm năng thế mạnh của vùng.
2.2. Mức độ đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực trong
CNH, HĐH của Vùng ĐNB
2.2.1. Khả năng đáp ứng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế
Cơ cấu kinh tế Vùng ĐNB, nhìn chung chuyển dịch từ khu vực
nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu sử dụng
lao động theo ngành qua các giai đoạn có sự chuyển dịch
theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động trong nông nghiệp và
tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch
vụ.

Vùng ĐNB rất dồi dào - một phần do lao động nhập cư,
nhưng có rất nhiều doanh nghiệp lại khó khăn trong tuyển
11


dụng lao động phù hợp với yêu cầu của công việc do cơ cấu
lao động, chất lượng lao động còn hạn chế. Một số ngành
đang có cơ hội phát triển như tài chính, ngân hàng, công
nghệ thông tin, các ngành công nghiệp công nghệ cao nhưng
lại gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển.
Mặt khác nguồn nhân lực của Vùng ĐNB bắt đầu xuất hiện
dấu hiệu khủng hoảng về cơ cấu. Sự phát triển của nền kinh
tế đang đặt ra nhu cầu về lao động chất lượng cao, nhưng thị
trường lao động lại chưa đáp ứng kịp do nguồn cung lao
động chưa thích ứng kịp với quá trình phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, do cơ cấu đào tạo lao động chưa hợp lý.
Điều này đang gây trở ngại cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
của nền kinh tế theo hướng phát triển các ngành dịch vụ và
công nghệ cao của Vùng ĐNB. Vấn đề này đang đặt ra yêu cầu
cấp bách đối với quá trình đào tạo nguồn nhân lực trong việc
thay đổi phương thức và cơ cấu đào tạo cho phù hợp với yêu
cầu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình
CNH, HĐH Vùng ĐNB.
Lao động trong khu vực dịch vụ chuyển dịch cũng theo hướng
tăng dần qua các năm trong khi quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của khu vực dịch vụ diễn ra rất chậm chạp, điển hình
như TP.HCM là địa phương có tiềm năng phát triển khu vực
này cũng xảy ra tình trạng nêu trên. Nguyên nhân của quá
trình chuyển dịch nêu trên là trong thời gian vừa qua ở Vùng

ĐNB do quá trình đô thị tăng nhanh, nhường chỗ cho các
khu, cụm công nghiệp phát triển, một số lượng lớn lao động
12


trong khu vực nông nghiệp và nông thôn chuyển sang khu
vực công nghiệp một cách mạnh mẽ theo đà phát triển của
ngành công nghiệp và trong tương lai xu hướng này vẫn còn
tiếp tục.
So với cả nước, lực lượng lao động có kỹ thuật của Vùng ĐNB
chiếm 16,7% lao động có kỹ thuật cả nước. Tỷ lệ lực lượng lao
động có tay nghề ở Vùng ĐNB thuộc loại khá, khoảng 24,3%,
trong đó CNKT có bằng trở lên khoảng 80,3% trong số lao
động có trình độ sơ cấp học nghề trở lên. Tuy nhiên sự
chuyển dịch cơ cấu trình độ chuyên môn có sự chênh lệch ở
TP.HCM và các tỉnh trong Vùng.
Trong sự chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực
thương mại - dịch vụ, ngành thương mại và khách sạn - nhà
hàng lại cho thấy sự giảm sút tỷ trọng. Năm 2008 tỷ trọng của
thương mại và khách sạn - nhà hàng trong vùng là 10,38% và
3,84%; năm 2014 tương ứng là 9,27% và 2,98%. Trong các
tỉnh, thành phố trong vùng, TP.HCM có sự suy giảm đáng kể:
năm 2008, tỷ trọng của thương mại và khách sạn - nhà hàng
là 14,64% và 6,28%; năm 2014 tương ứng là 12,49% và
4,55%. Tình hình tương tự với các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa –
Vũng Tàu. Ở các tỉnh còn lại tỷ trọng có sự gia tăng tuy nhiên
mức độ gia tăng không cao.
2.2.2. Khả năng cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao
Vùng ĐNB ngày càng khẳng định vai trò trung tâm giáo dục đào tạo chất lượng cao. Về công tác giáo dục, đào tạo nguồn
nhân lực đã phát triển theo chiều hướng ngày càng gia tăng,

13


số lượng đào tạo năm sau cao hơn năm trước, loại hình đào
tạo cũng đa dạng, cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư. Số
lượng trường đại học và cao đẳng trên địa bàn tăng nhanh
theo đà phát triển kinh tế.
Chỉ riêng TP.HCM, hiện nay có trên 60 trường đại học, cao
đẳng và phân hiệu với nhiều ngành đào tạo (năm 1990 trở về
trước chỉ có 21 trường), chiếm gần 1/3 tổng số các trường
Đại học và cao đẳng trong cả nước với hình thức tổ chức khá
đa dạng.
Hiện nay, các trường đại học, cao đẳng biết gắn kết với thị
trường lao động và việc làm, với mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội của TP.HCM và cả trong phạm vi vùng
Nam Trung Bộ và Nam Bộ. CNH, HĐH của đất nước nói chung,
của Vùng ĐNB nói riêng đang đặt ra những yêu cầu cao đối
với nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cao với ba yếu tố: trình
độ - năng lực, phẩm chất đạo đức và sức khỏe.
2.3. Nhận dạng lợi thế nguồn nhân lực của Vùng ĐNB
Vùng ĐNB có rất nhiều tiềm năng và lợi thế trong phát triển
KT - XH, thực hiện CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế,
trong đó lợi thế về nguồn nhân lực được đánh giá là yếu tố
quan trọng nhất cho sự phát triển:
2.3.1. Về đội ngũ khoa học - kỹ thuật
Vùng Đông Nam Bộ có đội ngũ cán bộ KHKT đứng thứ hai
trong cả nước, tuy vậy còn thấp hơn rất nhiều so với các nước
trong khu vực (tỷ lệ cán bộ đại học trên 1 vạn dân của Việt
Nam là 18, vùng Đông Nam Bộ là 22, trong khi đó Hàn Quốc
14



là 52, Nhật Bản là 70). Đây là yếu tố có ý nghĩa quyết định đối
với phát triển kinh tế, trong thời đại kinh tế tri thức.
Tuy điều kiện sinh sống ở Thành phố hiện nay có khó khăn
hơn so với một số địa phương khác (như về nhà ở, giá cả sinh
hoạt, đi lại, mức độ ô nhiễm môi trường v.v….), nhưng Thành
phố vẫn là một trong những địa bàn vẫn còn sức hấp dẫn
mạnh, thu hút lực lượng khoa học - kỹ thuật trong cả nước
đến sinh sống và làm việc
Hiện nay do những nguyên nhân khách quan và chủ quan
khác nhau việc sử dụng đội ngũ khoa học kỹ thuật chưa mang
lại hiệu quả cao, mà thậm chí phần nào còn lãng phí chất
xám, nhưng tiềm năng về khoa học kỹ thuật của Thành phố
vẫn đóng vai trò quyết định trong tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, trong quá trình CNH, HĐH nền kinh tế Vùng
ĐNB.
2.3.2. Đội ngũ doanh nhân
Vùng ĐNB là vùng kinh tế năng động nhất cả nước, có
TP.HCM là nơi hội tụ của giới kinh doanh, là nơi có truyền
thống về hoạt động thương mại, từ xa xưa Đồng Nai và vùng
đất phát triển mạnh về công nghiệp, trong 20 năm trở lại đây,
Bình Dương nổi lên được xem như hiện tượng trong phát
triển KT - XH điển hình của quá trình đổi mới, hội nhập. Do
đó, đội ngũ doanh nhân trên địa bàn TP.HCM, Bình Dương,
Đồng Nai được xem là thế mạnh của vùng. Theo điều tra
doanh nghiệp 2012, trên địa bàn Vùng ĐNB có 57.022 doanh
nghiệp với đa dạng về quy mô, trong đó TP.HCM có đến
15



45.069 doanh nghiệp, cùng với hàng trăm nghìn hộ sản xuất kinh doanh cá thể trong các ngành công nghiệp, thương mại,
dịch vụ đã tạo cho TP.HCM nói riêng và Vùng ĐNB nói chung
một lực lượng doanh nhân hùng hậu.
Tuy nhiên, đội ngũ doanh nhân trên địa bàn TP.HCM nói riêng
và Vùng ĐNB nói chung cũng đang tồn tại những hạn chế cơ
bản sau đây:
- Thứ nhất, ít được đào tạo cơ bản kiến thức về khoa học kinh
tế, đặc biệt là khoa học quản trị - kinh doanh nhất là quản trị
tài chính doanh nghiệp, quản trị cấp cao, phần lớn các chủ
doanh nghiệp vừa và nhỏ quản lý doanh nghiệp theo kinh
nghiệm là chủ yếu.
- Thứ hai, thành đạt nhanh trong những năm đầu của nền
kinh tế chuyển đổi, cơ hội kinh doanh thuận lợi, nên phần lớn
khá chủ quan và nặng về tư tưởng hưởng thụ, ít quan tâm
đến việc nâng cao kiến thức kinh doanh, bằng lòng với cái đạt
được.
- Thứ ba, thiếu tác phong công nghiệp và tính chuyên nghiệp
trong hoạt động kinh doanh. Những nhược điểm trên sẽ hạn
chế quá trình hình thành đội ngũ doanh nhân ngang tầm với
các nước trong khu vực.
2.3.3. Khả năng thu hút nguồn nhân lực
- Có nền kinh tế năng động, Vùng ĐNB trở thành tâm điểm
thu hút các nguồn lực phát triển như vốn đầu tư, nguồn lao
động, đặc biệt là nguồn vốn FDI và khu vực kinh tế tư nhân,
mở ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, là yếu tố
16


quan trọng để thu hút nguồn lao động từ các vùng miền khác

trong cả nước. Số doanh nghiệp đóng trên địa bàn chiếm tới
37% doanh nghiệp cả nước đồng thời thu nhập bình quân
đầu người một tháng của vùng cũng rất cao, gấp 1,8 lần mức
bình quân chung của cả nước, gấp 2,4 lần khu vực Bắc Trung
Bộ và Duyên hải miền Trung, gấp 2,4 lần khu vực Tây Nguyên.
Từ chênh lệch về thu nhập, nên Vùng ĐNB thu hút một lượng
rất lớn lao động nhập cư với nhiều trình độ chuyên môn khác
nhau, từ lao động phổ thông đến lao động có chuyên môn kỹ
thuật, các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu hội tụ về đây.
Có thể nói, với sự phát triển kinh tế năng động, TP.HCM, Bình
Dương, Đồng Nai là những nơi có thị trường lao động hoạt
động sôi động nhất và cũng mang tính cạnh tranh nhất so với
các vùng khác trong cả nước. Trong những năm tới, Vùng
ĐNB vẫn là khu vực phát triển kinh tế năng động nhất.
2.4. Đánh giá nguồn nhân lực
2.4.1. Về số lượng nguồn lao động
Số lượng việc làm mới tạo ra hàng năm đều tăng. Bình quân
hàng năm có trên 50 nghìn việc làm mới từ các hoạt động
kinh doanh dịch vụ cá thể, kinh tế hộ gia đình. Hầu hết các
doanh nghiệp trên địa bàn đều có nhu cầu tuyển dụng thêm
lao động hàng năm, tạo ra một luồng lao động nhập cư rất
lớn từ các tỉnh trong khu vực và cả nước.
Theo Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh Bình Dương,
năm 2014, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong và ngoài
nước trên địa bàn Bình Dương có nhu cầu tuyển dụng hơn
17


45.000 lao động và UBND tỉnh Bình Dương đã thông qua
chương trình việc làm tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013-2014.

Theo đó, tỉnh đặt ra mục tiêu giải quyết việc làm hằng năm từ
48.000-50.000 lao động. Riêng tại TP.HCM, dự kiến đến năm
2018 cần khoảng 800 nghìn lao động. Cơ hội việc làm ở khu
vực này là rất lớn. Vì vậy vùng Đông Nam Bộ, đặc biệt là Bình
Dương, Đồng Nai, TP.HCM được chọn là nơi lập nghiệp của cư
dân rất nhiều vùng miền trong cả nước, nhất là giới trẻ.
Tuy nhiên, yếu điểm của nhân lực nước ta hiện nay là trình độ
ngoại ngữ còn nhiều hạn chế, ngay ngành du lịch là ngành rất
cần về mặt ngoại ngữ nhưng con số này cũng mới ở mức
khoảng 40%. Thể lực của người Việt Nam nhìn chung còn
thấp kém, phần lớn chưa đáp ứng tốt nhu cầu của một nền
kinh tế xã hội công nghiệp hiện đại và các chuẩn quốc tế hiện
nay. Một điểm yếu nữa của nhân lực nước ta hiện nay là ý
thức tổ chức kỷ luật, tinh thần hợp tác và kỹ năng làm việc
theo nhóm còn thấp. Việc nhiều người lao động Việt Nam
làm việc ở nước ngoài tự ý bỏ hợp đồng hay hiện tượng
nhiều người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất ở
Vùng ĐNB về quê ăn tết rồi tự ý bỏ việc trong mấy năm gần
đây là một minh chứng cho điều đó. Việc đào tạo nhân lực
cho khu vực và nền kinh tế còn nhiều lúng túng bất cập. Cơ
cấu đào đạo còn chưa đáp ứng cho cơ cấu nhu cầu, cho nền
kinh tế. Chương trình đào tạo còn thiếu tính thực dụng, nặng
về cơ bản, phần lớn là học mà rất ít thực hành. Chính điều
này dẫn đến hiện tượng vừa thiếu lại vừa thừa nhân lực ở
khu vực kinh tế Đông Nam Bộ hiện nay.
18


2.4.2. Giáo dục - đào tạo và trình độ chuyên môn nguồn
nhân lực

Vùng ĐNB có nguồn lao động rất dồi dào, nguồn lao động này
trong 10 năm tới khá trẻ. Số người từ 15 tuổi trở lên có việc
làm thường xuyên ở Vùng ĐNB là 5,4 triệu người, trong đó
tham gia vào lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp là 2,47 triệu
người (45,9%), lĩnh vực công nghiệp - xây dựng 1,59 triệu
người (29,6%) và lĩnh vực dịch vụ 1,31 triệu người (24,49%).
Tỷ lệ lao động tham gia vào lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp
ngày càng giảm (từ 45,9% năm 2000 xuống 23,13% năm
2014) và tỷ lệ lao động trong khu vực công nghiệp xây dựng
và dịch vụ ngày càng tăng (CN-XD tăng từ 29,6% năm 2008
lên 35,55% năm 2014, dịch vụ 24,49% năm 2008 lên 41,32%
năm 2014). Ðây là biểu hiện tích cực của sự chuyển dịch lao
động ở vùng kinh tế hàng đầu ở nước ta. Ngành dịch vụ hiện
đang thu hút nhiều lực lượng lao động nhất, chiếm tới
41,32%. Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, mặc dù đóng góp
lớn nhất vào GDP của vùng, song lao động đang làm việc lại
xếp thứ 2, chỉ chiếm 32,3%. Ðiều này cho thấy ngành công
nghiệp - xây dựng có mức độ cơ giới hóa cao hơn các ngành
khác.
TP.HCM có cơ cấu lao động khác biệt nhất so với các tỉnh
trong vùng, lao động chủ yếu tập trung trong lĩnh vực công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ (chiếm đến 95,84% năm 2014),
thể hiện rõ vai trò trung tâm công nghiệp - dịch vụ của Vùng
ĐNB.

19


Theo số liệu điều tra của Tổng cục thống kê cho thấy ở Vùng
ĐNB lực lượng được đào tạo, dạy nghề chiếm khoảng từ

26,5% đến 40% trong các năm 2013 - 20014, lực lượng lao
động được đào tạo thuộc trình độ trung học chuyên nghiệp
chiếm từ 20,5% đến 26,6%, cao đẳng từ 5,6% đến 7,6%, đại
học 32,1% đến 38,2%, lực lượng lao động trên đại học chiếm
từ 0,9% đến 1,1%.
2.4.3. Mạng lưới y tế cơ sở của vùng Đông Nam Bộ
Hiện nay nhân viên y tế ở mạng lưới y tế cơ sở đã có số lượng
đông nhưng chưa đủ, đã được đào tạo nhưng trình độ
chuyên môn và kỹ thuật thực hiện hành còn chưa cao, cơ cấu
nhân viên y tế ở mạng lưới y tế cơ sở chưa có cân đối hợp lý,
sự hỗ trợ của tuyến trên với tuyến dưới trong hệ thống y tế
cơ sở về mặt nhân lực và chuyên môn còn chưa chặt chẽ và
chưa đủ mạnh, chưa phát huy đầy đủ nội lực của toàn bộ hệ
thống chăm sóc sức khỏe ở mỗi quận, huyện.

20


CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA Ở CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
3.1. Dự báo xu hướng biến đổi và nhu cầu sử dụng của
nguồn nhân lực Vùng ĐNB
Xu thế toàn cầu hoá và sự phát triển của công nghệ thông tin,
đặc biệt là sự ra đời của mạng internet hầu như bao phủ khắp
mọi nơi trên hành tinh chúng ta. Các tổ chức quốc tế và khu
vực như WTO, ASEAN, NAFTA... thu hút nhiều quốc gia, lãnh
thổ cùng tham gia, nhưng qua đó sự cạnh tranh càng trở nên
gay gắt hơn nhiều. Và tất nhiên ưu thế hầu như bao giờ cũng

nghiêng về quốc gia, lãnh thổ nào có chất lượng nguồn nhân
lực cao hơn, được đào tạo tốt hơn.
Từ bối cảnh trên cho thấy, quá trình CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế của nước ta cũng như Vùng ĐNB đang phải đối đầu
với nhiều thách thức của thời đại, trong đó thách thức về
chất lượng nguồn nhân lực là điều có ý nghĩa hết sức quan
trọng và cần được quan tâm đúng mức. Nguồn nhân lực ngày
nay đòi hỏi phải thông minh, có tính linh hoạt, có khả năng
sáng tạo v.v...
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Vùng
ĐNB trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Vùng ĐNB để từ đó
phát huy và khai thác có hiệu quả lợi thế nguồn nhân lực
21


phục vụ quá trình CNH, HĐH và đặc biệt là vấn đề tái cấu trúc
lại nền kinh tế sau khủng hoảng là một yêu cầu cấp thiết hiện
nay của Vùng ĐNB, để thực hiện những nội dung này, Vùng
ĐNB cần tập trung vào các giải pháp cơ bản sau:
3.2.1. Về giáo dục - đào tạo và dạy nghề
Giải pháp cụ thể cần thực hiện lúc này để khai thác lợi thế là
đào tạo nguồn nhân lực, đây là bước đi căn bản, đặt nền tảng
cho việc giải quyết việc làm ổn định. Trong đó, chất lượng đào
tạo, cơ cấu đào tạo và gắn nó với yêu cầu phát triển KT - XH
(tức là phân bổ nguồn nhân lực) cần quan tâm đặc biệt, cần
thực hiện các giải pháp cụ thể sau: Thay đổi nhận thức trong
đào tạo. Quy hoạch và kế hoạch hóa nguồn nhân lực.Tổ chức
lại hệ thống các cơ sở đào tạo. Phát hiện và đào tạo nhân tài.
Khuyến khích phát triển lao động kỹ thuật.

3.2.2. Nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe và dịch vụ y tế
Thứ nhất, tiếp tục củng cố mạng lưới y tế cơ sở đặc biệt là
tuyến xã và thôn, bản.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thông, tuyên
truyền để nâng cao nhận thức và hành động của người dân
nông thôn, nâng cao trách nhiệm của các cấp Đảng.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả và công bằng trong khám, chữa
bệnh cho người nghèo.
Thứ tư, xây dựng và hoàn thiện các chính sách đối với cán bộ
y tế cơ sở (xã, phường và thôn bản) như BHXH, BHYT và các
phụ cấp khác, đặc biệt là ở những vùng nông thôn khó khăn.

22


3.2.3. Tạo nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao
động
Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, chính sách lao động
và việc làm phải hướng vào việc khai thác triệt để, hợp lý, có
hiệu quả để khai thác những lợi thế của nguồn nhân lực Vùng
ĐNB với quan điểm là bảo đảm và tạo điều kiện cho mọi
người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm. Điều
này đòi hỏi phải xã hội hoá việc làm, đồng thời Nhà nước phải
tạo môi trường, điều kiện thuận lợi về pháp lý, kinh tế, xã hội
để người lao động bình đẳng trong cơ hội tìm kiếm việc làm,
bảo vệ quyền tự do lao động của họ.
3.2.4. Phát triển thị trường lao động
Để phát triển thị trường lao động Vùng ĐNB mà chủ yếu tập
trung ở TP.HCM, Bình Dương và Đồng Nai, cần thực hiện các
giải pháp cơ bản sau đây:

Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt
động các loại thị trường lao động đang tồn tại và phát huy giá
trị tích cực.
Thứ hai, thực hiện sự can thiệp hợp lý, đúng quy luật và có
hiệu quả của các địa phương trong vùng vào diễn biến thị
trường.
Thứ ba, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, thúc đẩy phát
triển đồng bộ các loại thị trường.

23


PHẦN KẾT LUẬN
Vùng ĐNB là khu vực kinh tế năng động của nước ta, có tiềm
năng phát triển các ngành kinh tế hiện đại, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nhanh. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của Vùng
này chủ yếu dựa vào các nhân tố tăng trưởng theo chiều
rộng.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một yêu cầu tất yếu
khách quan của quá trình CNH, HĐH ở Vùng ĐNB. Đồng thời,
khai thác được lợi thế trong phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng ngày càng cao của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển theo chiều sâu và nâng cao năng lực cạnh tranh
của cả vùng. CNH ở nước ta gắn liền với HĐH. CNH, HĐH ngày
nay chuyển từ việc chủ yếu khai thác nguồn lực tự nhiên sang
khai thác nguồn lực con người, đặc biệt là nguồn tiềm năng
trí tuệ. Để thực hiện CNH, HĐH phải có các nguồn lực như
nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên… Các
nguồn lực này đều cần thiết và có quan hệ chặt chẽ với nhau,
trong đó nguồn lực con người vai trò quyết định.

Hiện tại, nguồn nhân lực ở nước ta, cũng như Vùng ĐNB bên
cạnh những ưu thế về số lượng, con người Việt Nam cần cù,
chịu khó, thông minh và sáng tạo… thì những hạn chế không
phải nhỏ, nhất là về trình độ chuyên môn nghề nghiệp, kỹ
năng lao động, thể lực và văn hoá lao động công nghiệp;
thêm vào đó, việc khai thác và sử dụng số lao động đã qua
đào tạo, có trình độ lại bất hợp lý và kém hiệu quả. Vì vậy,
việc khai thác và phát triển nguồn lực con người hợp lý, có
24


hiệu quả để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đang là nhiệm vụ cấp bách và có ý nghĩa sống còn đối với quá
trình CNH, HĐH Vùng ĐNB.
Để giải quyết nhiệm vụ này, cần nhanh chóng thực hiện đồng
bộ hàng loạt giải pháp về giáo dục và đào tạo, về chăm sóc
sức khoẻ, nâng cao chất lượng dân số, cải thiện môi trường
sống, về tạo việc làm, về tổ chức khai thác lực lượng lao
động.
Nhận thức đúng vị trí và đặc điểm của nguồn lực con người
trong thời đại ngày nay, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển xã hội; thấy được nguồn lực con
người là nguồn vốn lớn nhất, quý nhất, quan trọng nhất trong
tất cả các nguồn lực hiện có để công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.

25



×