Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Thực trạng và giải pháp giảm nghèo bền vững ở xã an hưng an lão – bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.64 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG Ở XÃ AN HƯNG
AN LÃO - BÌNH ĐỊNH

ĐINH THỊ XÁI

KHÓA HỌC: 2012 - 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG Ở XÃ AN HƯNG
AN LÃO - BÌNH ĐỊNH

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Nguyễn Công Định


Đinh Thị Xái
Lớp: K46B-KTNN


Huế, Tháng 5 năm 2016

Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành chuyên đề này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ tận tình của các tổ chức và cá nhân. Với tình cảm chân thành cho phép
tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo và các
cán bộ công chức chức trường Đại học kinh tế Huế đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như quá trình thực tập. Đặc biệt
tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo Th.s Nguyễn
Công Đònh, người đã trực tiếp hướng dẫn và dày công giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến tất cả quý chú bác, anh chò
trong UBND xã An Hưng và bà con nông dân đã nhiệt tình hướng
dẫn, tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt quá trình thực tập, thu thập số
liệụ và điều tra thực tế.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các những người thân trong gia đình
và bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình nghiên cứu tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do thời
gian và vốn kiến thức còn hạn chế, Chuyên đề tốt nghiệp không tránh
khỏi những sơ suất, thiếu xót. Tôi kính mong nhận được sự chỉ bảo và
đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Đinh Thò Xái



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Công Định

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

UBND

Uỷ ban nhân dân

LĐTB & XH

Lao động thương binh và xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

DTTS

Dân tộc thiểu số

CNQSD


Chứng nhận quyền sử dụng đất

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

VHTT – TDTT

Văn hóa thông tin – thể dục thể thao

NTM

Nông thôn mới

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

BQC

Bình quân chung

SVTH: Đinh Thị Xái



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Công Định



Lao động

SL

Sản lượng

TLSX

Tư liệu sản xuất

NSBQ

Năng suất bình quân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH


Kế hoạch

DT

Diện tích

BVTV

Bảo vệ thực vật

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CSXH

Chính sách xã hội

NQ – CP

Nghị quyết – chính phủ

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa


BCH

Ban chấp hành

ĐVT

Đơn vị tính

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SVTH: Đinh Thị Xái


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Công Định

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Sinh viên: Đinh Thị Xái
Lớp: K46 KTNN
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Công Định
1.Tên đề tài: “Thực trạng và giải pháp giảm nghèo bền vững ở xã An Hưng
huyện An Lão tỉnh Bình Định”
2. Tính cấp thiết của đề tài
An Hưng là xã nằm phía Đông Bắc huyện An Lão có tổng diện tích tự nhiên là
6636.39 ha, được chia làm 05 thôn toàn là đồng bào dân tộc thiểu số đó là dân tộc h’rê,
trong những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng như điện, đường, trường trạm…, sự nỗ lực cố gắng của lãnh đạo và nhân dân địa
phương nên tình hình kinh tế - xã hội đã có những bước chuyển biến tích cực, sản xuất
phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo đói hàng năm

giảm từ 2,5-3%. Tuy nhiên, An Hưng vẫn là xã nghèo, có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất và thu
nhập trung bình thấp so với các xã, thị trấn trong huyện. Vấn đề đặt ra ở đây là: với tình
hình, thực trạng nghèo đói của An Lão như vậy, huyện An Lão và Xã An Hưng đã có
những chính sách gì, bằng cách nào, thực hiện các giải pháp nào để đẩy mạnh quá trình
xoá đói giảm nghèo, từng bước ổn định đời sống của các hộ nghèo, từ đó tạo những điều
kiện, tiền đề thuận lợi để các hộ vươn lên thoát nghèo và không bị tái nghèo. Đây là vấn
đề rất bức thiết đối với xã An Hưng cần sớm được nghiên cứu và giải quyết.
Do vậy các cấp chính quyền địa phương đã cố gắng nhiều trong công tác xóa đói
giảm nghèo nhưng không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả như mong muốn và đã
gặp những khó khăn,hạn chế nhất định. Đó là những vấn đề còn tồn tại trong công tác
XĐGN và cũng chính là nguyên nhân gây ra cảnh nghèo đói cho các hộ nông dân trên
địa bàn xã An Hưng.
3. Phương pháp nghiên cứu:

SVTH: Đinh Thị Xái


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Nguyễn Công Định

Quá trình thực hiên đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp
thu thập thông tin, phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, phương pháp chuyên gia,
chuyên khảo và đề xuất một số phương pháp nhằm xóa đói giảm nghèo.
4. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phục lục và
danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xóa đói giảm nghèo
Chương 2: Thực trạng xóa đói giảm nghèo ở xã An Hưng, huyện An Lão, tỉnh
Bình Định
Chương 3: Phương hướng và giải pháp xóa đói giảm nghèo của Xã An Hưng

5. Kết quả nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghèo đói
của các hộ nông dân.
- Đánh giá thực trạng đói nghèo của các hộ nông dân ở xã An Hưng huyện An Lão
tỉnh Bình Định, từ đó tìm ra các nguyên nhân và nhân tố gây ra nghèo đói của các hộ nông
dân tại xã An Hưng huyện An Lão tỉnh Bình Định.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp với địa bàn nghiên cứu nhằm góp phần xóa
đói giảm nghèo cho các hộ nông dân trong xã.

SVTH: Đinh Thị Xái


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của nhiều quốc gia trên
thế giới, là vấn đề được các chính phủ, các tổ chức quốc tế quan tâm để tìm giải pháp
hạn chế và tiến tới xóa bỏ nạn đói nghèo trên phạm vi toàn thế giới. Xóa đói giảm
nghèo là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng bền vững.Vì vậy,
Việt Nam coi xóa đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, thực hiện
xóa đói giảm nghèo trong từng bước phát triển, đảm bảo công bằng xã hội thể hiện
tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, có ý nghĩa nhân văn, văn hóa sâu sắc. Hiện
nay, trên thế giới có khoảng 1,2 tỷ lệ người đang sống trong cảnh đói nghèo, kể cả
nước có thu nhập cao nhất thế giới vẫn có một tỷ lệ dân số sống trong tình trạng nghèo
nàn cả về vật chất và tinh thần. Tỷ lệ người nghèo ở mỗi nước cũng khác nhau, đối với
nước giàu thì tỷ lệ đói nghèo nhỏ hơn các nước kém phát triển song khoảng cách giàu
nghèo lại lớn hơn rất nhiều.Trong xu thế hợp tác và toàn cầu hoá hiện nay thì vấn đề
xoá đói giảm nghèo (XĐGN) không còn là trách nhiệm của một quốc gia mà đã trở
thành mối quan tâm của cả động đồng Quốc tế.
Việt Nam là một trong những nước có thu nhập khá thấp so với các nước trên

thế giới, do đó chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN là một chiến lược lâu dài cần
được sự quan tâm giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, kết hợp chặt chẽ với tinh thần tự
lực, tự cường, đoàn kết của cả dân tộc để đẩy lùi đói nghèo tiến kịp trình độ phát triển
kinh tế của các nước tiên tiến. Chúng ta đều biết đòi nghèo là lực cản trên con đường
tăng trưởng và phát triển của Quốc gia, nghèo khổ luôn đi liền với trình độ dân trí
thấp, tệ nạn xã hội, bệnh tật phát triển, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội… Trong thời kỳ nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá,hiện đại
hoá, phát triển kinh tế thị trường như hiện nay, vấn đề XĐGN càng trở nên khó khăn
hơn vì khoảng cách giàu nghèo ngày càng giãn ra. Muốn đạt được hiệu quả thiết thực
nhằm giảm nhanh và bền vững tỷ lệ đói nghèo, nâng cao mức sống cho người dân thì
mỗi địa phương, mỗi vùng phải có chương trình XĐGN riêng phù hợp với điều kiện

SVTH: Đinh Thị Xái

8


kinh tế - xã hội, đất đai, thổ nhượng của mình nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
An Hưng là xã nằm phía Đông Bắc huyện An Lão có tổng diện tích tự nhiên là
6636.39 ha, được chia làm 05 thôn toàn là đồng bào dân tộc thiểu số đó là dân tộc h’rê,
trong những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng như điện, đường, trường trạm…, sự nỗ lực cố gắng của lãnh đạo và nhân dân địa
phương nên tình hình kinh tế - xã hội đã có những bước chuyển biến tích cực, sản xuất
phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo đói hàng năm
giảm từ 2,5-3%. Tuy nhiên, An Hưng vẫn là xã nghèo, có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất và
thu nhập trung bình thấp so với các xã, thị trấn trong huyện. Vấn đề đặt ra ở đây là: với
tình hình, thực trạng nghèo đói của An Lão như vậy, huyện An Lão và Xã An Hưng đã
có những chính sách gì, bằng cách nào, thực hiện các giải pháp nào để đẩy mạnh quá
trình xoá đói giảm nghèo, từng bước ổn định đời sống của các hộ nghèo, từ đó tạo

những điều kiện, tiền đề thuận lợi để các hộ vươn lên thoát nghèo và không bị tái
nghèo. Đây là vấn đề rất bức thiết đối với xã An Hưng cần sớm được nghiên cứu và
giải quyết.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp giảm
nghèo bền vững ở xã An Hưng - An Lão – Bình Định” để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác xoá đói giảm
nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và nguyên nhân đói nghèo của các hộ nông dân
xã An Hưng, huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
- Nghiên cứu các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đói nghèo.
- Đề xuất các định hướng và giải pháp chủ yếu giảm nghèo bền vững ở xã An Hưng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế - xã hội có liên quan đến công tác và
chương trình xoá đói giảm nghèo của xã An Hưng, huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

 Phạm vi nghiên cứu:

SVTH: Đinh Thị Xái

9


+ Không gian: Địa phận tại xã AnHưng, huyện An Lão, tỉnh Bình Định.
+ Thời gian:Số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2013 – 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:

 Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập số liệu thứ cấp: Để hoàn thành đề tài này tôi đã thu thập số liệu thứ
cấp từ UBND xã An Hưng , phòng LĐTB & XH huyện An Lão và các tài liệu sách
báo, tạp chí, các trang website.
- Thu thập số liệu sơ cấp: bằng cách đi điều tra, phỏng vấn đến từng hộ gia đình.

 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Đây là phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu điều
tra the các tiêu thức khác nhau đáp ứng yêu cầu và mục đích nghiên cứu.
- Việc tính toán và xử lý số liệu điều tra được tiến hành bằng các phần mềm
thống kê thông dụng Exel.

 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Tham khảo ý kiến của cán bộ trong UBND xã, huyện, các ban ngành chuyền
môn có kinh nghiệm trong chỉ đạo, tổ sản xuất, các hộ nông dân sản xuất giỏi để đưa
ra các giải pháp phù hợp.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
SVTH: Đinh Thị Xái

10


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Theo các nhà khoa học, nghèo là một vấn đề khó có khái niệm chung để đo

lường và hiểu cho thấu đáo. Do đó, tùy vào quan niệm và cách tiếp cận mà người ta
đưa ra những định nghĩa khác nhau về nghèo đói.
Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á – Thái Bình Dương tổ chức tại
Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 2003. Các quốc gia đã thống nhất cao và cho
rằng: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy
theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.
Nhà kinh tế học người Mỹ Galbraith cho rằng: “Con người bị coi là nghèo khổ
khi mà thu nhập của họ, ngay dù khi thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt
dưới mức thu nhập của cộng đồng. Khi họ không có những gì mà đa số trong cộng
đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mức”.
Abapia Sen, chuyên gia hàng đầu của tổ chức Lao Động Quốc Tế, người được
giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1998 cho răng: “Nghèo là tất cả những ai thu nhập
thấp hơn dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua
những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Ngân hàng thế giới cho rằng: “Nghèo là khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi
túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao
gồm các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, dễ bị tổn thương,
không có quyền phát ngôn và không có quyền lực”.
Ở Việt Nam trước đây quan niệm những người nghèo khổ là những người bần cố
nông, không có ruộng đất, đi làm thuê, cuốc mướn. Những năm gần đây thì xác định
người nghèo, hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập không đảm bảo cuộc sống tối
thiểu, những hộ gia đình thường xuyên thiếu ăn.

SVTH: Đinh Thị Xái

11


Trên đây là một số khái niệm xoay quanh về vấn đề nghèo đói.Song để đi sâu

đánh giá mức độ nghèo đói thì còn có quan niệm về nghèo đói tương đối và nghèo đói
tuyệt đối.

 Nghèo đói tương đối và nghèo đói tuyệt đối.
Để đánh giá đúng mức độ nghèo, người ta chia thành hai loại: Nghèo tuyệt đối và
nghèo tương đối.
- Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa
mãn những yêu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống như nhu cầu về ăn, mặc, nhà
ở, chăm sóc y tế,…
- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của địa phương, ở một thời kì nhất định.

 Một số khái niệm có liên quan đến đói nghèo
- Đói gay gắt là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống tối thiểu, đói ăn,
chịu đứt bữa từ 3 tháng trở lên.
- Hộ nghèo là các hộ có thu nhập bình quân tính theo đầu người nằm dưới giới
hạn nghèo đói được gọi là hộ nghèo, theo đánh giá chung của nhiều nước hộ có thu
nhập dưới 1/3 mức trung bình của xã hội là hộ nghèo.
- Hộ vượt nghèo hay hộ thoát nghèo là những hộ nghèo mà sau một quá trình
thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở
trên chuẩn mực nghèo đói.
- Hộ tái nghèo đói là số hộ vốn dĩ trước đây thuộc diện nghèo và đã vượt nghèo,
nhưng do nguyên nhân nào đó lại rơi vào hoàn cảnh nghèo đói.
- Hộ nghèo hay là hộ mới vào danh sách đói nghèo: là những hộ ở đầu kỳ không
thuộc diện nghèo đói nhưng đến cuối kỳ lại rơi vào hộ đói nghèo.
Vấn đề nghèo đói thường đi đôi với phân phối và thu nhập, sự phân phối thu
nhập không đồng đều thường dẫn đến sự nghèo đói. Do vậy, vấn đề xóa đói giảm
nghèo có liên quan mật thiết với tăng trưởng, công bằng xã hội.
Tóm lại các quan niệm nghèo đói trên đây phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của
người nghèo

- Không được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người.

SVTH: Đinh Thị Xái

12


- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
1.1.2. Khái niệm về xóa đói giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của Nhà nước và
xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói nhằm tạo điều kiện để
họ tăng them thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng những nhu cầu
tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, khu vực, quốc
gia..
- Nội dung của xóa đói giảm nghèo được thực hiện trên hai nội dung chính:
- Tạo điều kiện cho người nghèo có điều kiện phát triển sản xuất, gia tăng thu
nhập bằng các biện pháp:
- Cấp tín dụng ưu đãi cho người nghèo: cho vay lãi thấp.. giúp họ có vốn sản xuất
và từ đó thoát nghèo.
- Hỗ trợ cho họ đất sản xuất bằng cách giảm các thuế đất.
- Thực hiện hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng về đường sá,công trình thủy lợi, tạo điều
kiện cho người dân tham gia sản xuất, nâng cao năng suất lao động để thoát nghèo.
- Tạo điều kiện cho người dân có điều kiện học hỏi kĩ thuật canh tác sản xuất
bằng cách mở các lớp tập huấn sản xuất , phổ biến kiến thức tới từng thôn bản, nâng
cao lao động cho người nghèo.
- Dựa trên từng cơ sở vùng miền,xác định được thế mạnh, có kế hoạch phát triển các
ngành nghề giúp giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng them thu nhập cho người nghèo.
- Tạo điều kiện cho người nghèo có cơ hội được tiếp cận với các dịch vụ cơ bản
như y tế, giáo dục, vệ sinh, nước sinh…

- Hỗ trợ y tế bằng việc cấp thẻ BHYT,cấp thuộc miễn phí cho người nghèo thông
qua chương trình 137,135.
- Hỗ trợ về giáo dục: miễn giảm học phí cho con em của gia đình thuộc đối
tượng nghèo.
- Hỗ trợ về nhà ở, nước sạch.
- Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước và là sự
nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của Nhà nước, của xã hội và của người

SVTH: Đinh Thị Xái

13


dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, nhất là sản xuất
lâm nghiệp, nông nghiệp để xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội, sự nỗ lực phấn đấu
vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo là nhân tố quyết định thành công của
công cuộc xóa đói giảm nghèo.

1.2. Thực trạng và tiêu chí đánh giá nghèo đói Việt Nam
1.2.1. Thực trạng nghèo đói Việt Nam
Nghèo đói không phải là hiện tượng chỉ đến khi có kinh tế thị trường, mở cửa,
hoà nhập vào thế giới mới xuất hiện. Đối với nước ta nghèo đói và phân hoá giàu
nghèo đã từng xảy ra trong nhiều thời kỳ lịch sử xa xưa, trong các xã hội phong kiến
thực dân thống trị và đô hộ.Nghèo đói kinh tế của nông dân ở nông thôn là một nét đặc
trưng điển hình của nghèo đói ở Việt Nam trước đây. Hiện nay nét đặc trưng này vẫn
tiếp tục hiện hữu. Nó phản ánh thực tế về trình độ phát triển kinh tế ở nước ta. Rõ nhất
là cơ cấu kinh tế nông nghiệp thuần nông lệ thuộc nặng nề vào tự nhiên, trình độ phân
công lao động, chuyên môn hoá, xã hội hoá còn rất thấp, phương thức sản xuất, canh
tác còn mang nặng tính cổ truyền, thô sơ.

Nhìn phổ quát, kinh tế hàng hoá ở nước ta còn ở một trình độ thấp, kinh tế thị
trường chỉ mới sơ khai, nhiều vùng nghèo, vệt nghèo vẫn còn ở hình thái kinh tế tự
nhiên, tù cung, tù cấp.Thị trường chưa phát triển và thống nhất trong cả nước, cơ cấu
loại hình thị trường còn chưa hoàn chỉnh. Do đó, nghèo đói ở nước ta nằm trong phạm
vi, tính chất của nghèo đói ở một nước nông nghiệp lạc hậu, chậm phát triển đang từng
bước chuyển mình một cách lâu dài và khó khăn sang hình thái phát triển của xã hội
công nghiệp.
Ở thời kỳ kinh tế hiện vật cộng với mô hình kinh tế tập trung, bình quân bao cấp
cũng có hiện tượng nghèo đói với hai đặc với mô hình kinh tế tập trung, bình quân bao
cấp cũng có hiện tượng nghèo đói với hai đặc trưng nổi bật là nghèo dai dẳng kéo dài
và nghèo có cấp độ lớn. Đại đa số dân cư xã hội trong thời kỳ này rơi vào tình trạng
nghèo hoặc chỉ vừa đủ cho những sinh hoạt tiêu dùng vốn rất hạn chế về nhu cầu.

SVTH: Đinh Thị Xái

14


Theo đánh giá của UNDP, trước đổi mới (1986) trên 70%dân số Việt Nam ở vào tình
trạng nghèo đói. Đây là vấn đề gay gắt đã và đang đặt ra cho Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta nhiệm vụ phải giải quyết.
Với một nền kinh tế lạc hậu, có chiến tranh, nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu là giải
phóng đất nước, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã buộc chúng ta áp
dụng mô hình kinh tế tập trung, bình quân và bao cấp. Mô hình kinh tế và cơ chế quản
lý này - Theo quan điểm lịch sử cụ thể - có những mặt hợp lý, cần thiết và có tác dụng
tích cực đã huy động sức người và của góp phần vào việc giải phóng đất nước.Tuy
nhiên việc kéo dài những phương pháp cò trong tình hình mới khi tình hình và điều
kiện đã thay đổi làm bộc lộ nhiều nhược điểm của mô hình và cơ chế.
Trong thời kỳ này nghèo đói dường như không được nhìn nhận như một tồn tại
thực tế trong xã hội. Bởi quan niệm trước đây trong chủ nghĩa xã hội không thể có

nghèo đói.Nó chỉ có trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Do đó cách nhìn nhận, đánh giá về
nghèo đói ở đây có phần méo nó, thiếu khách quan và không khoa học. Với một nền
kinh tế lạc hậu, chậm phát triển không thể không có nghèo đói. Nguyên nhân nghèo
đói trong thời kỳ này không phải chủ yếu do lười lao động, tay nghề kém... (những
nguyên nhân chủ quan thuộc về người lao động) mà chủ yếu là do cơ chế kìm hãm sự
phát triển của cá nhân và xã hội (những nguyên nhân khách quan).
Ở kinh tế hiện vật, bao cấp, bình quân không có cạnh tranh kinh tế, không mở
rộng thị trường, không làm nảy nở nhu cầu kinh doanh, không hối thúc sù cần thiết
phải tháo vát, năng động, có tài năng, phải đổi mới cách nghĩ, cách làm. Nó chỉ thúc
đẩy con người đi theo các tiêu chí sao cho ở vào một vị thế xã hội thuận lợi, có điều
kiện hưởng bao cấp ưu đãi của nhà nước. Hiện tượng lãi giả, lỗ thật của đa số các đơn
vị kinh tế quốc doanh thời bao cấp là một thực tế vì không hạch toán đủ và đúng. Giàu
lên bằng con đường phi kinh tế để tiêu dùng lãng phí phi kinh tế cũng là một thực tế
trong thời kỳ này. Do những ràng buộc và kìm hãm bởi quan niệm về định hướng
những giá trị xã hội (khôngkhuyến khích và thúc đẩy vươn tới làm giàu bằng sản xuất
kinh doanh, không đổi mới và phát triển nhu cầu...) do chính sách và cơ chế (không

SVTH: Đinh Thị Xái

15


dựa trên độngbề mặt các lớp quan hệ xã hội. Vì chế độ phân phối, cung cấp hiện vật
bao cấp đã không hạch toán theo giá trị trong sản xuất lẫn trong tiêu dùng. Trong giai
đoạn tõ 1993 đến 1998, tình trạng nghèo đói ở cả khu vực nông thôn lẫn thành thị đã
giảm đi nhiều - Tỷ lệ dân sống dưới ngưỡng nghèo đói ở nông thôn giảm tõ 66%
xuống còn 45% và ở thành phố giảm tõ 25% xuống còn 9%. Ngay cả tỷ lệ sống ở dưới
ngưỡng nghèo về lương thực, thực phẩm
Việt Nam là nước đang phát triển, nhưng tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Tuy nhiên, đói
nghèo đối với nước ta vẫn là một vấn đề hết sức trầm trọng, đòi hỏi các cấp các ngành

quan tâm giải quyết xóa đói giảm nghèo hướng tới một xã hội tích cực về kinh tế, lành
mạnh về xã hội, ổn định về chính trị, kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
là một vấn đề hàng đầu, cấp thiết hiện nay. Xóa đói giảm nghèo là mối quan tâm lớn
nhất không chỉ riêng ở nước ta mà còn là mối quan tâm lớn của các tổ chức quốc tế,
và của mỗi quốc gia.
Trong tất cả các mục tiêu thiên niên kỉ, Việt Nam đạt được những thành tựu đặc
biệt trong mục tiêu 1, giảm nghèo. Việt Nam đã giảm được 75% tỉ lệ nghèo, từ 58,1%
năm 1990 xuống còn 14,5% năm 2008. Tỉ lệ thiếu đói giảm 2/3, từ 24,9% năm 1993
xuống còn 6,9 năm 2008. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.168 USD,
Việt Nam trở thành nước có thu nhập thấp, tuy nhiên vẫn được đánh giá là một nước
nghèo. Theo kết quả của Tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo trong cả nước theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố
ngày 30/5/2011, cả nước có 3.055.566 hộ nghèo và 1.612.381 hộ cận nghèo.

Bảng 1: Tỷ lệ hộ nghèo tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015
( ĐVT: %)
Năm
Tỷ lệ
2011
11,76
2012
9,6
2013
7,8
2014
5,97
2015
5
(Nguồn: Khảo sát mức sống hộ dân cư năm 2015 của Tổng cục thống kê)


SVTH: Đinh Thị Xái

16


Tỷ lệ hộ nghèo từ 11,76% (năm 2011) xuống còn 9,6 % (năm 2012 ) và 7,8 %
(năm 2013) , 5,97 % (năm 2014 ), và 5 % (năm 2015). Trong tổng số 64 tỉnh, thành
phố, có 5 tỉnh, thành phố tỷ lệ hộ nghèo dưới 5% là TP.HCM (0,01%); Bình Dương
(0,05%); Đồng Nai (1,45%); Bà Rịa - Vũng Tàu (4,35%); Hà Nội (4,97%). Đây cũng
là những địa phương đã ban hành chuẩn nghèo riêng, cao hơn chuẩn nghèo quốc gia 1.
Điện Biên là địa phương có tỷ lệ nghèo lớn nhất cả nước (trên 50%). Ngoài ra, còn có
81 huyện thuộc 25 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%, trong đó bao gồm 54 huyện nghèo
theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.

Bảng 2: Quy định về chuẩn nghèo tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh
giai đoạn 2006 - 2010
Chuẩn
Hộ nghèo
Cận nghèo

Vùng

Hà Nội

TP. Hồ Chí Minh

Nông thôn

< 550.000


< 830.000

Thành thị

< 750.000

< 1.000.000

Nông thôn

551.000 – 750.000

Thành thị

751.000 – 1.000.000
(Nguồn: Bộ lao động thương binh và xã hội)

Kết quả công bố cũng cho thấy có 14 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo từ 5% đến dưới 10%;
18 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 10% đến dưới 20%; 16 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 20% đến dưới
30%; 6 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 30% đến dưới 40%; 3 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ trên 40%
đến dưới 50%, là: Lai Châu, Lào Cai và Hà Giang. Xét về tỷ trọng số người nghèo ở
từng vùng so với tổng số hộ nghèo trên cả nước, với 77.802 hộ nghèo, chiếm tỷ trọng
2,55%, khu vực Đông Nam bộ là khu vực có số lượng hộ nghèo thấp nhất. Khu vực
Đông Bắc có số lượng hộ nghèo lớn nhất cả nước với 581.560 hộ, chiếm 19,03%.

Bảng 3: Tỷ lệ hộ nghèo phân chia theo khu vực
( ĐVT: %)
Năm
2002
2004

2010

SVTH: Đinh Thị Xái

Thành thị
Nông thôn
10,6
26,9
8,6
21,2
6,9
17,42
(Nguồn: Tổng cực thống kê, 2010)

17


Có thể thấy rằng tỷ lệ hộ nghèo giữa thành thị và nông thôn chênh lệch khá nhiều
cho thấy hiện tượng phân hóa giàu nghèo. Hệ số Gini (mức độ bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư hay mức độ chênh lệch giàu nghèo) năm
2002 (0,420), 2006 (0,424) , 2010 (0,433) cho thấy ko mức độ chênh lệch giàu nghèo
không có nhiều khác biệt qua các năm.
- Tỷ lệ nghèo cao ở khu vực Đông Bắc và Tây Bắc dọc biên giới Trung Quốc,
duyên hải miền trung, và Tây Nguyên
. - Tỷ lệ nghèo trung bình ở hai vùng đồng bằng châu thổ chính của Việt Nam là
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long
- Tỷ lệ đói nghèo thấp nhất ở các thành phố lớn, đặc biệt ở Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh và khu vực miền Đông Nam bộ Tỷ lệ nghèo cao ở những nơi có địa hình
đồi núi hiểm trở, đất đai kém màu mỡ và cách xa thành phố nà ngược lại những vùng
miền có điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội thuận lợi tỷ lệ nghèo thấp hơn. Ở Việt

Nam, những người nghèo 6 nhất sống tại các vùng núi, nơi các xã nghèo chiếm tỉ lệ
lớn trên toàn quốc.Trong khi đó, một số lượng lớn người nghèo lại sống bên cạnh
những người khá giả tại hai vùng đồng bằng và ven biển.

Chính sách xóa đói

giảm nghèo của Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể tuy nhiên nó không
bền vững, bởi tỷ lệ tái nghèo cao, số hộ nghèo giảm song không chắc chắn số người
nghèo trong xã hội cũng giảm mà thậm chí còn tăng do tác động của lạm phát.
Chương trình 135: " Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa"
- Chương trình Xoá đói giảm nghèo đặc biệt của Chính phủ - do ủy ban Dân tộc
và Miền núi là cơ quan thường trực, theo các Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày
31 tháng 7 năm 1998 và số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2000 của Thủ
tướng Chính phủ, song thử nhìn nhận tỷ lệ hộ nghèo qua các năm. Tỷ lệ hộ nghèo dân
tộc thiểu số Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số (DTTS) tăng liên tục trong giai đoạn 1993
và 2008 và còn hơn nhiều so với mức trung bình của cả nước.
Tổng cục thống kê, dựa trên các tiêu chuẩn mà các nước đang phát triển và các tổ
chức Quốc tế hiện nay đang sử dụng để xác định mức nghèo đói. Và cho rằng, người
nghèo đói là người có mức chi tiêu dưới mức cần thiết để đạt được 2.100 calo bình

SVTH: Đinh Thị Xái

18


quân/người/ ngày. Theo chuẩn mực này, tỷ lệ người nghèo đói ở nước ta còn cao hơn
với những đánh giá của Bộ lao động thương binh và xã hội.
Nghèo đói có nhiều nguyên nhân, ở nước ta có thể đưa ra ba nhóm nguyên nhân
chính sau:

- Nhóm nguyên nhân do điều kiện thời tiết: Khí hậu khắc nghiệc, thiên tai, đất
đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn, cản trở, kìm hãm sự phát triển
kinh tế xã hội dẫn đến nghèo đói.
- Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: trình độ hiểu biết thấp, thiếu
vốn, thiếu kinh nghiệm làm ăn, thiếu đất sản xuất, đông con,….
- Nhóm nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Các chính sách thuộc về đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất,
vay các nguồn vốn, y tế, giáo dục… Thiếu hoặc không đồng bộ, nguồn lực đầu tư cho
vùng nghèo, xã nghèo còn hạn chế, hiệu quả thấp.
Để thấy tình hình nghèo đói ở nước ta trong thời gian qua ta đi vào phân tích số
liệu dưới đây:

Bảng 4: Tỷ lệ hộ đói nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2002 – 2011.
(ĐVT: % )

Cả nước

2002

2004

2006

2008

2010

2011

28,9


18,1

15,5

13,4

14,2

12,6

Phân theo thành thị, nông thôn
- Thành thị

6,6

8,6

7,7

6,7

6,9

5,1

- Nông thôn

35,6


21,2

18,0

16,1

17,4

15,9

Phân theo vùng
- Đồng bằng Sông Hồng

21,5

12,7

10,0

8,6

8,3

7,1

- Trung du, miền núi phía Bắc

47,9

29,4


27,5

25,1

29,4

26,7

- Bắc Trung Bộ, duyên hải miền
Trung

35,7

25,3

22,2

19,2

20,4

18,5

-Tây Nguyên

51,8

29,2


24,0

21,0

22,2

20,3

- Đông Nam Bộ

8,2

4,6

3,1

2,5

2,3

1,7

- Đồng Bằng Sông Cửu Long

23,4

15,3

13,0


11,4

12,6

11,6

SVTH: Đinh Thị Xái

19


(Nguồn: Tổng cục tống kê, 2011)
Bảng số liệu trên cho thấy, tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước đã giảm rõ rệt từ
28,9% năm 2002 xuống khoảng 12,6% năm 2011.
Cả hai khu vực nông thôn và thành thị đã cho thấy những dấu hiệ tích cực trong
công tác xói đói, giảm nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực nông, miền núi đã giảm một
cách rõ rệt xuống còn khoảng 16% so với 35,6% trong năm 2002.
Phân theo vùng, tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 cao nhất ở vùng Trung du và miền núi
phía Bắc 26,7%; tiếp theo là Tây Nguyên là 20,3%; thấp nhất ở Đông Nam Bộ 1,7%;
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung là 18,5%; đồng bằng Sông Hồng 7,1% và
đồng bằng Sông Cửu Long 11,6%.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá nghèo đói Việt Nam.
Chuẩn nghèo là một khái niệm động, nó biến đổi theo không gian và thời gian.
Về không gian, nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng hay
từng quốc gia. Ở Việt Nam chuẩn nghèo biến đối theo 3 vùng sinh thái khác nhau,
vùng nông thôn đồng bằng, vùng nông thôn miền núi và hải đảo.Về thời gian, chuẩn
nghèo cũng có sự biến đổi lớn, nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và
nhu cầu của con người theo từng giai đoạn lịch sử. Kinh tế-xã hội phát triển thì đời
sống của con người cũng được cải thiện tốt hơn, tuy nhiên không phải tất cả các nhóm
dân cư đều có tốc độ cải thiện giống nhau, thông thường thì nhóm không nghèo có tốc

độ tăng mức thu nhập, có thể mức sống cao hơn nhóm nghèo.
Không có định nghĩa duy nhất về nghèo đói, do đó cũng không có một phương
pháp hoàn hảo để đo được nó. Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện,
nhưng có thể đo lường được phương diện đó một cách nhất quán thì không phải là đơn
giản, còn nếu ta đem gộp tất cả những khía cạnh đó vào một chỉ số nghèo đói nhằm
thông tin cho các chính sách công và để đánh giá được mức độ thành công của các
chính sách đó.
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế-xã hội của nước ta và thực trạng đời
sống trung bình dân cư hiện nay, có thể xác lập và đánh giá đói nghèo theo mấy chỉ
tiêu dưới đây:
- Thu nhập bình quân đầu người/ tháng ( hoặc năm).

SVTH: Đinh Thị Xái

20


- Điều kiện về nhà ở và tiện nghi sinh hoạt.
- Điều kiện về tư liệu sản xuất.
- Điều kiện về vốn tích lũy để dành.
Trong 4 chỉ tiêu trên chỉ có chỉ tiêu về thu nhập là chi tiêu có định lượng
cụ thể; còn 3 chỉ tiêu còn lại về đồ dùng sinh hoạt, giá trị tài sản, chỉ tiêu về vốn đều
không có định lượng cụ thể. Nếu chỉ dựa trên 3 chỉ tiêu này để phân định đói nghèo thì
sự xác định này là lệch lạc. Ví dụ xét về chỉ tiêu đồ dùng sinh hoạt, vẫn có hiện tượng
những người không nghèo đến nay chưa có nhà kiên cố về một số nguyên nhân như:
họ không có kế hoạch xây nhà cửa kiên cố hoặc muốn tập trung tiền của để đầu tư cho
con cái ăn học. Trong khi đó một số người tuy đói nghèo vẫn được ở nhà xây kiên cố
bởi đó có thể là tài sản cha ông để lại. Cũng trong 4 chỉ tiêu này, cần đặc biệt chú ý tới
chỉ tiêu về thu nhập và nhà ở; cùng các tiện nghi sinh hoạt trong nhà. Hai chỉ tiêu này
phản ánh trực tiếp mức sống. Hai chỉ tiêu này còn lại cho thấy rõ thêm tình cảnh thật

sự của người nghèo và các hộ đói nghèo, nhất là ở nông thôn. Trong thực tế đã lâm
vào cảnh đói nghèo thì thường TLSX hết sức ít ỏi, nghèo nàn, kém giá trị sử dụng và
khai thác làm ra của cải. Người nghèo và các hộ nghèo, đặc biệt là các hộ nông dân
nghèo hầu như không có vốn tích luỹ cho sản xuất và tái sản xuất. Hai chỉ tiêu này còn
giúp chúng ta phân biệt rõ ràng hơn giữa người giàu và người nghèo, giữa hộ giàu và
hộ nghèo ở các vùng nông thôn và thành thị. Chúng ta càng thấy rõ hơn đặc trưng cơ
bản kinh tế xã hội của hiện tượng đói nghèo, nổi bật nhất là về mặt kinh tế.
- Chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 theo Chỉ thị số 1752/CTTTg ngày 21-9-2010 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 thang
01 năm 2011, mức chuẩn nghèo và cận nghèo được xác định.
+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/
người/tháng (hay từ 4800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có thu nhập bình quân 500.000 đồng/người/tháng
(hay từ 6000.000 đồng/người/năm) trở xuống là nghèo.
+ Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng
đến 520.000 đồng/người/tháng (hay từ 4812.000 đến 6240.000 đồng/người/năm) trở
xuống là cận nghèo

SVTH: Đinh Thị Xái

21


+ Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đến 650.000
đồng/người/tháng (hay từ 6012.000 đến 7800.000 đồng/người/năm) trở xuống là cận nghèo.

SVTH: Đinh Thị Xái

22



1.3. Chủ trương chính sách Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo
1.3.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước
Báo cáo chính trị tại Đại hội XI của Trung ương Đảng tiếp tục khẳng định
chủ trương cơ bản về XĐGN là: "Thực hiện chương trình XĐGN thông qua những
biện pháp cụ thể, sát với tình hình địa phương, xoá nhanh các hộ đói, giảm mạnh và
bền vững các hộ nghèo. Tiếp tục tăng tổng nguồn vốn XĐGN, mở rộng các hình thức
tín dụng phục vụ người nghèo sản xuất, kinh doanh. Có chính sách trợ giá nông sản,
phát triển cơ cấu lao động, tạo việc làm và nghề phụ, đặc biệt là lao động ở các vùng
nông thôn, nhằm tăng thu nhập của các hộ nông dân. Thực hiện các chính sách an sinh
xã hội đảm bảo an toàn cuộc sống mọi thành viên cộng đồng, bao gồm bảo hiểm xã
hội đối với người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế, cứu trợ xã hội những người
gặp rủi ro, bất hạnh". Chiến lược phát triển kinh tế - Xã hội 2011-2015 đã cụ thể hoá
chủ trương trên thành mục tiêu chiến lược XĐGN như sau: "Bằng nguồn lực của Nhà
nước và của toàn xã hội, tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cho vay vốn, trợ giúp
đào tạo nghề, cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ, giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm
đối với những vùng nghèo và xã nghèo. Chủ động di dời một bộ phận nhân dân không
có đất canh tác và điều kiện sản xuất đến lập nghiệp ở những vùng có tiềm năng.Nhà
nước tạo môi trường thuận lợi khuyến khích mọi người dân vươn lên làm giàu chính
đáng và giúp đỡ người nghèo. Thực hiện trợ cấp xã hội đối với những người có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, tàn tật, neo đơn.., không có người bảo trợ, nuôi dưỡng. Phấn
đấu đến năm 2015 về cơ bản giảm tỷ lệ hộ nghèo đến mức thấp nhất, thường xuyên
phát huy những thành quả trong công tác xoá đói giảm nghèo". Từ những chủ trương
và chiến lược trên chúng ta có thể thấy một số quan điểm cụ thể trong công tác chỉ
đạo, triển khai công tác XĐGN của Đảng và Nhà nước như sau:
- Xoá đói giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả bền
vững, đồng thời chủ động tạo các nguồn lực cho các hoạt động trợ giúp người nghèo.
- Xoá đói giảm nghèo không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước, của toàn xã hội mà
trước hết là bổn phận của người nghèo, phụ thuộc vào sự vận động tự giác của bản
thân người nghèo, cộng đồng nghèo.


SVTH: Đinh Thị Xái

23


- Triển khai có hiệu qủa các chương trình, dự án XĐGN bằng các nguồn tài
chính trợ giúp của Nhà nước và các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.
- Việc hỗ trợ và cho vay vốn đối với người nghèo phải đi liền với công tác tư
vấn, hướng dẫn sử dụng vốn vay có hiệu quả căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của từng hộ
gia đình.
1.3.2. Chính sách và các chủ trương xóa đói giảm nghèo
Xoá đói giảm nghèo luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm
nhằm thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,văn minh".
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách XĐGN như: xây dựng chính
sách phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn, thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế cho từng vùng, miền, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, ưu tiên tín
dụng các nguồn vốn cho XĐGN, thiết lập nguồn vốn vay cho người nghèo, cận nghèo
như Ngân hàng chính sách, đặc biệt hiện nay đã và đang thực hiện chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, theo đó nhiều chính sách ưu tiên cho hộ
nghèo, cận nghèo được triển khai thực hiện như chính sách về giáo dục, y tế... Nhờ sự
quan tâm đầu tư trên, tỷ lệ đói nghèo của Việt Nam nói chung có xu hướng giảm mạnh
và đã đạt được một số kết quả đáng kể trong công tác XĐGN. Để nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác xoá đói, giảm nghèo, góp phần hạn chế phân hoá giàu nghèo, trong
thời gian tới cần tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau:
Một là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong việc
khuyến khích làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo.
Tập trung triển khai đồng bộ các chương trình xoá đói, giảm nghèo nhất là ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; bảo đảm tính bền vững kể cả trước mắt và lâu dài
trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hai là, Phát huy tối đa nội lực, sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xoá

đói, giảm nghèo và hạn chế phân hoá giàu nghèo.

SVTH: Đinh Thị Xái

24


Ba là, Có chủ trương, biện pháp tích cực, đúng đắn, công khai, minh bạch để giải
quyết vấn đề đói nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo với những nội dung, hình thức
mới.

1.4. Kinh nghiệm trong công tác giảm nghèo ở một số địa phương
 Kinh nghiệm XĐGN của tỉnh Bình Định

Các huyện đã triển khai và thực hiện nhân rộng 92 mô hình nông – lâm – ngư
nghiệp để xóa đói giảm nghèo; hỗ trợ cho 115 cán bộ khuyến nông ở thôn, làng. Thực
hiện chính sách khuyến nông và phát triển thương mại với việc hỗ trợ dạy nghề cho
đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện. Bên cạnh đó , Các huyện cũng tổ chức đào tạo
ngoại ngữ, giáo dục định hướng, giải quyết hồ sơ, giấy tờ hành chính, đảm bảo đầy đủ
nhu cầu vay vốn từ ngân hàng cho người dân lao động trước khi tham gia xuất khẩu
lao động của các huyện.
Theo Sở LĐTB&XH tỉnh, đến năm 2015, Bình Định đặt ra mục tiêu giảm tỷ lệ
hộ nghèo xuống còn dưới 8% với nhiều chính sách ưu tiên đảm bảo người nghèo có cơ
hội và điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội công cộng. Để thực hiện có hiệu quả
những mục tiêu trên, Tỉnh sẽ tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo,
khắc phục tình trạng có quá nhiều chính sách tính dụng với nhiều mức lãi suất. Áp
dụng chung mức lãi suất ưu đãi, ưu tiên hộ nghèo là hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở
các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và chế thu, sử
dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; có cơ chế,

chính sách hỗ trợ phù hợp đối với học sinh nghèo đang học tại các trường. Chính sách
ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn khó khăn. Tiếp tục thực hiện chính
sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, chủ động,tích cực huy động nguồn lực của cộng đồng
xã hội, doanh nghiệp, gia đình, dòng họ cùng với nguồn chop vay vốn tín dụng ưu đãi

SVTH: Đinh Thị Xái

25


×