Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp tại phường phú hậu – thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.19 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở PHƯỜNG PHÚ HẬU
THÀNH PHỐ HUẾ

NGUYỄN THỊ THẢO LY

KHÓA HỌC: 2012 - 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở PHƯỜNG PHÚ HẬU
THÀNH PHỐ HUẾ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

PGS.TS Trần Hữu Tuấn


Nguyễn Thị Thảo Ly
Lớp: K46 KT TNMT
MSSV: 1240110239


Huế, 5/2016

Lời Cảm Ơn
Trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và quý báu của các thầy cô,
các anh chò,các cô bác, các em và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp. Cùng toàn thể các thấy cô giáo trong trường đã truyền thụ
cho tôi rất nhiều kiến thức quý giá và có ý nghóa.
Giáo viên hướng dẫn – PGS.TS Trần Hữu Tuấn là người thầy kính
mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo,động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh, chò, các cô bác trong UBND
Phường Phú Hậu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình chỉ bảo
cho tôi trong suốt quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề này.
Cùng gia đình và toàn thể các anh chò, các em và các bạn những
người giúp đỡ, chia sẻ, cổ vũ và ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế,tháng 5 năm 2016
Sinh viên


Nguyeãn Thò Thaûo Ly



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

MỤC LỤC
PHẦN I........................................................................................................................ 13
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................13
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
2.MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
2.1.MỤC TIÊU CHUNG
NGHIÊN CỨU NHẰM ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TẠI PHƯỜNG PHÚ HẬU.
2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ
- HỆ THỐNG HÓA NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP.
3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
PHẠM VI KHÔNG GIAN: NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG PHÚ HẬU, THÀNH PHỐ HUẾ.
PHẠM VI THỜI GIAN: SỐ LIỆU ĐIỀU TRA NĂM 2013 ĐẾN NĂM 2015.
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
NGOÀI PHẦN MỞ ĐẦU, KẾT LUẬN, TÀI LIỆU THAM KHẢO, PHỤ LỤC THÌ ĐỀ TÀI ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG 3 CHƯƠNG:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở PHƯỜNG PHÚ HẬU
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

13
14
14
14
14
14

14
14
14
14
14
14
14
14
15

PHẦN II...................................................................................................................... 15
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................15
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................15
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
15
1.1.1 Khái niệm đất đai, đất nông nghiệp và độ phì của đất........................................................................15
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đất trong sản xuất nông nghiệp....................................................................16
1.1.2.1. Vai trò...........................................................................................................................................................16
1.1.2.2. Đặc điểm.......................................................................................................................................................17

1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất...........................................................................................................................19
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng đất......................................................................20
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.........................................................21
1.1.5.1 Nhân tố tự nhiên...........................................................................................................................................21
1.1.5.2 Nhân tố Kinh tế - Xã hội.................................................................................................................................22
1.1.5.3 Nhân tố lao động và kỹ thuật.........................................................................................................................24
1.1.5.4 Phương thức canh tác....................................................................................................................................24
1.1.5.5 Nhân tố thị trường.........................................................................................................................................25

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

25
1.2.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam............................................................................25
1.2.2. Hiện trạng đất đai của tỉnh Thừa Thiên Huế.......................................................................................26

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG...................................27
ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở PHƯỜNG PHÚ HẬU, THÀNH PHỐ HUẾ......................27
I. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DẤT ĐAI CỦA PHƯỜNG PHÚ HẬU

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly

27
27
29


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
3. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
31
3.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
31
3.2. THỰC TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
32
3.3. DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
33
4. NHẬN XÉT ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
35
4.1. THUẬN LỢI

35
4.2. KHÓ KHĂN
35
II. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở PHƯỜNG PHÚ HẬU
36
1. QUY MÔ CƠ CẤU ĐẤT ĐAI CỦA PHƯỜNG PHÚ HẬU QUA 3 NĂM 2013- 2015
36
2. QUY MÔ, CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở PHƯỜNG QUA 3 NĂM 2013- 2015
37
3. HIỆU QUẢ KINH TẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA PHƯỜNG PHÚ HẬU
38
3.1. TÌNH HÌNH NHÂN KHẨU VÀ LAO ĐỘNG CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA
38
QUA ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN 30 HỘ GIA ĐÌNH, CHÚNG TÔI THỐNG KÊ ĐƯỢC TỔNG SỐ NHÂN KHẨU LÀ 126 NGƯỜI, BÌNH QUÂN
NHÂN KHẨU TRÊN HỘ LÀ 4,2 KHẨU. BÌNH QUÂN MỘT HỘ CHỈ CÓ 1,87 LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP, TRONG SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP CÁC HỘ ĐIỀU TỰ SẢN XUẤT KINH DOANH, TỰ HOẠCH TOÁN. DO ĐÓ MUỐN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ THÍ CÁC CẤP ỦY
ĐẢNG CẦN CÓ CÁC CHÍNH SÁCH BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHO LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG.
38
TỪ BẢNG SỐ LIỆU TA THẤY, CÓ 20% SỐ CHỦ HỘ CÓ TRÌNH ĐỘ THPT, CÓ 50% SỐ CHỦ HỘ CÓ TRÌNH ĐỘ THCS, VÀ 30% SỐ CHỦ
HỘ CÓ TRÌNH ĐỘ DƯỚI TIỂU HỌC. TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VÀ ÁP DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT, NHỮNG HỘ CÓ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CAO KHẢ NĂNG NẮM BẮT THÔNG TIN THƯỜNG NHANH HƠN SO
VỚI CÁC HỘ KHÁC.
38
TT
38
CHỈ TIÊU
38
ĐVT
38
SL

38
1
38
SỐ HỘ ĐIỀU TRA
38
HỘ
38
30
38
2
38
SỐ NHÂN KHẨU
38
KHẨU
38
126
38
3
38
TỔNG SỐ LĐNN
38

38
56
38
4
38
BQ KHẨU/HỘ
38
KHẨU

38
4,2
38
5
38
BQ LĐNN/ HỘ
38

38
1,87
38
6
39
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CHỦ HỘ
39
%
39
CẤP I
39

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
%
39
20
39
CẤP II

39
%
39
50
39
CẤP III
39
%
39
30
39
( NGUỒN: SỐ LIỆU ĐIỀU TRA NĂM 2015)
39
3.2. TÌNH HÌNH ĐẤT ĐAI CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA
39
QUA BẢNG TA THẤY, ĐẤT ĐAI CỦA CÁC NÔNG HỘ CHỦ YẾU LÀ ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP. TRONG ĐÓ DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC ĐIỀU
TRA THÌ CÓ ĐẾN 169,12 SÀO ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP (CHIẾM 95,98%), CÒN LẠI LÀ ĐẤT VƯỜN VÀ NHÀ LÀ RẤT THẤP 7,08
(CHIẾM 4,02%).
39
CHỈ TIÊU
39
DIỆN TÍCH
39
CƠ CẤU
39
( SÀO)
39
(%)
39
I.TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT

39
176,2
39
100
39
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
39
169,12
39
95,98
39
ĐẤT KHÁC
39
7,08
39
4,02
39
II.CÁC CHỈ TIÊU BÌNH QUÂN
39
BQ ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP/ HỘ
39
5,64
39
39
BQ ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP/ KHẨU
39
1,34
39
39
BQ ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP/ LĐNN

39
3,02
39
39
( NGUỒN: SỐ LIỆU ĐIỀU TRA NĂM 2015)
39
NẾU XÉT DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP BÌNH QUÂN CỦA MỖI HỘ THÌ CON SỐ NÀY KHÁ CAO VỚI 5,64 SÀO/ HỘ VÀ BÌNH QUÂN
TRÊN MỖI KHẨU LÀ 1,34 SÀO VÀ BÌNH QUÂN TRÊN MỖI LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP LÀ 3,02 SÀO. QUA ĐIỀU TRA CHO THẤY QUY
MÔ DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP PHÙ HỢP VỚI LAO ĐỘNG CỦA HỘ, CHỦ YẾU LÀ LAO ĐỘNG TỰ CÓ CỦA GIA ĐÌNH.
39
3.3. HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHỦ YẾU
39
3.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT Ở PHƯỜNG PHÚ HẬU
45
3.4.1. Mặt tích cực.........................................................................................................................................45
3.4.2 .Mặt tồn tại...........................................................................................................................................45
Tuy cơ sở hạ tầng có đầu tư nhưng còn thiếu và chưa đồng bộ nên ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và
giao lưu hàng hóa, nên hiệu quả sử dụng đất bị ảnh hưởng........................................................................45

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.......................................................46
1. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT HIỆU QUẢ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI PHƯỜNG PHÚ HẬU,
THÀNH PHỐ HUẾ
2.1 GIẢI PHÁP VỀ SẢN XUẤT CHO HỘ NÔNG DÂN
2.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHO NGƯỜI DÂN

2.3 GIẢI PHÁP VỀ VỐN
2.4 GIẢI PHÁP VỀ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
2.5 GIẢI PHÁP VỀ BẢO VỆ ĐẤT
2.6 GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG

46
46
46
47
47
47
48
48

PHẦN III..................................................................................................................... 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................49
1.KẾT LUẬN
2.KIẾN NGHỊ

49
49

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................51
2.TÌNH HÌNH NHÂN KHẨU VÀ LAO ĐỘNG CỦA HỘ

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly

53



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

DANH MỤC VIẾT TĂT
DT

Diện tích

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HQSD

Hiệu quả sử dụng

GO

Gía trị sản xuất

VA

Gía trị tăng thêm

IC

Chi phí trung gian

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình đất đai của phường Phú Hậu năm 2015........................................29
Bảng 2: Quy mô, cơ cấu đất đai của phường Phú Hậu qua 3 năm (2013- 2015).........37
Bảng 3: Quy mô cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở phường qua 3 năm 20132015............................................................................................................................. 37
Bảng 4: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra...................................38
Bảng 5: Tình hình đất đai của các hộ điều tra.............................................................39
(Đơn vị tính: Bình quân trên hộ).................................................................................39
Bảng 6: Diện tích một số cây trồng..............................................................................39
( Đơn vị tính: Bình quân trên hộ)................................................................................39
Cây trồng..................................................................................................................... 39
Diện tích (sào)..............................................................................................................39
Rau muống.................................................................................................................. 39
3,01.............................................................................................................................. 39
Lạc............................................................................................................................... 40
0,69.............................................................................................................................. 40
Khoai lang................................................................................................................... 40
0,41.............................................................................................................................. 40
Bảng 7: Năng suất sản lượng của một số loại cây trồng chính.....................................40
(Đơn vị tính: Bình quân trên hộ).................................................................................40
Bảng 8 : Giá trị sản xuất của một số cây trồng chính..................................................41
..................................................................................................................................... 41
Bảng 9: Chi phí trung gian trong sản xuất rau muống trên một sào trong một năm..41
(Đơn vị tính: Bình quân trên một hộ)..........................................................................41
Các chỉ tiêu.................................................................................................................. 41
Trọng lượng................................................................................................................. 41
(kg/ sào)....................................................................................................................... 41

Đơn giá........................................................................................................................ 41
(1000 đồng).................................................................................................................. 41
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
Tổng số tiền.................................................................................................................41
(1000 đồng).................................................................................................................. 41
Phân bón...................................................................................................................... 41
Đạm............................................................................................................................. 41
8,8................................................................................................................................ 41
9................................................................................................................................... 41
79,2.............................................................................................................................. 41
Lân.............................................................................................................................. 41
10,4.............................................................................................................................. 41
3,5................................................................................................................................ 41
36,4.............................................................................................................................. 41
Kali.............................................................................................................................. 41
3,84.............................................................................................................................. 41
15................................................................................................................................. 41
57,6.............................................................................................................................. 41
Giống........................................................................................................................... 41
5,48.............................................................................................................................. 41
12................................................................................................................................. 41
65,76............................................................................................................................ 41
Thuốc BVTV...............................................................................................................41
107,083......................................................................................................................... 41
107,083......................................................................................................................... 41
Chi phí khác................................................................................................................41

280............................................................................................................................... 41
280............................................................................................................................... 41
626,043......................................................................................................................... 41
Bảng 10: Chi phí trung gian trong sản xuất lạc trên một sào trong một năm.............42
( Đơn vị tính: Bình quân trên một hộ).........................................................................42
Bảng 11: Chi phí trung gian trong sản xuất khoai lang trên một sào trong một năm. 42
( Đơn vị tính: Bình quân trên hộ)................................................................................42
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
Bảng 12: Hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng chính.........................................42

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt.Với sản xuất
nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, không có đất thì
không có sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất là một phần hợp thành của
chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu
hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông
nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp để phát triển các

ngành khác.Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả
theo quan điểm sinh thái bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu.
Hơn 10 năm qua, nông nghiệp nước ta đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sản xuất nông nghiệp không
những đảm bảo an toàn lương thực quốc gia còn mang lại nguồn thu cho nền kinh tế
với việc tăng hàng hóa nông sản xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu 2009 đạt 15 tỉ USD,
trong có tăng trưởng của các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: gạo 18%, hạt tiêu 40,2%,
chè 21,1%...
Phường Phú Hậu nằm ở phía đông bắc hạ lưu sông Hương. Phía bắc giáp xã Phú
Mậu, huyện Phú Vang; phía đông giáp xã Phú Thượng, huyện Phú Vang; phía tây giáp
phường Phú Hiệp; phía nam giáp phường Phú Bình. Tổng diện tích tự nhiên là 1,1701
km2, dân số 11035 người (năm 2015). Là phường thuần nông, sản xuất nông nghiệp
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của phường. Tuy nhiên,
phường đang đối mặt với các vấn đề như: sản xuất nhỏ, công nghiệp lạc hậu, chuyển
dịch cơ cấu chậm. Trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép
của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế đồng
thời tạo đà cho phát triển nông nghiệp bền vững. Đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp tại phường Phú Hậu – Thành phố
Huế “ làm chuyên đề tốt nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly

13


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn

2. Mục tiêu đề tài

2.1.

Mục tiêu chung

Nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại
Phường Phú Hậu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của phường Phú Hậu, thành phố Huế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại phường Phú
Hậu, Thành phố Huế.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
-

Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn phường Phú Hậu, thành phố
Huế.

-

Phạm vi thời gian: Số liệu điều tra năm 2013 đến năm 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Đây là phương pháp dùng để thu thập số liệu, thông tin qua các báo cáo, thống
kê của các phòng, ban ngành để phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài.
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu.
Đây là phương pháp phân tích, xử lý các số liệu thô đã thu thập được để thiết lập
các bảng biểu để thấy được sự biến động và nguyên nhân của nó. Từ đó, đưa ra các
biện pháp cần thực hiện.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn hộ nông dân

Đây là phương pháp bằng cách sử dụng bảng câu hỏi để điều tra ngẫu nhiên 30 hộ
để nhằm đảm bảo tính thực tiễn và khách quan của số liệu thu được.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Đây là phương pháp được sử dụng tham khảo ý kiến của các cán bộ nông dân,
cán bộ địa chính, cán bộ khuyến nông …
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì đề tài được thể hiện
trong 3 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chương II: Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp ở phường Phú Hậu
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly

14


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
Chương III: Định hướng và giải pháp

PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Khái niệm đất đai, đất nông nghiệp và độ phì của đất
Căn cứ vào Luật đất đai của nước ta năm 1993 và Luật đất đai năm 2013 thì “Đất
đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng”. Như vậy đất đai là điều kiện chung nhất đối với
mọi quá trình sản xuát và hoạt động của con người. Nói cách khác không có đất thì
không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của con người.

Đất nông ngiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành như trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản, hoặc sử dụng để nghiên cứu về nông nghiệp.
Theo mục đích sử dụng đất nông nghiệp bao gồm các loại: đất trồng cây hàng
năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng,
đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Trong nông nghiệp đặc biệt là trong ngành trồng trọt, đất đai có vị trí hết sức
quan trọng. Ở đây, đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ dựa của lao động như các ngành
khác mà còn cung cấp thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát triển của trồng trọt
tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi phát triển. Với ý nghĩa đó, trong nông nghiệp đất
đai được xem là tư liệu chủ yếu và đặc biệt là cơ sở tự nhiên sản sinh ra của cải vật
chất cho xã hội.
Đất sản xuất nông nghiệp là bộ phận quan trọng nhất trong quỹ đất nông nghiệp.
Phần lớn các sản phẩm lương thực, thực phẩm cung cấp cho con người được sản xuất
trên loại đất này.
- Độ phì nhiêu của đất: Độ phì nhiêu của đất là một thuộc tính tự nhiên khách
quan, là đặc tính tự nhiên không thể tách rời về khái niệm đất. Nó quyết định đặc tính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly

15


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
có khả năng tái tạo của đất. Nhờ đó đất có thể tạo ra một khối lượng nông sản lớn hơn
khối lượng nông sản cần để nuôi sống con người. Độ phì nhiêu của đất là đặc trưng cơ
bản của đất, cho phép ta phân biệt đất với đá, là chỗ dựa cơ bản để đánh giá phân hạng
đất.
Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất cung cấp cho cây trồng về nước, thức
ăn, muối khoáng và các yếu tố cần thiết khác để cây trồng sinh trưởng và phát triển

bình thường. Độ phì nhiêu của đất bao gồm các loại sau:
+ Độ phì nhiêu tự nhiên: là độ phì nhiêu được hình thành dưới tác động của các
yếu tố tự nhiên, chưa có tác động của con người. Độ phì nhiêu tự nhiên phụ thuộc vào
thành phần, tính chất đá mẹ, khí hậu, chế độ nước, không khí và nhiệt độ, những quá
trình sinh lý học, hóa học, sinh vật học để tạo thành và tích lũy các chất dinh dưỡng
cho thực vật thượng và hạ đẳng.
+ Độ phì nhiêu nhân tạo: là độ phì nhiêu được tạo ra do tác động của con người,
thông qua các hoạt động sản xuất tác động vào đất đai như cày xới, bón phân, cải tạo
đất, thủy lợi tưới tiêu, áp dụng các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp… Nó phản ánh khả
năng cải tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đất đai. Độ phì nhiêu nhân tạo phụ thuộc
nhiều vào sự phát triển của lực lượng sản xuất, vào trình độ khoa học kỹ thuật và khả
năng ứng dụng chúng vào việc khai thác, sử dụng đất cũng như mối quan hệ xã hội.
+ Độ phì nhiêu tiềm tàng: là độ phì nhiêu tự nhiên mà cây trồng chưa sử dụng
được. Trong độ phì nhiêu tự nhiên có một phần tác dụng ngay đến cây trồng, có một
phần vì nhiều lý do khác nhau mà chưa ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng.
+ Độ phì nhiêu kinh tế: là độ phì nhiêu mang lại lợi ích kinh tế cụ thể. Đây là cơ
sở để đánh giá tính kinh tế của đất đai. Đây là sự thống nhất giữa độ phì nhiêu tự nhiên
và độ phì nhiêu nhân tạo nhằm sử dụng có hiệu quả độ phì nhiêu của đất trồng.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đất trong sản xuất nông nghiệp.
1.1.2.1. Vai trò
- Đất đai là cơ sở tự nhiên, là quá trình đầu tiên của quá trình sản xuất. Đất đai
tham gia vào tất cả các quá trình sản xuất của xã hội, nhưng tùy thuộc vào từng ngành
cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Nếu trong công nghiệp, thương mại,
giao thông, đất đai là cơ sở, nền móng để trên đó xây dựng nhà xưởng, cửa hàng, mạng
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly

16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
lưới đường giao thông… thì ngược lại trong nông nghiệp ruộng đất tham gia với tư
cách yếu tố tích cực của sản xuất, là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được.
Ruộng đất là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, nó xuất hiện và tồn tại
ngoài ý muốn của con người, vì thế đất đai là tài sản của quốc gia. Nưng từ khi con
người khai phá đất đai, đưa ruộng đất vào sử dụng nhằm phục vụ lợi ích của con
người, trong quá trình lịch sử lâu dài lao động của nhiều thế hệ kết tinh ở trong đó thì
ngày nay ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động.
Trong nông nghiệp, ruộng đất vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.
Ruộng đất là đối tượng lao động khi con người sử dụng công cụ sản xuất tác động vào
đất làm cho đất thay đổi hình dạng như cày, bừa, đập đất, lên luống… quá trình đó làm
tăng chất lượng của ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi để tăng năng suất cây trồng.
Ruộng đất là tư liệu lao động khi con người sử dụng công cụ sản xuất tác động vào
đất, thông qua các thuộc tính lí học, hóa học, sinh vật học và các thuộc tính khác của
đất để tác động đến cây trồng. Sự kết hợp của đối tượng lao động và tư liệu lao động
đã làm cho ruộng đất trở thành tư liệu sản xuất chủ yếu, tư liệu sản xuất đặc biệt, tư
liệu sản xuất không thể thay thế được.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là sự sống của động thực vật và con
người trên trái đất, là điều kiện cần thiết để con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ
kế tiếp nhau của loài người. Bởi vậy, việc sử dụng đất đai tiết kiệm có hiệu quả và bảo
vệ bền vững lâu dài nguồn tài nguyên quý giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng, đặc
biệt cần phải làm thế nào để sử dụng nguồn tài nguyên này sao cho có hiệu quả cao nhất
là nhiệm vụ của con người chúng ta.
1.1.2.2. Đặc điểm
- Ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên hay nói cách khác con người không thể tạo ra đất
đai. Từ khi con người tiến hành khai phá để vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho con
người thì ruộng đất đã kết tinh lao động của con người và trở thành sản phẩm của lao
động. Do vậy trong quá trình sử dụng đất đai con người phải không ngừng cải tạo và bồi
dưỡng ruộng đất làm cho đất ngày càng màu mỡ hơn.


SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly

17


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
- Ruộng đất bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của ruộng đất là
không có giới hạn.
Ruộng đất có giới hạn bởi bề mặt trái đất, quốc gia bị giới hạn bởi ranh giới lãnh
thổ của mỗi nước, địa phương. Không phải tất cả diện tích đất tự nhiên đều đưa vào
canh tác được, tùy thuộc vào điều kiện đất đai, địa hình và trình độ phát triển kinh tế
của từng nước mà diện tích đất nông nghiệp đưa vào canh tác chỉ chiếm một tỷ lệ %
thích hợp nhất định.
- Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều.
Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển đến những nơi thiếu và cần thiết, ngược
lại ruộng đất - tư liệu sản xuất chủ yếu này có vị trí cố định gắn liền với điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế và điều kiện xã hội của mỗi vùng. Để kết hợp với ruộng đất,
người lao động và các tư liệu sản xuất khác phải tìm đến ruộng đất như thế nào là hợp lí
và có hiệu quả. Muốn thế, một mặc phải quy hoạch các khu vực canh tác, bố trí các
trung tâm dịch vụ và phân bố các điểm dân cư hợp lý. Mặc khác phải cải thiện điều kiện
tự nhiên, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và hệ thống kết cấu hạ tầng nhằm tạo điều
kiện để sử dụng đất có hiệu quả, nâng cao đời sống của nhân dân và từng bước thay đổi
bộ mặt nông thôn.
Ruộng đất có chất lượng không đồng đều giữa các khu vực và ngay trên từng cánh
đồng. Đó là kết quả, một mặt do quá trình hình thành đất, mặt khác quan trọng hơn là do
quá trình canh tác của con người. Vì thế trong quá trình sử dụng cần thiết phải cải tạo và
bồi dưỡng đất, không ngừng nâng dần độ đồng đều của ruộng đất ở từng cánh đồng, từng
khu vực để đạt năng suất cây trồng cao.

- Ruộng đất - tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình
sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất lượng ngày càng tốt hơn.
Các tư liệu sản xuất khác sau một thời gian sử dụng đều bị hao mòn hữu hình
hoặc hao mòn vô hình, cuối cùng sẽ bị đào thải khỏi quá trình sản xuất và thay thế
bằng tư liệu sản xuất mới, chất lượng cao hơn, giá rẻ hơn. Còn ruộng đất - tư liệu sản
xuất chủ yếu không bị hao mòn, nếu sử dụng hợp lý, chất lượng ruộng đất ngày càng
tốt hơn, sức sản xuất của ruộng đất lớn hơn, cho nhiều sản phẩm hơn trên một đơn vị
diện tích canh tác. Dĩ nhiên việc sử dụng ruộng đất có đúng đắn hay không là tùy
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly

18


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
thuộc vào chính sách ruộng đất của nhà nước và các chính sách kinh tế vĩ mô khác, tùy
thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học - công nghệ
của từng giai đoạn phát triển nhất định.
Từ những đặc điểm trên chúng ta càng thấy rõ vai trò quan trọng và có tính chất
quyết định đến sản xuất nông nghiệp của đất đai. Nắm chắc được chất lượng đất, đầu
tư thâm canh cải tạo đất, sử dụng hợp lý tài nguyên đất nhằm tăng năng suất cây trồng
là điều kiện để giữ gìn, bảo vệ và phát triển quĩ đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp
như hôm nay.
1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất
Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng
nguồn lực xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm
quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt động của con
người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản
xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi
thời đại.

+ Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và
lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá
trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực
đầu vào. Mối tương quan đó cần được xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương
đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Kinh tế sử dụng đất: Với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Hiệu quả kinh tế là mục tiêu chính của các nông hộ sản xuất nông nghiệp.
+ Hiệu quả xã hội
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả
năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp, thu nhập bình quân trên
đầu người và bình quân diện tích trên đầu người.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly

19


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
+ Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hóa học, sinh
học, vật lý,... Chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật chất
trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên gồm: Hiệu quả
hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường, hiệu quả sinh vật môi trường:
- Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do
phát sinh biến hóa của các loại yếu tố môi trường dẫn đến.
- Hiệu quả hóa học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng hóa học

gữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến.
- Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý đẫn đến.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng đất
- Tỉ lệ % sử dụng đất: Là tỉ lệ % giữa quĩ đất đã sử dụng so với tổng diện tích đất
tự nhiên (%).
- Hệ số sử dụng ruộng đất: Chỉ tiêu này phản ánh cường độ sử dụng đất canh tác
(lần). Hệ số sử dụng ruộng đất = Tổng diện tích gieo trồng/ Tổng diện tích canh tác
(lần).
- Năng suất cây trồng (Nci): Là lượng sản phẩm chính của loại cây trồng tính trên
một hecta đất của loại cây trồng đó. Trong một vụ hay một năm chỉ tiêu này phản ánh
trình độ sản xuất của hộ, của địa phương hay của toàn ngành.
Nci =

( kg/ha)
GOi: Tổng giá trị của từng loại sản phẩm.
Si: Diện tích của từng loại sản phẩm.

- Năng suất ruộng đất: Về mặt lượng, năng suất ruộng đất, năng suất cây trồng và
giá trị sản lượng trên hecta canh tác, hecta gieo trồng đôi khi đồng nhất với nhau.
Nhưng về mặt chất mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh nhất định của sử dụng đất
nông nghiệp. Năng suất ruộng đất phản ánh hiệu quả của sử dụng đất nông nghệp, vì
nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả sử dụng đất với chi phí sản xuất xét trên
khía cạnh đất đai là tư liệu sản xuất dùng vào hoạt động sản xuất nông nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly

20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
- Tổng giá trị sản lượng (GO): Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ hữu ích
trực tiếp tạo ra trong thời kỳ nhất định thường là một năm của các hoạt động sản xuất.
- Chi phí trung gian (IC): Là những chi phí vật chất dịch vụ phục vụ cho quá
trình sản xuất không tính khấu hao.
- Giá trị gia tăng (VA): Là hiệu số giữa tổng giá trị sản lượng và chi phí trung gian.
VA = GO – IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần giá trị gia tăng sau khi đã trừ đi thuế và các
khoản lệ phí phải nộp.
MI = VA – (Thuế + lệ phí phải nộp).
- Hiệu quả trên một đơn vị lao động: Giá trị sản xuất (GO)/ Lao động; Giá trị
gia tăng (VA) / Lao động; Thu nhập hỗn hợp (MI) / Lao động.
- Bình quân diện tích đất nông nghiệp / Nhân khẩu = Tổng diện tích đất nông
nghiệp / Tổng số nhân khẩu (m2/khẩu).
- Bình quân diện tích đất canh tác / khẩu = Tổng diện tích đất nông nghiệp canh
tác / Tổng số nhân khẩu (m2/khẩu).
- Bình quân diện tích đất nông nghiệp / Lao động = Tổng diện tích đất nông
nghiệp / Tổng số lao động (m2/lao động).
- Bình quân diện tích đất canh tác / Lao động = Tổng diện tích đất nông nghiệp
canh tác / Tổng số lao động (m2/lao động).
- Lợi nhuận tính trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp, đất canh tác.
- Hiệu quả kinh tế trên một đồng chi phí trung gian: GO/ IC; VA/ IC.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nhưng xem xét
trên bình diện chung chúng chịu ảnh hưởng của các nhóm nhân tố sau:
1.1.5.1 Nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất và sản lượng cây trồng
bởi vì nhóm yếu tố này có tác động trực tiếp và liên tục trong suốt quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây trồng.
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng với

các điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt
đất như nhiệt độ, ánh sáng, không khí, lượng mưa, chế độ gió và các khoáng sản dưới
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly

21


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
lòng đất. Trong các nhân tố này thì điều kiện khí hậu thời tiết là nhân tố hạn chế hàng
đầu của việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai mà chủ yếu là địa hình thổ
nhưỡng và các nhân tố khác.
Thời tiết - khí hậu: Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống nên
chúng chịu tác động rất lớn của điều kiện thời tiết, khí hậu. Nếu khí hậu, thời tiết thuận
lợi sẽ tạo điều kiện thích hợp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, nhờ đó mà
năng suất cao, ngược lại cây trồng sẽ kém phát triển, năng suất và phẩm chất kém khi
thời tiết, khí hậu gặp bất lợi.
Đất đai: Nhờ có đất mà cây trồng tồn tại và phát triển được, đồng thời đất sẽ cung
cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng phục vụ cho hoạt động trao đổi chất, hoạt động
sinh lí, sinh hóa. Đất đai tốt hay xấu biểu hiện qua độ phì nhiêu của đất ở mỗi vùng khác
nhau, tính chất và độ màu mỡ tự nhiên của đất cũng khác nhau. Vì vậy trong quá trình
sản xuất các nhà sản xuất phải chú ý đến chế độ canh tác sao cho phù hợp với vùng đất
của mình nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây sinh trưởng và phát triển tốt.
Việc lựa chọn cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với những điều kiện
đất đai và khí hậu thời tiết của từng vùng là vấn đề vô cùng quan trọng, nó không những
đem lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện được hiệu quả
quản lý và sử dụng đất của vùng đó là tốt hay xấu, phù hợp hay không phù hợp.
1.1.5.2 Nhân tố Kinh tế - Xã hội
Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội là nhóm nhân tố hết sức phức tạp, nó tạo ra môi
trường sống cho toàn bộ cộng đồng dân cư của một vùng, một địa phương, là điều

kiện, cơ sở tiến hành cho sản xuất, chi phối đến quy trình kỹ thuật, phương thức sản
xuất và cả việc phân phối sản phẩm. Chính vì thế nhóm yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và kết quả sản xuất. Nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm như chế độ xã hội,
dân số và lao động, thông tin và quản lí, chính sách môi trường, chính sách đất đai, sức
sản xuất và trình độ phát triển kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất,
các điều kiện về công nghiệp, thương nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, trình độ
quản lí và sử dụng lao động, sự phát triển của khoa học kỹ thuật…
Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chỉ đạo đối với việc
sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất đai được quyết định bỡi yêu cầu

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly

22


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kì nhất định. Điều kiện tự nhiên đất đai
cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Còn sử dụng như
thế nào được quyết định bỡi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế - xã
hội, tính pháp lí, tính khả thi về kinh tế, kỹ thuật và mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật
và quyết định bỡi nhu cầu của thị trường.
Biểu hiện của nhân tố kinh tế là mức đầu tư vật chất cho sản xuất nông nghiệp.
Đây là chi phí vật chất trực tiếp trong quá trình sản xuất, nó có thể coi là yếu tố quan
trọng nhất ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng cây trồng. Việc đầu tư hợp lí sẽ cho
năng suất cây trồng cao và ngược lại, nếu đầu tư không hợp lí và không đúng quy trình
sẽ làm cho năng suất cây trồng giảm và hiệu quả sản xuất cũng giảm. Các yếu tố kinh
tế ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp bao gồm: Giống, vật tư phân bón, bảo
vệ thực vật, thủy lợi…
- Giống: Là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp có tính quyết định đến năng suất và chất

lượng sản phẩm. Giống quy định năng suất, tiềm năng tối đa mà cây trồng có thể đạt
được. Mặt khác các giống khác nhau đòi hỏi quy trình sản xuất khác nhau, do đó đòi
hỏi các nhà sản xuất phải lựa chọn giống phù hợp với điều kiện sản xuất của vùng, của
đơn vị sản xuất.
- Phân bón: Là yếu tố tác động trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm,
phẩm chất cây trồng. Để tăng năng suất và sản lượng cây trồng thì việc bón phân đầy
đủ, cân đối giữa các loại phân với nhau, đảm bảo bón đúng thời gian, bón phân hợp lý
sẽ cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cây trồng vào các thời kỳ sinh trưởng và phát
triển khác nhau, đồng thời góp phần cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
- Bảo vệ thực vật: Sâu bệnh gây hại cây trồng luôn là vấn đề rất khó giải quyết
của các nông hộ. Sâu bệnh làm cho cây trồng chậm phát triển, năng suất và phẩm chất,
chất lượng sản phẩm kém. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều,
nên đây là điều kiện rất thuận lợi cho sâu bệnh sinh trưởng và phát triển. Chính vì vậy
việc áp dụng các biện pháp bảo vệ thực vật để phòng trừ sâu bệnh là hết sức quan
trọng đối với ngành sản xuất nông nghiệp.
- Thủy lợi: Trong sản xuất nông nghiệp, nước là yếu tố quan trọng. Không có
nước thì cây trồng và vật nuôi không thể tồn tại và phát triển được. Thiếu nước, cây
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly

23


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
trồng, vật nuôi sẽ chậm phát triển, năng suất và chất lượng nông sản kém, cây có thể
ngừng sinh trưởng. Ngược lại nếu nước quá nhiều cũng gây khó khăn cho cây trồng,
vật nuôi trong quá trình phát triển, thậm chí cây bị chết úng.
1.1.5.3 Nhân tố lao động và kỹ thuật
- Lao động với tư cách là chủ thể của quá trình sản xuất có khả năng nhận thức
qui luật khách quan. Chính vì vậy, lực lượng lao động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất

phát triển. Song điều đó lại phụ thuộc rất lớn vào trình độ lao động, trình độ học vấn,
trình độ tay nghề của người lao động. Hiện nay nông nghiệp có những bước phát triển
cao về công nghệ sinh học, từ đó đòi hỏi chủ thể lao động phải có khả năng nắm bắt
nhanh chóng những thay đổi đó và áp dụng có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp.
Ở Việt Nam, lao động trong nông nghiệp chủ yếu là nông dân với trình độ dân
trí còn thấp, phương thức canh tác lạc hậu dẫn đến năng suất thấp, đất đai sử dụng
không hợp lí và trở nên cằn cỗi, bào mòn, môi trường bị phá hủy nghiêm trọng, hiệu
quả kinh tế thấp, đe dọa đến sự phát triển bền vững của nền nông nghiệp trong tương
lai. Để có biện pháp quản lý sử dụng đất một cách hiệu quả, tiết kiệm khoa học và hợp
lý cần phải bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật cho người lao động.
- Kỹ thuật: Đây là việc thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật và việc áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật và quá trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất, sản
lượng và chất lượng nông sản. Việc thực hiện đúng, đủ các biện pháp kỹ thuật là hết
sức quan trọng và cần thiết. Các biện pháp kỹ thuật mà các nông hộ hiện nay đang sử
dụng là kỹ thuật làm đất, chăm sóc, gieo trồng, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch.
Tùy theo tính chất của từng loại đất, từng loại cây trồng, vật nuôi mà có các biện pháp
kỹ thuật sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.5.4 Phương thức canh tác
Đây là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và sản lượng, chất lượng cây
trồng, vật nuôi. Phương thức canh tác bao gồm các biện pháp kỹ thuật canh tác, những
tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa
các yếu tố của quá trình sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó tập quán
canh tác cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chuẩn bị
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly

24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
loại cây trồng để có một phương hướng canh tác khác nhau, đòi hỏi cần nắm vững các
yêu cầu về biện pháp kỹ thuật canh tác thì mới có hiệu quả đồng thời loại bỏ những
phương thức, tập quán canh tác lạc hậu không phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế thấp,
có thể gây ảnh hưởng xấu cho đất. Vì vậy việc đổi mới phương thức canh tác, tăng
cường công tác khuyến nông giúp cho người dân thấy được tầm quan trọng của việc áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất là một việc làm hết sức cần thiết.
1.1.5.5 Nhân tố thị trường
Thị trường là một nhân tố vô cùng quan trọng của mọi ngành sản xuất kinh
doanh. Hiện nay cả thị trường đầu vào và đầu ra của sản xuất nông nghiệp ngày càng
được mở rộng và có tác động to lớn đến phát triển sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên phần
lớn vẫn còn mang tính chất tự phát, thiếu tính định hướng, ngẫu nhiên và thiếu sự vận
hành đồng bộ. Điều này đã gây ra không ít những khó khăn, trở ngại, bất lợi cho nông
dân và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Trên thị
trường nhân tố giá có sự ảnh hưởng rất lớn đến quyết định hoạt động sản xuất kinh
doanh của các nông hộ. Trên cơ sở giá cả và nhiều yếu tố khác người nông dân sẽ
quyết định sản xuất loại cây gì, chăn nuôi con gì với mức đầu tư cho sản xuất như thế
nào để đạt hiệu quả cao nhất.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
Việt Nam là nước có diện tích đất đai hạn chế, phần lớn được sử dụng nông- lâm
nghiệp, trong đó ngành nông nghiệp là ngành sử dụng đất đai lớn nhất trong các ngành
kinh tế để sản xuất ra lương thực, thực phẩm cho con người.
Hiện nay, tổng diện tích đất tự nhiên của Việt Nam là 33096,7 nghìn ha trong đó
đất nông nghiệp là 26822,9 nghìn ha chiếm 81,04% (thống kê tại thời điểm
1/01/2014), trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 10231,7 nghìn ha chiếm 30,9% tổng
diện tích tự nhiên. ( Nguồn: Tổng Cục Thống Kê, năm 2014)
Nước ta có các vùng đất nông nghiệp trù phú như đồng bằng sông Hồng rộng
2106 nghìn ha, đồng bằng sông Cửu Long 4057,6 nghìn ha. Nhưng chúng hiện đều bị
chia nhỏ, manh mún khiến một số công trình thủy nông không còn tác dụng. Mặt khác,


SVTH: Nguyễn Thị Thảo Ly

25


×