Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Công tác nâng cao và đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND xã kênh giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.87 KB, 26 trang )

1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND

: Hội Đồng Nhân Dân

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân

THCS

: Trung Học Cơ Sở

NSNN

: Ngân Sách Nhà Nước

NSX

: Ngân Sách Xã

ĐTBD

: Đào tạo bồi dưỡng

QLNN

: Quản Lý Nhà Nước


QLHCNN

: Quản Lý Hành Chính Nhà Nước

CB lãnh đạo QL

: Cán Bộ lãnh đạo Quản lý

CCHC

: Công chức hành chính

CB nguồn

: Cán Bộ nguồn


2

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Kênh Giang.. Error: Reference source not found
Bảng 1.1 Danh sách cán bộ công chức và tiền lương của cán bộ công chức xã Kênh
Giang kỳ I năm 2016........................................................Error: Reference source not found
Bảng 1.2 Bảng quyết toán thu ngân sách xã năm 2014. Error: Reference source not found
Bảng 1.3 Bảng quyết toán chi ngân sách xã năm 2014...Error: Reference source not found
Bảng 2.1 kết quả đào tạo cán bộ, công chức tại UBND xã Kênh Giang từ năm 2011 đến
năm 2015..........................................................................Error: Reference source not found



1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kì công nghiệp hóa- hiên đại hóa đất nước,khi nền kinh tế hội nhập với
bên ngoài, vai trò của người quản lí vô cùng quan trọng. Để nền kinh tế phát triển mạnh
mẽ cần có sự lãnh đạo, điều hành tốt của các nhà quản lý từ cấp trung ương đến địa
phương.
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Hải Phòng, được sự tận tâm giúp đỡ của
các thầy cô giáo bộ môn trong khoa, em đã nắm vững những kiến thức cơ bản về quản lý
kinh tế và được thực hành kiến thức đã học trong đợt thực tập tại UBND xã Kênh Giang,
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Đây là một cơ quan quản lý Nhà nước trên
tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương bằng pháp luật, theo pháp luật. Trong
thời gian thực tập, không những em được tham khảo nhiều tài liệu mà còn được các cô
bác tại đây chỉ dẫn nhiệt tình, giúp em tiếp thu được nhiều kiến thức thực tiễn làm phong
phú những kiến thức mà em được tiếp thu trong quá trình học.
Qua đây em nhận thấy đợt thực tập này thực sự bổ ích, giúp cho sinh viên thâm
nhập, khảo sát công việc thực tế cũng như học hỏi thêm được tinh thần trách nhiệm trong
công việc. Hơn thế nữa, đây cũng là dịp để chúng ta trau dồi kiến thức, vững vàng hơn
khi bước vào công việc sau này để có thể trở thành một nhà quản lý giỏi trong tương lai.
Bằng những kiến thức thực tế và tích lũy được trong đợt thực tập vừa qua em nhận
thấy công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức là vấn đề rất quan trọng góp phần
phát triển đất nước. Vì vậy trong bài báo cáo này em lựa chọn đề tài là “ Công tác nâng
cao và đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND xã Kênh Giang”.
Em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh, các chị trong UBND xã Kênh
Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập của mình. Đặc biệt em
xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của thầy Nguyễn Trí Long để
em hoàn thành báo cáo này. Nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên bản báo cáo còn
nhiều thiếu sót mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.



2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ UBND XÃ KÊNH GIANG
1.1 Thông tin chung về UBND xã Kênh Giang.
- Tên đơn vị: UBND xã Kênh Giang
- Kênh Giang là 1 trong 37 xã và thị trấn của huyện Thủy Nguyên, nằm ở vùng
tây bắc huyện, cách huyện lỵ Núi Đèo khoảng 3km đường chim bay. Xã có 3 thôn (còn
gọi là 3 làng cũ): Mỹ Giang, Trại Kênh, Trà Sơn. Phía đông giáp xã Chính Mỹ và thôn
Phương Mỹ (xã Mỹ Đồng); phía bắc giáp xã Lưu kiếm và xã Liên Khê qua dòng sông
Giá; phía Nam giáp xã Đông Sơn.
- Diện tích 736,69ha, dân số là 9.628người.
- Theo thống kê 25/10/2012, xã có dân số trong độ tuổi lao động là 6.802người,
chiếm 70,3%, trong đó số người có việc làm là 5.026: lao động đã qua đào tạo 2.380
người.
- Trụ sở: UBND xã Kênh Giang nằm ở trung tâm xã
- Số điện thoại thường trực : 031.3881076
- Hộp thư cơ quan :
- Tổng diện tích đất tự nhiên phân theo mục đích sử dụng :
• Diện tích đất nông nghiệp là 416,41ha
• Đất phi nông nghiệp là 307,40ha
• Đất chưa sử dụng là 12,81ha
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
- Trước cách mạng tháng Tám năm 1945, các thôn của xã Kênh Giang vốn thuộc
tổng Dưỡng Chân của huyện Thủy Nguyên. Đứng đầu tổng có 2 chánh tổng, 2 phó tổng
Trước đời Đồng Khánh (1886-1888) gọi là chánh, phó cai tổng. Họ không có bộ máy
giúp việc. Tuy không có thực quyền và bổng lộc không nhiều nhưng danh giá ở chỗ là
người đứng đầu hàng tổng.
- Sau cách mạng tháng Tám năm 1945 và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược, thôn Mỹ Giang thuộc về xã Chính Mỹ, thôn Trại Kênh thuộc về xã Tam Hà, thôn

Trà Sơn hợp với Trúc Sơn thành xã Song Sơn, sau về xã Đông Sơn. Năm 1956, xã Kênh
Giang được thành lập, cương vực như bây giờ, sau được mở thêm 101 mẫu ruộng bên kia
sông Giá.


3
- Ngày 17/8/1945, Ủy ban cách mạng lâm thời xã Mỹ Giang do ông Nguyễn Văn
Viết làm Chủ tịch, xã Trại Kênh do ông Nguyễn Văn Châu làm chủ tịch, xã Trà Sơn do
Tạ Hữu Giang làm chủ tịch
- Tháng 8-1956 xã Kênh Giang được thành lập trên cơ sở của làng Trại Kênh, Trà
Sơn, Mỹ Giang. Ông Đỗ Văn Giúp được chỉ định là Chủ tịch Ủy ban hành chính xã. Chi
bộ Đảng gồm 24 đảng viên.
- Từ năm 1976 đến nay Đảng bộ, nhân dân và lực luợng vũ trang xã Kênh Giang
phát huy truyền thống anh dũng, kiên cường trong chiến đấu , đoàn kết, tự lực, tự cường,
khắc phục khó khăn phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ,
giữ vũng an ninh -quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Năm 1982 được đồng chí Tổng bí thư Lê Duẩn về thăm.
- Xã Kênh Giang đã có bề dày truyền thống lịch sử và văn hóa rất lâu đời. Các thế
hệ người dân Kênh Giang kiên cường chống chọi với thiên nhiên và giặc ngoại xâm , vun
đắp nên những truyền thống quý báu trong lao động sản xuất và bảo vệ quê hương đất
nước.
1.3 Chức năng và nhiệm vụ của UBND xã Kênh Giang.
1.3.1 Chức năng của UBND xã Kênh Giang
- Chức năng của UBND xã Kênh Giang là quản lý Nhà Nước trên các lĩnh vực đời
sống xã hội ở địa phương bằng pháp luật, theo pháp luật; tổ chức chỉ đạo việc thi hành
pháp luật, nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp.
1.3.2 Nhiệm vụ của UBND xã Kênh Giang
- Xây dựng kế hoạch phát triển Kinh Tế-Xã hội hàng năm trình HĐND cùng cấp
thông qua và trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó :
- Lập dự toán, quyết toán ngân sách địa phương để trình HĐND phê duyệt và báo

cáo cơ quan hành chính Nhà Nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp và tổ chức thực
hiện kế hoạch đó.
- Căn cứ nghị quyết của HĐND, phối hợp với các cơ quan Nhà Nước cấp trên để
tổ chức thực hiện theo từng lĩnh vực như thu thuế, phí và lệ phí đảm bảo thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời và báo cáo về ngân sách theo quy định của pháp luật , đồng thời huy
động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng của địa phương theo nguyên tắc tự nguyện.


4
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của xã và tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch, đề án, áp dụng các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để phát
triển ngành, nghề mới và phát huy truyền thống của xã nhằm giải quyết việc làm, cải thiện
điều kiện làm việc nâng cao sản xuất. Khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn; kiểm
tra việc quản lý các cong trình công cộng, đường giao thông, trụ sở trường học, trạm y tế,
công trình điện nước theo quy hoạch đã phê duyệt đồng thời tổ chức thực hiện xây dựng, tư
vấn giao thông các công trình , các công trình cơ sở hạ tầng từng khác tại địa phương theo
quy định của pháp luật…
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục tại địa phương, phối hợp với
các cơ quan hành chính Nhà Nước cấp trên để quản lý trường tiểu học , trường trung học,
kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo, huy động trẻ em vào lớp 1 đúng độ tuổi và
hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, tổ chức các lớp bổ túc văn hóa, thực hiện xóa
mù chữ cho những người trong độ tuổi.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, thông tin, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tổ chức
việ thực hiện các lễ hội truyền thống; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa danh lam thắng cảnh
ở địa phương; vận động nhân dân xây dựng đời sống văn minh, gia đình văn hóa. Ngăn
chặn các tệ nạn xã hội và những biểu hiện không lành mạnh trong đời sống xã hội ở địa
phương.
- Tổ chức quản lý, kiểm tra các chương trình y tế cơ sở, dân số kế hoạch hóa gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh phòng chống dich bệnh.

- Tổ chức thực hiện chính sách, chế độ với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt
sỹ, những người có công với nước; thực hiện công tác cứu tế xã hội, hoạt động nhân đạo,
từ thiện và vận động nhân dân giúp đỡ các gia đình khó khăn, người già, người tàn tật trẻ
mồ côi không nơi nương tựa.
- Tổ chức huấn luyện quân sự phổ thông, tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc
phòng an toàn, xây dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương
thực hiện công tác khám tuyển nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch ;Đăng kí quản lý
quân nhân dự bị đông viên; xây dựng, huấn luyện và sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở
địa phương.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, xã hội; Xây dựng lực lượng
công an xã và phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc vững mạnh; Thực hiện biện


5
pháp phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật. Phối hợp với các cơ quan hành chính
theo quy định của pháp luật. Tổ chức việc đăng kí tạm trú, quản lý việc đi lại của người
nước ngoài tại địa phương.
1.4 Cơ cấu tổ chức của UBND xã Kênh Giang.
1.4.1. Sơ đồ tổ chức:

Chủ tịch UBND xã

Phó chủ tịch UBND xã

Cán bộ
Văn
phòngThống


Cán bộ

Địa
ChínhXây
dựng

Cán bộ

phápHộ tịch

Cán bộ
Kế toánTài
chính

Chỉ huy
trưởng
quân sự

Trưởng
Công an

Cán bộ
Văn hóa
- Xã hội

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Kênh Giang.
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong UBND xã
a. Chủ tịch UBND
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người lãnh đạo và điều hành công việc của
Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy ban nhân dân cấp trên và
Đảng ủy phường về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy

định tại các điểm c, d khoản 1 và khoản 2, 6, 7 Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;


6
-Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy
và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương trình công tác năm, 6 tháng, quý,
hàng tháng của Ủy ban nhân dân xã;
- Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn
đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức, Thôn truởng
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Quyết định những vấn đề quan trọn à Ủy viên Ủy ban nhân dân xã;
- Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã theo quy định của pháp luật; khi vắng mặt thì ủy quyền
bằng văn bản để Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký thay;
- Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân xã với
Đảng ủy và Ủy ban nhân huyện;
- Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân xã; phối hợp thực
hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, xem xét, tiếp thu kiến nghị của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân xã đối với công tác của Ủy ban nhân
dân xã; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất và những điều kiện cần thiết khác để Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân xã hoạt động có hiệu quả.
b. Phó chủ tịch UBND xã
-Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và sự phân công của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; cùng với Chủ tịch và các thành
viên khác chịu trách nhiệm tập thể về những vấn đề Ủy ban nhân dân xã quyết định
-Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo

lĩnh vực được phân công trên địa bàn; được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao. Đối với những vấn đề vượt
quá phạm vi thẩm quyền thì phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định;


7
-Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm
giải quyết công việc của thành viên Ủy ban nhân dân khác thì chủ động trao đổi, phối
hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định;
-Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, Truơng thôn của mỗi thôn, xóm thực hiện
các chủ trương, chính sách, công việc thuộc lĩnh vực được giao theo quy định của pháp
luật
c. Chỉ huy trưởng quân sự xã.
- Tham mưu đề xuất với cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương về chủ trương
biện pháp lãnh đạo chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng xây dựng,
huấn luyện lực lượng dân quân, lực lượng dụ bị động viên theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch, xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp luật, có kệ
hoạch hoạt động chiến đấu trị an của lực lượng dân quân, tổ chức thực hiện đăng kí quản
lí công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự và động viên lên đường nhập ngũ theo
quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và lực lượng khác thường xuyên bảo vệ
an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu, thực hiện nền quốc phòng gắn với
nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân và tổ chức khắc phục thiên tai, sơ
tán, cứu hộ, cứu nạn.
- Tổ chức chế độ quản lý, sử dụng, bảo đảm an toàn vũ khí trang thiết bị, vũ khí tự
tạo, sẵn sàng chiến đấu. Quản lý công trình quốc phòng theo phân cấp, thực hiện chế độ
kiểm tra, báo cáo sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng tại xã.
d. Trưởng công an và lực lượng công an xã
- Tổ chức lực lượng công an xã, nắm tình hình an ninh trật tự trên địa bàn. Tham

mưu đề xuất với cấp Uỷ Đảng, UBND xã và các cơ quan công an cấp trên về chủ trương
kế hoạch, biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi cấp
có thẩm quyền phê duyệt.


8
- Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể phố biến pháp luật liên quan đến an ninh trật
tự an toàn xã hội, tổ chức hướng dẫn quần chúng nhân dân phòng ngừa, đấu tranh phòng
chống các tệ nạn xã hội và thực hiện tốt phòng cháy chữa cháy, quản lý vũ khí, chất nổ dễ
cháy, an toàn giao thông và quản lý hộ tịch, hộ khẩu.
- Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật, bắt giữ người có lệnh truy nã đồng
thời quản lý giáo dục các đối tượng trên địa bàn. Chỉ đạo việc bảo vệ hiện trường, cấp
cứu người bị nạn, đồng thời tuần tra bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an
ninh quốc phòng trên địa bàn.
- Xây dựng nội bộ lực lượng công an xã trong sạch, vững mạnh và thực hiện một
số nhiệm vụ khác do cấp Uỷ Đảng, UBND xã và công an cấp trên giao
e. Công chức xã
* Tài chính - kế toán
- Giúp UBND xã xây dựng dự toán thu chi ngân sách để trình HĐND xã phê
duyệt và tổ chức thực hiện dự toán thu chi ngân sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra
hoạt động tài chính khác của địa phương.
- Thực hiện các dự án đầu xây dựng cơ bản, tài sản công tại xã theo quy định,
đồng thời tham mưu cho UBND khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu, thực hiện các hoạt
động tài chính, ngân sách theo đúng quy định, tổ chức thực hiện theo hướng dẫn của cơ
quan tài chính cấp trên, thực hiện chi tiền theo lệnh chuẩn chi; thực hiện quy định về
quản lý quỹ tiền mặt và giao dịch đối với kho bạc Nhà Nước về xuất nhập quỹ và báo cáo
tài chính, ngân sách đúng quy định.


9

* Tư pháp - Hộ tịch
- Giúp UBND xã soạn thảo, ban hành các văn bản theo quy định của pháp luật,
pháp lệnh theo kế hoạch của UBND xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân, xây dựng và kiểm tra hương ước, quy ước.
Trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật
quản lý tủ sách phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật - phối hợp với trưởng thôn sơ kết,
tổng kết công tác hòa giải, báo cáo của UBND xã với cơ quan Tư pháp cấp trên.
- Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch, chứng thực theo thẩm quyền đối với
các công việc được giao theo pháp luật quy định.
- Giúp UBND thực hiện một số công việc về quốc tịch, quản lý lý lịch Tư pháp,
Thống kê – Tư pháp. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan quyết định việc giáo
dục tại xã và công tác thi hành án theo nhiệm vụ được giao.
* Văn phòng - Thống kê - Tổ chức
- Giúp UBND xây dựng, theo dõi chương trình công tác, lịch làm việc và tổng hợp
báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tổ chức cho các bộ phận thu nhận và trả kết quả trong
giao dịch công việc giữa UBND với các cơ quan, tổ chức và các công dân theo cơ chế
“Một cửa”.
- Giúp UBND dự thảo văn bản, báo cáo trình cấp có thẩm quyền và thực hiện các
công tác thi đua khen thưởng ở xã, đảm bảo cơ sở vật chất, quản lý con dấu, công văn, sổ
sách, giấy tờ, quản lý việc lập hồ sơ lưu trữ, báo cáo thống kê.
- Giúp HĐND tổ chức các kỳ họp và đảm bảo điều kiện vật chất phục vụ cho các
kỳ họp của HĐND, thực hiện nhiệm vụ công tác bầu cử đại biểu HĐND và tiếp dân, tiếp
khách nhận đơn thư khiếu nại của nhân dân chuyển đến HĐND – UBND hoặc lên cấp có
thẩm quyền giải quyết.
Ngoài ra bộ phận này tham mưu giúp UBND xã làm công tác nội bộ văn phòng
HĐND, UBND, quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ công chức. Đồng thời thông báo kết luận
làm việc của Chủ tịch UBND xã với các đơn vị.


10

* Địa chính - xây dựng
-Lập hồ sơ Địa chính đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp, lập số mục kê toàm
bộ đất của xã, tham gia xây dựng, quy hoạch, kế hoạch đất đai đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo mẫu và thời
gian quy định, bảo quản hồ sơ, bảm đồ địa giới hành chính, bản đồ chuyên ngành, các
mốc địa giới theo kế hoạch sử dụng đất.
- Tuyên truyền, giải thích, phổ biến về Luật, chính sách pháp luật đất đai. Gỉai
thích tranh chấp về đất đai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân về đất để giúp
UBND và cấp trên có thẩm quyền giải quyết.
* Văn hóa - xã hội
- Giúp UBND xã trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục về đường lối chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà Nước cũng như tình hình kinh tế - chính trị ở địa
phương, ngăn chặn việc truyền bá tư tưởng phản động, đồi truỵ dưới hình thức văn hóa
nghệ thuật và các tệ nạn khác đồng thời báo cáo thông tin về dư luận quần chúng, tình
hình môi trường văn hoá ở địa phương lên Chủ tịch UBND xã.
- Giúp UBND xã trong việc tổ chức và phát triển các hoạt động VHVN – TDTT
quần chúng, các câu lạc bộ, lễ hội truyền thống bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, danh
lam thắng cảnh, các điểm vui chơi giải trí. Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn
hoá, tổ chức vận động và huy động các nguồn lực nhằm xây dựng, phát triển sự nghiệp
VHVN – TDTT, hướng dẫn, kiểm tra đối với các tổ chức và công dân chấp hành pháp
luật trong hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao. Đồng thời lập chương trình, kế
hoạch công tác văn hóa, thông tin, tuyên truyền, TDTT, công tác LĐTB&XH trình
UBND xã và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Giúp UBND cùng các ngành hữu quan trong việc quản lý, tổ chức vận động để phổ
cập giáo dục, phát triển giáo dục, tổ chức hoạt động của nhà trẻ Mẫu giáo và giáo dục cấp
Tiểu học, THCS trên địa bàn. Hướng dẫn và nhận hồ sơ của người xin học nghề, tìm việc
làm, người được hưởng chính sách xã hội trình UBND xã giải quyết theo thẩm quyền.
- Thống kê dân số, lao động, ngành nghề, theo dõi việc đôn đốc và thực hiện chi
trả cho người hưởng chính sách lao động thương binh xã hội, chương trình xóa đói giảm



11
nghèo. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong việc chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng
chính sách, quản lý các nghĩa trang liệt sỹ, công trình ghi công liệt sỹ và bảo trợ xã hội,
việc nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng xã hội.
1.5 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của UBND xã Kênh Giang
1.5.1. Đặc điểm kinh tế
a. Nông nghiệp: sản xuất nông nghiệp cơ bản được cơ giới hoá. Nhờ vào việc ứng
dụng khoa học-kĩ thuật và sản xuất nông nghiệp đã làm tăng năng suất, sản lượng và giá
trị hàng nông sản. Chăn nuôi phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa với quy mô lớn
như : gà, lợn, bò, cá... mang lại thu nhập cao cho hộ gia đình. Các loại cây trồng, rau màu
đa dạng , diện tích trồng lớn mang lại thu nhập ổn định cho người dân.
+ Trồng trọt: UBND xã vận động cấy hết 618 ha trong đó diện tích gieo thẳng,
gieo xạ là 360ha, đạt 100% kế hoạch bằng các going lúa ngắn ngày có năng suất cao,
năng suất bình quân đạt 126 tạ/ha, sản lượng đạt 7.750 tấn. Nhân dân tập trung trồng vụ
đông xuân, diện tích bí xanh 45 ha tại cánh đồng tập trung, trong đó có 35 ha cây bí xanh
trồng trong kế hoạch, 10 ha bí xanh nông dân trồng vượt kế hoạch và 35 ha rau màu các
loại.
+ Chăn nuôi: Đàn lợn khoảng 3.500 con, sản lượng thịt hơi đạt trên 300 tấn, đàn
gia cầm trên 22.000 con
+ Thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản là 57.26 ha, bình quân 65 triệu – 70
triệu/ ha
b. Công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ
- Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp- dịch vụ: xã rất đa dạng về ngành nghề như:
đúc gang, cơ khí, mộc dân dụng, làm bún, nấu rượu, chế biến lương thực, hàn điện, gia
công, cơ khí... Xã có 3 hộ làm nghề đúc gang, các làng nghề truyền thống như: làm bún,
nấu rượu tập trung ở xóm 5, 6, 8, 9. Xã có 3 công ty cổ phần và 1 công ty săn xuất giày
da AURORA được xây dựng, sản xuất ổn định, tạo việc làm cho 7000-10000 lao động.
Các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn được nhân dân tiếp tục đầu tư,
giá trị thu nhập đạt 96,6 tỷ đồng. Trong đó dịch vụ vận tải đạt 45,6 tỷ đồng; công nghiệp

– xây dựng 51 tỷ đồng.


12
1.5.2. Đặc điểm văn hóa- xã hội.
a. Dân số, lao động
- Xã Kênh Giang huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng có diện tích tự nhiên
là 7,36km2, dân số là 9.628người, 2.510 hộ gia đình, số người trong tuổi lao động là
6.802 người chiếm 70,3% tổng dân số,trong đó: đại học 267 người, cao đẳng 238 người,
trung cấp, phổ cập nghề 1.556 người, sơ cấp 319 người.
b. Đặc điểm về nhân sự và tiền lương của xã
Bảng 1.1 Danh sách cán bộ công chức và tiền lương của cán bộ công chức xã
Kênh Giang kỳ I năm 2016.
STT
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
II
1

Họ và tên CBCC

Chức danh

Tổng hệ số
lương +
phụ cấp

Biên chế
Tạ Quang Luật
Bí thư Đảng Ủy
4.72
Đỗ Văn Viền
Phó Bí Thứ Đảng Ủy
4.22
Lương Văn Thuần
Chủ tịch HĐND
4.66
Lương Văn Hoạch
Phó Chủ tịch HĐND

5.02
Lương Văn Minh
Chủ tịch
4.22
Nguyễn Thị Mến
Phó Chủ tịch UBND
3.73
Lê Xuân Nghị
Phó Chủ tịch UBND
5.45
Lương Mạnh Chiến
Chủ tịch Mặt Trận Tổ Quốc
2.54
Nguyễn Thị Ngoạt
Chủ tịch Hội phụ nữ
3.13
Đỗ Khắc Thiện
Chủ tịch Hội Nông dân
2.87
Lương Văn Sử
Chủ tịch Hội Cựu Chiến Binh
2.28
Nguyễn văn Hòa
Bí thư Đoàn Thanh Niên Cộng Sản
3.23
Đỗ Đăng Hán
Trưởng công an
2.38
Bùi Thị Lương Mỹ
Văn phòng

4.16
Đỗ Khắc Đông
Địa chính
4.16
Nguyễn Thị Giang
Văn Phòng
2.93
Đỗ Thúy Phương
Tài chính-Kế toán
3.54
Tạ Thị Huyền Trang
Tài chính-Kế toán
2.93
Nguyễn Xuân Thọ
Tư Pháp-Hộ tịch
3.34
Đỗ Văn Chung
Tư Pháp-Hộ tịch
2.93
Vũ Thị Thùy
Văn hóa-Xã hội
2.93
Đỗ Đăng Nghị
Văn hóa-Xã hội
3.49
Hợp đồng được UBND huyện phê duyệt (nếu có)
Nguyễn Thị Thu Hà
Văn hóa-Xã hội
1.86
(Nguồn: UBND xã Kênh Giang)



13
c Văn hóa- xã hội
- Về giáo dục: Xã Kênh Giang có 3 cơ sở trường học phát triển cả về số lượng và
chất lượng. Truờng tiểu học đạt chuẩn quốc gia năm 2001, truờng mầm non, THCS đạt
chuẩn quốc gia năm 2006. Đảng viên, quần chúng đều thấy trách nhiệm của mình đối với
trách nhiệm “ vì lợi ích trăm năm trồng người”. Các cháu đến độ tuổi đều được đến
trường. Các trường đều thi đua dạy tốt, học tốt. Tỷ lệ các em bỏ học không đáng kể.
Nhiều năm liền các trường được của xã được công nhận là trường tiên tiến của huyện và
thành phố.
- Công tác y tế: công tác y tế xã đạt chuẩn quốc gia năm 2006. Chăm sóc sức khỏe
nhân dân được quan tâm . Trạm y tế xã được đầu tư các trang thiết bị đầy đủ để phục vụ
việc khám chữa bệnh cho dân. Các chương trình y tế quốc gia, y tế cộng đồng được thực
hiện thường xuyên, có hiệu quả. Hàng năm , trạm khám và điều trị cho hàng nghìn người,
tổ chức khám miễn phí cho người già từ 60 tuổi trở lên, tiêm phòng đạt hiệu quả cao ,
đảm bảo đúng lịch và các đợt tuyên truyền pháp lệnh dân số, kế hoạch hóa gia đình và
phòng chống HIV.
- Hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao: Xã có các đội văn nghệ xung
kích của mỗi xóm. Hàng năm đều có hoạt động giao lưu văn nghệ giữa các thôn xóm,
nhất là trong mùa lễ hội. Phong trào thể dục thể thao trong xã rất sôi nổi: 11 đội bóng đá,
3 đội bóng chuyền, 2 đội cầu lông, 1 đội bóng bàn. Mùa hè hàng năm, Đoàn thanh niên
xã tổ chức tham gia thi đấu toàn huyện.
- Về công tác dân số gia đình và trẻ em: Được sự quan tâm của đảng ủy, sự giúp
đỡ của các hội trong xã công tác này được triển khai sâu rộng, có hiệu quả được nhân dân
ủng hộ đặc biết là việc tuyên truyền kêu gọi các cặp vợ chồng chỉ nên có từ một đến hai
con đã phát huy được tac dụng mạnh mẽ. Tỷ lệ sinh đẻ ngoài kế hoạch không còn, tốc
độ phát triển dân số của địa phương trong những năm qua trở lại đây đã ở mức thấp. Đảm
bảo cho việc phát triển nguồn nhân lực phù hợp.
- Về công tác vệ sinh môi trường: Hiện nay đã thành lập đội vệ sinh môi trường

được tổ chức ở từng tổ, từng xóm góp phần làm sạch quê hương đường phố. Người dân
có ý thức tự giác trong việc bảo vệ môi trường sống và làm việc. Hằng năm, mỗi thôn


14
đều tổ chức dọn dẹp đường làng ngõ xóm sạch sẽ, trồng cây xanh, trồng cây gây rừng ở
các khu núi Đông Sơn. Tuy nhiên chưa xử lý được vấn đề ô nhiễm môi trường do chất
thải của công ty , xí nghiệp thải ra ngoài môi trường.
-Công tác hỗ trợ chính sách xã hội: Xã đầu tư sửa chữa, nâng cấp 12 hộ nghèo khó
khăn về nhà bằng nguồn vốn nhà nước và của nhân dân quyên góp, tặng quà cho các gia
đình khó khăn, gia đình chính sách trong dịp lễ, tết. Thực hiện chính sách, chế độ đối với
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo
quy định của pháp luật;
Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ các gia đình
khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; tổ chức các
hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định
của pháp luật;
-Về trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng: Công tác giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội thực hiện có hiệu quả. . Trong xã có 10 tổ an ninh tự quản, 11 tổ
an ninh nhân dân được duy trì hoạt động. Điển hình là xóm 9, 10. Xã đã xây dựng phong
trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện pháp phòng ngừa và
chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
Xây dựng lực lượng vũ trang của địa phương tuyên truyền giáo dục chính trị tư
tưởng cho nhân dân. Tổ chức huấn luyện cho đội dân quân tự vệ thường xuyên để sẵn
sang chiến đấu khi có sự cố xảy ra.
1.5.3. Đặc điểm cơ sở hạ tầng:
- 100% số đường giao thông liên thôn đuợc trải nhựa hoặc bê tông , 90% số đuờng
ngõ xóm đuợc trải bê tông hoặc rải đá cấp phối, xây dựng hoàn thành mương cứng phục
vụ sản xuất nông nghiệp, nhà bia tưởng niệm các liệt sỹ, khu làm việc của UBND xã.
- Hệ thống lưới điện đựơc đầu tư xây dựng, Đảng ủy, UBND xã tập trung xây

dựng mạng lưới điện. tổng chiều dài 8.104m, 4 trạm điện 380KVA đảm bảo các hộ trên
địa bàn đuợc dùng điện theo giá quy định của thành phố
- Hệ thống cung cấp nước máy với công suất lớn để cung cấp nước sạch sinh hoạt
cho nhân dân.


15
- Nâng cấp xây dựng trạm bơm Lò Ngói và nạo vét hương hút với tổng dự toán
kinh phí là 50 triệu đồng.
- Xây dựng trạm bơm Gốc Đề với công suất máy 900m 3/h với tổng kinh phí là 800
triệu đồng.
- Xã đã xây dựng 3 cơ sở trường học Mầm non, Tiểu học và THCS, 1 Hợp tác xã
nhân dân
1.6. Kết quả thực hiện quyết toán thu-chi ngân sách xã
Bảng 1.2 Bảng quyết toán thu ngân sách xã năm 2014
STT
1
2
3
4

( Nguồn: Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã năm 2014)
Quyết toán năm
Nội dung
Thu NSNN
Thu NSX
Tổng thu ngân sách xã
17.818.733.414
17.399.281.895
Các khoản thu 100%

208.112.000
226.786.845
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
971.821.414
533.695.050
phần %
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
16.638.800.000
16.638.800.000
Viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho
xã (nếu có)
Thu chuyển nguồ từ năm trước chuyển

5

sang (nếu có)

Bảng 1.3 Bảng quyết toán chi ngân sách xã năm 2014
STT
I

Nội dung
Tổng chi ngân sách xã
Chi đầu tư phát triển

Quyết toán năm
17.380.798.163
14.007.429.863



16
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
III

Chi thường xuyên
3.373.368.300
Chi công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự
500.025.300
Chi sự nghiệp giáo dục
12.040.000
Chi sự nghiệp y tế
3.500.000
Sự nghiệp văn hóa, thông tin
72.611.300
Sự nghiệp thể dục thể thao
Sự nghiệp kinh tế
90.770.200
Sự nghiệp xã hội
308.741.800
Chi quản lý nhà nước Đảng, Đoàn thể

2.167.763.700
Các Hội khác
45.050.000
Chi khác
172.866.000
Chi chuyển nguồn sang năm sau ( nếu có )
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã năm 2014)


17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC NÂNG CAO VÀ ĐÀO
TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ - CÔNG CHỨC TẠI UBND XÃ KÊNH
GIANG
2.1 Thực trạng về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ - công chức ở UBND xã Kênh
Giang
2.1.1 Đối tượng, nội dung, hình thức đào tạo bồi dưỡng cán bộ - công chức
a. Đối tượng đào tạo bồi dưỡng
Đối tượng cử đi ĐTBD là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại
các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Cụ thể: cán bộ lãnh đạo quản lý, công chức
hành chính (chuyên viên cao cấp; chuyên viên chính; cán sự; công chức dự bị), viên chức
sự nghiệp (giáo dục, khoa học, y tế, văn hóa, khác)
b. Nội dung, chương trình ĐTBD
- ĐTBD về lý luận chính trị: đây là khóa học nhằm cung cấp cho học viên những
nội dung mang tính chất cơ bản về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà
nước nhằm thực hiện mục tiêu thường xuyên xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có lập
trường chính trị đúng đắn.
- ĐTBD kiến thức về QLNN: trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đặc
biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ thì vệc trang bị kiến
thức về QLNN cho đội ngũ cán bộ, công chức là điều cần thiết. Đây là nội dung quan

trọng mà Đảng và Nhà nước đã và đang phấn đấu hoàn thành, do đó nhiệm vụ này càng
nhanh chóng có hiệu quả, UBND xã đã chú trọng ĐTBD kiến thức về QLHCNN cho cán
bộ , công chức hoàn thiện các tiêu chuẩn của ngạch, của chức danh đang đảm nhận theo
quy định.
- ĐTBD về kiến thức chuyên môn: nhằm xây dựng một đội ngũ chuyên gia giỏi,
có năng lực xây dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách, quản lý
các chương trình dự án của nhà nước cũng như nhiệm vụ chính trị của UBND xã đề ra.
- Bồi dưỡng tin học: tin học là công cụ hỗ trợ đắc lực cho cán bộ, công chức trong
quá trình thực thi nhiệm vụ. Để thực hiện yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính nhà nước


18
nói chung và hiện đại nền hành chính của UBND xã nói riêng, trong những năm qua việc
bồi dưỡng nghiệp vụ về công nghệ thông tin, nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức được xã rất quan tâm và tạo điều kiện.
- Ngoài việc cử các cán bộ, công chức tham giá các lớp ĐTBD về lý luận chính trị,
quản lý nhà nước, UBND xã còn cử cán bộ, công chức tham gia các khóa đào tạo về quản
lý kinh tế trong cơ chế thị trường, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, ngoại ngữ, kỹ
năng quản lý hành chính…
c. Hình thức ĐTBD
Thời gian qua, nhằm đáp ứng yêu cầu ĐTBD nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức công tác ĐTBD xã đã thực hiện theo hình thức:
- Tham gia lớp ĐTBD tập trung do Thành phố và Trung ương mở, qua đó tạo điều
kiện cho 1 số lượng lớn cán bộ, công chức đi học tập, góp phần nâng cao trình độ, năng
lực cho đội ngũ cán bộ, công chức xã.
- Tham gia học tại chức, văn bằng 2 tại các Trường Đại Học, Cao Đẳng;
- Việc tham gia ĐTBD cán bộ, công chức xã còn gắn với việc luân chuyển, điều
động cán bộ, công chức.
- ĐTBD thông qua hội nghị, hội thảo, các cuộc họp và học tập theo tấm gương đạo
đức, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác-lenin.

- Các cơ sở đào tạo mà UBND xã tham gia các lớp ĐTBD theo chỉ tiêu phân bổ
của Trung ương, Thành phố là: Trung tâm ĐTBD Giáo dục chính trị huyện, Trung tâm
Giáo dục thường xuyên và đào tạo cán bộ Thành phố Hà Nội; trường Cao đẳng Nội vụ.
Đây là những cơ sở ĐTBD cán bộ, công chức có chất lượng uy tín kinh nghiệm của
Chính phủ, Bộ ngành, Thành phố, Huyện.
2.1.2 Những kết quả đạt được trong công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
trong năm năm (từ năm 2011 đến năm 2015).
Kết quả đạt được của công tác ĐTBD cán bộ, công chức của UBND xã Kênh
Giang được thể hiện rõ nhất ở bảng sau:


19
Bảng 2.1 kết quả đào tạo cán bộ, công chức tại UBND xã Kênh Giang từ năm 2011 đến năm 2015
Đối tượng

Lý luận chính trị
ĐH,
trên
ĐH

C
Đ

Trung
cấp

CB lãnh đạo QL
Các ngạch
CCHC
CB nguồn

DBHĐND

1

1

1

VC sự nghiệp

1

1

1

Tổng

3

Bồi
dưỡn
g

2

6

1
3


1
6
1

3

12

3

1

1

1

2

1

1

3

15

14

16


CBCC cấp xã
CB không
chuyên trách ở
xã, thôn


cấp

Quản lý nhà nước
Ch Ti
uy ền Cá Bồi
ên cô n dưỡn
viê ng sự
g
n vụ
1

1

1
1

1

Chuyên môn
Trên
ĐH

ĐH/



Trung
cấp

Kỹ
năng


cấp

1

2

Tin
học

1

1

1

1

1

1


1

3
1

5

4

9

Ngoại
ngữ

Bồi
dưỡng

1

2

1
1

1

2

1


3

2

3
2

Kỹ
năng

3

2

1

1

8

1

6

16

2

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng DDTCB CC của UBND xã Kênh Giang.



20
2.2 Nhận xét về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức ở của UBND xã Kênh
Giang
2.2.1 Thành tựu đạt được
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức theo đúng quy định của Đảng, thực hiện
nghiêm túc các Nghị quyết của Ban Thường vụ Huyện ủy đề ra, đề bạt và luân chuyển
cán bộ đều đúng so với nhiệm vụ và yêu cầu công việc của huyện. Các đồng chí nằm
trong quy hoạch cũng đều được quan tâm, cán bộ của xã được kế thừa, phát huy khả năng
của từng cán bộ.
- Thực hiện đúng quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ, đúng của
chỉ đạo cấp trên, đúng thời gian quy định. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo đã có
quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ có hiệu quả , việc bổ nhiệm đề bạt, bố trí cán bộ
đúng người, đúng việc.
- UBND xã đã thực hiện 1 cách nghiêm túc các quy định của Đảng về công tác
cán bộ: đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, bố trí và đào tạo cán bộ đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ chính trị của xã.
- Đã quan tâm bố trí, săp xếp đội ngũ cán bộ từ xã đến các thôn, chú trọng tới cán
bộ trẻ có năng lực phù hợp với yêu cầu công việc của địa phương. Quan tâm công tác quy
hoạch, bồi dưỡng, đào tạo nguồn cán bộ tại địa phương.
- Tập thể UBND xã đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy
định của Đảng, Nhà nước về công tác tổ chức và cán bộ, công chức cơ bản phát huy tốt
vai trò, đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Thực hiện Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003; Nghị định số 107; 92
của Chính Phủ, số lượng thành viên UBND xã được bầu là 5 đồng chí. Trong nhiệm kỳ
2011-2015, 3 đồng chí có trình độ Đại Học về chuyên môn nghiệp vụ, 2 đồng chí trình độ
trung cấp, Trung cấp lý luận chính trị 4 đồng chí.
Trong những năm qua, đa số cán bộ UBND xã đã luôn rèn luyện, giữ đúng phẩm
chất chính trị, tin tưởng và chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
Nhà nước. Ý thức trách nhiệm với nhiệm vụ được giao, gắn bó mật thiết với nhân dân,

được nhân dân tín nhiệm, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận


21
chính trị, qua đó đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thể hiện trên các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh của địa phương.
2.2.2 Những hạn chế, khuyết điểm tồn tại
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của UBND xã còn chưa đủ về số lượng so với
yêu cầu của công việc, chất lượng cán bộ chưa đồng đều, chưa tâm huyết, trách nhiệm
với công việc được giao, làm việc còn thụ động, ỷ lại vào cấp trên, chưa thực sự gương
mẫu đi đầu trong công tác tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ và vai trò cá nhân trước
tập thể.
- Công tác đánh giá cán bộ tuy đã được tổ chức triển khai thường kỳ, 6 tháng, 1
năm. Song chất lượng cán bộ chưa phản ánh rõ nét, nhiều cán bộ chưa thấy dược khuyết
điểm mà chủ yếu vẫn thiên về ưu điểm. khi có khuyết điểm hì chưa mau chóng sửa chữa,
khắc phục, hoặc khắc phục nhưng vẫn phải để lãnh đạo đôn đốc nhắc nhở. Chưa thực
hiện tốt công tác quản lý đội ngũ cán bộ, nhất là các mối quan hệ xã hội và ngoài giờ
hành chính.
- Công tác đào tạo, bôi dưỡng, bố trí, luân chuyển cán bộ trong những năm gần
đây đã được chú trọng, quan tâm để đào tạo từ bậc trung cấp, cao đẳng đến đại học. Về
chuyên môn, trình độ trung cấp chính trị cũng được phân kỳ ở từng khóa. Tuy nhiên việc
đào tạo mới dừng lại ở 1 lĩnh vực nhất định, cho nên việc bố trí luân chuyển từ lĩnh vực
này sang lĩnh vực khác còn chưa thực hiện đảm bảo thường xuyên, định kỳ.
- Công tác quản lý cán bộ đã đi vào nề nếp, do vậy hằng năm cán bộ vi phạm là
rất ít. Tuy nhiên một số ít cán bộ còn chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, chức năng nhiệm
vụ còn gây phiền hà cho nhân dân, còn để lãnh đạo nhắc nhở.
- Công tác kiểm tra giám sát cán bộ chưa được quan tâm thường xuyên, thiếu
chặt chẽ, cán bộ công chức chưa phát huy được phẩm chất, còn biểu hiện hình thức.
- Công tác chính sách cán bộ tuy đã được quan tâm, song do điều kiện ngân sách
còn hạn hẹp, sự say mê nghề nghiệp và gắn bó với địa phương của một số cán bộ còn

chưa bền vững, chưa yên tâm công tác.
- Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ, tuy đã
đảm bảo về cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của xã. Song chất lượng tham mưu ở 1 số
khâu còn chậm, chuyên môn chưa sâu, công tác tham mưu còn mang tính chung chung,


22
định hướng chưa có tính chất đột phá, rõ người, rõ công việc. tính tự chịu trách nhiệm
của cá nhân cán bộ còn chưa cao.
2.2.3 Nguyên nhân tồn tại hạn chế
a.
Nguyên nhân khách quan:
- Đất nước Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Qua đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị để đáp ứng yêu cầu công việc, nhiệm
vụ được giao.
- Do chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, người tham gia hoạt
động xã hội còn chưa tương xứng với điều kiện phát triển và thay đổi của xã hội.
- Một số chủ trương, chính sách về công tác cán bộ, công chức còn chưa được bổ
sung, sửa đổi kịp thời cho phù hợp với điều kiện phất triển thực tế hiện nay. Môi trường
làm việc, chính sách cán bộ còn khó khăn, chưa tạo động lực khuyến khích, phát huy
năng lực, sự cống hiến của cán bộ , công chức.
- Công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức còn chưa được coi là 1 phương
thức lãnh đạo quan trọng. Chưa phát huy, kết phối hợp tốt vai trò của các đoàn thể chính
trị - xã hội trong tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ.
b.
Nguyên nhân chủ quan
- Trước hết phải là trách nhiệm của tập thể lãnh đạo cấp ủy, chính quyền xã, cho
đến các ban ngành, chưa có định hướng, đào tạo, giúp đỡ quần chúng ưu tú, người có khả
năng phát triển 1 cách bài bản, còn thụ động, chỉ khi nào đến kỳ đại hội, làm quy hoạch

cán bộ thì mới xét đưa vào và cho đi đào tạo, cho nên việc đào tạo và bố trí, sử dụng cán
bộ không đảm bảo chất lượng và không đồn bộ.
- Xác định trách nhiệm của tập thể lãnh đạo UBND xã về những hạn chế, khuyết
điểm trên. Trước hết phải nói đến vai trò của mỗi cán bộ, lãnh đạo trong việc điều hành,
chỉ đạo và nhìn nhận đánh giá đúng thực chất, cũng như bố trí cán bộ thuộc lĩnh vực,
ngành mình phụ trách còn chưa khoa học, chất lượng tham mưu, định hướng còn mang
tính ngắn hạn chưa có chiến lược và chính sách mang tính lâu dài.

KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập tìm hiểu về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
UBND xã Kênh Giang em thấy công tác ĐTBD cán bộ, công chức là vấn đề rất quan trọng


23
đối với xã hội nói chung và UBND xã Kênh Giang nói riêng. Làm tốt công tác ĐTBD cán
bộ, công chức sẽ cung cấp cho xã hội nguồn lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển
của đất nước trong thời ky hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Công tác ĐTBD nguồn nhân
lực thực hiện tốt sẽ đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước có
trình độ, năng lực, tận tụy, kiên cường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng và Nhà
nước giao phó, tạo dựng được sự tin tưởng đối với quần chúng nhân dân.
Trong thời gian thực tập, không những em được tham khảo nhiều tài liệu mà còn
được các cô bác tại đây chỉ dẫn nhiệt tình, giúp em tiếp thu được nhiều kiến thức thực
tiễn làm phong phú những kiến thức mà em được tiếp thu trong quá trình học. Trong đó ,
đặc biệt qua nhiều lần học hỏi ,em được áp dụng những kiến thức lý thuyết về quản lý
kinh tế đã học vào thực tế, qua đó sẽ biết cách sử dụng và bổ khuyết những kiến thức mà
mình đã tích lũy trong nhà trường nhằm tiếp cận với công việc chuyên môn sau này một
cách có hiệu quả.
UBND xã đã tạo điều kiện cho chúng em có cơ hội rất tốt để củng cố, kiểm tra lại
vốn kiến thức của mình, đồng thời phát huy sự hăng say học tập và nghiên cứu trong
chúng em. Hướng dẫn và cung cấp các tài liệu nghiên cứu để em có thể hoàn thành tốt

nhiệm vụ thực tập, học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm bổ ích phục vụ cho công tác sau
này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các cô, các chú, các anh chị trong UBND
xã; các thầy các cô trong trường và đặc biệt là thầy Nguyễn Trí Long đã giúp em hoàn
thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!


×