Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ PHÂN BỐ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.18 KB, 25 trang )

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH & XÃ HỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI (CS2)
KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
----------*****---------

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ MÔN NGUỒN NHÂN LỰC

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÂN BỐ
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP
LỚP: ĐH14NL4
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN TRUNG KIÊN
SỐ BÁO DANH: 166
MSSV: 1453404041170
GVBM: Ths. ĐOÀN THỊ THỦY

TP HCM, NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2016



MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố nguồn nhân lực tỉnh theo thành phần kinh tế: 2005-2010.
Bảng 2.2. Phân bố nguồn nhân lực tỉnh theo ngành kinh tế: 2010-2012.
Bảng 2.3. Phân bố nguồn nhân lực tỉnh phân theo khu vực thành thị và nông thôn:
2010-2014
Bảng 2.4. Phân bố nguồn nhân lực tỉnh phân theo lãnh thổ 2005-2014

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.2 Biểu đồ tỉ trọng nguồn nhân lực tỉnh phân bố theo ngành kinh tế (20102012)


Hình 2.4. Biểu đồ phân bố nguồn nhân lực tỉnh phân theo lãnh thổ năm 2014


LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển Kinh tế - Xã hội tích cực hiện nay, nguồn nhân lực đã góp
phần lớn lao vào công cuộc xây dựng và phát triển phồn thịnh đó. Từ đó nhận thấy
nguồn nhân lực là một trong những tài nguyên quý giá, là một yếu tố đóng vai trò
không thể thiếu trong quá trình sản xuất, cũng là một yếu tố đưa lại lợi ích kinh tế và
luôn không ngừng làm tăng của cải cho xã hội. Nhưng để khai thác được hiệu quả nhất
thì phụ thuộc rất lớn bởi sự phân bố nguồn nhân lực sao cho hợp lý cho nguồn nhân
lực đạt được mục đích là tăng trưởng kinh tế luôn bền vững và kết hợp giải quyết tốt
các vấn đề xã hội đã và đang xảy ra.
Qua các số liệu tổng quan tìm hiểu đươc về nguồn nhân lực tỉnh Đồng Tháp,
em thấy nguồn nhân lực ở đây khá dồi dào nhưng phân bố không hợp lí giữa các
ngành kinh tế mà chủ yếu tập trung ở ngành nông, lâm, ngư nghiêp và nguồn nhân lực
nông thôn chiếm phần trăm lớn hơn thành thị rất nhiều. Kết hợp với việc so sánh đối
chiếu với các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội hiện có của tỉnh Đồng Tháp thì vấn đề
phân bố nguồn nhân lực của tỉnh cần phải quan tâm và xem xét.
Với vốn kiến thức đã học ở môn nguồn nhân lực của mình, em muốn đóng góp
một phần ít ỏi vào việc phân tích các thuận lợi, khó khăn vướng mắc trong việc phân
bố nguồn nhân lực của tỉnh, để hiểu thực tế các vốn kiến thức học được. Vì những lí
do đã nêu ở trên em đã chọn đề tài: “ Phân bố nguồn nhân lực tại tỉnh Đồng Tháp,
Thực trạng và Giải pháp” làm tiểu luận cuối kì. Bài tiểu luận của em gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về phân bố nguồn nhân lực
+ Chương 2: Thực trạng vấn đề phân bố nguồn nhân lực tại tỉnh Đồng Tháp
+ Chương 3: Một số giải pháp để cải thiện vấn đề phân bố nguồn nhân lực tại
tỉnh Đồng Tháp




PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN BỐ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.

Khái niệm về nguồn nhân lực và phân bố nguồn nhân lực

1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực của con người và được nghiên cứu dưới nhiều
khía cạnh:
- Nguồn nhân lực là tổng hợp các cá nhân những con người cụ thể tham gia vào
quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần được huy động vào
quá trình lao động, Các cách hiểu trên chỉ là khác nhau về việc xác định qui mô nguồn
nhân lực nhưng đều nhất trí với nhau đó là nguồn nhân lực nói lên khả năng lao động
của xã hội. Nguồn nhân lực được xem xét trên giác độ số lượng và chất lượng:
+ Số lượng: Được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu qui mô và tốc độ tăng nguồn
nhân lực, các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu về qui mô và tốc độ tăng
dân số. Qui mô dân số càng lớn, tốc dộ tăng dân số càng cao thì dẫn đến qui mô tốc độ
tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại.
+ Chất lượng: Nguồn nhân lực được xem xét trên các mặt: Trình độ , chuyên
môn , sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật, năng lực phẩm chất.
- Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và trí lực.
Thể lực phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của con người, mức sống, thu nhập, chế độ
ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi,... Trí lực là nguồn tiềm tàng to lớn của con người,
đó là tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách,....
- Nguồn nhân lực có thể xác định cho một quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương
(tỉnh, thành phố,...) và nó khác với các nguồn lực khác (tài chính, đất đai, công
nghệ,...) ở chỗ nguồn lực con người với những hoạt động lao động sáng tạo, tác động
vào thế giới tự nhiên và quá trình lao động nảy sinh các quan hệ lao động và quan hệ
xã hội.


6


- Mặc dù có các biểu hiện khác nhau nhưng nguồn nhân lực một quốc gia phản
ánh những đặc điểm quan tròn nhất sau đây:
+ Nguồn nhân lực là nguồn lực con người
+ Nguồn nhân lực là bộ phận của dân số, gắn với cung lao động
+ Nguồn nhân lực phản ánh khả năng lao động của xã hội (Nguyễn Tiệp,
2011).
1.1.2. Khái niệm về phân bố nguồn nhân lực
- Phân bố nguồn nhân lực là việc bố trí lại nguồn nhân lực vào các lĩnh vực
hoạt động, ngành kinh tế, vùng lãnh thổ để sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực xã
hội. Nói cách khác, đây là sự bố trí lại dân số - lao động theo ngành, lĩnh vực sản xuất
và vùng lãnh thổ để đảm bảo cơ cấu hơn từ góc độ kinh tế và xã hội.
- Vai trò của phân bố nguồn nhân lực theo lãnh thổ:
+ Giảm bớt sức ép về việc làm ở các vùng đông dân thiếu đất.
+ Tăng năng suất lao động trong nông nghiệp, nhờ giảm số lượng người/ 1 đơn
vị canh tác.
+ Khai thác có hiệu quả hơn mọi tiềm năng của vùng lãnh thổ.
+ Đảm bảo phát triển nguồn nhân lực hợp lý hơn ở các vùng trong nước, tạo
điều kiện để các vùng xích lại gần nhau về trình độ phát triển.
+ Có đủ nguồn nhân lực để củng cố an ninh quốc phòng miền núi, hải đảo…
- Ý nghĩa của việc phân bố nguồn nhân lực
+ Đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực theo chuyên môn kĩ thuật,
tuổi, giới tính phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của từng vùng,
ngành và phạm vi toàn bộ lãnh thổ quốc gia.
+ Khai thác tốt hơn tiềm năng của các nguồn lực như: đất đai, rừng, biển, tài
nguyên khoáng sản và tạo điều kiện phát triển bền vững, hài hoà các vùng, khu
vực.


7


+ Tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả hơn nguồn nhân lực cả về góc độ năng
suất lao động xã hội và mức độ toàn dụng lao động (giảm tỷ lệ người không có
việc làm).
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ môi trường sinh thái, khai thác hợp
lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tăng cường sự nghiệp an ninh quốc phòng.
+ Phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Giảm bớt sức ép về việc làm.
+ Đảm bảo phát triển NNL hợp lý hơn ở các vùng trong nước, tạo điều kiện để
các vùng xích lại gần nhau về trình độ phát triển
1.2.

Các loại hình phân bố nguồn nhân lực

- Phân bố nguồn nhân lực theo vùng lãnh thổ.
- Phân bố nguồn nhân lực theo ngành kinh tế:
+ Khu vực I: Nông, lâm, ngư nghiệp;
+ Khu vực II: Công nghiệp và xây dựng;
+ Khu vực III: Dịch vụ.
- Phân bố nguồn nhân lực theo thành phần kinh tế:
+ Nhân lực trong thành phần kinh tế tư nhân;
+ Nhân lực trong thành phần kinh tế nhà nước;
+ Nhân lực trong thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI);
- Phân bố nguồn nhân lực theo thành thị và nông thôn;
- Phân bố nguồn nhân lực giữa hai lĩnh vực sản xuất vật chất và
không sản xuất vật chất.


8


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ PHÂN BỐ
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1.

Phân bố nguồn nhân lực tỉnh theo thành phần kinh tế

Sau khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nước ta đã chia ra thành nhiều thành
phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, cạnh tranh lành mạnh cùng phát triển bao gồm:
kinh tế nhà nước; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà
nước (là hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân
trong và ngoài nước); kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; kinh tế tập thể.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần như vậy sẽ tạo ra nhiều cơ hội về công ăn
việc làm cho đại bộ phận người lao động. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những thách
thức kèm theo như: vấn nạn về môi trường, tệ nạn xã hội, vấn đề an sinh xã hội và một
bộ phận của xã hội vẫn đang trong tình trạng thất nghiệp. Chính vì thế cần lợi dụng
những cơ hội sẵn có để cải thiện những thách thức đặt ra trong nền kinh tế nhiều thành
phần hiện nay ở nước ta.Nhưng sau đây chỉ xét ba thành phần kinh tế bao gồm: kinh tế
nhà nước; kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Bảng 2.1: Phân bố nguồn nhân lực tỉnh theo thành phần kinh tế: 2005-2010
Năm

2005

2006


2007

2008

2009

2010
ĐVT: Người

Số lượng lao động
theo thành phần
kinh tế (người)

19.642

40.373

41.674

39

42

43.715

Nhà nước

672

957


1.238

4.192

4.52

3.715

FDI

220

256

384

600

700

1

9


Tư nhân

18.75


39.16

40.052

34.208

36.78

Tỉ trọng

39
ĐVT: %

Nhà nước

3,42

2,37

2,97

10,75

10,76

8,50

FDI

1,12


0,63

0,92

1,54

1,67

2,29

Tư nhân

95,46

97,00

96,11

87,71

87,57

89,21

Nguồn: Số liệu tổng quan Kinh tế - Xã hội tỉnh Đồng Tháp ( Năm 2011 )

Nhìn chung nguồn nhân lực có sự phân bố không đồng đều theo thành phần
kinh tế. Trong đó, thành kinh tế tư nhân chiếm tỉ trọng cao nhất trong tất cả các thành
phần kinh tế. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tỉ trọng thấp nhất so với hai khu

vực còn lại. Sự thay đổi tỉ trọng qua các năm giữa các thành phần kinh tế như sau:
+ Năm 2005 thành phần kinh tế tư nhân chiếm 95,46%, trong khi thành phần
kinh tế nhà nước chỉ chiếm 3.42% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 1.12%.
Tức thành phần kinh tế tư nhân gấp 27,91 lần thành phần kinh tế nhà nước và gấp
85,23 lần thành phần kinh tế FDI.
+ Năm 2006 thành phần kinh tế tư nhân chiếm 97%, trong khi thành phần kinh
tế nhà nước chỉ chiếm 2,37 % và thành phần kinh tế FDI chiếm 0,63%.Tức thành phần
kinh tế tư nhân gấp 40,93 lần thành phần kinh tế nhà nước và gấp 153,97 lần thành
phần kinh tế FDI.
+ Năm 2007 thành phần kinh tế tư nhân chiếm 96,11%, trong khi thành phần
kinh tế nhà nước chỉ chiếm 10,75% và thành phần kinh tế FDI 1,54%. Tức thành phần
kinh tế tư nhân gấp 32,36 lần thành phần kinh tế nhà nước và gấp 104,47 lần thành
phần kinh tế FDI.
+ Năm 2008 thành phần kinh tế tư nhân chiếm 87,71%, trong khi thành phần
kinh tế nhà nước chỉ chiếm 10,76% và thành phần kinh tế FDI 1,54%. Tức thành phần

10


kinh tế tư nhân gấp 8.16 lần thành phần kinh tế nhà nước và gấp 56,95 lần thành phần
kinh tế FDI.
+ Năm 2009 thành phần kinh tế tư nhân chiếm 87,57%, trong khi thành phần
kinh tế nhà nước chỉ chiếm 87,71% và thành phần kinh tế FDI 1,67%. Tức thành phần
kinh tế tư nhân gấp 8.14 lần thành phần kinh tế nhà nước và gấp 52,44 lần thành phần
kinh tế FDI.
+ Năm 2010 thành phần kinh tế tư nhân chiếm 89,21%, trong khi thành phần
kinh tế nhà nước chỉ chiếm 8,50% và thành phần kinh tế FDI 2,29%. Tức thành phần
kinh tế tư nhân gấp 10,5 lần thành phần kinh tế nhà nước và gấp 39 lần thành phần
kinh tế FDI.
Trong 5 năm từ năm 2009-2014 trong từng khu vực kinh tế có sự thay đổi rõ

rệt, cụ thể là:
+ Thành phần kinh tế nhà nước từ năm 2005-2010 phân bố nguồn nhân lực ở
khu vực này tăng lên 5,53 lần, cụ thể là giai đoạn 2005-2009 phân bố nguồn nhân lực
khu vực này tăng lên 6,72 lần, nhưng sang giai đoạn 2009-2010 thì giảm xuống 0,82
lần
+ Thành kinh tế tư nhân giai đoại 2005-2010 phân bố nguồn nhân lực ở đây
tăng lên 2,08 lần, cụ thể là giai đoạn 2005-2007 phân bố nguồn nhân lực khu vực này
tăng lên 2,14 lần, nhưng sang giai đoạn 2007-2010 thì giảm xuống 0,97 lần
+ Thành phần kinh tế FDI giai đoạn 2005-2010 phân bố nguồn nhân lực tăng
lên 2,04 lần, cụ thể là giai đoạn 2005-2007 phân bố nguồn nhân lực ở khu vực này
tăng lên 0,82 lần, tuy nhiên bước sang giai đoạn 2007-2010 thì phân bố nguồn nhân
lực tăng 1,4 lần.
Nguyên nhân:
Nguồn nhân lực được phân bố trong thành phần kinh tế tư nhân chiếm tỉ trọng
cao nhất là do những nguyên nhân sau kinh tế vốn đầu tư nước ngoài( FDI) có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của nước ta thông qua bổ sung nguồn
vốn đầu tư, chuyển giao và phát triển công nghệ, nâng của nước ta thông qua năng lực
quản lý, tạo việc làm. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) góp phần rất lớn vào

11


tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại
hóa và thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc dân của Việt Nam.
Phân bố nguồn nhân lực ở thành phần kinh tế tư nhân chiếm tỉ lệ cao là do
nước ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, một bộ phân lao động (nguồn nhân lực) chuyển dịch từ
khu vực kinh tế nhà nước sang các khu vực khác nhiều hơn (khu vực kinh tế ngoài nhà
nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài). Nhưng có một số bộ phận đã quá
nóng vội chuyển qua từ năm 2007 sau đó đã không bắt kịp với nền kinh tế thị trường

và giảm đi phần nào.
Khu vực kinh tế nhà nước độc chiếm nhiều ngành có nước độc chiếm hầu hết
các ngành sản xuất vật chất và kinh doanh, hoạt động theo cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp, hoạt động kém hiệu quả, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm tồi,
trình độ công nghệ lạc hậu, kém sức cạnh tranh quốc tế, nên khu vực kinh tế nhà nước
giảm xuống từ năm 2009.
2.2.

Phân bố nguồn nhân lực tỉnh theo ngành kinh tế.

- Xét phân bố nguồn nhân lực theo 3 nhóm ngành lớn (công nghiệp; nông – lâm
– thủy sản; dịch vụ), Quy mô và tốc độ tăng giảm tỷ trọng lao động giữa các ngành
này phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế và tăng năng suất lao động xã hội.
Bảng 2.2: Phân bố nguồn nhân lực tỉnh theo ngành kinh tế: 2010-2012.
Năm

2012

2011

2010
ĐVT: Người

Số lượng lao động theo

934.495

980.537

959.090


Công nghiệp

142.171

203.354

162.261

Nông, lâm, thủy sản

483.626

516.762

558.466

Dịch vụ

308.698

260.421

238.363

hoạt động kinh tế (người)

Tỉ trọng
Công nghiệp


ĐVT: %

15,21

20,74

16,92

12


Nông, lâm, thủy sản

51,75

52,70

Dịch vụ

33,03

26,56

58,23
24,85

Nguồn: Cơ sở dữ liệu kinh tế tổng hợp ( Bộ Lao động Thương binh Xã hội)

Qua bảng số liệu từ năm 2010 đến 2012 , ta có thể nhận thấy, phân bố nguồn
nhân lực theo ngành có sự thay đổi rõ rệt, ngành nông nghiệp giảm dần, từ 58,23%

(2010) giảm xuống còn 51.75% (2012), giảm 6,48 %
+ Nguồn nhân lực ngành Công nghiệp giảm từ 16,92% (2010) xuống 15,21 %
(2012), giảm 1,71%
+ Nguồn nhân lực ngành Dịch vụ tăng dần từ 24,85% (20010) lên 33,03 %
(2012), tăng 8,18 %.
Như vậy, có thể thấy rằng tỉnh đang chuyển dần từ một nước nông nghiệp sang
Dịch vụ và đưa công nghiệp phát triển bền vững hơn vì tỉnh không có những điều kiện
để phát triển công nghiêp cũng như do đã khai thác quá mức ở năm 2011.
Nguyên nhân: Với vị trí địa lý kinh tế nơi đầu nguồn sông Tiền chảy vào biên
giới Việt Nam, địa giới của Tỉnh được phân chia 2 phần rõ rệt là vùng Đồng Tháp
Mười và vùng đất phù sa nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, kết hợp với điều kiện tự
nhiên đặc thù (phần lớn diện tích thuộc vùng Đồng Tháp Mười, thủy vực rộng và đa
dạng), hiện nay Đồng Tháp được xem như một tỉnh sản xuất nông - ngư nghiệp là chủ
yếu với các thế mạnh về kinh tế lúa, kinh tế thủy sản. Ngoài ra, kinh tế vườn của
Đồng Tháp cũng tương đối phát triển và còn có các vùng bảo tồn sinh thái rừng ngập
đặc thù tạo điều kiện phát triển ngành dịch vụ du lich. Tuy nhiên các lĩnh vực kinh tế
công thương nghiệp trên địa bàn Tỉnh chưa phát triển mạnh.
2.3.

Phân bố nguồn nhân lực tỉnh phân theo khu vực thành thị

và nông thôn.
Bảng 2.3: Phân bố nguồn nhân lực tỉnh phân theo khu vực thành thị và nông
thôn: 2010-2014

13


Năm


2010

2011

2012

2013

2014
ĐVT: Người

TỔNG SỐ

988.600 994.409 985.246 986.032 986.885

Thành thị

165.256 163.848 165.628 165.893 166.001

Nông thôn

823.344 830.561 819.618 820.139 820.884

Tỉ trọng

ĐVT: %

Thành thị

16,72


16,48

16,81

16,8200 16,8207

Nông thôn

83,28

83,52

83,18

83,1800 83,1793

Nguồn: Niên giám thống kê 2014
Qua bảng số liệu ở trên, nhìn chung ta thấy cơ cấu nguồn nhân lực khu vực
thành thị có sự tăng đều từ năm 2011 đến năm 2014 (tăng 1,013 lần) sau sự sụp giảm
ở giai đoạn năm 2010-2011( giảm 0,991 lần). Còn cơ cấu nguồn nhân lực khu vực
nông thôn có sự tăng giảm không đều qua các năm, giai đoạn năm 2010-2011 có dấu
hiệu tăng nhanh cụ thể tăng 1,0088 lần, nhưng từ năm 2011- 2012 có sự giảm mạnh là
0,987 lần, tuy nhiên giai đoạn từ năm 2012- 2014 có sự tăng lên nhẹ 1,0015 lần.
Theo tỉ trọng thì khu vực nông vẫn chiếm tỉ trong cao hơn khu vực thành thị.
Cụ thể năm 2010 gấp 4,981 lần, năm 2011 gấp 5,068 lần, năm 2012 gấp 4,948 lần,
năm 2013 gấp 4,9453 lần, năm 2014 gấp lần 4,9451 lần. Đây là thời cơ cho phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh ở khu vực nông thôn vì có được nguồn lao động dồi dào . Theo
đó, nhận thấy tỉnh Đồng Tháp nguồn lao đông chủ yếu vẫn gắn với ngành kinh tế
nông nghiệp là chủ yếu và các phân cấp các đơn vị hành chính còn chưa có đô thị hóa

là chủ yếu dẫn đến nguồn lao động chủ yếu ở khu vực nông thôn.
2.4.

Phân bố nguồn nhân lực tỉnh phân theo lãnh thổ.

- Phân bố nguồn nhân lực theo các vùng lãnh thổ là quá trình chuyển dịch nơi
cư trú và nơi làm việc của người lao động theo không gian và thời gian thông qua các
hình thức di dân khác nhau.
Bảng 2.4: Phân bố nguồn nhân lực tỉnh phân theo lãnh thổ 2005-2014

14


ĐVT: Người
Năm

2005

2010

2011

2012

2013

2014

1. Thành Phố Cao Lãnh


111.517

113.523

113.662

113.890

114.121

114.318

2. Thành Phố Sa Đéc

71.450

72.734

72.824

72.969

73.117

73.245

54.516

54.583


54.693

54.804

54.898

3. Thị xã Hồng Ngự
4. Huyện Tân Hồng

63.068

64.202

64.281

64.410

64.540

64.652

5. Huyện Hồng Ngự

152.134

100.793

100.917

101.119


101.324

101.499

6. Huyện Tam Nông

72.253

73.552

73.642

73.790

73.940

74.068

7. Huyện Thanh Bình

106.467

108.381

108.514

108.731

108.952


109.141

8. Huyện Tháp Mười

93.952

95.641

95.758

95.950

96.145

96.311

9. Huyện Cao Lãnh

138.255

140.740

140.913

141.195

141.482

141.726


10. Huyện Lấp Vò

124.147

126.379

126.534

126.787

127.045

127.264

11. Huyện Lai Vung

110.140

112.120

112.258

112.483

112.711

112.906

12. Huyện Châu Thành


104.281

106.156

106.286

106.499

106.715

106.900

Nguồn: Niên giám thống kê 2014

Toàn Tỉnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: thành phố Cao Lãnh,
thị xã Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự và 9 huyện: Tân Hồng, Tam Nông, Hồng Ngự, Thanh
Bình, Cao Lãnh, Tháp Mười, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành.
Phân bố nguồn nhân lự theo lãnh thổ của tỉnh Đồng Tháp là không đồng đều,
tính chất của sự phân bố không đồng đều được giải thích dưới nhiều khía cạnh. Xét về
yếu tố tổng quan của điều kiện tự nhiên về địa hình, đất đai, lịch sử khai thác lãnh thổ,
tính chất đặc thù của nền kinh tế, tính chất của lực lượng sản xuất, thì mật độ phân bố
dân cư tại các huyện phía Nam cao hơn nhiều so với các huyện phía Bắc Tỉnh, đặc biệt
là các huyện phía Nam sông Tiền có mật độ dân cư cao nhất. Đây là yếu tố mang tính
chất đặc thù của vùng, xuất phát từ lịch sử phát triển của vùng, là nơi có điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho cư trú và các hoạt động sản xuất phát triển, thuận lợi cho giao

15



thông thuỷ, phù hợp với tập quán sản xuất nông nghiệp của Tỉnh trong lịch sử khai
thác lãnh thổ của Tỉnh.
Cùng với việc đô thị hoá, công nghiệp hoá nông thôn, phát triển sản xuất các
ngành phi nông nghiệp, giao thông phát triển… đã làm thay đổi cơ cấu dân số thành
thị và nông thôn. Bắt đầu có sự dịch chuyển dân cư từ nông thôn ra thành thị, và sự tập
trung dân cư nông thôn điều này rất thuận lợi cho việc cungcấp các dịch vụ xã hội
công, giảm chi phí đầu tư và người lao động dễ dàng tiếp thu với những tiến bộ khoa
học kỹ thuật,…
Qua bảng số liệu nhận thấy,năm 2014 nguồn nhân lực phân bố đông nhất ở
huyện Cao Lãnh chiếm 12,04 %, huyện Lấp Võ chiếm 10,81% và thành phố Cao Lãnh
chiếm 9,71%. Các huyện có nguồn nhân lực phân bố ít hơn đó là Thị xã Hồng Ngự
chiếm 4.66% ( do vừa được tách từ huyện Hồng Ngự từ năm 2005), huyện huyện Tân
Hồng chiếm 5,49%, Thành phố Sa Đéc chiếm 6,22%. Suy ra nguồn nhân lực của tỉnh
Đồng Thấp vẫn tập trung ở các huyện chủ yếu phát triển ngành nông nghiệp và sự đô
thị vẫn chưa làm cho nguồn nhân lực thay đổi đi ra các vùng nông thôn.
2.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố nguồn nhân lực của

tỉnh Đồng Tháp
* Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội.
- Đồng Tháp là một trong 13 tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, nơi
đầu nguồn sông Tiền chảy vào biên giới Việt Nam, địa giới của Tỉnh được phân chia 2
phần rõ rệt là vùng Đồng Tháp Mười và vùng đất phù sa nằm giữa sông Tiền và sông
Hậu. Diện tích tự nhiên của Tỉnh là 3,378 km2, với dân số tung bình năm 2014 là
1,681,325 người, mật độ dân số trung bình là 498 người/km2
- Về toạ độ địa lý, tỉnh Đồng Tháp nằm trong giới hạn:
+ Từ 10007’ đến 10058’ vĩ độ Bắc.
+ Từ 105012’ đến 105058’ kinh độ Đông.
+ Phía Bắc giáp với tỉnh Prâyveng - Campuchia, có chiều dài đường biên giới

Quốc gia là 48,7 km; phía Nam giáp với tỉnh Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ; phía
Tây giáp với tỉnh An Giang; phía Đông giáp với tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang.

16


Toàn Tỉnh có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: thành phố Cao Lãnh, thị xã
Sa Đéc, thị xã Hồng Ngự và 9 huyện: Tân Hồng, Tam Nông, Hồng Ngự, Thanh Bình,
Cao Lãnh, Tháp Mười, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành.
+ Về vị trí kinh tế, với các đặc điểm (1) nằm giữa vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và vùng kinh tế động lực Cần Thơ - An Giang - Cà Mau - Kiên Giang, chịu sự
tác động về 2 phía của 2 trung tâm lớn là thành phố Hồ Chí Minh và thành phốCần
Thơ; (2) vị trí lệch khỏi trục Quốc lộ 1A từ thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh vùng
đồng bằng sông Cửu Long và (3) địa giới của Tỉnh bị chia cắt bởi sông Tiền.
- Nhà nước tác động vào phân bố nguồn nhân lực thông qua:
+ Chính sách phát triển các ngành kinh tế;
+ Chính sách phát triển vùng kinh tế;
+ Các chính sách lao động việc làm;
+ Chính sách dân số;
+ Chính sách di dân xây dựng vùng kinh tế mới;
+ Chính sách thỏa thuận lao động: luật lao động, chính sách giải quyết việc
làm.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới phân bố nguồn nhân lực theo vùng thời gian tới
bao gồm:
+ Mức độ chênh lệch về phát triển kinh tế – xã hội và mức sống giữa các vùng;
+ Chênh lệch tăng trưởng kinh tế của các vùng; đô thị hóa;
+ Quá trình Công nghiệp hóa ở các vùng;
+ Sự phát triển các thành phố, phát triển thị trường lao động của các vùng…
* Nhận xét:
- Nhờ vào vị trí nằm sát thượng lưu sông Tiền với các tuyến giao thông thủy

bộ qua biên giới Việt Nam - Campuchia, tỉnh Đồng Tháp lại có nhiều thuận lợi về
kinh tế đối ngoại hướng ra các nước Đông Nam Á và là cửa ngõ của vùng tứ giác
Long Xuyên hướng về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

17


- Với vị trí địa lý kinh tế như trên, kết hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù (phần
lớn diện tích thuộc vùng Đồng Tháp Mười, thủy vực rộng và đa dạng), hiện nay Đồng
Tháp được xem như một tỉnh sản xuất nông - ngư nghiệp là chủ yếu với các thế mạnh
về kinh tế lúa, kinh tế thủy sản, ngoài ra, kinh tế vườn của Đồng Tháp cũng tương đối
phát triển và còn có các vùng bảo tồn sinh thái rừng ngập đặc thù. Tuy nhiên các lĩnh
vực kinh tế công thương nghiệp trên địa bàn Tỉnh chưa phát triển mạnh.
- Có thể nói mức độ giao lưu kinh tế và thu hút đầu tư vào lĩnh vực công
thương nghiệp của tỉnh Đồng Tháp tương đối thấp so với các tỉnh thuộc vùng phía
Bắc sông Tiền.

18


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ CẢI THIỆN VẤN ĐỀ PHÂN BỐ
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP
3.1.

Giải pháp tổng quát để cải thiện vấn đề phân bố nguồn

nhân lực tại Tỉnh Đồng Tháp.
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vấn đề phân bố
nguồn nhân lực:

+ Nâng dần nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về tầm quan trọng
của việc phân bố nguồn nhân lực tác động tích cực đến sự tăng trưởng kinh tế địa
phương, cải thiện thu nhập và nâng cao mức sống dân cư. Vấn đề phân bố nguồn nhân
lực của nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định đến quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
tăng trưởng kinh tế nhanh và xây dựng nền kinh tế tri thức của Tỉnh.
+ Để công tác đào tạo nghề đạt được mục tiêu đề ra, phải thường xuyên tuyên
truyền rộng rãi trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về vai trò của
đào tạo nghề cho lao động là nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp,
trình độ cho lao động để tìm kiếm việc làm, hoặc tự tạo việc làm ổn định, lâu dài phù
hợp với bản thân, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư, làm thay đổi bộ mặt vùng
nông thôn, biên giới theo hướng hiện đại. Lồng ghép vào các chương trình, đề án, dự
án phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, từng ngành; đề ra những mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp cụ thể thực hiện đào tạo nghề. Tổ chức các hội thảo, hội nghị
chuyên đề về công tác đào tạo nghề, nhằm đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, từng
giai đoạn, tìm ra những yếu kém, hạn chế, khó khăn, vướng mắc để khắc phục. Đi đôi
với công tác tạo việc làm, nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động.
- Đổi mới quản lý Nhà nước về phát triển nhân lực:
+ Tập trung củng cố, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của cơ
quan quản lý về phát triển nhân lực địa phương; thống nhất về quản lý Quy hoạch phát
triển nhân lực trên địa bàn. Xem xét, hình thành cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thu
thập, xây dựng hệ thống thông tin về cung - cầu nhân lực trên địa bàn Tỉnh. Đảm bảo

19


cung - cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Trước mắt, phân công
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các đơn vị: Cục Thống kê, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục Đào tạo, Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan
khác thu thập và theo dõi số liệu về tình hình lao động trên địa bàn Tỉnh và của bộ
phận dân số đang theo học tại các trường trên địa bàn tỉnh, thành phố khác; giúp Uỷ

ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo thực hiện Quy hoạch và tham mưu, đề xuất chính sách, cơ
chế đào tạo nhân lực của Tỉnh.
+ Xây dựng hệ thống dữ liệu về thị trường lao động và khả năng đào tạo, gắn
với công tác quản lý, dự báo, cân đối nhu cầu, đào tạo nhân lực và hỗ trợ việc làm cho
lao động sau đào tạo giữa các ngành, địa phương, cơ sở đào tạo và các tổ chức kinh tế.
Các chương trình, dự án phát triển ngành, lĩnh vực phải xác định được các giải pháp
bảo đảm về nhân lực thực hiện có hiệu quả chương trình, dự án.
+ Đào tạo theo yêu cầu của thị truờng, nghiên cứu và cải tiến chương trình
giảng dạy đảm bảo phù hợp với yêu cầu của thị truờng và đảm bảo chất lượng đầu ra.
3.2.

Giải pháp cụ thể để cải thiện vấn đề phân bố nguồn nhân

lực tại tỉnh Đồng Tháp
- Tập trung vào đầu tư, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, tập trung phát triển ở
các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, nơi có điều kiện khó khăn. Bằng cách đầu tư
vào cơ sở vật chất, kỹ thuật, hình thành các vùng kinh tế, mở những khu công ngiệp
vừa và nhỏ, hợp tác xã,... nhằm thu hút nguồn nhân lực, tránh tình trạng lãng phí
nguồn nhân lực cũng như hạn chế việc nguồn nhân lực tập trung nhiều ở các khu
trung tâm phát triển, di cư, làm mất cân bằng, thiếu hụt nguồn nhân lực ở các vùng
nông thôn, nơi kém phát triển.
- Cần chú ý phát triển vào Công nghiệp và Dịch vụ ở mức hợp lí, mà cần phải
phát triển Nông nghiệp để tránh tình trạng Nguồn nhân lực rời bỏ để đến với các
ngành Công nghiệp, Dịch vụ bằng cách, khuyến khích, đào tạo kỹ sư nông nghiệp,
kinh nghiệm trồng trọt, khai thác, chuyển giao công nghệ, áp dụng các thành tựu công
nghiệp vào nông nghiệp, để từ đó cân bằng nguồn nhân lực, để công việc nông nghiệp
trở nên nhẹ nhàng có hiệu quả hơn.
- Thành phần doanh nghiệp tư nhân, cơ sở sản xuất kinh doanh theo hướng tư
nhân ngày một phát triển, tạo điều kiện việc làm cho không ít lao động trong tỉnh. Tuy


20


nhiên từ đó cũng kéo theo những vấn đề bất cập, chính vì thế cần có biện pháp rà soát,
áp dụng đúng đắn hình thức luật Lao động để bảo vệ người lao động, tạo cho người lao
động có một tâm trí an toàn, yên tâm làm việc, góp công sức vào công nghiệp hóa hiện
đại hóa.
- Di cư để học tập và làm việc là tình trạng “phổ biến” ở nước ta hiện nay, tuy
nhiên cần có chính sách đúng đắn để vừa khuyến khích người lao động tham gia lao
động, thể hiện khả năng bản lĩnh của bản thân, tuy nhiên,cũng cần tránh tình trạng mất
cân bằng phân bố nguồn nhân lực sau khi đã hoc tập xong.
- Mỗi năm, cần thực hiện khảo sát, lấy số liệu, nắm bắt tình hình, thống kê lao
động của từng vùng, từng ngành để biết được sự phân bố lao động để từ đó có biện
pháp cũng như chính sách phân bố lại nhân lực một cách phù hợp, tránh các biện pháp
xấu có thể xảy ra.
- Có những chính sách thu phí và lệ phí phù hợp để có điều kiện phân bố nguồn
nhân lực hiệu quả. Vì nếu nguồn thu chi rõ ràng hiệu quả thì có thể đầu tư chính xác,
đúng mục đích, không gây lãng phí quá mức.
- Chú trọng tới Trọng dụng nhân tài, tạo môi trường thuận lời cho những cá
nhân, tập thể phát huy được khả năng của mình.
- Mở một số chương trình định hướng tương lai, hướng nghiệp để tạo nguồn
động lực cũng như vốn kiến thức, hiểu biết cho học sinh sinh viên lựa chọn ngành
nghề phù hợp đáp ứng yêu cầu xã hội, giảm bớt tình trạng “chạy theo”, quá nhiều nhân
lực cho một vài ngành nhưng lại quá thiếu hụt cho những ngành cần thiết.
- Học hỏi những địa phương phát triển về cách sử dụng nhân lực cũng như
phân bố. Áp dụng những gì trong tầm khả năng thực hiện của tỉnh, không nên quá tầm
để rồi đặt mục tiêu quá lớn, đầu tư quá nhiều nhưng lại không hiệu quả gây tổn thất
cũng như hao phí thời gian và chi phí.

21



22


KẾT LUẬN
Qua quá trình phân tích thực trạng phân bố nguồn nhân lực tại tỉnh Đồng Tháp,
nhận thấy rằng nguồn nhân lực là rất quý giá cho xã hội, nó không chỉ là nguồn lực về
con người, sức khỏe mà còn là nguồn trí tuệ to lớn. Vì vây, tỉnh cần phân bố và sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đó, nhất là trong tình hình tỉnh là còn chậm phát
triển và trong thời kì phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế thị trường của
nhà nước.
Để thực hiện tốt các định hướng ở trên thì phải giải quyết các vấn đề bất thiết
như sự phân bố nguồn nhân lực không có sự đồng đều giữa các vùng, các khu vực và
các thành phần kinh tế với nhau. Chính vì lý do đó các cấp chính quyền trong tỉnh
Đồng Tháp cần có những biện pháp tích cực để phát triển và phân bố nguồn nhân lực.
Không chỉ phát triển ở những vùng có điều kiện thuận lợi mà còn phải đối với những
vùng điều kiện đời sống kinh tế còn khó khăn trong tỉnh, chú trọng các ngành kinh tế
có tương lai, tạo điều kiện tốt để cho các thành phần kinh tế phát triển phù hợp. Tránh
lãng phí nguồn nhân lực tạo điều kiện phát huy tối đa khả năng của nguồn nhân lực để
đóng góp vào sự nghiệp tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Bằng những vốn kiến thức còn rất hạn chế cộng thêm chưa có nhiều kinh
nghiệm phân tích số liệu thực tế, nên bài tiểu luận của em còn nhiều thiếu sót, em rất
mong nhận sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 .Bùi Quang Hùng (14/4/2008), “Thực trạng và giải pháp phân bổ và sử dụng

nguồn nhân lực ở huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương đến năm 2015”, Thư viện tài liệu trực
tuyến, Download tại địa chỉ:
/>2. Mai Phương TL (27/06/2013), “Đặc điểm nhân lực Việt Nam yếu tố quan
trọng phát triển kinh tế”, Thư viện tài liệu trực tuyến, Download tại địa chỉ:
ngày 10/5/2016
3. Nguyễn Tiệp (2011), giáo trình Nguồn nhân lực, NXB Lao động-Xã hội.
4. Kinh tế và đầu tư 49B, “Phân bố nguồn nhân lực ở Việt Nam thực trạng và
giải pháp”, Thư viện tài liệu trực tuyến, Download tại địa chỉ:
ngày 10/5/2016
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (15/01/2011), “Quy hoạch phát triển nhân
lực giai đoạn 2011-2020 của tỉnh Đồng Tháp”, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng
Tháp, Download tại địa chỉ:
/>313180c/QHnhanlucDongThap2020.pdf?
MOD=AJPERES&CACHEID=25c85b8049bda54cbd24bdc4d313180c%20
6. Hoàng Ngọc Hưng (01/2008), “Thực trạng và giải pháp phân bổ và sử dụng
nguồn nhân lực ở huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh”, Thư viện tài liệu trực tuyến
123.doc, Download tại địa chỉ:
/>

×