Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Luận văn thạc sỹ kinh tế hoàn thiện kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần thương mại thiệu yên huyện yên định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CƠNG NGHỆ HÀ NỘI
-------------------------

LÊ THANH LUẬN

HỒN THIỆN KẾ TỐN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THIỆU YÊN - THANH HĨA

Chun ngành : KẾ TỐN
Mã số

: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THẾ KHẢI

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của cá nhân tôi. Các số liệu, bảng biểu và kết quả nêu trong luận văn là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được cơng bố trong bất kì cơng
trình khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thanh Luận



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPTM:
GTGT:
HHDV:
HTKK:
KQKD:
NSNN:
TSCĐ:
TTHC:
TNCT:
TNDN:
SXKD:

Cổ phần thương mại
Giá trị gia tăng
Hàng hóa dịch vụ
Hỗ trợ kê khai
Kết quả kinh doanh
Ngân sách nhà nước
Tài sản cố định
Thủ tục hành chính
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh


MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài..............................................................................................2

3. Ý nghĩa khoa học của đề tài..............................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài...........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................3
6. Kết cấu của đề tài: Đề tài được kết cấu gồm 3 chương:.....................................................3

CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ, KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ.................4
GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP......................................4
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP..........................................................................4
1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế.......................................................................................4
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của thuế..........................................................................................................................4
1.1.3.Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân................................................................................5

1.2. Thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp.....................................................5
1.2.1. Thuế Giá trị gia tăng.......................................................................................................................5
1.2.2. Thuế Thu nhập doanh nghiệp......................................................................................................12

1.3. Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN................................................................................16
1.3.1. Kế tốn thuế GTGT........................................................................................................................16

CHƯƠNG 2............................................................................................................ 37
THỰC TRẠNG KỂ TỐN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN...........................37
TẠI CÔNG TY CPTM THIỆU YÊN THANH HĨA.........................................37
2.1 Giới thiệu về cơng ty CPTM Thiệu n Thanh Hóa..........................................................37
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty................................................................................37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của cơng ty................................................................................42
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế tốn trong Cơng ty.........................................................................................46

2.2. Thực trạng kế tốn tại cơng ty CPTM Thiệu n Thanh Hóa...........................................49

2.2.2 Thực trạng kế tốn thuế TNDN......................................................................................................60

2.3. Đánh giá về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại cơng ty CPTM Thiệu n Thanh Hóa...65
2.3.1. Kết quả đạt được..........................................................................................................................65
2.3.2. Tồn tại, hạn chế............................................................................................................................66

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.............70
VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI THIỆU YÊN -THANH HÓA........................................70
3.1 Sự cần thiết và yêu cầu cần phải hồn thiện kế tốn thuế GTGT và thuế TNDN...............70
3.1.1 Sự cần thiết....................................................................................................................................70
3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện........................................................................................................................71

3.2. Giải pháp hoàn thiện...................................................................................................71
3.2.1. Hồn thiện chính sách thuế, chế độ kế tốn................................................................................71
3.2.2 Hồn thiện kế tốn thuế GTGT......................................................................................................72
3.2.3. Hồn thiện kế tốn thuế TNDN....................................................................................................74


3.2.4. Một số giải pháp khác..................................................................................................................75

3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp.......................................................................................76
3.3.1 Đối với Nhà nước...........................................................................................................................76
3.3.2. Đối với Công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên -Thanh Hóa.......................................................79


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển
của Nhà nước là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào

trên thể giới, từ những nước phát triển đến các nước đang phát triển.
Ở nước ta, Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN được thông qua tại kỳ
họp thứ 11 Quốc hội khố IX ngày 10/05/1997 và chính thức áp dụng từ
01/01/1999 thay cho Luật thuế Doanh thu, Luật thuế Lợi tức trước đây. Thuế
GTGT, thuế TNDN ra đời từ rất lâu và đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới.
Tuy nhiên đối với nước ta đây vẫn là là sắc thuế mới và khá non trẻ so với sự
vận động của cơ chế kinh tế hiện nay. Trong những năm qua, Nhà nước ta đã
không ngừng sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hai sắc thuế này. Việc sửa đổi
các chính sách thuế có tác động rất lớn đến các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế.
Trong doanh nghiệp hiện nay thuế GTGT và thuế TNDN là hai sắc thuế
chi phối đến hầu hết các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; vì vậy nó có
vai trị, ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của chủ doanh nghiệp; đồng thời là cơng cụ quan trọng giúp Nhà
nước thực hiện vai trị quản lý, điều tiết nền kinh tế. Kể từ khi áp dụng luật
thuế GTGT, luật thuế TNDN tại Việt Nam, chính sách thuế đã có tác dụng
thiết thực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo nguồn thu ổn định cho NSNN,
góp phần tạo sự cơng bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức và
cá nhân; khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu đầu tư, thúc
đẩy hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Để thuế GTGT và thuế TNDN ngày càng có ý nghĩa thiết thực góp phần
phục vụ đắc lực, hiệu quả trong việc áp dụng các chính sách thuế thì người
làm kế tốn cần phải được tổ chức một cách hợp lý, khoa học, chính xác.
Nhân sự kế tốn tại doanh nghiệp địi hỏi phải nắm chắc và biết vận dụng triệt
để luật kế toán, các luật thuế hiện hành. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện
1


nay khi người nộp thuế tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế thì cơng tác thuế và Kế
tốn thuế lại càng quan trọng vì vậy kế tốn tại doanh nghiệp phải được trang

bị đầy đủ kiến thức về kế toán thuế để trách mắc sai phạm, thất thoát .
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau khi đi sâu nghiên
cứu kế toán thuế mà cụ thể là thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty CPTM
Thiệu Yên Thanh Hóa, kết hợp với những kiến thức đã học tại trường và được
sự hướng dẫn tận tình của Thầy TS Nguyễn Thế Khải, tác giả đã chọn đề tài
"Hồn thiện kế tốn thuế GTGT và thuế TNDN tại cơng ty CPTM Thiệu n
Thanh Hóa" cho Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hoá lý luận về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN gắn với
việc nghiên cứu chuẩn mực kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại các doanh
nghiệp.
- Khảo sát tình hình thực tế tại doanh nghiệp trong việc áp dụng chuẩn
mực kế toán thuế GTGT và thuế TNDN và đánh giá thực trạng kế toán thuế
GTGT và thuế TNDN.
- Đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn thuế GTGT
và thuế TNDN tại Cơng ty CPTM Thiệu Yên Thanh Hóa.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đề tài hệ thống hóa và làm rõ thêm về mặt lý luận cơ bản về pháp luật
thuế và kế tốn thuế GTGT và thuế TNDN.
- Thơng qua phân tích, đánh giá thực trạng kế tốn thuế GTGT và thuế
TNDN của Công ty CPTM Thiệu Yên Thanh Hóa, đề tài làm sáng tỏ tình
hình hiểu biết và chấp hành pháp luật thuế, vai trò và mối quan hệ giữa hạch
tốn kế tốn đối với cơng tác quản lý thu thuế.
- Thông qua khảo sát thực tế tại Cơng ty CPTM Thiệu n Thanh
Hóa, đề tài chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm, những vướng mắc còn tồn
tại trong quá trình thực hiện pháp luật thuế cũng như kế tốn thuế GTGT và
thuế TNDN, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn thuế
2



GTGT, thuế TNDN tạo môi trường thuận lợi cho công tác quản lý thu thuế
GTGT và thuế TNDN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài hệ thống hoá lý luận đi sâu nghiên cứu
tình hình thực hiện kế tốn thuế GTGT và thuế TNDN tại cơng ty CPTM
Thiệu n Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những nội dung cơ bản về
thuế GTGT và thuế TNDN, tình hình kế tốn thuế GTGT và thuế TNDN tại
cơng ty CPTM Thiệu Yên Thanh Hóa năm 2014-2015. Nghiên cứu và đánh
giá thực trạng thông qua việc thu nhập, khảo sát tại công ty và đưa ra các kiến
nghị, giải pháp phù hợp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng,
đồng thời sử dụng các phương pháp khảo sát thực tế, phân tích, đối chiếu so
sánh tổng hợp. Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng các chính sách,
chế độ, các Luật, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn về thuế GTGT và thuế
TNDN, các văn bản hướng dẫn có hiệu lực thi hành và chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 17, các giáo trình kế tốn thuế. Chế độ kế tốn doanh nghiệp
hiện hành của Việt Nam, hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp
cũng được sử dụng nhiều trong khi tiến hành thực hiện đề tài này.
6. Kết cấu của đề tài: Đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, kế toán thuế GTGT và thuế TNDN
trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế tốn thuế GTGT và thuế TNDN tại cơng ty
CPTM Thiệu Yên Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện kế tốn thuế GTGT và thuế
TNDN tại Cơng ty CPTM Thiệu Yên Thanh Hóa

3



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ, KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ
quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm
vụ của mình.Với sự phát triển khơng ngừng chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước và sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế hàng hoá - tiền tệ, thuế ngày càng
mang một ý nghĩa quan trọng, cũng phát triển phong phú, đa dạng hơn.
1.1.1. Khái niệm
Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định các tổ chức
và cá nhân trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng một phần thu nhập của mình,
nhằm tập trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào Ngân sách Nhà
nước, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn
phát triển của đời sống kinh tế xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của thuế
- Thứ nhất: Thuế là một khoản thu không bồi hồn, khơng mang tính
hồn trả trực tiếp. Nộp thuế cho Nhà nước khơng có nghĩa là cho Nhà nước
mượn tiền hay gửi tiền vào NSNN hoặc là mua một loại dịch vụ công. Nộp
thuế là một nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân.
- Thứ hai: Thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập
trung trên phạm vi tồn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để
ban hành các sắc thuế, vì vậy, thuế thường được quy định dưới dạng văn bản
luật hay pháp lệnh. Vì vậy trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những
hành vi phạm pháp luật và phải chịu xử phạt về hành chính hoặc xử lí về mặt
hình sự.
- Thứ ba: Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các
4



khoản thuế đã được pháp luật quy định.
1.1.3.Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân
Thuế là công cụ quản lý vĩ mô nên kinh tế của nhà nước trong nền
kinh tế thị trường. Khơng những có vai trò đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước mà thuế cịn góp phần điều chỉnh kinh tế, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước thông qua thuế và vai trị phân phối các nguồn tài chính, góp
phần giải quyết cơng bằng xã hội, vì thơng qua thuế nhà nước điều tiết thu
nhập một cách hợp lý, đảm bảo công bằng trong phân phối, khuyến khích
phát triển kinh tế, động viên thu nộp vào ngân sách nhà nước ngày một cao,
đồng thời Nhà nước cũng thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.2. Thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Thuế Giá trị gia tăng
1.2.1.1. Khái niệm
Để đưa ra được khái niệm về thuế Giá trị gia tăng, trước hết chúng ta
tìm hiểu khái niệm về Giá trị gia tăng:
- Giá trị gia tăng (GTGT): Là phần giá trị chênh lệch giữa giá trị hàng
hóa bán ra và giá trị của những thứ dùng để làm ra hàng hóa đó.
Giá trị gia tăng = Giá đầu ra - Giá đầu vào
- Khái niệm về thuế GTGT: Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên
khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ
khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước
theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ[4].
- Thuế GTGT tính trên giá bán chưa có thuế GTGT. Người sản xuất,
cung ứng hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm thu và nộp hộ người tiêu dùng.
Người tiêu dùng mua sản phẩm với giá đã có thuế GTGT, vì vậy, người tiêu
dùng chính là người chịu khoản thuế này.


5


1.2.1.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT
a. Đối tượng chịu thuế GTGT
* Đối tượng chịu thuế GTGT: Theo quy định tại điều 2 thông tư
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Đối tượng chịu thuế
GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở
Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT
* Đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo quy định tại điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QHXII ngày
01/6/2008, Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 và theo điều 4 thông
tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, đối tượng khơng
chịu thuế GTGT bao gồm 18 nhóm mặt hàng.
b. Đối tượng nộp thuế GTGT
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau
đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo
Luật Doanh nghiệp, Luật HTXvà pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
sự nghiệp và các tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và bên nước ngoài tham
gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt
động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân.

- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng
khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
6


- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả
trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngồi khơng có
cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngồi là đối tượng khơng cư
trú tại Việt Nam. Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú
thực hiện theo pháp luật về thuế TNDN và pháp luật về thuế Thu nhập cá
nhân.
- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất thành lập để hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật về thuế tại các khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế.
1.2.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT
a. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
* Thuế suất: Hiện nay, có 3 mức thuế suất thuế GTGT, đó là mức thuế
suất 0%, 5% và 10%.
- Mức thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận
tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các
trường hợp sau đây:
a) Chuyển giao cơng nghệ, chuyển quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
c) Dịch vụ cấp tín dụng;
d) Chuyển nhượng vốn;
đ) Dịch vụ tài chính phái sinh;
e) Dịch vụ bưu chính, viễn thơng;
- Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động

xây dựng, lắp đặt cơng trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa
hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao cơng nghệ, nhượng
quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch
7


vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh; dịch vụ bưu
chính, viễn thơng; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa qua chế biến.
- Thuế suất 5%: Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đối với
đời sống như: lương thực, nước, thuốc chữa bệnh, sách báo, phân bón...
- Thuế suất 10%: Áp dụng cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ thơng thường
và các hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu, không nằm trong diện chịu các mức
thuế suất 0% hoặc 5%.
* Giá tính thuế: Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam.
Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng, tỷ giá này do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
b. Phương pháp tính thuế GTGT
* Phương pháp khấu trừ thuế
- Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT.
- Cơng thức tính:
Số thuế GTGT
phải nộp

- Trong đó:

=

Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán
ra ghi trên hóa đơn GTGT.
Thuế GTGT
ghi trên hóa

Giá tính thuế của
=

hàng hóa, dịch vụ

Thuế suất thuế
X

GTGT của hàng hóa,

đơn GTGT
chịu thuế bán ra.
dịch vụ đó

- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số tiền ghi trên hóa đơn
8


GTGT của hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT của doanh nghiệp, số
thuế GTGT ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu
hoặc chứng từ nộp thay cho phía nước ngồi.
Việc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phải tuân theo quy định
của Luật thuế GTGT.
* Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
(1) Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối
với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh
toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý
mua vào tương ứng. Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế
bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu
có), thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị
vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua
bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
(2) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp
trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm
dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự
nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo
Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ
9


chức, cá nhân nước ngồi cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động
tìm kiếm, thăm dị, phát triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ
trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
(3) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng
hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng khơng bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác 2%.
1.2.1.4. Kê khai, nộp thuế, hoàn thuế
a. Kê khai thuế
Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng hoặc theo quý và
một số trường hợp đặc biệt khai theo lần phát sinh.
(1)Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế GTGT có tổng
doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ
đồng trở xuống. Trường hợp doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trên
50 tỷ đồng/năm thì áp dụng khai thuế giá trị gia tăng theo tháng. Việc thực
hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và
ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính
kể từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
(2) Thời hạn nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng trong trường hợp khai
theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa

vụ thuế, thời hạn nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng của quý chậm nhất là ngày
thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp tờ khai
thuế GTGT đối với trường hợp khai theo từng lần là 10 ngày kể từ ngày phát
sinh nghĩa vụ thuế.
b. Thời hạn nộp thuế
10


(1) Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất
là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
(2) Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
c. Hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT được áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh đáp ứng
theo các quy định của Luật thuế GTGT hoặc được áp dụng theo chương trình
ưu đãi của Chính phủ. Theo quy định hiện hành việc hoàn thuế GTGT đối với
cơ sở SXKD được quy định cho các trường hợp sau:
1. CSKD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp
kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì
được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng
tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh
số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ hết thì CSKD được hồn thuế.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh
doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm
kiếm thăm dị và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi
vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được
hồn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới.

4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo
tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo q) có hàng hố, dịch vụ xuất
khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được
khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên
5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi
doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
11


động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ hết.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) khơng hồn lại hoặc viện trợ khơng hoàn
lại, viện trợ nhân đạo.
7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy
định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại
Việt Nam để sử dụng được hồn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá
đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh tốn ghi giá thanh tốn đã có
thuế giá trị gia tăng.
8. Các trường hợp hoàn thuế khác theo quy định của Luật thuế.
1.2.2. Thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh trên phần thu
nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp pháp liên quan đến thu nhập của đối
tượng nộp thuế.
1.1.2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế TNDN
Thuế TNDN là loại thuế trực thu nên đối tượng nộp thuế cũng chính là
đối tượng chịu thuế. Đối tượng nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh hảng hố, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của

Luật thuế TNDN, bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
như: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh,
Doanh nghiệp tư nhân...
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngồi
(gọi là doanh nghiệp nước ngồi) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập…
12


1.1.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN
a. Căn cứ tính thuế TNDN
- Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất thuế TNDN. Theo
Luật thuế TNDN hiện nay, từ 01/01/2014 thuế suất thuế TNDN là 22%, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 Thông tư 78/2014/TTBTC và các trường hợp được hưởng ưu đãi thuế suất theo quy định.
- Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp
doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế
xác định theo năm tài chính áp dụng.
b. Phương pháp tính thuế TNDN
* Thuế TNDN phải nộp:
Thuế TNDN phải nộp
trong kỳ tính thuế
Trong đó:
Thu nhập tính
thuế trong
kỳ tính thuế

=


=

Thu nhập
chịu thuế

Thu
nhập

Thu nhập tính thuế

x

trong kỳ tính thuế

-

-

miễn thuế

chịu thuế

được trừ của

thuế TNDN
Các khoản

Thu nhập


lỗ được kết
chuyển

Các khoản chi
= Doanh thu -

Thuế suất

Thu nhập chịu
+

hoạt động SXKD

thuế khác trong
kỳ tính thuế

* Thu nhập được miễn thuế bao gồm:
Theo quy định tại….thu nhập được miễn thuế TNDN bao gồm 11
khoản thu nhập
* Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tồn bộ tiền bán hàng, tiền gia
cơng, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền và
được xác định cụ thể như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

13


là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT.

- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
- Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
* Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà
khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có
trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp; Theo quy định tại…..Thu nhập
khác bao gồm 15 khoản.
* Các khoản chi được trừ khi xác đinh thu nhập chịu thuế Doanh nghiệp
được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp;
- Khoản chi có đủ hố đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
- Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp bất khả
kháng khác.
*Các khoản chi không được trừ khi xác định TNCT bao gồm:
- Khoản chi khơng có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật.
- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ
cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ.
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phịng;
- Các khoản trích trước vào chi phí khơng đúng với quy định của pháp
luật;
- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
- Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương
14



ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu;
- Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế;
- Chênh lệch tỷ giá hối đối do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế trừ chênh lệch tỷ giá hối đối do đánh giá lại
các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, công ty
TNHH một thành viên;
- Các khoản tài trơ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu
khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết;
- Phần chi vượt mức 01tr/tháng/người để trích nộp hưu trí tự nguyện,
mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động; phần vượt mức quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính
chất an sinh xã hội;
- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh;
- Tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế;
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế
thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân;
- Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ
phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu ( trừ cổ tức của cổ phiếu
thuộc loại nợ phải trả)
1.1.2.4. Kê khai, quyết toán thuế, nộp thuế
a. Kê khai, quyết toán thuế
Theo quy đinh tại Thông tư 151/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một
số điều quy định tại các Nghị định của Luật thuế; thuế TNDN được khai theo
từng lần phát sinh, khai quyết tốn năm hoặc khai quyết tốn thuế đến thời
điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập;
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động. Trường hợp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ
về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi thì khơng phải khai quyết toán

15


thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi, doanh nghiệp chỉ khai
quyết toán thuế năm theo quy định.
b. Nộp thuế
Trường hợp đơn vị tự tính, tự khai, tự nộp thì thời hạn nộp thuế TNDN
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế. Cụ thể là:
- Sửa đổi, bổ sung về nộp thuế tại Thông tư 151/2014/TT-BTC, bắt đầu
từ quý 4/2014 doanh nghiệp không thực hiện nộp tờ khai thuế TNDN mà thay
vào đó doanh nghiệp sẽ tạm tính số thuế phải nộp trong quý. Thời hạn nộp
thuế tạm nộp theo quý là ngày thứ 30 của quý tiếp theo.
- Thời hạn nộp thuế theo quyết toán năm chậm nhất là ngày thứ 90,
kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế thì thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
1.3. Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN
1.3.1. Kế toán thuế GTGT
1.3.1.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Số thuế GTGT đầu vào của người mua hàng do người bán hàng tính và ghi
trên hóa đơn bán hàng. Trường hợp nhập khẩu số thuế GTGT đầu vào là số
thuế GTGT được ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả
TSCĐ) dùng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, hoặc số thuế
GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu...
* Chứng từ kế tốn sử dụng:
Chứng từ sử dụng để hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là
hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01/GTGT-3LL), bảng kê hóa đơn, chứng từ
mua hàng hóa, dịch vụ (Mẫu số 01/GTGT), chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu

nhập khẩu, sổ theo dõi thuế GTGT đầu vào của DN...
* Tài khoản kế toán sử dụng:
16


Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
đã được khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 133 - “Thuế GTGT được khấu trừ ”
Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên Có:
+ Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
+ Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
+ Số thuế GTGT của hàng mua trả lại
Số dư bên Nợ:
+ Số thuế GTGT đầu vào cịn được khấu trừ
+ Số thuế GTGT được hồn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa trả
TK 133 có hai tài khoản cấp 2:
+ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
+ Tk 133(2): Thuế GTGT của TSCĐ.
* Phương pháp kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Khi phát sinh nghiệp vụ mua vật tư, hàng hóa dùng vào hoạt động
SXKD hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán căn cứ vào
chứng từ mua hàng (hóa đơn GTGT) phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa (bao
gồm cả chi phí mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi,...) đồng thời
phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào bên Nợ TK 133.
(1) Trường hợp hàng mua phải trả lại cho người bán hoặc hàng đã mua
được giảm giá do kém, mất phẩm chất, căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại
cho bên bán và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị hàng đã mua

trả lại cho người bán hoặc hàng đã được giảm giá, đồng thời số thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ tương ứng với số hàng hóa đó được phản ánh vào bên
Có TK 133 làm giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của doanh nghiệp.
(2) Trường hợp vật tư, hàng hóa mua vào bị tổn thất do thiên tai, hỏa
17


hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường
thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa này khơng được tính vào số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp. Kế tốn ghi
Có TK 133 đối ứng với các tài khoản liên quan TK 138, TK 111, TK 334, TK
632…
Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
(1) Khi mua hàng hóa, dịch vụ thơng thường về nhập kho,
kế toán định khoản:
Nợ TK 152, 156..: Giá trị của hàng hóa mua vào
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá trị thanh toán
(2) Khi mua TSCĐ kế toán định khoản:
Nợ TK 211: Giá trị tài sản mua vào
Nợ TK 133(2): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá trị thanh toán
(3) Khi mua hàng hóa, dịch vụ thơng thường về sử dụng ngay khơng
qua kho, kế tốn định khoản:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá trị thanh tốn
(4) Chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bộ
phận bán hàng, kế tốn định khoản:
Nợ TK 642(1): Chi phí bán hàng

Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112,141,331,... : Tổng giá trị thanh toán
(5) Chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bộ
phận quản lý doanh nghiệp, kế toán định khoản:
Nợ TK 642(2): Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
18


Có TK 111, 112,141,331,... : Tổng giá trị thanh tốn
(6) Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ: là những chi phí phát sinh có
liên quan đến q trình, thanh lý nhượng bán tài sản cố định như tân trang,
môi giới,...:
Nợ TK 811: Chi phí khác
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112,141,331,... : Tổng giá trị thanh tốn


Đối với thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
Nếu hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động SXKD thuộc đối tượng chịu

thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì số thuế GTGT hàng nhập
khẩu sẽ được hạch toán vào TK 133 và được khấu trừ, số thuế GTGT chỉ
được phép hạch tốn vào bên Nợ TK 133 khi có chứng từ nộp thuế của lơ
hàng đó. Cịn trong trường hợp hàng nhập khẩu để tiêu dùng hoặc dùng cho
hoạt động SXKD không thuộc đối chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT của lơ hàng sẽ khơng được khấu
trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng hóa nhập khẩu.
* Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
(1) Khi nhập khẩu vật tư hàng hóa, TSCĐ kế tốn phản ánh giá trị vật

tư hàng hóa, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho
người bán thuê nhập khâu và th TTĐB phải nộp (nếu có),chi phí vận
chuyển, kế tốn ghi:
Nợ TK 156,211...( Giá mua cả thuế nhập khẩu...):
Có TK 333(3): Thuế nhập khẩu
Có TK 333(2): Thuế TTĐB (nếu có)
Có TK 111,112,331 ( Giá mua chưa thuế )
(2) Nếu hàng nhập khẩu dùng vào SXKD thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ, kế tốn ghi:
Nợ TK 133(1,2)- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333(12) - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
19


(3) Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc đã mua được giảm giá
do kém, mất phẩm chất, kế toán phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại
người bán hoặc hàng đã mua được giảm giá, thuế GTGT đầu vào khơng được
khấu trừ, kế tốn ghi:
Nợ TK 111,112,331: (Tổng giá thanh tốn)
Có TK 152,153,211….(Giá mua chưa thuế)
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào của
hàng mua trả lại hoặc được ghi giảm giá)
(4) Đối với hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ mua về dùng đồng thời cho
SXKD hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT
nhưng doanh nghiệp khơng hạch tốn riêng được thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Khi mua vật tư, hàng hóa,TSCĐ, kế tốn ghi:
Nợ TK 152,153,156...(Giá mua chưa thuế)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,331: ( Tổng giá thanh tốn)

Cuối kỳ, kế tốn tính tốn và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, khơng được khấu trừ tính trên cơ sở phân bổ trên tỷ lệ doanh thu. Số thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ, được tính vào giá vốn hàng
bán, Kế tốn ghi:
Nợ TK 632: Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 133(1): Theo số Thuế GTGT không được khấu trử
(5) Khi mua TSCĐ có hóa đơn GTGT dùng chung cho sản xuất kinh
doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT kế
toán phản ánh giá trị TSCĐ theo giá trị mua chưa có thuế; thuế GTGT đầu
vào được phản ánh vào bên Nợ TK 133; cuối kỳ tính và xác định số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ trên cơ sở doanh thu, cung cấp dịch vụ chịu
thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ phát sinh
trong kỳ:
20


×