Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

học thuyết mác lênin và tư tưởng hồ chí minh về đảng và xây dựng đảng tiểu luận cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.8 KB, 16 trang )

Học thuyết Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng

Mở ĐầU
Trong toàn bộ di sản t tởng Hồ Chí Minh thì t tởng của Ngời về Đảng
cộng sản Việt Nam là một trong những bộ phận quan trọng nhất. Đại hội
toàn quốc lần thứ VII của Đảng ta khẳng định: "Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh làm nền tảng t tởng, kim chỉ nam cho mọi
hành động". Quyết định nói trên chứng tỏ cho tới nay thực tiễn đã và đang
khẳng định những di sản t tởng của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về chính
đảng của giai cấp vô sản vẫn là những nguyên lý, lý luận cơ bản để xây
dựng Đảng cộng sản thành một đảng cách mạng chân chính, làm nhiệm vụ
tiên phong trong cuộc đấu tranh để giải phóng dân tộc, giải phong xã hội,
giải phóng con ngời. Nhng chính các ông cũng chỉ ra là không phải mọi vấn
đề lí luận đã đợc giải quyết xong xuôi, học thuyết của các ông mới chỉ
là"những viên gạch xây nền móng" mà các thế hệ tiếp sau phải có trách
nhiệm phát triển.
Trong thời đại ngày nay cho dù tình hình thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng đã có nhiều thay đổi lớn thì t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và
về cách mạng Việt Nam vẫn còn nguyên giá trị. Nó là tài sản tinh thần vô
giá của toàn Đảng toàn dân, là cơ sở khoa học lý luận để Đảng và nhân dân
ta hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ đổi mới đất nớc,
mà kinh tế là trọng tâm xây dựng Đảng là then chốt.
Chính vì nhân dân cần một Đảng cách mạng chân chính dẫn đờng mà
sự lãnh đạo của Đảng đợc xác định nh là một tất yếu lịch sử, một nhân tố
quyết định làm nên mọi thắng lợi. Song cũng chính vì sự đòi hỏi khách
quan ấy mà Đảng phải luôn luôn tự đổi mới và chỉnh đốn bản thân mình.
Đổi mới, chỉnh đốn bao giờ cũng phải coi là điều kiện cần và đủ để đảm
bảo giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng. Đây thực sự là vấn đề than chốt
đảm bảo thắng lợi cho công cuộc đổi mới của nớc ta T tởng Hồ Chí Minh
về Đảng và xây dựng Đảng rất phong phú sâu sắc, do đó việc nghiên cứu nó
là vô cùng quan trọng va cần thiết, nhng ngời nghiên cứu đề tài này tự biết
sức mình còn hạn chế. Song với quy mô là một tiểu luận, tác giả mong


muốn trình bày những nội dung cơ bản trong t tởng Hồ Chí Minh về Đảng
Cộng sản Việt Nam .
Đối tợng nghiên cứu chủ yếu của đề tài đó là hệ thống t tởng Hồ Chí
Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam .
Nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phơng pháp luận khoa hoc của
chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với su tầm tài liệu, học hỏi các chuyên gia
XDĐ-K25

1


Học thuyết Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng

va các thây cô giáo giảng dậy.
Kết cấu của đề tài đợc chia làm ba phần chính, gồm 3 chơng cùng với
hệ thống các khái niệm phạm trù, tạo nên một kết cấu hoàn chỉnh giúp cho
bạn đọc hiểu đợc một cách khái quát nhất và cô đọng những t tởng của Hồ
Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam.

Chơng I
Khái niệm, những cơ cở để hình thành t tởng Hồ Chí Minh về
Đảng Cộng sản Việt Nam
I. Một số khái niệm:
1.T tởng là gì? Xuất phát từ tiếng Hy Lạp là "Idea", theo từ điển tiếng
việt là những quan điểm, suy nghĩ của con ngời về hiện thực khách quan
hay sự phản ánh hiện thực của con ngời với thế giới xung quanh.
2. T tởng Hồ Chí Minh là gì? Là một hệ thống quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách Việt Nam, từ cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vân
dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể nớc

ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ của thời đại nhằm
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con ngời.
3. Đảng là gì? Đảng là một tổ chức chính trị của những ngời có chung
t tởng, mục đích. Là những đại diện u tú nhất của giai cấp, tự nguyện tập
hợp và hoạt động trong một tổ chức, sinh hoạt và hoạt động theo những
nguyên tắc, quy tắc nhất định.
4. T tởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản là gì? Là sự kế thừa, vận
dụng và phát triển sáng tạo t tởng Mác - Lênin về Đảng Cộng sản; đó là hệ
thống t tởng, quan điểm của Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng Cộng
sản Việt Nam; đó là những phơng hớng, phơng pháp cơ bản, chủ yếu để
xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam ứng với từng thời kỳ lịch sử.

II. Cơ sở hình thành t tởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng
sản Việt Nam:
1.Cơ sở t tởng lý luận:
T tởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam bắt nguồn từ học
thuyết của Mác về Đảng Cộng sản va trực tiếp từ học thuyết về Đảng kiểu
mới của giai cấp công nhân, đã đợc Lênin đa ra từ những năm đầu của thế
kỷ XX. Nhng xuất phát từ những điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam, Hồ
Chí Minh đã vận dụng sáng tạo học thuyết ấy dể đa đến việc thành lập
XDĐ-K25

2


Học thuyết Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng

Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1930. Ngời đã nêu ra nhiều luận điểm
mới , làm phong phú thêm học thuyết Mác Lênin về Đảng Cộng sản, phát
triẻn thêm nhiều vấn đề rất cơ bản đặc biệt là việc thành lập Đảng Cộng sản

ở một nớc lạc hậu, thuộc địa, và phụ thuộc, nơi mà trình độ kinh tế kỹ
thuật vãn còn ở thời kỳ tiền t bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân còn nhỏ bé
và những tàn tích phong kiến còn rất nặng nề, những nớc mà sinh thời, Mác
và Ăngghen cha có điều kiện đi sâu nghiên cứu, còn Lênin cũng mới có dịp
đề cập ở một chừng mực nhất định.
Cuộc cách mạng tháng mời Nga năm 1917 thành công đã có tác động
rất mạnh mẽ đến phong trào cách mạngvô sản, và đặc biệt nó tác động rất
lớn đến t tởng của Hồ Chí Minh lúc bấy giờ. Khẳng định vai trò và sự cần
thiết phải có Đảng cách mạng lãnh đạo. Đây là cơ sở lý luận rất quan trọng
để hình thành nên t tởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam .
Cùng với đó là sự ra đời hàng loạt các Đảng Cộng sản trên thế giới đó
là Đảng Cộng sản Inđônêxia 1920; Đảng Cộng sản Trung Quốc 1921;
Đảng Cộng sản Nhật Bản - 1922; Đảng Cộng sản Triều Tiên 1925; Đảng
Cộng sản ấn Độ 1928; Đảng Cộng sản Thái Lan -1928
Một nhân tố vô cùng quan trọng đó là việc Quốc Tế Cộng sản ra đời
vào năm 1919 do Lênin sáng lập. Nó trở thành ngọn cờ dẫn dắt phong trào
cộng sản va công nhân quốc tế trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp t sản
nhằm thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.

2.Cơ sơ thực tiễn
Phát huy truyền thống yêu nớc của dân tộc, phong trào cách mạng Việt
Nam đã phát triển vô cùng mạnh mẽ ngay từ những ngày đầu khi thực dân
Pháp xâm lợc. Trong đó tiêu biểu nh phong trào Cần Vơng, phong trào
Đông Du của Phan Bội Châu, phong trào Duy Tân của Phan Chu Trinh,
khởi nghĩa Yên BáiTất cả đều sục sôi khát vọng giải phóng dân tộc. Hoặc
sai lầm về đờng lối hoặc vai trò về sứ mệnh lên trớc sau đều thất bại.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời muộn từ sau chơng trình khai thác
thuộc đia lần thứ nhất nhng nhanh chóng lớn mạnh cả về mặt số
lợng
lẫn chất lợng. Nếu nh trớc chiến tranh công nhan việt nam chỉ có 5 vạn ngời

thì sau chiến tranh đã lên tới 10 vạn ngời đến năm 1929 công nhân Việt
Nam có 20 vạn ngời. Với bản chất cách mạng, giai cấp công nhân Việt
Nam sớm bớc lên vũ đài chính trị thực hiện lịch sử của giai cấp mình. Tuy
vậy do cha có lý luận cách mạng soi đờng nên các cuộc đấu tranh thờng
XDĐ-K25

3


Học thuyết Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng

mang tính tự phát, nặng về đấu tranh kinh tế bị Thực dân Pháp đang áp dã
man. Phong trào đấu tranh mạnh mẽ của công hân là cơ sở thực tiễn trực
tiếp để hình thành t tởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam.
Cơ sở quan trọng nhất để hình thành nên ttởng Hồ Chí Minh về Đảng
đó là hoạt động cách mạng thực tiễn của mình. Ngời đã từng đi rất nhiều
nơi chứng kiến rất nhiều điều trong cuộc sống và trực tiếp tham gia sôi nổi
vào các phong trào đấu tranh của quần chúng. Năm 1917 ngời đến Anh theo
tiếng gọi của cách mang tháng mời,sau đó sang Pháp vì lúc này ở Pháp là
chung tâm chinh trị sôi động của thế giới. Năm 1919 ngời thay mặt những
ngời Việt Nam yêu nớc gửi tới hội nghị Véc-sai bản yêu sách . Tham gia
thành lập hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa1921. Sáng lập ra báo ngời
cùng khổ1922. Bớc ngoặt quan trọng nhất trong t tởng của ngời là vào
thang 7- 1920 bác đợc đọc tác phẩm Sơ thảo lần thứ nhất những luận cơng
về các vấn đề dân tộc và thuộc địa. Ngời đã tìm thấy ở đâycon đờng con đờng giải phóng của các dân tộc thuộc địa. Bản luận cơng đã giải đáp tất cả
những điều Ngời trăn trở trong suốt mời năm đi tìm đờng cứu nớc. Từ đó,
Ngời ra sức tìm hiểu về Lênin và cách mạng tháng mời, tìm hiểu về chủ
nghĩa Mác. Cuối tháng 12-1920 Ngời đã tán thành quốc tế III và tham gia
thành lập Đảng Cộng sản Pháp trở thành ngời cộng sản Việt Nam đầu tiên.
Đến đây có thể khẳng định rằng t tởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng

sản Việt Nam đã cơ bản đợc hình thành và Ngời đã tích cực hoạt động để
chuẩn bị về mật chính trị, t tởng, tổ chức cho việc thành lập một chính Đảng
dẫn đờng cho cả dân tộc đi đến thắng lợi.

Chơng II
Những luận điểm cơ bản và những sáng tạo của Hồ Chí Minh
về Đảng Cộng sản Việt Nam
I. Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về Đảng
Cộng sản Việt Nam.
1. Cách mạng muốn thành công trớc hết phải có Đảng
cách mệnh.
Xuất phát từ quan điềm của chủ nghĩa Mác-Lênin cũng nh truyền
thống của dân tộc, Hồ Chí Minh đã khẳng định cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng nhân dân. Nhng quần chúng nhân dân phải đợc giác ngộ, đợc
XDĐ-K25

4


Học thuyết Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng

tồ chức, đợc lãnh đạo theo một đờng lối đúng đắn thì mới trở thành lực lợng
to lớn, nh nhiều chiếc đũa bó thành một bó, chứ không phải mỗi chiếc
một nơi nh con thuyền phải có ngời cầm lái vững vàng theo một phơng hơng đúng đắn thì thuyền mới vợt qua đợc gió to sóng cả để đi đến bến bờ.
Hồ Chí Minh đã đặt vấn đề cách mạng trớc hết phải có cái gì? Trớc
hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng,
ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có
vững cách mệnh mới thành công, cũng nh ngời cầm lái có vững thì thuyền
mới chạy.Đảng cách mạng chân chính phải là Đảng Cộng sản, khi thành
lập Đảng, Hồ Chí Minh đã khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng

của giai cấp công nhân Việt Nam, là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
có khả năng tâp hợp, lôi kéo các tầng lớp nhân dân đoàn kết đứng lên
làm cách mạng. Khi Đảng ra công khai với tên gọi là Đảng Lao động Việt
Nam , Hồ Chí Minh đã phát triển thêm: Đảng lao động Việt Nam là Đảng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng
của dân tộc Việt Nam Đây là đội tiên phong, là bộ tham mu của giai cấp
vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.Hơn nữa nó còn phải là
đội tiên phong dũng cảm và bộ tham mu sáng suốt, để xứng đáng với vai
trò lãnh đạo sự nghiệp cách mạng trong thời kỳ lịch sử mới.
Dù tên đảng có lúc thay đổi, nhng bản chất của Đảng vẫn là một.Bao
giờ đảng cũng là đảng cách mạng chân chính, đảng Mácxít - Lêninnít chân
chính, mang bản chất giai cấp công nhân tận tâm tân lực phụng sự Tổ
quốc và nhân dân, trung thành tuyệt đối với lợi ích của giai cấp, của nhân
dân, của dân tộc. Đó là độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân
dân, cho mỗi con ngời, xây dựng đất nớc giàu mạnh đi lên chủ nghĩa xã hội,
sống hoà bình hữu nghị với tất cả các dân tộc khác.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam phải lấy chủ nghĩa MácLênin làm cốt.
Trong tác phẩm Đờng Kách mệnh, Nguyễn ái Quốc đã mở đầu bằng
một câu của Lênin: Không có lý luận cách mệnh, thì không có cách mênh
vận động...chỉ có theo lý luận cách mệnh tiền phong, đảng cách mệnh mới
làm nổi trách nhiệm cách mệnh tiền phong. Ngơi cũng chỉ rõ: Đảng
muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai
cũng phải theo chủ nghĩa ấy.Đảng mà không có chủ nghĩa cũng nh ngời
không có chí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Đến thời điểm lúc đó, Ngời
đã tìm thấy lý luận cách mạng tiền phong ở chủ nghĩa Lênin: Bây giờ học
XDĐ-K25

5



Học thuyết Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng

thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin.Đây chính là học thuyết về sự
giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động, các dân tộc bị áp bức và
giải phóng con ngời. Đây cũng chính là học thuyết về sự phát triển xã hội
lên một hình thái xã hội mới đó là xã hội cộng sản chủ nghĩa, mà giai đoạn
đầu là chủ nghĩa xã hội, một hình thái không những xoá bỏ tình trạng áp
bức, bóc lột, bất công, mà còn xoá bỏ mọi nguồn gốc đẻ ra áp bức, bóc lột,
giữa con ngời cới con ngơi.
Nhờ lý luận ấy, Ngời đã tìm thấy con đờng cứu nớc, đã xây dựng Đảng
Cộng sản Việt Nam và trang bị cho Đảng vũ khí tinh thần để làm tròn vai
trò tiên phong, vai trò lãnh đạo cách mạng. Hồ Chí Minh đã khẳng định nó
là lực lợng t tởng hùng mạnh chỉ đạo Đảng chúng tôi, làm cho Đảng chúng
tôi có thể trở thành hình thức tổ chức cao nhất của quần chúng lao động,
hiện thân của chí tuệ, danh dự và lơng tâm của dân tộc chúng tôi.
Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm cốt không có nghĩa là giáo điều theo
từng câu từng chữ, mà nh Hồ Chí Minh nói là phải nắm vững tinh thần của
chủ nghĩa Mác-Lênin, nắm vững lập trờng, quan điểm và phơng pháp của
chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời tiếp thu những tinh hoa của văn hoá dân
tộc và nhân loại, tham khảo những kinh nghiệm của các nớc, vận dụng sáng
tạo vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam để định ra đờng lối, chính
sách đúng đắn cho cách mạng. Với tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo,Hồ
Chí Minh đã nêu lên một chuẩn mực cho mọi ngời cách mạng về sự vân
dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết thành công những
vấn đề mà cách mạng Việt Nam cũng nh cách mạng thế giới đặt ra.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam phải đợc xây dựng theo
những nguyên tắc về Đảng kiểu mới của Lênin.

Đây chính là những nguyên tắc mà Lênin đã đề ra, để phân biệt với
những Đảng cơ hội của quốc tế II, để Đảng không phải là một câu lạc bộ
mà luôn luôn là một tổ chức chặt chẽ và mạnh mẽ của những ngời cộng sản,
những ngời cách mạng. Vấn đề này, khái quá những luận điểm của Hồ Chí
Minh có thể thấy ngời đã đề cập tới mọy số nguyên tắ sau:
Một là tập trung dân chủ, đây là nguyên tắc cơ bản nhất để xây dựng
Đảng cộng sản thành một tổ chứ chiến đấu chật chẽ, vừa phát huy sức mạnh
của mỗi ngời vừa phát huy sức mạnh của Đảng. Hồ Chí Minh gọi tập trung
XDĐ-K25

6


Học thuyết Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng

dân chủ là nguyên tắ tổ chứ cơ bản của Đảng. Theo ngừoi dân chủ và tập
trung là hai mặt có qua hệ ngắn bó thống nhất và biện chứng với nhau trong
một nguyên tắc. Dân chủ dể đi đến tập trung, là cơ sở của tập trung. Tập
trung là tập trung trên cơ sơ của dân chủ chứ không phải là quan liêu độc
đoán chuyên quyền
Hai là tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách. Theo Hồ Chí Minh đây là
nguyên tắc lãnh đạo của Đảng, Ngời dã phân tích rõ về nguyên tắc này:
một ngời dù tài giỏi đến mấy cũng không thể thấy hết mọi mặt của một vấn
đề, càng không thể thấy hết đợc mọi việc, hiếu đợc mọi chuyện. Vì vậy cần
phải có nhiều ngời cùng tham gia lãnh đạo. Nhiều ngời thì nhiêu kiến thức,
ngời thấy mặt này ngời thấy mặt kia, do đó hiểu đợc mọi mặt, mọi vấn đề.
Tập thể lãnh đạo rất đơn giản: dại bầy hơn khôn độc
Về cá nhân phụ trách, ngời chỉ rõ việc gì đã đợc tập thể ban bạc kỹ lỡng, kế hoạch đã dợc định rõ thì cân giao cho một ngời phụ trách, nếu giao
cho một nhóm ngời thì cũng cần có một ngời phụ trách chính. Nh thế công
việc mới chạy, mới chánh dợc thói dựa dẫm, ngời này ỷ vào ngời kia, ỷ vào

tập thể. Không xác định rõ cas nhân phụ trách thì giông nh nhiều sãi
không ai đóng cửa chùa.
Ba là tự phê bình và phê bình. Ngời coi đây là nguyên tắc sinh hoạt
của Dảng là quy luật phát triển của Đảng. Ngời thờng đặt tự phê bình lên trớc phê bình rằng mỗi đảng viên trớc hết tự mình phải thấy rõ mình, để phát
huy u diểm, khác phục nhợc điểm, cũng giống nh phải tự soi gơng rửa mặt
hàng ngày.ngời nhấn mạnh muốn đoàn kết chặ chẽ trong Đảng, ắt phải
thống nhất t tởng, mở rộng dân chủ nội bộ, mở rộng tự phê bình và phê
bình. Ngời đã thẳng thắn vạch rõ: một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm
của mình là một Đảng hỏng
Bốn là kỷ luật nghiêm minh và tự giác. Đây cũng là một nguyên tắc
của Đảng kiểu mới do Lênin đề ra, để phân biệt với các đảng kiểu cũ của
Quốc tế II. Cùng với nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc kỷ luật
nghiêm minh và tự giác àm cho Đảng thực sự là một tổ chức chiến đấu chặt
chẽ để giàng thắng lợi cho sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Năm là đoàn kết thống nhất trong Đảng. Trong cuộc dấu tranh cách
mạnh lâu dài và gian khổ, toàn Đảng phải đoàn kết thành một khối vững
chắc, toàn Dảng phải thống nhất ý chí và hành động, mọi đảng viên phải
XDĐ-K25

7


Học thuyết Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng

bảo vệ sự đoàn kết thống nhất của Đảng nh bảo vệ con ngơi của mắt mình.
Đây là một nguyên tắc quan trọng về Đảng kiểu mới của Lêin.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam phải thờng xuyên tự chỉnh
đốn, đổi mới.
Để xứng đáng là một Đảng cách mạng chân chính lãnh đạo sự nghiệp

cách mạng của giai cấp và dân tộc, một Đảng vừa là đạo đức, vừa là văn
minh , một Đảng tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự, lơng tâm của dân tộc và
thời đại, Đảng phải thờng xuyên chăm lo đến việc chỉnh đốn và đổi mới bản
thân mình. Làm cho Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh cả về ba mặt
chính trị, t tởng, tổ chức, làm cho đội ngũ cán bộ đảng viên không ngừng
nâng cao phẩm chất và năng lực trớc yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng.
Trớc lúc đi xa Ngời còn để lại những lời tâm huyết căn dặn toàn
Đảng: Việc cần phải trớc tiên là phải chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi
đảng viên, mỗi đoàn viên, mỗi chi bộ đều ra sức làm tròn nhiệm vụ Đảng
giao phó cho mình, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân.Tại đai hội II của
Đảng, Ngời lại nêu: Đảng Lao động Việt Nam phải là một Đảng to lớn,
mạnh mẽ, trong sạch,chắc chắn, cách mạng triệt để. Phải rèn luyện Đảng,
xây dựng Đảng, Đảng phải mạnh hơn bao giờ hết. Ngời còn nói: để thúc
đẩy mọi nhiệm vụ công tác ngày càng phức tạp, nặng nề của cách mạng, từ
đẩy mạnh kháng chiến, nâng cáớuc mạnh của chính quyền, đẩy mạnh sản
xuất và tiết kiệm, chấn chỉnh các đoàn thểtrớc hết phải chỉnh đốn nội bộ
Đảng.
Trớc khi từ biệt thế giới này, Ngời còn căn dặn: Bồi dỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết. Với thanh niên,
Đảng phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành
những ngời thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên.

II. Những luận điểm sáng tạo trong t tởng Hồ Chí Minh
về Đảng Cộng sản Việt Nam.
1. Đảng Cộng sản Việt Nam là sự kết hợp giữa chủ nghĩa
Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nớc.
Hồ Chí Minh đã có những bớc phát triển mới trong quan niệm về
Đảng của giai cấp công nhân. Theo nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin,
Đảng cộng sản ra đời là kết hợp của lý luận cách mạng tiên tiến với phong
trào công nhân. Nhng ở Việt Nam vào những năm 1920-1930, sau hai lần

XDĐ-K25

8


Học thuyết Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng

khai thác thuộc địa gia cấp công nhân mới hình thành, phong trào công
nhân mới phát triển. Lúc đó Việt Nam cha có giai cấp công nhân đại công
nghiệp. Hơn 90% dân chúng là nông dân.
Nhng bằng việc phân tích một cách khoa học thực tiễn Việt Nam, Hồ
Chí Minh nhận thấy rằng phong trào yêu nớc Việt Nam là to lớn, sâu rộng.
Bởi yêu nớc là một truyền thống quý báu của ta. Từ xa tới nay, mỗi khi tổ
quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô
cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lớt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn
trìm tất cả lũ bán nớc và lũ cớp nớc. Do vậy dù phong trào công nhân ở
Việt Nam lúc đó có cách mạng và tiên tiến đến mấy, nếu không dựa vào
phong trào yêu nớc và trở thành lòng cốt của phong trào ấy thì không thể lái
phong trào đi theo quỹ đạo của cách mạng vô sản đợc. Vì vậy Đảng cộng
sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin, phong rào
công nhân và phong trào yêu nớc. đây là bớc phát triển sáng tạo của Hồ Chí
Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong báo cáo gửi Quốc tế Cộng sản, ngày 18 thang 2 năm 1930 Hồ
Chí Minh đã nêu: Hội An Nam thanh niên cách mạng do chúng tôi tổ chức
vào năm 1925. Có thể nói rằng, nó là quả chứng, mà từ đó nở ra con chim
non Cộng sản.Ngời còn viết chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với phong trào
công nhânvà phong trào yêu nớc dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản
Đông Dơng vào đầu năm 1930.
Nhận thức và vận dụng đúng quy luật về sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam để hớng tới việc thành lập Đảng, thực sự là một sáng tạo.


Chơng III
T tởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam đối với công
cuộc xây dựng và chỉnh đốn Đảng hiện nay.
T tởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản là t tởng chỉ đạo cho việc xây
dựng Đảng Cộng sản Việt Nam thực sự là một đảng mácxít- lêninnít chân
chính, là Đảng của Hồ Chí Minh để làm tròn sứ mệnh lịch sử vẻ vang và
trách nhiệm nặng nề trớc dân tộc, đồng thời có những đóng góp tích cựcvào
phong trào cách mạng thế giới.
Trong nhiều thời kỳ, t tởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam
đã đợc quán triệt trên cả ba mặt xây dựng đảng: về chính trị, t tởng và tổ
chức, làm cho Đảng trở thành bộ tham mu sáng suốt lãnh đạo sự nghiệp
XDĐ-K25

9


Học thuyết Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng

cách mạng. Từ đó Đảng lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
cả dân tộc giành thắng lợi ngày càng to lớn hơn cho độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.
Về chính trị, đó là đờng lối đúng đắn, bản lĩnh chính trị vững vàng
trong mọi tình huống phức tạp, mọi bớc ngoặt hiểm nghèo, mọi giai đoạn
cách mạng khác nhau. Trên cơ sở kiên định mục tiêu lâu dài là độc lập dân
tộc và chủ nhĩa xã hội. Đó là đờng lối cứng rắn về chiến lợc, mềm dẻo về
sách lợc,linh hoạt về biện pháp đấu tranh, tạo thành sức mạnh tổng hợp bất
khả chiến thắng của cách mạng.
Về t tởng, đó là cách mạng t tởng triệt để, t tởng cách mạng luôn tiến
công, luôn đề phòng và kịp thời khắc phục những lệch lạc tả, hữu khuynh,

chống cơ hội xét lại, chống giáo điều bảo thủ đồng thời dự báo các chiều hớng có thể xẩy ra. Đó là t tởng cách mạng khoa học lấy chủ nghĩa MácLênin làm nền tảng, lấy thực tiễn Việt Nam làm điểm xuất phát, lấy cảI tạo
hiện thực Việt Nam làm mục tiêu. Đồng thời làm giàu thêm trí tuệ của mình
bằng việc kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, thâu
hoá những tinh hoa văn hoá của nhân loại, để giành thắng lợi cho cách
mạng.
Về tổ chức, đó là một tổ chức chính trị trong sạch vững mạnh một tổ
chức chiến đấu kiên cờng, khi tiến đánh thì trăm ngời nh một; một tổ chức
với đội ngũ cán bộ, đảng viên coi trọng việc tu dỡng đạo đức , cần kiệm
liêm chính, chí công vô t, nâng cao năng lực, luôn gắn bó máu thịt với dân,
dám hy sinh xả thân vì sự nghiệp cách mạng của Đảng của dân tộc. Đó là
một tổ chức trọng chất lợng hơn số lợng, lấy việc nâng cao vai trò lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng là nhiệm vụ thờng xuyên của mỗi cán bộ, đảng
viên và của toàn Đảng.
Trớc khi dành đợc chính quyền, có lúc cách mạng lâm vào thoái trào,
có khi nhiều tổ chức cơ sở Đảng, nhiều cấp uỷ, kể cả trung ơng bị tan vỡ,
nhng đảng vẫn phục hồi nhanh chóng. Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng nhân dân, dới sự lãnh đạo của Đảng. Có Đảng lãnh đạo, lực lợng của
quần chúng nhân dân sẽ trở thành sức mạnh vô địch để làm nên sự nghiệp
vĩ đại của mình. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, của hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ, cũng nh những thành tựu dành đợc trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nớc t năm 1975 đến
nay là nh vậy. Những thành tựu sẽ giành đợc trong công cuộc đổi mới ở thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc, chiến thắng nghèo nàn lạc hậu
XDĐ-K25

10


Học thuyết Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng


khi đất nớc bớc vào thế kỷ XXI càng phải nh vậy.
Tuy nhiên, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, có lúc Đảng đã phạm
khuyết điểm sai lầm, một bộ phận cán bộ, đảng viên đã thoái hoá biến chất,
làm tổn hại đến uy tin và thanh danh của Đảng. Với tinh thần cách mạng
của một Đảng cách mạng, theo t tởng Hồ Chí Minh, Đảng đã nhìn thẳng
vào sự thật, giám công khai thừa nhận khuyết điểm sai lầm trong công tác
lãnh đạo, công khai vạch rõ những tệ nạn, từ đó đề ra những biện pháp cần
thiết để sửa chữa, khắc phục. Đó là thái độ của Đảng ta của chủ tịch Hồ Chí
Minh đối với Đảng cộng sản. Đó chính là một trong những thớc đo, những
chuẩn mực quan trọng để đánh giá một Đảng có thự sự là Đảng cách mạng
hay không, có thực sự là Đảng mácxít -lêninnít chân chính hay không.
Trong một phần t thế kỷ vừa qua, đất nớc ta đã có nhiều biến đổi về
các mặt. Dới sự lãnh đạo của Đảng, sự nghiệp xây dựng đất nớc qua hơn 20
năm đổi mới đã giành đợc những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan
trọng. chính trị-xã hội ổn định, an ninh quốc phòng đợc giữ vững, kinh tế
phát triển, đời sống của các tầng lớp nhân dân đợc cả thiện, quan hệ của
Việt Nam với thế giới đợc mở rộng, vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế đợc
nâng cao, con đờng phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa của Việt
Nam đợc khảng định, dù cho chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông
Âu đã bị sụp đổ
Nớc ta đã ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội kéo dài từ
cuối những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỷ XX, vợt qua chặng
đờng đầu tiên của thời kỳ quá độ để bớc vào chặng thứ hai là thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nhiều cơ hội và thách thức
đan xen nhau. Thời cơ có nhiều, nhng nguy cơ cũng không ít. Hội nghị đị
biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã chỉ rõ những vấn đề
này, đến nay vấn cồn nguyên ý nghĩa.
Tình hình mới đòi hỏi Đảng ta phải trởng thành hơn, phảI vợt lên
chính bản thân mình, đồng thời làm bộc lộ rõ những điều bất cập. Đã có
nhiều nghị quyết đặt ra những yêu cầu trong công tác xây dựng Đảng. tuy

nhiên bên cạnh những u điẻm vẫn tôn tại không ít khuyết điểm, đáng chú ý
là những khuyết điểm lệch lạc suy thoái của một bộ phận cán bộ, đảng viên
ở mọi cấp mọi ngành lại có chiều hớng trở thành phổ biến hơn, nghiêm
trọng hơn. Tham những đã trở thành quốc nạn. Bệnh quan liêu với nhiều
biểu hiện khác nhau đã làm tổn thơng không nhỏ đối với mối quan hệ của
Đảng và Nhà nớc với nhân dân. chính vì vậy hội nghị trung ơng VI lần hai
XDĐ-K25

11


Học thuyết Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng

khoá VIII đã phảI ra nghị quyết về một số vấn đề cơ bản và cấp bách
trong công tác xây dựng dảng hiện nay.
Nghị quyết đã đề cập nhiều vấn đề lớn, quan điểm t tởng chính trị,
những vấn đề lý luận cần làm rõ, việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ, chế độ tự phê bình và phê bình trong Đảng, vấn dề giáo dục lý luận
chính trị, đạo đức, lối sống, chống tham nhũng, quan liêu, tổ chức cơ sở
Đảng, việc sắp xếp lại bộ máy của Đảng, nhà nớc và các tổ chức trong hệ
thống chính trị. Hội nghị cũng chủ trơng phát động Cuộc vận động xây
dựng chỉnh đốn Đảng, sau đó đa việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng vào nê
nếp thờng xuyên trong toàn Đảng.
Nh vậy là điểu căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong di chúc về
chỉnh đốn lại Đảng đã đợc thực hiện bằng cuộc vận động lớn này Nội dung
nghị quyết Trung ơng VI lân hai khoá VIII (tháng12-1999) và cuộc vận
động xây dựng, chỉnh đốn Đảng quán triệt những t tởng lớn của Chủ tịch
Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam. Toàn Đảng cần thực hiện cuộc
vận động này. Các tầng lớp nhân dân cần đóng góp xây dựng Đảng qua
cuộc vận động này. Sự gắn bó giữa Đảng với dân ngay trong cuộc vận động

này sẽ tạo nên bớc chuyển biến tiến bộ quan trọng của Đảng, từ đó đa tới
những bớc phát triển mới trong toàn xã hội.
Theo t tởng Hồ Chí Minh, đối với bất cứ cuộc vận động nào đã phát thì
phải động , bớc sau phải tốt hơn, cao hơn bớc trớc, có kiểm tra đôn đốc, có
sơ kết tổng kết để uốn nắn và thúc đẩy kịp thời. Tinh thần đó phải đợc quán
triệt trong cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng hiện nay. Niềm tin của
nhân dân đối với Đảng chỉ đợc củng cố và nâng cao khi Nghị quyết của
Đảng đi vào cuộc sống, đem lại những chuyển biến thật sự trong cuộc sống.
Xây dựng chỉnh đốn Đảng là nhằm thực hiện câu nói của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: Đảng ta là đạo đức, là văn minh. Văn minh có thể hiẻu là trí tuệ.
Đảng phải là Đảng của trí tuệ tiên phong ngang tầm thời đại thì mới đa
Đảngân tộc vững vàng tiến vào thế kỷ XXI, mới giữ vững đợc định hớng xã
hội chủ nghĩa, mới giành thắng lợi cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Đảng ta phải là Đảng đạo đức theo gơng đạo đức Hồ Chí Minh
thì mới xứng đáng vừa là ngời lãnh đạo, vừa là đầy tớ thật trung thành của
nhân dân.
T tởng Hồ Chí Minh vẫn soi sáng cho công tác xây dựng Đảng ta hôm
nay và mai sau.

XDĐ-K25

12


Học thuyết Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về Đảng và xây dựng Đảng

Kết Luận

XDĐ-K25


13


Häc thuyÕt M¸c - Lªnin vµ t tëng Hå ChÝ Minh vÒ §¶ng vµ x©y dùng §¶ng

XD§-K25

14


Häc thuyÕt M¸c - Lªnin vµ t tëng Hå ChÝ Minh vÒ §¶ng vµ x©y dùng §¶ng

XD§-K25

15


Häc thuyÕt M¸c - Lªnin vµ t tëng Hå ChÝ Minh vÒ §¶ng vµ x©y dùng §¶ng

XD§-K25

16



×