Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần chế tạo biến thế và vật liệu điện hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.99 KB, 80 trang )

1

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đối với một DN thì vốn là điều kiện tiên quyết để hình thành và phát triển.
Có vốn DN mới có thể thành lập, thực hiện tổ chức SX kinh doanh và thu LN.
Vồn của DN gồm vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó, vốn lưu động chính là
yếu tố không thể thiếu cho quá trình tài SX, tạo ra LN cho DN. Vốn lưu động tồn
tại ở nhiều hình thái khác nhau. DN cần phải đảm bảo đầu tư cho mỗi hình thái
một mức hợp lý thì mới có thể đảm bảo quá trình SX được liên tục. Hơn nữa,
vốn lưu động còn là công cụ phản ánh quá trình vận động của vật tư. Vốn lưu
động luân chuyển nhanh hay chậm cho thấy vật tư được sử dụng tiết kiệm hay
lãng phí, từ đó có thể đưa ra đánh giá về việc mua sắm, dự trữ, SX và tiêu thụ
các loại sản phẩm dịch vụ của DN. Với tầm quan trọng đó, mỗi DN đều ý thức
phải tổ chức quản lý vốn lưu động sao cho hiệu quả nhất. Hiện nay, khi mà hầu
hết các DN đều tự đưa ra các chính sách kinh doanh của riêng mình thì đã có
nhiều DN thực hiện quản lý vốn lưu động thành công, tạo ra nhiều LN. Tuy
nhiên bên cạnh đó cũng có không ít DN thất bại, không thể tái SX, dẫn tới thua
lỗ và phá sản.
Nên kinh tế Việt Nam hiện nay ngày càng mang tính mở,từ đó đã tạo ra
mối thông thương với nền kinh tế thế giới ngày càng rộng lớn, thu hút thêm
nhiều nguồn vốn đầu tư. Quy mô SX kinh doanh được mở rộng, tạo thêm nhiều
việc làm cho người lao động, các loại hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú.
Sự cạnh tranh tăng lên khiến các DN luôn phải ý thức đổi mới, hoàn thiện để
phát triển. Tất cả tạo nên một nền kinh tế đầy năng động. Tuy nhiên, cũng chính
vì cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt nên bài toán đặt ra cho các DN


SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


2

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

ngày càng hóc búa hơn, đặc biệt là bài toán quản lý vốn. Hiện nay, các DN Việt
Nam so với các đối thủ nước ngoài còn kém thế nhiều trong công tác quản lý tài
chính. Các công cụ phân tích cũng như các kỹ năng được sử dụng còn khá lạ
hậu. Để có thể cạnh tranh, các DN cần phải cố gắng cải thiện trên nhiều mặt để
đạt được hiệu quả tốt hơn.
Từ thực tế trên và qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần chế tạo biến
thế và vật liệu điện Hà Nội em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa về mặt lý luận những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội.
-Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tài công ty cổ phần chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty cổ phần chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Công ty cổ phần chế tạo biến thế và vật

liệu điện Hà Nội giai đoạn 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài đã sử dụng một số phương pháp sau:

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


3

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

- Phương pháp duy vật biện chứng/ duy vật lịch sử.
- Phương pháp thống kê, điều tra.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được hia làm 3 chương là:
- Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
-

lưu động của DN
Chương 2: Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động ở công ty
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần chế tạo biến thế và vật liệu
điện Hà Nội.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn T.S Phạm


Thị Vân Anh, ban lãnh đạo và các cán bộ của công ty cổ phần Chế tạo
biến thế và vật liệu điện Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, mặc dù đã rất cố gắng
nhưng do kiến thức và trình độ còn non kém cả về lý thuyết và thực tiễn
nên bài viết của em không tránh khỏi còn nhiều sai sót và hạn chế. Em rất
mong nhận được sự góp ý từ thầy cô để luận văn của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hà Linh

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


4

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong DN:
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động:
1.1.1.1. Khái niệm.

Để tiến hành SX kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, DN còn cần phải
có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của DN được chia làm 2 bộ phận: tài
sản lưu động SX và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động SX: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm
bảo cho quá trình SX được diễn ra liên tục như: nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu,... và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình SX
như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,...
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của DN như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán,...
Trong quá trình SX kinh doanh, tài sản lưu động SX và tài sản lưu động
lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho
quá trình tái SX được diễn ra liên tục và thuận lợi.
Chính vì vậy để đảm bảo cho quá trình SX kinh doanh được tiến hành
thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn thì DN phải có một lượng tài sản lưu
động nhất định. Để hình thành nên các tài sản lưu động, DN cần phải ứng ra một
số vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn
lưu động của DN.

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


5

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp


Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn lưu động là: “Vốn
lưu động của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên, liên
tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu
hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh
doanh.”
Vốn lưu động của DN thường xuyên vận động và chuyển hóa lần lượt qua
nhiều hình thái khác nhau và diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo
thành sự chu chuyển của vốn lưu động để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh
doanh của DN diễn ra liên tục không ngừng. Đối với DN SX, vốn lưu động từ
hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở lại hình thái
ban đầu là tiền. Đối với DN thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh
hơn, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hóa và cuối cùng
chuyển về hình thái ban đầu là tiền. Hơn nữa, do sự chu chuyển không ngừng
nên tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn
tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình tái SX.
Muốn cho quá trình tái SX được diễn ra liên tục, DN phải có tiền đầu tư vào cá
hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái đó tồn tại hợp lý
và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho cho quá trình chuyển hóa của
vốn được diễn ra thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng
hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của
vật tư. Trong DN, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số vốn

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02



6

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ tại các khâu
nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh vật tư có
được sử dụng tiết kiệm không. Thời gian nằm ở khâu SX hay lưu thông có hợp
lý không. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra,
đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, SX và tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ của DN.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi đặc
điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của DN có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mồi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động:
Để quản lý vốn lưu động được tốt thì cần thực hiện phân loại vốn lưu động.
Theo các tiêu thức khá nhau, vốn lưu động có thể được chia thành các loại khác
nhau. Thông thường có một số cách phân loại sau đây:
1.1.2.1 Theo hình thái biểu hiện của vốn:
Theo tiêu chí này, vốn lưu động được chia thành: vốn bằng tiền và vốn về
hàng tồn kho.
-


Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, DN có thể dễ dàng chuyển

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


7

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

đối thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi mỗi DN phải có một số lượng tiền cần thiết nhất định.
Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng thể hiện ở
số tiền mà khách hàng nợ DN phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch
vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm
vật tư khan hiếm, DN còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung
ứng, từ đó hình thành nên khoản tạm ứng.
-

Vốn về hàng tồn kho:

Trong DN SX, vốn về hàng tồn kho gồm: vốn về vật tư dự trữ, vốn sản
phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Xem xét chi tiết hơn cho thấy vốn về hàng tồn

kho của DN gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ
cho SX. Khi tham gia vào SX, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho SX, giúp cho
việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm,
chỉ làm thay đổi mùi vị, mày sắc, hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc tạo
điều kiện cho quá trình SX kinh doanh được diễn ra thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: là giá trị cá loại nhiên liệu dự trữ dùng cho SX kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: là giá trị các loại vật tư được sử dụng để thay thế,
sửa chữa cho tài sản cố định.
Vốn vật đóng gói: là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình SX và tiêu thụ.
Vốn công cụ dụng cụ:là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn để làm tài sản cố định dùng cho hoạt động SX kinh doanh.
Vốn sản phẩm dở dang: là biểu hiện bằng tiền các chi phí SX kinh doanh

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


8

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trinh SX.
Vốn về chi phí trả trước: là những khoản chi phí đã phát sinh nhưng có
tác dụng cho nhiều chu kỳ SX kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành

sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp
theo.
Vốn thành phẩm: là giá trị các loại sản phẩm đã được SX xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong DN thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại
hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của DN. Mặt khác, thông
qua cách phân loại này có thể tìm ra biện pháp phát huy chức năng các thành
phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định
hướng điều chỉnh cho hợp lý.
1.1.2.2 Theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình SX kinh
doanh:
Theo tiêu chí trên, vốn lưu động được phân thành các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ SX gồm: vốn nguyên, vật liệu chính;
vốn vật liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật đóng gói; vốn
công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp SX gồm: Vốn sản phẩm đang chế
tạo, vốn về chi phí trả trước ngắn hạn.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm: vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng trước phát sinh trong quá
trình mua vật tư hoặc thanh toán nội bộ), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


9


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

chứng khoán hay cho vay ngắn hạn...
Phương pháp phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo
vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các
khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần đối
với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích
hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển
vốn lưu động.
1.1.3 Nhu cầu vốn lưu động của DN:
1.1.3.1 Khái niệm nhu cầu vốn lưu động:
Chu kỳ kinh doanh của DN thông thường trải qua 3 giai đoạn: mua sắm và
dự trữ vật tư, SX, bán sản phẩm và thu tiền bán hàng. Ở mỗi giai đoạn DN lại
cần bỏ ra các chi phí để đảm bảo cho quá trình SX kinh doanh diễn ra thường
xuyên, liên tục. Như vậy, chính chu kỳ kinh doanh đã làm phát sinh nhu cầu vốn
lưu động của DN.
Nhu cầu vốn lưu động của DN là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết DN phải
trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho
khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các
khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kì (tiền lương phải trả, tiền thuế phải
nôp,….), có thể xác định theo công thức sau:
Khoản phải trả nhà
cung cấp và các
=
+
( 1.1 )
khoản nợ có tính
chu kỳ khác.

Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động sẽ giúp DN tổ chức dự trữ

Nhu cầu
vốn lưu
động

Mức dự
trữ hàng
tồn kho

Khoản phải
thu từ khách
hàng

từng loại hình vốn lưu động ở một mức độ phù hợp, nhằm tạo ra sự thông suốt

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


10

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

trong quá trinh SX và không bị ứ đọng, lãng phí. Ngoài ra, đây còn là cơ sở để
DN tổ chức huy động các nguồn tài trợ một cách hợp lý, tránh bị động.
1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của DN:

Để xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần phải tính tới sự ảnh
hưởng của một số yếu tố sau:
-Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như: chu
kỳ kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh,
những thay đổi về công nghệ SX,…
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
+ Khoảng cách giữa DN với các nhà cung cấp vật tư, hàng hóa.
+ Sự biến động về giá cả của vật tư, hàng hóa.
+ Điều kiện vận chuyển,.v.v…
- Chính sách của DN trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh
toán.
1.1.3.3 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động:
Có 2 phương pháp để xác định nhu cầu vốn lưu động tùy thuộc vào đặc
điểm và điều kiện kinh doanh cụ thể của DN:
a. Phương pháp trực tiếp:
- Nội dung của phương pháp: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến lượng vốn lưu động DN phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên.
- Các bước thực hiện:
+ Bước 1: Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết,
trong đó

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


11

Luận văn tốt nghiệp


Khoa: Tài chính doanh nghiệp

+ Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung
cấp cho khách hàng
+ Bước 3: Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp
+ Bước 4: Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động cảu DN.
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán chính xác nhu cầu vốn lưu động.
Tuy nhiên việc tính toán lại tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều, tốn
thời gian.
b. Phương pháp gián tiếp:
Gồm 2 phương pháp sau:
- Phương pháp dựa vào kinh nghiệm của các DN cùng ngành. Việc xác
định nhu cầu vốn theo phương pháp này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính theo
DT được rút từ thực tế hoạt động của các DN cùng ngành. Trên cơ sở đó xem xét
quy mô kinh doanh dự kiến theo DT của DN mình để tính ra nhu cầu vốn lưu
động cần thiết.
-Phương pháp dự vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động trong kỳ
vừa qua của DN để xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ tiếp theo. Phương
pháp này được tiến hành qua các bước sau:
+ Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục hợp thành vốn lưu
động trong bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo, lưu ý phải loại trừ các số liệu không
hợp lý.
+ Bước 2: Xác đinh tỷ lệ các khoản trên so với DT thuần kỳ báo cáo. Trên
cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với DT thuần kỳ kế hoạch.
+ Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch.
1.1.4 Nguồn hình thành vốn lưu động của DN:
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn huy động, có thể phân chia

SV: Nguyễn Hà Linh


CQ 47.11/02


12

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

nguồn vốn lưu động thành hai loại là:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Nguồn vốn lưu
động thường xuyên tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn vốn lưu
động thường
xuyên

=

Tổng nguồn vốn lưu
động thường xuyên
của DN

Giá trị còn lại của
TSCĐ và các tài
sản khác

-


( 1.2 )

Trong đó:
Tổng nguồn vốn lưu động thường
=
xuyên của DN

Vốn chủ sở
hữu

+

Nợ dài
hạn

( 1.3 )

Hay theo công thức:
Nguồn vốn lưu động

=

Tài sản ngắn

-

Nợ ngắn

( 1.4 )
thường xuyên

hạn
hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên càng lớn DN càng chủ động trong tổ

chức đảm bảo vốn cho DN.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn lưu động có tính chất ngắn
hạn dưới một năm, chủ yếu để đáp ứng những nhu cầu có tính chất tạm thời về
vốn lưu động phát sinh trong quá trình SX kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn,
vốn chiếm dụng hợp pháp.
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem
xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng nhằm đẩy
mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DN mình.
1.1.5 Mô hình tài trợ vốn:
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên
liên tục thì doanh nghiệp luôn phải có một lượng tài sản lưu động nhất định nằm

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


13

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

trong các khâu luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm
đang chế tạo, bán thành phẩm,...Những tài sản lưu động này gọi là tài sản lưu

động thường xuyên và là một bộ phận cấu thành nên tài sản thường xuyên của
doanh nghiệp. Tài sản thường xuyên của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định
và tài sản lưu động thường xuyên.
Ngoài ra, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn có khả năng gặp
phải các biến cố bất thường như giá cả tăng đột ngột, nhận được đơn đặt hàng
ngoài kế hoạch, tình hình kinh doanh thuận lợi làm hàng tồn kho tăng lên,... nên
nảy sinh nhu cầu vốn lưu động để trang trải. Đây là những nguyên nhân dẫn đến
hình thành bộ phận tài sản lưu động tạm thời.
Để tài trợ cho các loại tài sản trên, các doanh nghiệp có thể sử dụng 3 mô
hình tài trợ vốn như sau:
1.1.5.1 Mô hình tài trợ thứ nhất:
Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên được đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.
-

Ưu điểm của mô hình là:

+ Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an
toàn cao hơn.
+ Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
-

Hạn chế của mô hình là:

+ Chưa tạo ra sự linh hoạt trong tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào
nguồn nấy, tính chắc chắn cao hơn nhưng kém linh hoạt hơn.
1.1.5.2 Mô hình tài trợ thứ hai:

SV: Nguyễn Hà Linh


CQ 47.11/02


14

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên và một phần tài
sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần
tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
-

Ưu điểm của mô hình là:

+ Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao.
-

Hạn chế của mô hình là:

+ Chi phí sử dụng vốn lớn do doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay
trung và dài hạn.
1.1.5.3 Mô hình tài trợ thứ ba:
Toàn bộ tài sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần tài sản lưu động thường
xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.
-


Ưu điểm của mô hình là:

+ Chi phí sử dụng vốn thấp, việc sử dụng vốn linh hoạt. Đây là mô hình
tài trợ được nhiều doanh nghiệp lựa chọn, đặc biệt là các doanh nghiệp mới
thành lập.
-

Hạn chế của mô hình là:

+ Khả năng rủi ro cao do đó đòi hỏi năng động trong việc tổ chức sử dụng
nguồn vốn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu tổng hợp được dùng để đánh
giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của DN,
thể hiện mối tương quan giữa kết quả (LN) mà DN thu được so với số vốn lưu

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


15

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

động phải bỏ ra. Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ DN hoạt động càng hiệu quả,

kinh doanh có lãi và ngược lại.
Trong cơ cấu vốn của DN, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn nên
hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ phát triển chung
của toàn DN. Một DN biết sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý có thể tiết
kiệm được chi phí, hạ giá thành, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường. Nhu
cầu vốn lưu động được xác định hợp lý ở từng khâu, từng thời kỳ sẽ giúp cho
quá trình SX kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục, đảm bảo được uy
tín với các đối tác và tránh những ứ đọng, lãng phí. Hơn nữa, hiện nay trên thị
trường, các sản phẩm trong nước thường có chất lượng kém hơn các sản phẩm
nhập ngoại trong khi giá thành lại không tốt bằng, nguyên nhân một phần là do
công tác tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động còn yếu kém. Vì vậy việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn giúp các DN tìm lại chỗ đứng trên thị
trường. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thể hiện chủ yếu qua tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, mà tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh thì càng
tạo ra nhiều LN, DN càng có cơ sở để mở rộng quy mô kinh doanh, đạt được
mục tiêu phát triển lâu dài.
Chính vì những lý do trên và trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện
nay, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã trở thành mục tiêu phải hướng
tới của mọi DN. Tất cả các DN đều phải thường xuyên theo dõi, tính toán, xác
định để từ đó tìm ra các biện pháp thích hợp, kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của mình.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN được biểu hiện thông các chỉ tiêu
sau:

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02



16

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

1.2.2.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động cho biết việc sử dụng vốn lưu động có
hợp lý hay không. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh thì hiệu suất sử
dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện qua 2 chỉ tiêu là: Số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
- Số lần luân chuyển vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay
vốn lưu động thực hiện trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm )
Công thức tính như sau:
L

=

M
VLĐ

Trong đó:
 L : Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
 M : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ (được xác định theo
DT thuần bán hàng của DN trong kỳ)
 VLĐ: Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ tính theo phương
pháp bình quân số học.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân
cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng luân chuyển hay độ dài thời

gian một vòng quay vốn lưu động trong kỳ.
Công thức tính như sau:
K=

N
L

SV: Nguyễn Hà Linh

( 1.6 )

hay

K=

VLĐ x N

( 1.7 )

M

CQ 47.11/02


17

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp


Trong đó:
 K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
 N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn 1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90
ngày, 1 tháng là 30 ngày.
 M, VLĐ: như đã chú thích ở trên.
Từ hai công thức trên, nhận thấy kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch
với tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Kỳ luân chuyển vốn lưu động càng ngắn
thì tốc độ luân chuyển càng nhanh và ngược lại. Ngoài ra, từ công thức tính kỳ
luân chuyển vốn lưu động cho thấy kỳ luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào
số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ và tổng mức luân chuyển vốn lưu
động trong kỳ. Do đó, việc tiết kiệm vốn lưu động và nâng cao tổng mức luân
chuyển vốn lưu động có ý nghĩa vô cùng quan trọng để làm tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Hơn nữa, sau
khi vốn lưu động luân chuyển xong một vòng thì một phần LN cũng được thực
hiện nên việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn góp phần làm tăng hiệu
quả cho hoạt động SX kinh doanh cho DN.
1.2.2.2 Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc.
Công thức tính như sau:
VTK ( + ) =

M1 (K1-K0)
360
Trong đó:

( 1.8 )

hoặc


=

M1
L1

-

M1
L0

 VTK: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do
ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ báo cáo so với

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


18

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

kỳ gốc.
 M1 :Tổng mức luân chuyển vốn kỳ so sánh (kỳ kế hoạch)
 K1, K0 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
 L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
1.2.2.3 Hàm lượng VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng DT thuần bán hàng cần phải có

bao nhiêu đồng vốn lưu động.
VLĐ
Sn
Trong đó: Sn: DT thuần bán hang trong kỳ.
Hàm lượng vốn lưu động

=

1.2.2.4 Một số chỉ tiêu khác:
-

Tỷ suất LN vốn lưu động (%):

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
LN trước hoặc sau thuế TNDN. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Tỷ suất LN VLĐ
-

=

LN trước thuế (sau thuế) TNDN
VLĐ
Vòng quay hàng tồn kho (vòng):

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng hàng tồn kho luân chuyển được trong một
kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ sự chuyển hóa của nó sang
các hình thái khác càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Vòng quay hàng
-


=

Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ

( 1.12 )

tồn kho
Kỳ thu tiền bình quân (ngày):

Chỉ tiêu này phản ánh khoảng thời gian thu hồi vốn bị chiếm dụng của
DN. Chỉ tiêu này càng nhỏ, tức là kỳ thu tiền bình quân càng ngắn cho thấy công

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


19

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

tác thu hồi nợ của DN được thực hiện tốt, DN ít bị chiếm dụng vốn.
Kỳ thu tiền

Số dư bình quân các khoản phải thu
DT bình quân một ngày trong kỳ

trung bình
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
=

( 1.13 )

Là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng
nguồn ngắn hạn của DN.
Tổng tài sản ngắn hạn
( 1.14 )
Nợ ngắn hạn
Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số trung bình ngành vì các ngành

Hệ số KNTT hiện thời

=

khác nhau sẽ có một mức khác nhau. Thông thường nếu hệ số này thấp sẽ cho
thấy khả năng trả nợ của DN là yếu kém và tiềm ẩn những rủi ro về tài chính. Hệ
số này cao sẽ cho thấy DN sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn, tuy nhiên
nếu quá cao thì cũng không tốt cho DN.
-

Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Chỉ tiêu này có ý nghĩa tương tự hệ số khả năng thanh toán hiện thời
nhưng đánh giá chặt chẽ hơn vì hàng tồn kho được loại trừ ra khỏi tổng tài sản
ngắn hạn do được đánh giá là có khả năng thanh khoản kém hơn các loại tán sản
ngắn hạn khác.
(Tổng TSNH – HTK)

Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời:

Hệ số KNTT nhanh
-

=

( 1.15 )

Chỉ tiêu giúp đánh giá sát hơn nữa khả năng thanh toán của DN, cụ thể là
đánh giá khả năng đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương
đương tiền của DN.
Hệ số KNTT

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
tức thời
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:

SV: Nguyễn Hà Linh

=

( 1.16 )

CQ 47.11/02


20


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng
phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
( 1.17 )
Số lãi tiền vay phải trả trong kỳ
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Hệ số KNTT lãi vay

=

DN:
1.2.3.1 Những nhân tố khách quan.
- Các chính sách của Nhà nước: Các chính sách về kinh tế vĩ mô cũng
như về pháp lý của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của DN. Theo từng thời kỳ, Nhà nước có thể có những chính sách khuyến
khích một số ngành phát triển trong khi lại kiềm chế các ngành khác. Ví dụ như
việc đánh thuế cao vào các nguyên liệu đầu vào của một số ngành từ đó làm chi
phí và giá thành sản phẩm của ngành đó tăng lên, từ đó kìm chế sự phát triển. Vì
vậy, để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động, DN cần chú trọng quan tâm
các chính sách của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình.
- Mức ổn định và tình hình phát triển của nền kinh tế: Nếu nền kinh tế
đang trong giai đoạn ổn định, tốc độ tăng trưởng tốt sẽ dẫn tới tác động tốt đối
với tình hình kinh doanh của DN, hiệu quả sử dụng vốn cũng sẽ cao. Ngược lại,
nếu kinh tế suy thoái, thị trường tiêu thụ của DN có thể bị thu hẹp, thị trường
cung ứng khan hiếm, giá cả tăng cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động

cua DN.
- Tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Việc theo kịp các tiến bộ khoa học kỹ
thuật có ý nghĩa rất quan trọng vì người tiêu dùng ngày càng khắt khe và cạnh
tranh thì ngày càng khốc liệt. Nếu DN không chú trọng đầu tư các nguồn nguyên
vật liệu mới thì sản phẩm có thể bị đào thải khỏi thị trường.

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


21

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

- Rủi ro bất thường: Rủi ro bất thường là những rủi ro không lường trước
được mà DN có thể gặp phải trong quá trình kinh doanh như thiên tai, chiến
tranh,...Những rủi ro này có thể ảnh hưởng tới nguồn nguyên vật liệu, tình hình
tiêu thụ,... của DN, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN.
1.2.3.2 Những nhân tố chủ quan.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động: Việc xác định nhu cầu vốn lưu động
phải chính xác vì nếu không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hoặc thừa vốn.
Thiếu vốn sẽ khiến quá trinh SX kinh doanh bị gián đoạn, thừa vốn sẽ gây lãng
phí từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Lựa chọn các dự án đầu tư: Dự án đầu tư được lựa chọn đúng đắn,
mang tính khả thi, phù hợp với khả năng của DN cũng như chính sách của Nhà
nước sẽ làm tăng lượng sản phẩm tiêu thụ của DN, từ đó làm tăng vòng quay vốn
lưu động, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

- Trình độ quản lý: Trình độ quản lý có tác động rất lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động vì các chính sách kinh doanh của DN phần lướn nằm trong
tay các nhà quản lý. Trình độ quản lý cao sẽ đưa ra được các quyết định đúng
đắn, tạo ra các cơ hội đầu tư thuận lợi làm tăng DT cho DN. Ngược lại, trình độ
quản lý thấp có thể dẫn đến những quyết định sai lầm, gây thất thoát hoặc ứ đọng
vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Đặc điểm ngành nghề kinh doanh: Mỗi DN tự lựa chọn cho mình một
lĩnh vực kinh doanh riêng và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ đặc điểm của ngành nghề
đó. Các DN thương mại sẽ khác các DN SX và giữa các DN SX thuộc các ngành
khác nhau cũng có sự khác nhau. Chính vì vậy khi xem xét các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN cần phải lưu ý so sánh với giá trị trung
bình ngành của chỉ tiêu đó để có nhận xét chính xác.

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


22

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

- Các mối quan hệ của DN: Mối quan hệ của DN với các khách hàng, đại
lý, nhà cung ứng,... có thể ảnh hưởng đến các quyết định về mua sắm, bán chịu,
mua chịu,...từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của DN và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
1.2.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN:
Vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là yếu tố quan trọng

quyết định sự tồn tại và phát triển của DN, đó chính là cơ sở để DN thực hiện
các hoạt động SX kinh doanh của mình. Vì vậy, việc tổ chức thực hiện quản lý,
sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành,
nâng cao mức tiêu thụ, làm tăng DT và LN cho DN là vô cùng cấp thiết. Để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần chú ý một số biện pháp sau:
Thứ nhất, thực hiện quản lý tốt các yếu tố cấu thành vốn lưu động, gồm:
vốn bằng tiền, khoản phải thu và hàng tồn kho.
Đối với vốn bằng tiền cần xác định một mức dự trữ hợp lý để đảm bảo khả
năng thanh toán bằng tiền mặt; quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền để
tránh thất thoát, tham nhũng, các khoản thu, chi bằng tiền mặt đều phải thông
qua quỹ; phải phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán
tiền mặt và thủ quỹ; dự đoán trước thời gian chi trả để tận dụng lượng tiền mặt
trôi nổi trên một số dư tiền mặt nhỏ hơn, làm tăng tốc quá trình thu tiền và chậm
lại quá trình chi tiền; quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt bằng cách xác
định rõ đối tượng, trường hợp, mức độ cũng như thời gian tạm ứng; thực hiện tốt
việc lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ để đảm bảo sự cân đối thu, chi.
Đối với nợ phải thu cần xây dựng chính sách bán chịu thích hợp, phân tích
khách hang và xác định đối tượng bán chịu, xác định các điều kiện thanh toán

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


23

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp


hợp lý, thường xuyên kiểm soát nợ phải thu và áp dụng các biện pháp thu hồi nợ,
bảo toàn vốn thích hợp .
Đối với hàng tồn kho cần xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng
hóa cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ hợp lý; lựa chọn nguồn cung ứng
thích hợp đáp ứng mục tiêu về giá cá và chất lượng; lựa chọn phương tiện vận
chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển, xếp dỡ; thường xuyên theo
dõi sự biến động của thị trường vật tư hàng hóa để đưa ra các quyết định kịp thời
về mua sắm, tồn trữ; tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hóa; thưởng,
phạt tài chính để tránh tình trạng thất thoát, thâm hụt hoặc vật tư kém chất lượng;
thường xuyên kiểm tra để nắm rõ tình hình tồn trữ, tránh ứ đọng; thực hiện mua
bảo hiểm cho vật tư, hàng hóa, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Thứ hai, thực hiện đánh giá, lựa chọn đúng đắn các dự án đầu tư phù hợp
với điều kiện, khả năng của DN cũng như các chính sách kinh tế của Nhà nước
để góp phần làm tăng DT và LN của DN.
Thứ ba, thiết lập các biện pháp phòng ngừa rủi ro bất ngờ và các biện
pháp xử lý khi rủi ro xảy để giảm thiểu tổn thất.
Thứ tư, áp dụng các biện pháp thưởng phạt tài chính nghiêm minh để
nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc sử dụng các tài sản của DN.
Thứ năm, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho
các cán bộ quản lý, đặc biệt là các cán bộ quản lý về tài chính. Xây dựng đội ngũ
cán bộ về tài chính có giác quan nhạy bén với thị trường, đưa ra được các quyết
định đúng đắn làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho DN.

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


24


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN CHẾ TẠO BIẾN THẾ VÀ VẬT LIỆU ĐIỆN HÀ NỘI .

2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần Chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà
Nội:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần Chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội, tiền thân là Nhà
máy Chế tạo biến thế được thành lập ngày 26/3/1963. Đây là Nhà máy đầu tiên
của Việt nam được thành lập để thiết kế, chế tạo máy biến áp và các thiết bị điện
khác phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân. Đến ngày 24/5/2005, công ty cổ
phần Chế tạo biến thế và vật liệu điện Hà Nội chính thức ra đời dựa trên sự hợp
nhất của công ty cổ phần Thiết bị điện và công ty cổ phần Chế tạo biến thế Hà
Nội theo Quyết định số 105/QĐ-HĐQT của tổng công ty Thiết bị kỹ thuật điện.
-

Tên công ty:
• Tên đăng ký hợp pháp của công ty bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO BIẾN THẾ VÀ VẬT LIỆU
ĐIỆN HÀ NỘI


Tên đăng ký hợp pháp của công ty bằng tiếng Anh:
HANOI TRANSFORMER MANUFACTURING AND
ELECTRIC MATERIAL JSC.


• Tên viết tắt: CTBT HN., JSC
-

Địa chỉ: Số 11- Đường K2- Thị trấn Cầu Diễn- Từ Liêm- Hà Nội

-

Điện thoại: +84-4-764 4795

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


25

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Tài chính doanh nghiệp

-

Fax:

+84-4-764 4796

-

Website: www.ctbt.vn


-

Email:



-

Chi nhánh: Công ty có một trụ sở chính với 3 phân xưởng đặt tại số
11- Đường K2- Thị trấn Cầu Diễn- Từ Liêm- Hà Nội.

-

Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần.

-

Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh SX

-

Ngành nghề kinh doanh: Chế tạo biến thế và vật liệu điện

-

Quá trình hình thành phát triển:

Ngày 26 tháng 3 năm 1963 trước nhu cầu của đất nước, Nhà máy chế tạo
biến thế đầu tiên của Việt Nam đã được thành lập đánh dấu một bước phát triển
mới trong lĩnh vực chế tạo thiết bị điện ở Việt Nam.

Năm 1968: Nhà máy chế tạo biến thế tách phân xưởng sửa chữa MBA để
sau này thành lập Nhà máy sửa chữa thiết bị điện Đông Anh
Năm 1980: Sau khi giải phóng Miền Nam, trước nhu cầu về MBA ở Miền
Nam được Bộ cơ khí luyện kim đồng ý Nhà máy đã cử đoàn cán bộ từ Miền Bắc
vào Miền Nam để làm cơ sở cho việc thành lập Nhà máy thiết bị điện số 4 ở
Đồng Nai ngày hôm nay
Năm 1983: Do nhu cầu phát triển của nghành thiết bị đo, Nhà máy Chế tạo
biến thế đã tách 01 phân xưởng đồng hồ đo để thành lập Công ty Thiết bị đo điện
tại số 10 – Trần Nguyên Hãn và toàn bộ bộ phận Chế tạo biến thế di chuyển
xuống Đuôi cá ở Thanh Trì

SV: Nguyễn Hà Linh

CQ 47.11/02


×