Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp tại văn phòng đại diện công ty TNHH kiểm toán FAC huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-----*-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN KIỂM TOÁN FAC HUẾ

HUỲNH THỊ NHƯ Ý

Khóa học: 2012 – 2016
1


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-----*-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN KIỂM TOÁN FAC HUẾ



Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

HUỲNH THỊ NHƯ Ý

ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
Lớp: K46B Kế toán - Kiểm toán

Khóa học: 2012 - 2016
2


Lời Cảm Ơn
Trong suốt thời gian học tập tại giảng đường trường Đại Học Kinh
Tế Huế bản thân tôi đã tiếp thu, tích lũy được những bài học quý giá,
những kiến thức và kỹ năng cần thiết trong cuộc sống cũng như trong công
việc. Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả sau một thời gian thực tập ở
Công ty TNHH Kiểm toán FAC nhằm tìm hiểu công tác kế toán dựa
trên nền tảng chính là những kiến thức mà các thầy cô giáo trong trường đã
tận tình, quan tâm, truyền đạt trong suốt thời gian học tập ở trường. Vì
vậy, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong trường nói chung
và đặc biệt là những thầy cô trong khoa Kế toán - Kiểm toán nói riêng đã
cho tôi vốn kiến thức và tạo điều kiện cho tôi tham gia đợt thực tập cuối
khóa này và hơn hết, xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thò Thu Trang
đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo trong suốt quá trình nghiên cứu để bài khóa của
tôi đi đúng hướng và sớm được hoàn thành.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chò trong công ty đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất để có cơ hội được tìm hiểu và nghiên cứu kỹ để hoàn

thành được bài khóa luận và đặc biệt biết được những bài học thực tiễn vô
cùng quý giá.
Tôi cũng xin gửi đến gia đình, bạn bè đã động viên, luôn bên cạnh tạo
mọi điều kiện để tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Bước đầu đi vào thực tế, do kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập
không nhiều nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy,
bản thân tôi rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo thêm từ quý thầy cô
giáo và những ai đọc bài khóa luận này để nhằm hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực tập
Huỳnh Thò Như Ý

3


4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTV

Kiểm toán viên

KQKD

Kết quả kinh doanh

BCĐKT


Bảng cân đối kế toán

BCTC

Báo cáo tài chính

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

CĐPS

Cân đối phát sinh

TK

Tài khoản

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp



DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG

BIỂU
Biểu 2.2 - Thủ tục kiểm tra chi phí QLDN
Biểu 2.3 - Tổng hợp bút toán điều chỉnh
Biểu 2.1 - Số liệu tổng hợp chi phí QLDN


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


MỤC LỤC


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
“Kiểm toán” không còn là một khái niệm xa lạ đối với nền kinh tế Việt Nam hiện
nay. Để đáp ứng được yêu cầu các thông tin tài chính của các doanh nghiệp phải công
khai, minh bạch và tuân thủ pháp luật, hoạt động kiểm toán ra đời. Trong những năm
qua, sự phát triển mạnh mẽ của các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã minh
chứng cho sự cần thiết của hoạt động kiểm toán trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh
tế thị trường để phù hợp với sự phát triển của đất nước và thế giới.
Trước yêu cầu trên, kiểm toán được xem là một công cụ quản lý kinh tế hiệu quả

để khắc phục các rủi ro thông tin trong các BCTC, đem lại niềm tin cho những người
quan tâm, giúp cho các nhà quản lý quản lý tốt hơn, giúp cho các nhà đầu tư đầu tư
một cách hiệu quả, kiểm toán giúp cho các tổ chức như ngân hàng có chính sách tín
dụng hợp lý… chính vì thế, việc hoàn thiện chất lượng dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài
chính luôn được đặt lên hàng đầu.
Kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp là một phần quan trọng trong
kiểm toán BCTC. Chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong các khoản mục có sức
ảnh hưởng cao tới nhiều đối tượng sử dụng thông tin kế toán bởi nó liên quan và có
mối quan hệ mật thiết với các khoản mục khác, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, và là cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi nhuận và khoản thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp Ngân sách Nhà nước. Bất kỳ sai phạm nào tồn tại đối với
các khoản mục này đều gây ra rủi ro cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán.

9
SVTH: Huỳnh Thị Như Ý


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Qua quá trình thực tập tại Văn phòng đại diện Công ty TNHH Kiểm toán FAC
Huế, tôi đã tìm hiểu và nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục chi phí quản lý
doanh nghiệp. Tôi đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục chi phí quản lý doanh nghiệp tại Văn phòng đại diện Công ty TNHH kiểm toán
FAC Huế” cho bài khóa luận tốt nghiệp đại học của tôi.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục đích của đề tài bao gồm các vấn đề sau:
Thứ nhất, hệ thống các cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục chi phí

quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC.
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí quản lý trong
kiểm toán BCTC tại Văn phòng đại diện Công ty Kiểm toán FAC Huế.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi
phí quản lý doanh nghiệp tại Văn phòng đại diện Công ty TNHH Kiểm toán FAC Huế
thông qua việc so sánh, đối chiếu cơ sở lý luận và quy trình kiểm toán thực tế, phân
tích các ưu điểm và hạn chế trong quy trình kiểm toán BCTC tại công ty.

3. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu về quy trình kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh
nghiệp tại Văn phòng đại diện Công ty TNHH Kiểm toán FAC Huế.

4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
-

Không gian: tại Văn phòng đai diện Công ty TNHH Kiểm toán FAC Huế
10
SVTH: Huỳnh Thị Như Ý


Khóa luận tốt nghiệp đại học
-

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Thời giạn: nghiên cứu quy trình kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2015

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
(1) Phương pháp thu thập số liệu
Tìm hiểu các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán Việt

Nam, các tài liệu, giáo trình,tham khảo từ Internet, khóa luận tại thư viện trường Đại
học Kinh tế Huế về kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC để
đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn tại Văn phòng đai diện Công ty TNHH Kiểm toán
FAC Huế.
Tham khảo hồ sơ kiểm toán năm hiện hành và năm trước có liên quan tới đề tài.
Trực tiếp tham gia cùng các đoàn đi kiểm toán công ty khách hàng với vai trò là
trợ lý kiểm toán.
Phỏng vấn trực tiếp nhân viên công ty nhằm hiểu rõ việc vận dụng quy trình
kiểm toán chi phí quản lý của Công ty vào thực tế.
Thu thập các giấy làm việc để tham khảo.
Xin số liệu tại FAC liên quan đến quá trình kiểm toán khoản mục chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Quan sát trực tiếp quá trình làm việc tại các công ty cụ thể do FAC thực hiện.

(2) Phương pháp xử lý số liệu
Dựa trên các tài liệu, giấy làm việc đã tham khảo và thu thập được, bắt đầu phân
tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp giữa quy trình kiểm toán tại đơn vị với quy trình kiểm
11
SVTH: Huỳnh Thị Như Ý


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

toán theo chuẩn mực và chương trình kiểm toán theo Hội kiểm toán viên hành nghề Việt
Nam (VACPA). Từ đó đưa ra cách nhìn tổng quan về vấn đề được nghiên cứu.

6. Kết cấu đề tài
Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh
nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh
nghiệp tại Văn phòng đai diện Công ty TNHH Kiểm toán FAC Huế
Chương 3: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh
nghiệp tại Văn phòng đai diện Công ty TNHH Kiểm toán FAC Huế
Phần III: Kết luận và kiến nghị

7. Tính mới của đề tài
Tôi đã tham khảo các khóa luận khác nhau và tôi nhận thấy rằng, mặc dù đề tài
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp” đã được
Phan Thị Cẩm Nhung - K45 B Kế toán Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế Huế thực
hiện tại Công ty TNHH Kiểm Toán AFA nhưng mỗi công ty kiểm toán áp dụng quy
trình kiểm toán khác nhau, không công ty nào giống công ty nào. Vì vậy, ở khóa luận
trên, mặc dù đã có đề cập, nhưng là một công ty kiểm toán lớn. Do đó tôi thực hiện đề
tài này để mọi người thấy rằng, quy trình kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh
nghiệp áp dụng ở công ty kiểm toán có quy mô lớn và quy mô vừa và nhỏ là có sự
khác nhau, không phải mọi công ty đều áp dụng như nhau, mà có sự chọn lọc, bổ sung,
12
SVTH: Huỳnh Thị Như Ý


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

sửa đổi cho phù hợp với quy mô của từng công ty. Đề tài của tôi được thực hiện tại
Văn phòng đai diện Công ty TNHH Kiểm toán FAC Huế, quy mô nhỏ hơn Công ty
TNHH kiểm toán AFA, cách trình bày và làm việc là hoàn toàn khác nhau.

Ngoài ra, tôi còn tham khảo thêm một số khóa luận với đề tài tương tự như
"Hoàn thiện quy trình kiểm toán các chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX" của Trần Mỹ Hương - K41
Kế toán - Kiểm toán, trường Đại học kinh tế Huế, trang 64-66

13
SVTH: Huỳnh Thị Như Ý


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1. Khái quát về kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm kiểm toán
Theo Giáo trình Kiểm toán - Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh: “Kiểm toán
là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm
xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã
được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và
độc lập”.
BCTC là những báo cáo hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. BCTC
là đối tượng quan tâm của các nhà đầu tư. Hội đồng quản trị doanh nghiệp người cho
vay, các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp.
Kiểm toán BCTC là việc kiểm toán để kiểm tra và xác nhận tính trung thực và

hợp lý của BCTC cũng như việc BCTC có được trình bày phù hợp với các nguyên tắc,
chuẩn mực kế toán được thừa nhận hay không. Thước đo để đánh giá kiểm toán BCTC
là chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và kiểm toán BCTC bắt buộc phải được lập theo
các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
1.1.2. Đối tượng kiểm toán Báo cáo tài chính
14
SVTH: Huỳnh Thị Như Ý


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Đối tượng kiểm toán BCTC là các BCTC như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh BCTC, và các
bảng khai thác theo luật định.

1.1.3. Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính
(1)

Mục tiêu tổng quát
Theo VSA 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài
chính, khoản 11: “Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên
và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan,
và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không"
Mục tiêu Kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn
tại, thiếu sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.

(2)


Mục tiêu cụ thể
Tính hiện hữu: Các thông tin phản ánh tài sản hoặc vốn phải được đảm bảo bằng
sự tồn tại thực tế của tài sản, của vốn hoặc tính thực tế xảy ra của các nghiệp vụ, phản
ánh số tiền phản ánh vào BCTC là có thật.
Tính đầy đủ: Thông tin phản ánh trên bảng khai tài chính không bị bỏ sót trong
quá trình xử lý.
Quyền và nghĩa vụ: Tài sản phản ánh trên bảng phải thuộc quyền sở hữu (hoặc sử
dụng lâu dài được pháp luật thừa nhận) của đơn vị, vốn và công nợ phải phản ánh
đúng nghĩa vụ tương ứng của công ty.
15
SVTH: Huỳnh Thị Như Ý


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Ghi chép chính xác: xác minh sự chính xác tuyệt đối các con số qua việc cộng
sổ, chuyển sổ, các sổ chi tiết tài khoản.
Đánh giá: xem xét việc xác định các nghiệp vụ đưa vào tài khoản và sắp xếp các
tài khoản đó trong BCTC theo bản chất kế toán được thể chế bằng văn bản pháp lý cụ
thể đang có hiệu lực
Trình bày và công bố: tuân thủ các quy định cụ thể trong phân loại tài sản và vốn
cũng như các quá trình kinh doanh qua hệ thống tài khoản tổng hợp và chi tiết cùng việc
phản ánh các quan hệ đối ứng để có thông tin hình thành BCTC. Xác minh cách ghi và
cách thuyết trình các số dư, số phát sinh trến BCTC, tất cả các tài khoản trên Bảng cân
đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh và các thông tin liên quan phải được trình
bày đúng và được thuyết minh rõ ràng ở các bảng và các giải trình kèm theo.
1.1.4. Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán Báo cáo tài chính

Theo VSA 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài
chính, đoạn 13, các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính bao gồm:
Tuân thủ pháp luật: KTV phải luôn luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp luật
của Nhà nước trong quá trình hành nghề kiểm toán.
Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: Độc lập, chính trực, khách quan, năng
lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp.
Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn: KTV phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp nhận. Các chuẩn mực
kiểm toán này qui định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng
các nguyên tắc và thủ tục cơ bản liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính .
KTV phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp và phải luôn ý thức
rằng có thể tồn tại những tình huống dẫn đến những sai sót trọng yếu trong các báo
cáo tài chính.
16
SVTH: Huỳnh Thị Như Ý


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

1.1.5. Vai trò của kiểm toán Báo cáo tài chính
Đầu tiên, đối với đơn vị được kiểm toán, kiểm toán BCTC giúp đơn vị có thể đánh
giá chính xác thực trạng tài chính, nâng cao chất lượng thông tin, thẩm định chính xác
kết quả kinh doanh để có các giải pháp phù hợp nằm đạt kết quả cao. Kiểm toán góp
phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố ổn định hoạt động tài chính kế toán và các hoạt
động khác của đơn vị kiểm toán. Khi phát hiện có sai sót, KTV chỉ ra để doanh nghiệp
sửa lại, tư vấn để doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, ổn định và hạn chế rủi ro.
Thứ hai, mang lại niềm tin cho người sử dụng thông tin, kiểm toán BCTC là căn
cứ quan trọng để những người sử dụng thông tin BCTC có thể đưa ra các quyết định

kinh tế chính xác. Cụ thể như:
Các cơ quan nhà nước: cần thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế
bằng hệ thống pháp luật.
Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài: cần thông tin chính xác để an tâm bỏ
vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng: xem xét để cho các doanh nghiệp vay và xem
xét khả năng thu hồi nợ.
Người lao động: giúp họ tin cậy về lợi nhuận, kết quả kinh doanh, chính sách tiền
lương, bảo hiểm…
Các khách hàng và nhà cung cấp: hiểu rõ thực trạng kinh doanh, tình hình tài
chính của đơn vị được kiểm toán như số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hóa, cơ cấu
tài sản, khả năng thanh toán.

17
SVTH: Huỳnh Thị Như Ý


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Thứ ba, đối với nền kinh tế thị trường, kiểm toán thúc đầy phát triển kinh tế, lành
mạnh hóa nền kinh tế quốc gia, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính.
1.1.6. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, để thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm
toán có giá trị để làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp
lý của thông tin trên Báo cáo tài chính đồng thời đảm bảo tính hiệu quả, kinh tế, tính
hiệu lực của từng cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải xây dựng được quy trình cụ thể
cho cuộc kiểm toán đó.
(1) Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán


Ở giai đoạn này, KTV phải lập kế hoạch kiểm toán, sau đó đánh giá rủi ro và
biện pháp xử lý đối với rủi ro đã đánh giá. KTV tiếp cận khách hàng để thu thập các
thông tin về nhu cầu của khách hàng, đánh giá khả năng phục vụ nhằm hình thành hợp
đồng kiểm toán. KTV cần thu thập các thông tin về đặc điểm kinh doanh của khách
hàng, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, sau đó lập kế hoạch kiểm toán mô tả
phạm vi, dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải
đầy đủ, chi tiết để làm cơ sở cho chương trình kiểm toán nhằm nâng cao tính hữu hiệu
và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Ngoài ra, KTV và công ty kiểm toán phải xác lập mức trọng yếu: xác định và
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn, sai sót.
(2) Thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm toán

KTV sẽ sử dụng các phương pháp kỹ thuật thích ứng với từng đối tượng cụ thể
nhằm thu thập những bằng chứng đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở đưa ra ý kiến
nhận xét của KTV về tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính
dựa vào các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, có giá trị.

18
SVTH: Huỳnh Thị Như Ý


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Trong giai đoạn này, KTV thực hiện chủ yếu hai loại thử nghiệm: thử nghiệm kiểm
soát nhằm thu thập bằng chứng đánh giá tính hữu hiệu của HTKSNB. Và thử nghiệm cơ
bản nhằm thu thập bằng chứng để phát hiện các sai sót trọng yếu trong BCTC.
Thủ tục kiểm toán được hình thành rất đa dạng và căn cứ vào kết quả đánh giá hệ

thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đi đến quyết định sử dụng các thủ tục
khác nhau. Có hai loại thử nghiệm cơ bản gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết:


Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin, nghiên cứu xu hướng nhằm phát hiện



biến động bất thường.
Thử nghiệm chi tiết là việc kiểm tra số dư và nghiệp vụ bằng các phương pháp thích

hợp.
(3) Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Là quá trình KTV xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến, các sự kiện xảy ra sau
ngày kết thúc niên độ, tính liên tục trong hoạt động của đơn vị, thu thập thư giải trình
của Ban Giám đốc… sau đó tổng hợp và rà soát lại nhữngbằng chứng thu thập được để
hình thành nên ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán và có trách nhiệm giải quyết các
sự kiện phát sinh sau khi lập báo cáo kiểm toán.
Tùy theo sự đánh giá về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC mà KTV sẽ
phát hành loại báo cáo kiểm toán tương ứng.

19
SVTH: Huỳnh Thị Như Ý


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

1.2. Cơ sở lý luận về kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo Giáo trình Kế toán quản trị của Hồ Phan Minh Đức và Phan Đình Ngân
(2005): "Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan đến việc
tổ chức, quản lý hành chính và các chi phí liên quan đến hoạt động văn phòng làm việc
của doanh nghiệp mà không thể xếp vào chi phí sản xuất hay chi phí bán hàng. Chi phí
quản lý bao gồm chi phi tiền lương cho cán bộ quản lý doanh nghiệp và nhân viên văn
phòng, chi phí khấu hao TSCĐ ( văn phòng và thiết bị làm việc trong văn phòng), chi
phí văn phòng phẩm, các chi phí dịch vụ mua ngoài… Tất cả mọi tổ chức ( tổ chức
kinh doanh hay không kinh doanh) đều có chi phí quản lý"
Chi phí QLDN gồm những đặc điểm sau:
Chi phí quản lý là yếu tố quan trọng trong qua trình hoạt động kinh doanh của
mọi loại doanh nhgiệp ( thương mại, tập đoàn sản xuất, công ty xây dựng…). Đó là
những chi phí xảy ra trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý là chi phí gián tiếp, phát sinh không trực tiếp liên quan đến quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, ảnh hưởng lớn đến kết quả thu được trong kỳ của
doanh nghiệp.
Cơ sở để ghi nhận chi phí này là dựa vào các chính sách, qui định của Nhà nước
cũng như đơn vị bao gồm: lương cho ban giám đốc và nhân viên quản lý, khấu hao các
tài sản sử dụng cho bộ phận văn phòng, đồ dùng văn phòng, chi phí văn phòng, chi phí
hành chính và các chi phí khác.
Chi phí quản lý xuất hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, là
một trong các cơ sở để xác định chỉ tiêulợi nhuận và các loại thuế
Chi phí QLDN có mối quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu thu chi tiền mặt, tiền
gửi...là những yếu tố rất dễ xảy ra gian lận.

20
SVTH: Huỳnh Thị Như Ý


Khóa luận tốt nghiệp đại học


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

1.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

21
SVTH: Huỳnh Thị Như Ý


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Sơ đồ 1.1. Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
22
SVTH: Huỳnh Thị Như Ý


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

1.2.3. Vai trò của chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính
(1) Vai trò của chi phí quản lý doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Chi phí QLDN có đặc điểm rất quan trọng đó là một loại chi phí gián tiếp đối với
quá trình sản xuất nhưng là một chỉ tiêu trực tiếp để xác định thu nhập chịu thuế.
Chính vì đặc điểm đó nên nảy sinh nhiều vấn đề trong công tác kế toán cũng như
kiểm toán đối với khoản mục này.
Trong hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chi phí QLDN thường là đơn
giản, phát sinh từ chi phí phục vụ ban quản lý. Vì vậy chi phí QLDN được ghi nhận

dựa vào các chính sách, quy định của Nhà nước hay của đơn vị. Tuy nhiên đối với các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có quy mô lớn, đa ngành nghề, đa sản phẩm... thì
chi phí QLDN là chi phí chủ đạo trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Một số vai trò quan trọng của chi phí QLDN như:
Thứ nhất, chi phí QLDN là một chỉ tiêu trên BKQKD có vai trò rất quan
trọngtrong việc phản ánh tổng quát quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Mọisai sót liên quan đến việc phản ánh chi phí đều có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
đánhgiá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, chi phí QLDN cũng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên bảng CĐKT. Một
sự thay đổi lớn về chi phí QLDN sẽ làm thay đổi số dư của một số tài khoản như tiền,
nợ phải trả....là những yếu tố có khả năng tồn tại gian lận cao.
Thứ ba, chi phí QLDN là một trong các cơ sở để tính thu nhập chịu thuế do
đóluôn đòi hỏi đơn vị hạch toán tuân thủ theo đúng quy định nếu không muốn bị truy
thuthuế vì những chi phí không hợp lý, hợp lệ.
Chi phí QLDN có vai trò rất lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nên nó cũng ảnh hưởng nhất định đến cuộc kiểm toán.
(2) Vai trò của chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo tài chính
23
SVTH: Huỳnh Thị Như Ý


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

Chi phí QLDN được đánh giá là quan trọng trong hạch toán kế toán, đồng thời
chi phí QLDN cũng ảnh hưởng nhất định đến một cuộc kiểm toán tài chính vì những
lý do sau đây:
Một là, chi phí QLDN là một khoản mục trọng yếu trong BCTC của doanh
nghiệp do đó khi thực hiện kiểm toán thì phải thực hiện đầy đủ để tránh bỏ sót những

sai sót có thể có với khoản mục này.
Hai là, khoản mục chi phí QLDN còn ảnh hưởng đến các khoản mục khác trong
Báo cáo tài chính. Do đó kiểm tra, xem xét, tập hợp và kết chuyển chi phí QLDN cũng
là việc xem xét tính đúng đắn của các khoản mục trên Báo cáo tài chính như: lợi
nhuận, thuế phải nộp, tiền, nợ phải trả...
Ba là, tính đúng đắn của việc tập hợp các chi phí trong đó có chi phí QLDN
làmột cơ sở quan trọng để kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về BCTC của doanh
nghiệp đồng thời đưa ra những lời tư vấn giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn trong
công tác hạch toán kế toán cũng như trong việc kinh doanh của khách hàng.
(3) Khi thực hiện kiểm toán chi phí nói chung và chi phí quản lý doanh nghiệp
nói riêng thì kiểm toán viên thường quan tâm đến các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi việc sử dụng phương pháp hạch
toán chi phí phải thống nhất giữa kỳ này với kỳ trước đồng thời việc sử dụng các
phương pháp tính giá, phương pháp hạch toán, tập hợp hay phân bổ chi phí phải được
thực hiện trên cơ sở thống nhất giữa các kỳ và nếu có sự thay đổi thì phải trình bày ảnh
hưởng trên Thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc thận trọng: Đảm bảo sự an toàn khi tính toán các chi phí và thu nhập.
Cụ thể thu nhập phải được đảm bảo chắc chắn, chi phí phải được tính đủ, tính đúng
một cách tối đa.
Nguyên tắc phù hợp: Hạch toán chi phí phải đúng đối tượng chịu phí, đúng thời
kỳ và phù hợp với thu nhập trong kỳ.
24
SVTH: Huỳnh Thị Như Ý


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

1.2.4. Mục tiêu kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Mục tiêu kiểm toán chi phí QLDN được xác định trên cơ sở các mục tiêu chung
của kiểm toán BCTC, là xác nhận về mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán. Mục
tiêu chung của chi phí QLDN là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa
ra lời xác nhận về tính trung thực, mức độ tin cậy của các khoản mục chi phí và việc
trình bày các khoản chi phí trên Báo cáo tài chính đảm bảo tính đầy đủ, đúng đắn, hợp
lý theo quy định của chuẩn mực kiểm toán, đồng thời cung cấp những thông tin tài liệu
có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục khác. Để đạt được
mục tiêu này, trong quá trình kiểm toán, KTV phải khảo sát và đánh giá lại hiệu lực
trên thực tế hoạt động trên thực tế của hoạt động kiểm soát nội bộ đối với các khoản
chi phí để làm cơ sở thiết kế và thực hiện các khảo sát cơ bản nhằm đạt được các mục
tiêu cụ thể. KTV cần kiểm tra một cách thận trọng để đảm bảo không bỏ qua những sai
sót trọng yếu, đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực hợp lý của việc ghi nhận khoản
mục chi phí QLDN để khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tính có thực, đầy
đủ, chính xác,đúng kỳ và được trình bày phù hợp với các khuôn khổ về lập và trình
bày BCTC đượcáp dụng. Cụ thể, các mục tiêu của kiểm toán chi phí QLDN là:
Mục tiêu hiện hữu: Mục tiêu này đảm bảo tất cả các ngiệp vụ chi phí QLDN ghi
sổ có thực sự phát sinh hay không.
Mục tiêu đầy đủ: Mục tiêu này đảm bảo tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan
tới chi phí QLDN trong kỳ phải được phản ánh đầy đủ và trọn vẹn trên sổ sách.
Mục tiêu chính xác: các con số chi phí QLDN được tính toán một cách chínhxác.
Các nghiệp vụ về chi phí QLDN phát sinh trong kỳ phải được ghi sổ theo đúng giá trị
thật của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và khớp với chứng từ kèm theo.
Mục tiêu đúng kỳ: Chi phí QLDN được ghi nhận trong kỳ kế toán là phát sinh
đúng kỳ đó và phù hợp với doanh thu được ghi nhận của kỳ tương ứng.
25
SVTH: Huỳnh Thị Như Ý


×