Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh bắc sông hương thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.18 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC SÔNG HƯƠNG
THỪA THIÊN HUẾ

LÊ THỊ LÊ DUNG

KHÓA HỌC: 2012-2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC SÔNG HƯƠNG
THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:


Lê Thị Lê Dung

Hoàng Văn Liêm

Lớp: K46 Ngân Hàng
Niên khóa: 2012-2016

HUẾ, 5/2016


Lời Cảm Ơn
Được sự phân công của khoa Tài chính - Ngân hàng trường Đại học
Kinh tế Huế, được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn Hoàng Văn
Liêm và Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Bắc Sông Hương Thừa Thiên Huế, em đã được thực tập và
hoàn thành chuyên đề " Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - chi nhánh Bắc Sông
Hương Thừa Thiên Huế"
Em xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn - chi nhánh Bắc Sông Hương Thừa Thiên
Huế cùng toàn thể các cán bộ nhân viên, đặc biệt là các cô chú, anh chò
phòng Kinh doanh của Ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi và hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực tập cũng như tạo điều kiện cho em được
tiếp xúc với môi trường làm việc tại Ngân hàng để nghiên cứu thực tiễn
các lónh vực hoạt động của Ngân hàng.
Em cũng xin chân thành cám ơn quý thầy cô Khoa Tài Chính Ngân hàng trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt những kiến thức
cho em trong suốt 4 năm vừa qua. Đặc biệt là thầy Hoàng Văn Liêm đã
giúp em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Lê Thò Lê Dung


3


Chuyên đề tốt nghiệp

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Đề tài đi vào nghiên cứu tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn - chi nhánh Bắc Sông Hương Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2013-2015. Đây là giai đoạn chứng kiến những bước chuyển mình
mạnh mẽ của nền kinh tế trong nước cũng như trên địa bàn Thừa Thiên Huế
trong bối cảnh chính phủ thực hiện tái cơ cấu toàn bộ nền kinh tế. Môi trường vĩ
mô đang dần ổn định kéo theo đó là sự gia tăng về khả năng tiêu dùng của người
dân. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập trung phân tích hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - chi nhánh Bắc
Sông Hương Thừa Thiên Huế trên cơ sở phân tích các hệ thống chỉ tiêu cơ bản,
từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị để góp phần mở rộng hoạt động này.
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, chuyên đề gồm có ba chương:
-

Chương 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp

-

và Phát triển Nông thôn - chi nhánh Bắc Sông Hương Thừa Thiên Huế
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - chi nhánh Bắc Sông
Hương Thừa Thiên Huế

Bước đầu đi vào nghiên cứu, chuyên đề sẽ làm rõ một số cơ sở lý luận về
hoạt động tín dụng ngân hàng cũng như cho vay tiêu dùng, chỉ ra những nhóm
chỉ tiêu cơ bản dùng để phân tích hiệu quả hoạt động này, bao gồm: Chỉ tiêu về
số lượt khách hàng cho vay tiêu dùng, chỉ tiêu về doanh số cho vay tiêu dùng và
chỉ tiêu về dư nợ cho vay tiêu dùng.
Qua nghiên cứu, thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - chi nhánh Bắc Sông Hương Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2013-2015 có những đặc điểm sau:
4


Chuyên đề tốt nghiệp
-

Xét về chỉ tiêu dư nợ, cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng dư nợ của toàn ngân hàng. Điều này cho thấy đây là một lĩnh vực

-

quan trọng chi phối hoạt động, cũng là thế mạnh kinh doanh của ngân hàng.
Xét về chỉ tiêu khách hàng, khách hàng cho vay tiêu dùng có mức giao động ổn
định cho thấy những năm gần đây, ngân hàng khá thành công trong việc ổn định và

-

mở rộng khách hàng cho vay, tập trung vào các nhóm khách hàng mới.
Xét về chỉ tiêu doanh số, doanh số cho vay tiêu dùng từng bước tăng trưởng và
chuyển mình tích cực đáng ghi nhận, cho thấy tình hình hoạt động tốt và hiệu
quả của ngân hàng.
Từ thực trạng nêu trên, xét theo định hướng phát triển chung của ngân

hàng, chuyên đề đưa ra một số giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng của Chi nhánh trong những năm sắp tới.

5


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT

KÍ HIỆU VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DSCV

Doanh số cho vay

GTCG

Giấy tờ có giá

HĐDV

Hoạt động dịch vụ


HĐTD

Hoạt động tín dụng

HĐV

Huy động vốn

KDNH

Kinh doanh ngân hàng

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCKT


Tổ chức kinh tế

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

VTD

Vay tiêu dùng

6


Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..........................................................................i

7


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

8


Chuyên đề tốt nghiệp


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta luôn đạt tăng trưởng cao, cùng
với mức tăng trưởng của nền kinh tế thì thu nhập của người dân cũng được nâng lên,
theo đó nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo.
Tuy nhiên, không phải lúc nào nhu cầu tiêu dùng đó cũng được thoả mãn, bởi khả
năng thanh toán của mỗi cá nhân là khác nhau. Nắm bắt được thực tế đó, các ngân hàng
đã đưa ra sản phẩm tiêu dùng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể thoả mãn nhu
cầu tiêu dùng của mình trước khi họ có đủ khả năng thanh toán cho nhu cầu đó.
Mặc dù các ngân hàng mới chỉ đưa sản phẩm cho vay tiêu dùng ra thị trường từ
những năm 1993 - 1994 và chỉ thực sự phát triển mạnh từ những năm 2000 trở lại đây
nhưng số lượng khách hàng sử dụng những sản phẩm tiêu dùng đã không ngừng tăng
lên. Tuy nhiên cho vay tiêu dùng vẫn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ cả về doanh số cho
vay lẫn dư nợ trong toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng và chưa thực sự phát
huy hết vai trò và tiềm năng của mình.
Cùng với xu thế phát triển đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - chi nhánh Bắc Sông Hương Thừa Thiên Huế
đã thực hiện những nghiên cứu và triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng. Trải qua
nhiều năm hoạt động này đã và đang đạt được sự tăng trưởng ổn định và ngày càng
giữ vị trí quan trọng trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân
nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay cho vay tiêu dùng vẫn chưa phổ biến và thu hút được
nhiều khách hàng so với tiềm năng của Ngân hàng
Do đó, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn - chi nhánh Bắc Sông Hương Thừa Thiên Huế với mong muốn phát triển hơn nữa
hoạt động cho vay tiêu dùng cũng như khách hàng của nó, em đã chọn đề tài "Phân
tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - chi nhánh Bắc Sông Hương Thừa Thiên Huế" để nghiên cứu, tìm hiểu và
đưa ra đề xuất phát triển hoạt động này.
9



Chuyên đề tốt nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hoá các vấn đề lí luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng

-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - chi nhánh Bắc Sông Hương Thừa Thiên
Huế.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - chi nhánh Bắc Sông Hương Thừa Thiên
Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-

Đối tượng: mảng tín dụng cho vay tiêu dùng đang được triển khai tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn - chi nhánh Bắc Sông Hương Thừa Thiên Huế
4. Phạm vi nghiên cứu

-

Không gian: Phòng kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - chi


-

nhánh Bắc Sông Hương
Thời gian nghiên cứu: 30/01/2016 - 15/05/2016
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn - chi nhánh Bắc Sông Hương giai đoạn 2013 - 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề có sử dụng một số phương pháp hỗ trợ như:

-

Phương pháp thu thập tài liệu: thu thập các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt

-

động kinh doanh, báo cáo tín dụng để tiến hành xử lý.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu thu thập được trong quá trình
thực tập tại đơn vị, tài liệu về cơ cấu tổ chức, và các tài liệu khác để chắt lọc ra các nội
dung cần cho đề tài. Thông qua các tài liệu như sách, giáo trình, báo, tạp chí,

-

internet… để tìm hiểu, tổng hợp về cơ sở lý luận.
Phương pháp xử lý số liệu: Sau khi đã thu thập các số liệu thô sẽ tiến hành phân tích,
đối chiếu, so sánh và tổng hợp thông tin từ những số liệu thu thập được ở ngân hàng

10



Chuyên đề tốt nghiệp
để tính toán, phân tích, đánh giá và tìm ra một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
cho Ngân hàng.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
được kết cấu thành ba chương:
-

Chương 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

-

triển Nông thôn - chi nhánh Bắc Sông Hương Thừa Thiên Huế
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - chi nhánh Bắc Sông Hương
Thừa Thiên Huế

11


Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho khách hàng (cá

nhân hoặc hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) trong một khoảng thời
gian nhất định, với những thoả thuận mà hai bên đã ký kết (về số tiền cấp, thời gian
cấp, lãi suất phải trả..) nhằm giúp cho khách hàng có thể sử dụng những hàng hoá và
dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một cuộc
sống cao hơn.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Nhìn chung cho vay tiêu dùng có các đặc điểm sau:
- Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay
cao, vì vậy lãi suất của cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kì kinh tế.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất. Thông
thường, người đi vay quan tâm đến số tiền phải thanh toán là mức lãi suất mà họ phải
gánh chịu.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu
cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.
12


Chuyên đề tốt nghiệp
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết
định sự hoàn trả của khoản vay.
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng

 Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú:
Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu mua sắm,

xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Đây là khoản cho vay có giá trị lớn, thời hạn cho vay dài và tài sản hình thành
vay vốn thường là tài sản đảm bảo cho chính khoản vay.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú:
Cho vay tiêu dùng phi cư trú là khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi
phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch...
Đây là khoản vay mang tính chất nhỏ lẻ với thời hạn vay ngắn.

 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp:
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc
và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập
từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kì có thể được tính
bằng một số phương pháp sau:
* Phương pháp lãi gộp:
Đây là phương pháp thường được áp dụng trong cho vay tiêu dùng trả góp, do
tính chất đơn giản dễ hiểu của nó. Theo phương pháp này, lãi được tính bằng cách lấy
vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay, sau đó cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho số
kì hạn phải thanh toán để tìm số tiền phải trả từng kì và được tính đều nhau.

13


Chuyên đề tốt nghiệp
* Phương pháp lãi đơn:
Theo phương pháp này, người đi vay phải trả từng kì số tiền gốc đều nhau, bằng
cách lấy vốn gốc đầu chia cho số kì hạn thanh toán. Lãi phải trả mỗi kì được tính trên
số dư nợ thực tế đến ngày trả lãi.

* Phương pháp hiện giá:
Theo phương pháp này, số tiền gốc và lãi mà người đi vay trả được tính theo
phương pháp hoàn trả theo niên kim.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ
khi một lần đến hạn. Thường thì các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Đây là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu
cầu chỉ tiêu và thu nhập kiếm được từng thời kì, khách hàng được ngân hàng cho phép
thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kì một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.

 Căn cứ vào gốc của khoản nợ
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp:
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho
người tiêu dùng
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Đây là khoản vay ngân hàng trực tiếp thực hiện với khách hàng. Mà cụ thể là
ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, cho khách hàng vay trực tiếp cũng như
thu nợ trực tiếp với khách hàng.

14


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Một số quy định của cho vay tiêu dùng
1.2.1. Nguyên tắc vay vốn
- Người vay vốn phải hoàn trả đầy đủ cả tiền gốc và tiền lãi cho vay tổ chức tín

dụng khi đến hạn trả nợ
- Người vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng với mục đích và đối tượng chi phí
ghi trong đơn xin vay
1.2.2. Điều kiện vay vốn
- Vay vốn cho nhu cầu tiêu dùng phải có mục đích rõ ràng
- Người vay vốn:
+ Đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân vay vốn phải là công dân Việt Nam từ 18
tuổi trở lên, không mất trí, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc đang chấp hành án
+ Có hộ khẩu thường trú hoặc làm việc tại đơn vị đặt trụ sở trên cùng địa bàn
hoạt động của tổ chức tín dung cho vay
+ Có vốn tự có tham gia ít nhất là 20% trong tổng nhu cầu vay vốn xin vay.
+ Có một trong các yếu tố sau: Tài sản thế chấp, vật cầm cố, người bảo lãnh, cơ
quan quản lý hoặc cơ quan trả lương, trả trợ cấp cho viên chức đó cam kết trích từ tiền
lương, trợ cấp hàng tháng để trả nợ cho tổ chức tín dụng, nếu đến hạn người vay
không trả được nợ gốc và lãi
1.2.3. Đối tượng cho vay
- Phương tiện đi lại: Ôtô, xe máy, xe đạp, thuyền
- Phương tiện thông tin nghe nhìn Radio, Video, TiVi, dàn âm thanh, lắp đặt
điện thoại
- Đồ dùng sinh hoạt: Máy điều hoà, máy giặt, tủ lạnh, bếp ga, giường tủ, bàn ghế,
thiết bị vệ sinh, lắp đặt điện nước sinh hoạt...
- Đồ dung học tập: máy vi tính, nhạc cụ
- Sửa chữa, cải tạo nhà ở, trả tiền giá nhà ở

15


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4. Thời hạn cho vay

- Cho vay ngắn hạn, dưới 12 tháng áp dụng lãi suất vay ngắn hạn.
- Cho vay trung hạn, từ 12 tháng đến 60 tháng áp dụng lãi suất cho vay trung hạn.
- Cho vay dài hạn, từ 60 tháng trở lên áp dụng lãi suất cho vay dài hạn
Tổ chức tín dụng cho vay phải căn cứ nguồn vốn của mình, tính chất khoản vay
và khả năng tự trả của người vay để quyết định loại và thời hạn cho vay đối với từng
trường hợp cụ thể
Tổ chức tín dụng có thể áp dụng các phương thức cho vay trả góp, hoặc trả theo
định kỳ
1.2.5. Mức cho vay
- Mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản xây dựng, mua sắm (người vay vốn
tự lực ít nhất 30%).
- Phần vốn vay Ngân hàng có tài sản thế chấp, mức cho vay bằng 80% giá trị tài
sản thế chấp, vật cầm cố hoặc mức cam kết bảo lãnh.
- Đối với cán bộ công nhân viên làm trong các cơ quan đơn vị có thu nhập lương
hằng tháng, trợ cấp hằng tháng cam kết trích lương, trợ cấp để trả nợ mức cho vay
không quá 24 tháng lương, trợ cấp. Nhưng phải được cơ quan, đơn vị quản lý người
vay cam kết trích tiền lương hoặc trợ cấp để trả nợ cho Ngân hàng
1.2.6. Lãi suất cho vay
Theo mức lãi suất do tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam công bố từng thời
điểm. Mức lãi suất cho vay cụ thể do giám đốc chi nhánh Ngân hàng nơi cho vay quy
định theo nguyên tắc:
- Không đựợc vượt qua giới hạn trần lãi suất cho vay cao nhất của tổng giám
đốc công bố.
- Bình quân chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động trên địa bàn
đủ bù đắp chi phí quản lý, không lỗ, có tích luỹ hợp lý.

16


Chuyên đề tốt nghiệp

1.3. Thủ tục và quy trình cho vay tiêu dùng
1.3.1. Thủ tục
Giấy đề nghị vay vốn. Riêng khách hàng là người hưởng lương vay vốn nhu cầu
đời sống phải có xác nhận của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý chi trả
thu nhập. NHNo nơi cho vay có thể thoả thuận với người vay vốn và các cơ quan quản
lý nói trên về việc người vay uỷ quyền cho cơ quan, đơn vị trả nợ cho NHNo & PTNT
Việt Nam từ các khoản thu nhập của mình.
Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định (nếu phải thực hiện vay vốn có đảm bảo
bằng tài sản).
1.3.2. Quy trình
- Văn thư hoặc cán bộ tín dụng nhận hồ sơ của khách hàng, nếu đủ hồ sơ thì viết
giấy hẹn khách hàng trong vòng tối đa 7 ngày làm việc, sau đó trả lời cho vay hoặc
không cho vay, nếu không đủ giấy tờ thì hướng dẫn khách hàng làm lại.
- Chuyển hồ sơ cho trưởng phòng tín dụng nếu hợp lệ, hợp pháp và đầy đủ các
yếu tố theo quy định thì chuyển đến bộ phận thẩm định.
- Tiến hành thẩm định: căn cứ vào văn bản thẩm định, trưởng phòng xem xét
nguồn vốn hiện có và quyền phán quyết đơn vị xử lý theo 3 trường hợp:
+ Viết tờ trình trình giám đốc phê duyệt.
+ Hoặc viết tờ trình lên hội đồng tín dụng của đơn vị giải quyết.
+ Hoặc viết tờ trình lên ngân hàng cấp trên trực tiếp quản lý ngân hàng cho vay
giải quyết.
- Hoàn thành thủ tục nội bộ, quyết định cho vay thì viết giấy thông báo mời
khách hàng đến lập khế ước và nhận tiền vay.
- Hoàn thành hồ sơ vay vốn đúng quy định chuyển cho kế toán trưởng kiểm soát
lại nội dung.
+ Tính hợp lệ của bộ chứng từ.

17



Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nguồn vốn hiện có.
- Căn cứ vào hồ sơ vay vốn đã được duyệt nhân viên kế toán Ngân hàng hướng
dẫn khách hàng viết phiếu lĩnh tiền vay hoặc viết phiếu chuyển khoản hoặc phát hành
Séc giao cho khách hàng.
- Thực hiện thủ tục và quy trình chi tiền cho chế độ kế toán và kho quỹ.
- Sau khi hoàn tất việc phát tiền vay, kế toán ngân hàng giao cho khách hàng một
tờ hợp đồng kiêm khế ước (gốc) kèm theo chứng từ.
- Kế toán trưởng giao cho nhân viên trong phòng kế toán quản lý lưu trữ hồ sơ
theo quy định. Vào sổ theo dư nợ, sổ thống kê hoặc cài đặt trong máy vi tính.
1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng

 Đối với ngân hàng thương mại
Hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi (huy động
vốn) và sử dụng khoản tiền đó (sử dụng vốn) trong kinh doanh nhằm thu lợi nhuận
hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là hoạt động chiếm thị phần cao nhất
mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận nhất. Lúc đầu, các ngân hàng thương mại
cũng không mấy quan tâm đến thị trường cho vay tiêu dùng, bởi đây là thị trường các
khoản tài trợ có quy mô nhỏ, chi phí tài trợ là lớn, rủi ro cao. Tuy nhiên, khi mà các
cuộc cạnh tranh để giành thị phần thị trường trở nên khốc liệt, các ngân hàng thương
mại không chỉ phải cạnh tranh với chính các ngân hàng trong hệ thống, mà còn phải
cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã khiến thị phần trên một số thị
trường của các ngân hàng bị thu hẹp, trong khi thị trường cho vay tiêu dùng đang có
xu thế lên cao. Do vậy, các ngân hàng đã phải hướng mục tiêu của mình vào lĩnh vực
này, và cho vay tiêu dùng đã dần trở thành một loại hình sản phẩm phổ biến trong các
ngân hàng thương mại, một loại sản phẩm mang lại thu nhập tương đối cao trong tổng
doanh thu của các ngân hàng. Mặc dù các khoản tài trợ theo hình thức cho vay tiêu
dùng là nhỏ, nhưng số lượng các khoản này lại rất lớn (đối tượng có nhu cầu vay tiêu
dùng bao gồm tất cả các thành phần trong xã hội), vì thế tổng quy mô tài trợ là rất lớn.
Bên cạnh đó, lãi suất của các khoản tài trợ theo hình thức này là rất cao (bởi người

18


Chuyên đề tốt nghiệp
nhận tài trợ họ chỉ quan tâm đến thoả mãn nhu cầu trước mắt mà họ được hưởng,
không mấy quan tâm đến lãi suất phải trả) nên đã mang lại cho ngân hàng một tỷ suất
lợi nhuận tương đối lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Đặc biệt, với ngân hàng
có quy mô nhỏ, uy tín chưa cao...vv, khó có thể cạnh tranh được với các ngân hàng
quy mô lớn, uy tín cao trong việc giành những khách hàng lớn (thường là các tổ chức
có nhu cầu vay vốn đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh), hoặc có những khi
nhờ những mối quan hệ tốt có thể giành được khách hàng, nhưng ngân hàng lại không
thể đáp ứng được quy mô khoản vay của họ thì thị trường cho vay tiêu dùng là vô cùng
quan trọng đối với những ngân hàng này.

 Đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập thấp và
trung bình. Thông qua nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, họ sẽ được hưởng các dịch vụ,
tiện ích, trước khi có đủ khả năng về tài chính để mua sắm các hàng hoá thiết yếu có
giá trị cao như: nhà ở, xe hơi... hay trong trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về
y tế. Có thể nói rằng bất cứ người nào đều mong muốn được thoả mãn nhu cầu của
riêng mình bắt đầu từ những hàng hoá tất yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ hơn. Tuy
nhiên thực tế là những người trẻ lại chưa có đủ khả năng chi trả cho những nhu cầu
của mình do đó họ cần thời gian để tích luỹ tiền, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp
giữa thoả mãn ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Có thể nói
người tiêu dùng là người được hưởng trực tiếp và nhiều nhất lợi ích mà hình thức cho
vay này mang lại trong điều kiện họ không lạm dụng chi tiêu vào những việc không
chính đáng vì khi đó sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.

 Đối với nền kinh tế - xã hội
Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rõ qua mức cầu về hàng hoá tiêu

dùng của dân cư. Mức cầu đó chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả
năng thanh toán. Việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM sẽ làm
tăng đáng kể những nhu cầu có khả năng thanh toán đó hay nói cách khác đây chính là
một giải pháp hữu hiệu để kích cầu và qua đó làm cho nền kinh tế trở nên năng động
hơn. Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên thị trường hàng hoá tiêu dùng cũng
19


Chuyên đề tốt nghiệp
theo đó mà trở nên sôi động hơn, góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng hoá trong nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, Nhà
nước cũng sẽ đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội khác như giải quyết được công ăn
việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, giảm bớt các tệ nạn xã hội, cải thiện và
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá cho vay tiêu dùng
1.5.1. Chỉ tiêu về số lượt khách hàng giao dịch với ngân hàng
Khi ngân hàng có sự tập trung vào việc mở rộng và phát triển khách hàng CVTD,
ngân hàng sẽ có những biện pháp để thu hút khách hàng đến với mình, sẽ sử dụng
những sản phẩm tín dụng của mình. Ngân hàng càng thực hiện tốt việc mở rộng
CVTD bao nhiêu thì số khách hàng đến giao dịch với ngân hàng sẽ tăng lên bấy nhiêu.

 Số lượng khách hàng: là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với ngân
hàng. Trong hoạt động CVTD, số lượng khách hàng sẽ thể hiện số các
khoản vay tiêu dùng mà ngân hàng cấp cho khách hàng.

 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số khách hàng tuyệt đối.
Mức tăng, giảm số lượng khách hàng = số lượng khách hàng hằng năm (t) - số
lượng khách hàng năm (t-1).
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho phép ngân hàng đánh giá việc mở rộng quy mô và đối
tượng khách hàng tại ngân hàng.


 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng khách hàng tương đối.
Giá trị tăng trưởng = x 100%

 Chỉ tiêu số lượt khách hàng: là số lần khách hàng tới giao dịch với ngân
hàng trong một năm. Trong hoạt động CVTD, số lượt khách hàng thể
hiện số lần khách hàng đến với ngân hàng thực hiện vay tiêu dùng. Khi
số lượt khách hàng tăng lên thể hiện hoạt động CVTD của ngân hàng
được mở rộng, đồng thời cũng cho biết sự tin tưởng của khách hàng đối
với ngân hàng.
20


Chuyên đề tốt nghiệp

 Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu khách hàng vay tiêu dùng.
Tỷ trọng khách hàng là cá nhân = x 100%
1.5.2. Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng

 Doanh số cho vay tiêu dùng: là tổng số tiền mà ngân hàng CVTD trong
kì, nó phản ánh một cách khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng
theo một thời kì nhất định, thường theo năm tài chính.

 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối: chỉ tiêu này
được tính bằng hiệu số giữa tổng doanh số CVTD năm nay (t) và tổng
doanh số CVTD năm trước (t-1).
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối = tổng doanh số CVTD năm (t) - tổng
doanh số CVTD năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm (t) tăng so với năm (t-1) về
số tuyệt đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên, tức là số tiền mà ngân hàng cung

cấp cho khách hàng để tiêu dùng tăng lên, thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Từ đó
cũng thể hiện hoạt động CVTD của ngân hàng đang được mở rộng.

 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số tương đối: chỉ tiêu này được
tính bằng tỷ lệ % của thương số giữa giá trị tăng trưởng doanh số CVTD
tuyệt đối với tổng doanh số CVTD năm (t-1).
Giá trị tăng trưởng DS tương đối x 100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số của hoạt động CVTD
năm (t) so với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này tăng lên, thể hiện rằng doanh số CVTD qua
các năm của ngân hàng đã tăng lên về số tương đối.

 Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng về tỷ trọng:
Tỷ trọng = x 100%

21


Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết doanh số của hoạt động CVTD chiểm tỷ trọng bao nhiêu
trong tổng doanh số của hoạt động cho vay của ngân hàng. Khi tỷ trọng của CVTD
tăng lên qua các năm, chứng tỏ rằng hoạt động CVTD đã được mở rộng.
1.5.3. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay tiêu dùng

 Dư nợ CVTD
Dư nợ tín dụng phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời
điểm, nên chỉ tiêu này là một con số thời điểm. Căn cứ vào mức dư nợ và tỷ lệ dư nợ
có thể cho ta biết ngân hàng có thực hiện mở rộng hay không. Bởi khi ngân hàng thực
hiện chính sách mở rộng tín dụng thì dư nợ tín dụng thường ở mức cao. Tuy nhiên, để
có thể phản ánh chính xác việc mở rộng tín dụng của ngân hàng, phải kết hợp giữa chỉ
tiêu dư nợ tín dụng với chỉ tiêu doanh số cho vay của ngân hàng.

Dư nợ cho vay = Dư nợ CVTD năm (t-1) + doanh số CVTD năm (t) - doanh số
thu nợ CVTD năm (t)

 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối: được tính bằng hiệu số
giữa tổng dư nợ CVTD năm (t) với tổng dư nợ năm (t-1)
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối = tổng dư nợ CVTD năm (t) - tổng dư nợ
CVTD năm (t-1)

 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối: được tính bằng %
thương số giữa giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối với tổng dư nợ CVTD
năm (t-1).
Giá trị tăng trưởng dư nợ CVTD tương đối = x 100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD năm (t) so với
năm (t-1).

 Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng
Tỷ trọng = x 100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu
trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng hoặc so với toàn ngành trong cùng thời kỳ.

22


Chuyên đề tốt nghiệp

Chương 2.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC SÔNG HƯƠNG THỪA
THIÊN HUẾ

2.1. Giới thiệu về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
- chi nhánh Bắc Sông Hương Thừa Thiên Huế
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Bắc Sông
Hương Thừa Thiên Huế (viết tắt là NHNo&PTNT) ra đời năm 1992, tiền thân là cửa
hàng kinh doanh tổng hợp trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh Thừa
Thiên Huế. Ngày 31/6/1995 Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã ký
Quyết định chuyển cửa hàng kinh doanh tổng hợp thành Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp Bắc Sông Hương, đến ngày 15/10/1996 được đổi tên thành Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Sông Hương, có trụ sở đóng tại số 141
đường Trần Hương Đạo, Thành phố Huế, đến nay là một Chi nhánh cấp II trực thuộc
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Là một Ngân hàng Thương mại (NHTM) hoạt động chủ yếu cho sự phát triển
Nông nghiệp, Nông thôn, hàng năm vốn vay của chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu về sản
xuất thâm canh, tăng năng suất đạt hiệu quả đáng kể. Ngoài ra, chi nhánh còn rót vốn
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đời sống, đồng thời đảm nhận vốn đầu tư cho các
thành phần kinh tế phát triển. Từ ngày thành lập cho đến nay, chi nhánh NHNo&PTNT
Bắc Sông Hương không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, với các nghiệp vụ đa dạng nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, công nhân viên có
năng lực trình độ chuyên môn cao, tổ chức mạng lưới rộng khắp, đảm bảo phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần to lớn trong công cuộc phát triển của đất
nước, nâng cao mức sống của người dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, phấn đấu

23


Chuyên đề tốt nghiệp
đưa chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Sông Hương trở thành Chi nhánh Ngân hàng lớn
hàng đầu của tỉnh nhà.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng, ban


 Sơ đồ:
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH

PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN

PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KINH DOANH

PHÒNG KẾ TOÁN, KHO QUỸ HÀNH CHÍNH

PHÒNG KINH DOANH

TỔ
KẾ
TOÁN

TỔ
KHO QUỸ

TỔ
HÀNH
CHÍNH

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Agribank Bắc Sông Hương Thừa Thiên Huế
Ghi chú:

Quan hệ trực tiếp:
Quan hệ chức năng:
(Nguồn: NHNo&PTNT - chi nhánh Bắc Sông Hương Thừa Thiên Huế)


 Chức năng nhiệm vụ các phòng, ban:
Giám đốc: Trực tiếp điều hành chung và chịu trách nhiệm về mọi công việc của cơ
quan theo quy định trong điều lệ Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam trước pháp luật, giám
sát, kiểm tra, đôn đốc toàn diện hoạt động của chi nhánh thuộc thẩm quyền được giao.
Phó giám đốc: Được giám đốc giao nhiệm vụ phụ trách một số mảng nghiệp vụ
bằng văn bản ủy quyền và chịu sự quản lý, điều hành của giám đốc.
Phòng kinh doanh: Đây là bộ phận rất quan trọng, với các nghiệp vụ kinh
doanh về tiền tệ, phân tích thông tin, thẩm định dự án, giải quyết các vấn đề vay vốn

24


Chuyên đề tốt nghiệp
và quan hệ tín dụng. Ngoài ra phòng tín dụng, phòng quản lý nguồn vốn huy động có
trách nhiệm cân đối vốn kinh doanh để xác định số vốn cần điều chỉnh đi hay đến.
Phòng kế toán: Chuyên thực hiện nhiệm vụ thanh toán kết hợp với phòng tín
dụng như việc thu nợ, thu lãi như huy động vốn và là bộ phận lưu trữ số liệu, tài liệu
thông tin hạch toán cân đối tài khoản cho vay hay tiền gửi.
Tổ kế toán: Trực tiếp hạch toán kế toán, mở tài khoản giao dịch với ngân hàng,
lưu giữ hồ sơ, lập báo cáo tài chính, chuyển tiền và làm các nhiệm vụ khác.
Tổ kho quỹ: Thực hiện nhiệm vụ thu chi tiền mặt, quản lý tài sản cầm cố, thế
chấp và các tài sản có giá trị khác, quản lý toàn kho quỹ, thu đổi ngoại tệ.
Tổ hành chính: Thực hiện công việc như văn thư, quản lý các con dấu, tiến
hành những công việc nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển...
2.1.3. Tình hình kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chi nhánh Bắc Sông Hương - Thừa Thiên Huế
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1: Nguồn huy động vốn tại NHNo&PTNT - CN Bắc Sông Hương
Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2013 - 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu
Nguồn HĐV
Phát hành GTCG
TGTK

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

2014/2013

2015/2014

GT

GT

GT

+/-

+/-

%

281.75

%


%

%

%

100 347.00

100 412.20

100 65.25 23,16

65.20

18,8

4,0

1,8

1,5 -5.29

-46,5

-0.05

-0,8

270.37 96,0 340.92 98,2 406.17 98,5 70.55


26,1

65.25

19,1

11.38

6.09

6.04

(Nguồn: Phòng kinh doanh tại NHNo&PTNT - chi nhánh Bắc Sông Hương Thừa
Thiên Huế)
Với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, chi nhánh Bắc Sông
Hương đã nỗ lực trong công tác huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Vì nguồn
thu này rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, nó là nền tảng để hoạt động cho

25


×