Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.32 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Kinh tế Việt Nam đang từng bước khẳng định mình trên trường quốc tế, hệ
thống kế toán Việt Nam đang dần được hoàn thiện; thuế, nguồn thu chủ yếu của
ngân sách Việt Nam đang thể hiện được rõ những ưu điểm của nó.
Tuy nhiên, việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay
vẫn chịu sự chi phối trực tiếp của luật thuế TNDN, các doanh nghiệp vẫn chưa
phân biệt rõ ràng giữa việc xác định lợi nhuận theo mục tiêu tài chính và việc
xác định lợi nhuận theo mục tiêu tính thuế. Đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa
đều cho rằng lợi nhuận theo mục tiêu tính thuế hay lợi nhuận chịu thuế mới
chính là lợi nhuận được các đối tượng sử dụng thông tin kế toán bên ngoài doanh
nghiệp chấp nhận, còn lợi nhuận theo mục tiêu tài chính hay lợi nhuận kế toán là
thông tin chỉ sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp.
Nhận thức được rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán nói
chung, kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng, cùng với thời gian thực tập
tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam, em chọn nghiên cứu và
viết đề tài: "Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty cổ
phần đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp cho
mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
 Nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm rõ bản chất của thuế thu nhập
doanh nghiệp; nghiên cứu các phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp theo thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế.
 Tìm hiểu kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo một số mô hình kế
toán tiên tiến của các quốc gia nhằm rút ra bài học kinh nghiệm đối với việc
hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam.
 Xác định rõ sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán theo mục tiêu tài
chính và lợi nhuận chịu thuế theo mục tiêu tính thuế
 Khảo sát thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh
nghiệp cụ thể là công ty cổ phần đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam


Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
 Đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
tại công ty cổ phần đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận về thuế
TNDN và kế toán thuế TNDN; tìm hiểu thực trạng về chế độ kế toán thuế
TNDN của hệ thống kế toán Việt Nam, thực trạng kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp tại các công ty cổ phần đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam để
đánh giá những thành tựu đạt được; những mặt còn tồn tại và tìm ra nguyên
nhân; từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành
Nam với số liệu trong vòng 3 năm (2010- 2012)
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu phỏng vấn, điều tra, chọn mẫu, so
sánh, phân tích, tổng hợp.
- Tài liệu tham khảo: Văn bản, chính sách nhà nước về thuế, kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp như luật, nghị định, thông tư, các bài báo, trang web
có liên quan đến vấn đề kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề em có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế TNDN tại công ty cổ phần đầu tư dịch
vụ tổng hợp Thành Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại công ty cổ phần
đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do khả năng và thời gian có hạn nên chắc chắn
còn nhiều hạn chế, em rất mong nhận được sự đóng góp chân tình của các thầy
giáo, cô giáo.

Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. 1. Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (hay một số nước còn gọi là thuế thu nhập
công ty hay thuế lợi tức) được áp dụng từ rất lâu ở nhiều nước trên thế giới. Mỗi
nước khi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đều có những hoàn cảnh riêng,
nhưng hầu như đều xuất phát từ những lý do chủ yếu như đảm bảo bình ổn
nguồn thu ngân sách Nhà nước, phân phối lại thu nhập…
Có rất nhiều quan điểm khác nhau nhìn nhận thuế thu nhập doanh nghiệp
dưới nhiều góc độ khác nhau. Nếu như người Pháp có suy nghĩ “Thuế thu nhập
doanh nghiệp là thuế tính trên cơ sở lợi nhuận của các công ty trong năm” thì
người Mỹ có khái niệm “Thuế công ty được áp dụng tại Hoa Kỳ tại nhà nước
liên bang, và một số địa phương trên thu nhập chịu thuế của các đơn vị phục vụ
cho các mục đích thuế.” Thái Lan lại có khái niệm: “ Thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực tiếp đối với một công ty thuộc luật pháp
hoặc quan hệ đối tác tiến hành kinh doanh ở Thái Lan hoặc không tiến hành kinh
doanh ở Thái Lan, nhưng phát sinh một số loại thu nhập từ Thái Lan”
Trải qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về thuế TNDN, em xin đưa ra
khái niệm về thuế TNDN như sau:
“Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận
của doanh nghiệp, hay có nghĩa nó đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của cơ
sở sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ sau khi trừ các khoản chi phí liên
quan”.
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu
Người nộp thuế và người chịu thuế TNDN là một, chính là các doanh

nghiệp các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Chính bởi đặc điểm là thuế trực thu cho nên người chịu thuế phải trả một
cách trực tiếp và có ý thức cho nhà nước nên họ cảm nhận ngay được gánh nặng
về thuế và sẽ có những phản ứng từ chối hoặc trốn thuế. Do đó việc quản lý thuế
TNDN trở nên phức tạp tốn kém chi phí.
Tuy vậy, vì là thuế trực thu nên có tính công bằng hơn thuế gián thu, vì
phần đóng góp về thuế thường phù hợp đối với khả năng của từng đối tượng, có
tính phân loại đối tượng nộp.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư.
Do đó thuế TNDN có nhược điểm là hạn chế phần nào sự cố gắng tăng
thu nhập của các đối tượng, vì thu nhập và lợi nhuận càng cao thì phải nộp
thuế càng nhiều.
Thuế TNDN được xác định trên sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi doanh
nghiệp, chủ đầu tư làm ăn có lãi mới phải nộp thuế TNDN.
Thứ ba, thuế TNDN có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định
đồng nhất với đối tượng chịu thuế.
Người nộp thuế theo luật cũng là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, thuế TNDN làm cho khả năng và cơ
hội chuyển dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.
Thứ tư, thuế TNDN là một khoản chuyển giao của người nộp thuế cho Nhà
nước, mang tính bắt buộc phi hình sự.
Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế nói chung và
thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy động tài
chính khác của ngân sách nhà nước.
Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là những quan
hệ tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt-

việc động viên mang tính bắt buộc của nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt
buộc dưới hình thức thuế TNDN là một phương thức phân phối của nhà nước mà
kết quả của quá trình đó là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp được chuyển
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
giao cho Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi
nào khác cho người nộp thuế.
Thứ năm, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế TNDN được biểu hiện trên các
khía cạnh:
Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá,
nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho nhà nước không
hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ và hàng
hóa công cộng do nhà nước cung cấp. Người nộp thuế cuãng không có quyền đòi
hỏi nhà nước phải cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới
phát sinh khoản chuyển giao thu nhập cho nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp
dịch vụ công cộng của nhà nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ
chuyển giao.
Hai là, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN không được
hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được một phần
các dịch vụ công cộng mà nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng giá trị phần
dịch vụ đó không nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho nhà nước.
Thứ sáu, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN được quy
định trước bằng pháp luật.
Đặc điểm này, một mặt thể hiện tình pháp lý cao của thuế TNDN, mặc khác
phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính tùy tiện mà dựa trên
những cơ sở pháp luật nhất định và đã được xác định trước trong luật thuế
TNDN là đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn

cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chịu những
ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong những thời kỳ nhất định,
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế TNDN thường là mức độ tăng trưởng của
nền kinh tế quốc dân, giá cả, thị trường, sự biến động của Ngân sách nhà nước,…
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế TNDN thường là thể chế chính trị của
Nhà nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hóa….
Các khoản chuyển giao thuế thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý
của Nhà nước đối với con người và tài sản.
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân
Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò qua trọng trong việc
tạo nguồn thu ngân sách nhà nước đáp ứng nhu cầu chi tiêu chính phủ.
Chính bởi phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng bao
gồm cá thể, nhóm kinh doanh, hộ gia đình, các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng
hóa dịch vụ có phát sinh lợi nhuận.
Nền kinh tế ngày càng phát triển và ổn định tăng trưởng kinh tế ngày càng
đi lên, các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mang lại nhiều lợi
nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước thông qua
hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
Năm 2010 thuế thu nhập công ty ở Hoa Kỳ là 191 tỷ đô la chiếm 9% trong
tổng thu ngân sách.
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để nhà nước
thực hiện các chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài
chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập
cao, lợi nhuận lớn; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng

lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể
hạn chế nhược điểm đó, nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công
cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp
của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách nhà nước được công bằng, hợp lý.
Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có vai trò như tất cả các loại thuế khác,
đó là vai trò ổn định nền kinh tế vĩ mô, điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội. Vì
lợi ích xã hội, nhà nước có thể tăng thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các
doanh nghiệp để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các ngành
nghề khác nhau của nền kinh tế. Cụ thể trong những năm khủng khoảng hoặc
suy thoái kinh tế, nhà nước có thể hạ thấp mức thuế, tạo ra những điều kiện
thuận lợi kích thích tiêu dùng, tăng đầu tư và mở rộng sản xuất. Ngược lại trong
thời kỳ nền kinh tế phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân đối, bằng
cách tăng thuế thu hẹp đầu tư, Nhà nước có thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng
theo mục tiêu đã đặt ra.
Thứ tư, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần
khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế
hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước:
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào
những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên
phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
Thứ năm, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua khai báo thuế của các doanh nghiệp, công ty và thông qua công
tác kiểm tra, kiểm soát của cơ quan thuế, có thể kiểm tra, kiểm soát và nắm được

thực trạng các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó có thể
phát hiện ra những vấn đề gian lận thương mại, lậu thuế, khai báo sai tình hình
sản xuất kinh doanh trong thực tế, góp phần chấn chỉnh các hoạt động sản xuất
kinh doanh và nâng cao vai trò giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh trong xã
hội của cơ quan thuế.
Thứ sáu, thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của người nộp thuế.
Nhìn vào số thuế TNDN mà đơn vị phải nộp, so sánh đối với số thuế
TNDN của các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phương và trong cả nước có thể
đánh giá khái quát về hiệu quá SXKD của đơn vị.Bởi doanh nghiệp làm ăn có
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
hiệu quả, có lãi thì mới phát sinh số thuế phải nộp và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp càng lớn thì số thuế TNDN phải nộp càng cao. Và nếu số thuế phải nộp
tăng lên qua các năm thì chứng tỏ doanh nghiệp có mức tăng trưởng khá và ngược lại
là hoạt động SXKD của doanh nghiệp đang giảm sút. Như vậy thuế TNDN là một
công cụ đánh giá hiệu quả SXKD của đơn vị một cách khá chính xác.
1.2. Nội dung thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế TNDN là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế đều thuộc đối tượng nộp thuế TNDN.
Đối tượng nộp thuế TNDN ở Việt Nam theo điều 2 luật thuế TNDN năm
2008 quy định:
 Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định bao gồm:
 Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
 Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam;
 Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;

 Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
 Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
 Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế
phát sinh ngoài Việt Nam;
 Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối
với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh
ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
 Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối
với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên
quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
 Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
 Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh
doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
 Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận
tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại
Việt Nam;
 Địa điểm xây dựng, công trěnh xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
 Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm
công hay một tổ chức, cá nhân khác;
 Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
 Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký
kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm
quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên
thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Như vậy, việc xác định đối tượng nộp thuế dựa vào 2 căn cứ:
- Thứ nhất: Tổ chức, cá nhân kinh doanh đóng trên địa bàn nước Việt Nam
và có tổ chức sản xuất- kinh doanh hợp pháp.
- Thứ hai: Việc sản xuất- kinh doanh này phải có lãi
1.2.2. Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN phải nộp được xác định trên hai căn cứ: thu nhập tính thuế và
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Thu nhập
tính thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
-
Thu nhập
được miễn
thuế
-
Các khoản lỗ được
kết chuyển theo quy
định
•Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế của liên bang bằng tổng thu nhập (tổng thu nhập và thu

nhập khác trừ giá vốn hàng bán) trừ đi các khoản chi phí được trừ (chuẩn mực kế
toán Mỹ)
Thu phập chịu thuế theo Thông tư 130 năm 2008 BTC cho biết “Thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác”
Thu Nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + các khoản thu nhập khác
•Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế ở Việt Nam được quy định trong mục 3 phần C TT130
BTC 2008 và điều 8 Luật thuế TNDN năm 2008 như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế bao gồm toàn bộ số tiền bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở
kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được
xác định theo giá bán hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao
đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng
nội bộ
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa
là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật
liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản là

số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền
thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ
cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
- Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể cách xác định doanh thu trả tiền thuê trước
cho nhiều năm để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng loại hình cơ sở
kinh doanh quy định tại điểm này;
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động tín dụng là tiền lãi
cho vay phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế;
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp khác do Bộ
Tài chính quy định.
•Thu nhập khác
Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm:
- Chênh lệch về mua, bán chứng khoán;
- Thu nhập từ các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp,
quyền tác giả;
- Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
- Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;
- Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
- Lãi tiền gửi, cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm;
- Chênh lệch do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái;
- Kết dư cuối năm các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
- Thu các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
- Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của những
năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra;
- Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
ở nước ngoài.
Trường hợp khoản thu nhập nhận được đã nộp thuế ở nước ngoài thì cơ sở
kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài
để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ

được trừ số thuế thu nhập mà cơ sở kinh doanh đã nộp ở nước ngoài nhưng số
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp cho khoản thu nhập nhận được đó.
- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch
vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định
của Bộ Tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
- Các khoản thu nhập khác
•Chi phí được trừ để tính thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế được quy định
tại điều 9 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 bao gồm:
- Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, mức trích khấu hao được căn cứ vào giá trị TSCĐ và thời gian trích khấu
hao, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao được
khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao theo chế độ để
nhanh chóng đổi mới công nghệ. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn tài sản cố
định và mức trích khấu hao quy định tại điểm này;
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử
dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập
chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho;
- Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động, tiền ăn
giữa ca, trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể
kinh doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không trực tiếp tham gia điều
hành sản xuất, kinh doanh;
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo
lao động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố

định; tiền thuê tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và
bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định; dịch vụ
kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác;
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ
lao động hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích
nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh
sử dụng lao động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của Đảng,
đoàn thể tại cơ sở kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý
cho cấp trên và các quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định;
- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế;
chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng
vay, nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương
mại tại thời điểm vay;
- Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
- Trợ cấp thôi việc cho người lao động;
- Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ;
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác;
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được tính vào chi phí hợp lý;
- Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ;
- Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh,
không có hoá đơn chứng từ do Chính phủ quy định
1.2.3. Phân biệt lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế

Lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế
TNDN, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Thu nhập chịu thuế là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một
kỳ được xác định theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để
tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hoặc thu hồi được.
Bảng 1.1 Sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Chỉ tiêu Theo mục tiêu tài chính
“Lợi nhuận kế toán”
Theo mục tiêu tính thuế
“Thu nhập chịu thuế”
Nội dung:
- Lợi nhuận
- Theo chuẩn mực chung, “lợi
nhuận là thước đo kết quả kinh
doanh doanh nghiệp.
Các yếu tố liên quan đến việc xác
định lợi nhuận là doanh thu, thu
nhập khác và chi phí”.
- Theo Chuẩn mực kế toán số 17:
lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc
lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế
TNDN, được xác định theo quy
định của chuẩn mực và chế độ kế
toán
- Theo Luật thuế TNDN: thu
nhập chịu thuế bao gồm thu
nhập từ hoạt động sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ và thu
nhập khác, kể cả thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh
dịch vụ ở nước ngoài”.
- Theo Chuẩn mực kế toán số
17: thu nhập chịu thuế là thu
nhập chịu thuế thu nhập của
doanh nghiệp của một kỳ,
được xác định theo quy định
của Luật thuế TNDN hiện
hành và là cơ sở để tính thuế
TNDN phải nộp
Phương
pháp xác
định
Lợi nhuận kế toán = Doanh thu -
Chi phí + Thu nhập khác
Thu nhập chịu thuế= Doanh
thu- chi phí hợp lý liên quan
đến thu nhập chịu thuế + Thu
nhập khác
Thời điểm
ghi nhận
Việc ghi nhận doanh thu chi phí
phải tuân thủ các chế độ kế toán và
chuẩn mực kế toán
Việc ghi nhận và trình bày
doanh thu chi phí phải tuân thư
Luật thuế và các thông tư
hướng dẫn

Như vậy lợi nhuận kế toán được xác định theo chính sách kế toán còn thu
nhập chịu thuế được xác định theo luật thuế
1.3. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.1. Một số khái niệm trong kế toán về thuế thu nhập doanh nghiệp
Chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn
Sự khác biệt giữa chính sách kế toán và luật thuế tạo ra các khoản chênh
lệch trong doanh thu và chi phí dẫn đến chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế làm số thuế phải nộp trong kỳ chênh lệch với chi phí thuế thu
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
nhập doanh nghiệp mà kế toán ghi nhận. Các khoản chênh lệch này được chia
làm hai loại chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn
Theo IAS12 khoản chênh lệch tạm thời là những khoản chênh lệch giữa cơ sở
tính thuế cho một khoản mục và giá trị kết chuyển của khoản mục đó, đó là:
- Các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế dẫn đến các khoản chịu thuế
trong các kỳ tương lai, hoặc
- Các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ dẫn đến có các khoản có thể
được giảm thuế thu nhập phải trả trong các kỳ tương lai
Theo VAS17 Chênh lệch tạm thời: khoản chênh lệch tạm thời phát sinh do
thời điểm ghi nhận doanh thu và thời điểm ghi nhận chi phí.
Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hay nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu
nhập của các khoản mục này.
Chênh lệch tạm thời có thể là:
- Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (Khoản chênh
lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ
phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán)
Ví dụ: khi tính khấu hao, thuế tính khâu hao TSCĐ theo phương pháp số dư

giảm dần, kế toán tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, từ đó phát sinh
chênh lệch tạm thời phải chịu thuế.
- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: là khoản chênh lệch tạm thời làm phát
sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thuế TNDN trong tương lai mà giá trị
ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay
được thanh toán (VAS17)
Ví dụ: Chi phí bảo hành sản phẩm trích trước, thuế ghi nhận chi phí ngay từ
ban đầu, còn kế toán ghi nhận tại thời diểm phát sinh.
Chênh lệch vĩnh viễn: Chênh lệch do có phát sinh những khoản thu nhập,
chi phí được tính vào lợi nhuận kế toán nhưng không tính vào thu nhập chịu thuế hoặc
được tính vào vào thu nhập chịu thuế mà không được tính vào lợi nhuận kế toán.
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Ví dụ: Cổ tức, lợi nhuận được chia, thuế không ghi nhận bởi doanh nghiệp
chia cổ tức đã nộp, còn kế toán ghi nhận đây là một khoản doanh thu làm tăng số
thuế TNDN phải nộp.
Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: Là giá trị sẽ được khấu trừ cho
mục đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ
nhận được và phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu
hồi. Nếu những lợi ích kinh tế này khi nhận được mà không phải chịu thuế thu
nhập thì cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của nó.
Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của
nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ
phải trả đó trong các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính
thuế của khoản nợ phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị
của doanh thu đó sẽ được ghi nhận nhưng không phải chịu thuế thu nhập trong
tương lai.
Thuế thu nhập hoãn lại, phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Các khoản chênh lệch tạm thời sẽ tạo ra các khoản chênh lệch về thuế thu nhập
phải nộp/phải thu trong các kỳ tương lai. Từ đó tạo ra hai khái niệm: Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại và Thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Hai khái niệm này là
hai khoản mục được trình bày như là một khoản mục tài sản và công nợ trên
bảng cân đối kế toán.
Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp,
phải được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ
trước vượt quá số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi
nhận là tài sản.
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện
hành. Công thức xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả:
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Thuế thu nhập hoản
lại phải trả
=
Tổng chênh lệch
tạm thời chịu thuế
trong năm
x
Thuế suất thuế
TNDN theo quy định
hiện hành
Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong
tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả liên
quan được thu hồi hay được thanh toán.
Thuế Thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh

lệch tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi
nhận ban đầu của một Tài sản hay Nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch
này không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN
(hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch.
Để phản ánh khoản Thuế thu nhập hoãn lại phải trả này, Thông tư quy định
sử dụng Tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả, Tài khoản 8212 – Chi
phí thuế thu nhập hoãn lại
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong
tương lai tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ; Giá trị được
khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; Giá trị
được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
Công thức xác định thuế Tài sản thuế TNDN:
Tài sản
thuế Thu
nhập hoãn
lại
=
Tổng chênh lệch
tạm thời được
khấu trừ phát sinh
trong năm
+
Giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau của
các khoản lỗ tính thuế và ưu
đãi thuế chưa sử dụng
x
Thuế suất thuế
TNDN theo quy
định hiện hành


1.3.2. Các bước xác định thuế TNDN
Bước 1: Xác định lợi nhuận kế toán trước thuế trên cơ sở tổng hợp doanh
thu và chi phí phát sinh trong kỳ.
Bước 2:
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Xác định các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của Tài san và Nợ phải
trả theo kế toán(số liệu trên Bảng CĐKT) với cơ sở tính thuế của Tài sản và các
khoản Nợ phải trả theo quy định của thuế( khoản nào là chênh lệch tạm thời,
khoản nào là chênh lệch vĩnh viễn).
- Loại bỏ các khoản chênh lệch vĩnh viễn.
Bước 3:
- Xác định thu nhập chịu thuế.
- Xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ hay chênh lệch
tạm thời phải chịu thuế; sau đó nhân các khoản chênh lệch này với thuế suất thế
TNDN theo quy định hiện hành( Chênh lệch tạm thời x t%).
- Xác định chi phí thuế Thu nhập hiện hành bằng cách lấy Thu nhập chịu
thuế nhân với thuế suất thuế TNDN theo quy định hiện hành( TNCT x t%).
Bước 4:
- Ghi nhận bút toán Chi phí thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN phải nộp(
TK 8211, TK 3334)
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại, tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế
TNDN hoãn lại phải trả( TK 8212, TK 243, TK 347)
- Xác định, so sánh, bù trừ tổng số phát sinh bên Nợ TK 8212 với tổng số
phát sinh bên Có TK 8212, sau đó cuối kỳ so sánh và kết chuyển xác định kết
quả kinh doanh
1.3.3. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Thuế TNDN p/nộp= (Lợi nhuận kế toán±Chênh lệch vĩnh viễn)xThuế suất

thuế TNDN
Tài khoản sử dụng
TK 3334- Thuế Thu nhập doanh nghiệp:
Phản ánh số thuế TNDN hiện hành phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 3334 – “THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP”
Bên Nợ:
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước đã ghi nhận lớn
hơn số phải nộp của các năm đó do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm
trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định khi kết thúc năm tài chính.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát
hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại.
Tài khoản 3334 – “Thuế thu nhập doanh nghiệp” có thể có số dư bên Có
hoặc số dư bên Nợ.
Số dư bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp;
- Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
Số dư bên Nợ:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa;

- Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của các năm trước được giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp năm nay do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh
hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước
TÀI KHOẢN 8211 – CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
HIỆN HÀNH
Bên Nợ:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính vào chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát
hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số
thuế thu nhập tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai
sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào bên Nợ Tài
khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 8211 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” không
có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành
TK 111,112 TK 3334 TK 8211
Nộp thuế TNDN Thuế TNDN phải nộp hàng quý

Cuối năm, số thuế TNDN nộp thêm
(Số thuế TNDN theo các quý)
Điều chỉnh số thuế nộp phải nộp theo quyết toán>
Số thuế TNDN phải nộp thừa
(Số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán<
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Số thuế TNDN phải nộp theo các quý)
TK 911
Kết chuyển xác định
kết quả kinh doanh
1.3.4. Kế toán chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
Tài khoản sử dụng
TK 347- Thuế TNDN hoãn lại phải trả: Phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm của thuế TNDN hoãn lại phải trả.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI KHOẢN 347 – THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI PHẢI TRẢ
Bên Nợ:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm (được hoàn nhập) trong kỳ.
Bên Có:
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong kỳ.
Số dư bên Có:
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ.
- Điều chỉnh số dư đầu năm đối với thuế thu nhập hoãn lại phải trả do áp
dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa hồi tố các sai sót trọng yếu của các
năm trước
TK 243- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
TÀI KHOẢN 243 – “TÀI SẢN THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI”

Bên Nợ:
Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng.
Bên Có:
Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm.
Số dư bên Nợ:
- Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối năm;
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Điều chỉnh số dư đầu năm đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi
nhận (hoặc hoàn nhập) trong năm do áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa
chữa hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước.
TK 8212- Chi phí thuế TNDN hoãn lại: Phản ánh chi phí thuế TNDN hoãn
lại phát sinh trong năm của doanh nghiệp
TÀI KHOẢN 8212 – CHI PHÍ THUẾ TNDN HOÃN LẠI
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả
được hoàn nhập trong năm);
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được ghi nhận từ số chênh
lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm;
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh
trong năm vào bên Có tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Bên Có:

- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập
hoãn lại được hoàn nhập trong năm).
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa
thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm).
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 nhỏ hơn số phát
sinh bên Nợ TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh
trong năm vào bên Nợ tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 8212 – “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán.
Kế toán thuế thu nhập hoãn lại được thực hiện vào cuối năm tài chính khi
quyết toán thuế TNDN.
Các bước thực hiện:
- Sau khi thực hiện phân loại chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn
theo như trên, loại bỏ các khoản chênh lệch vĩnh viễn.
- Trong các khoản chênh lệch tạm thời, phân biệt khoản nào là chênh lệch
tạm thời được khấu trừ và khoản nào là chênh lệch tạm thời phải chịu thuế căn
cứ theo chuẩn mực kế toán 17 quy định.
- Tính thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh và hoàn nhập trong năm
Thuế TN hoãn lại phải
trả phát sinh
(hoàn nhập)
=
Chênh lệch tạm thời chịu
thuế phát sinh (hoàn
nhập) trong năm (nếu có)
x
Thuế suất thuế
TNDN hiện hành

Tài sản thuế
thu nhập
hoãn lại phát
sinh (hoàn
nhập)
=
Chênh lệch tạm
thời được khấu
trừ phát
sinh(hoàn nhập)
trong năm
+
Giá trị được kết chuyển
sang năm sau của các
khoản lỗ tính thuế và
ưu đãi thuế chưa sử
dụng(nếu có)
X
Thuế
suất
thuế
TN
DN
Tính tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh và hoàn nhập trong năm.
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Cách hạnh toán:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
Hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại phải trả năm nay


TK 347 TK 8212
Thuế TNDN hoãn lại phải trả
phát sinh trong năm nay
TK 4211

Điều chỉnh tăng thuế TNDN hoãn lại phải trả
(áp dụng phương pháp hồi tố)

Điều chỉnh giảm thuế TNDN hoãn lại phải trả
(áp dụng phương pháp hồi tố)
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tài sản thuế TNDN hoãn lại
Tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh năm nay
TK 243 TK 8212
Hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại năm nay
TK 4211
Điều chỉnh giảm tài sản thuế TNDN
hoãn lại (áp dụng phương pháp hồi tố)

Điều chỉnh tăng tài sản thuế TNDN hoãn lại (áp dụng phương pháp hồi tố)
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ TỔNG HỢP THÀNH NAM
2.1. Khái quát về công ty cổ phần đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ TỔNG HỢP THÀNH
NAM
Tên tiếng Anh:THANH NAM INVESTMET SERVICES GENERAL JOINT

STOCK COMPANY
Tên viết tắt: THANH NAM INVEST.,JSC
Trụ sở: Số 1130 Đê La Thành, phường Ngọc Khánh,quận Ba Đình,thành
phố Hà Nội
Điện thoại: 0913.285.000 - Fax: 046.2813624
Người đại diện: Ông Nguyễn Duy Khánh – Giám đốc công ty
Mã số thuế: 0104970570
Vốn điều lệ: 16.000.000.000 VNĐ ( Mười sáu tỷ đồng )
Tổng số cổ phần: 160.000 - Mệnh giá cổ phần: 100.000 VNĐ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngày nay, do xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường hội nhập vào
nước ta các ngành nghề phát triển rất nhanh do nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế
vì vậy Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam, giấy phép đăng ký
hoạt động kinh doanh số: 0104970570 ngày 09 tháng 11 năm 2010, có trụ sở đặt
tại số 1130 Đê La Thành, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, Hà Nội. Công ty
thành lập hoạt động trong lĩnh vực buôn bán kinh doanh các loại ngoài ra còn
dịch vụ nhà hàng khách sạn, xây lắp, vận chuyển, Với chất lượng sản phẩm và
đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao, phong cách làm việc chuyên nghiệp nên
công ty dần khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Trong thời gian
ngắn lượng khách hàng đến với công ty ngày càng nhiều. Vì vậy, mục tiêu của
Nguyễn Thị Nga KTDNC – K12
25

×