Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hạch toán kế toán nguyên vật liệu của công ty cổ phần kim khí và xây dựng bảo huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.12 KB, 70 trang )

Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, kế toán là
công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô
và vi mô. Cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thờng
xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Tối thiểu
hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu của phần lớn các doanh
nghiệp hiện nay. Với DNSX thì yếu tố cơ bản để đảm bảo quá trình sản
xuất đợc tiến hành bình thờng, liên tục đó là NVL - cơ sở tạo nên hình
thái vật chất của sản phẩm.
Công tác quản lý NVL là hết sức cần thiết. Việc quản lý tốt các yếu
tố đầu vào trong tất cả các khâu tiếp nhận, khâu bảo quản cấp phát dự
trữ và sử dụng góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu
quả kinh tế. Đồng thời cũng giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp nắm đợc
đầy đủ và có căn cứ khoa học về tình hình biến động của chi phí, từ đó
đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí.
Công ty Cổ phần Kim khí và Xây dựng Bảo Huy là một doanh nghiệp
sản xuất. Do đó công tác kế toán NVL luôn đợc lãnh đạo công ty đặc biệt
quan tâm. Qua tìm hiểu thực tế, nhận thức đợc tầm quan trọng của NVL
trong quá trình sản xuất kinh doanh và một số những u điểm cũng nh
hạn chế trong công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ phần Kim khí và xây
dựng Bảo Huy, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài "Tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Kim khí và xây dựng Bảo
Huy " để viết luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về NVL là một mảng trong lĩnh vực kế toán nhng đây là
tiền đề cấu thành lên báo cáo tài chính hợp nhất. Nghiên cứu đề tài hạch
toán kế toán NVL nhằm thực hiện các mục đích sau:

1



- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NVL bao gồm khái
niệm, phân loại, nguyên tắc đánh giá NVL ... và phơng pháp hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến NVL.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty
Cổ phần Kim khí và Xây dựng Bảo Huy, từ đó chỉ ra những u điểm và
những tồn tại. Tìm ra những biện pháp quản lý về hạch toán kế toán NVL
tại công ty Cổ phần Kim khí và Xây dựng Bảo Huy đáp ứng nhu cầu phát
triển của công ty trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tợng, phơng pháp và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tợng nghiên cứu
Hạch toán kế toán nguyên vật liệu của công ty Cổ phần Kim khí và
Xây dựng Bảo Huy.
3.2. Phơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, so sánh, khái quát hoá, đánh giá, tổng
hợp các thông tin, t liệu để xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cho
vấn đề nghiên cứu.
Tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng hạch toán kế toán NVL ở
công ty Cổ phần Kim khí và Xây dựng Bảo Huy để tìm ra những biện
pháp quản lý về hạch toán kế toán nguyên vật liệu đáp ứng nhu cầu phát
triển của công ty trong giai đoạn hiện nay.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Báo cáo thực tập về hạch toán kế toán NVL ở công ty Cổ phần Kim
khí và Xây dựng Bảo Huy.
Phạm vi số liệu nghiên cứu đợc lấy từ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh về NVL trong thời gian từ ngày 01/03/2011 đến ngày 31/03/2011.
4. Nội dung khái quát của báo cáo thực tập
Mở đầu

2



Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Chơng 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần Kim khí và xây dựng Bảo Huy
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Kim khí và xây dựng Bảo Huy
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

3


Chơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tợng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Trong mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù của hoạt động sản xuất
kinh doanh nên phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau. Mỗi loại NVL khác
nhau có nội dung kinh tế, công dụng, bảo quản và tính năng kỹ thuật khác
nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng thứ,
từng loại NVL phục vụ cho công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị, cần
tiến hành phân loại NVL.
Phân loại NVL căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau:

1.2.1. Căn cứ vào yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của NVL chính đó là khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo nên thực thể của sản phẩm, toàn
bộ giá trị của NVL chính sẽ đợc chuyển vào giá trị của sản phẩm mới.
- Nguyên vật liệu phụ: Là các loại NVL đợc sử dụng trong sản xuất để
tăng chất lợng của sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công
việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm.... các loại NVL này không cấu thành
nên thực thể của sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phơng tiện vận
tải, công tác quản lý...
- Phụ tùng thay thế: Là những vật t dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,
thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ, dụng cụ....

4


- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật t đợc sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết
bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp
đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại NVL không đợc xếp vào loại trên. Các loại
NVL này do quá trình sản xuất loại ra nh các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do
thanh lý TSCĐ...
1.2.2. Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu :
Bao gồm:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự chế biến gia công.
1.2.3. Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu:
Bao gồm:

- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác.
1.3. Nguyên tắc đánh giá và các cách đánh giá nguyên vật liệu
1.3.1. Phân biệt kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ
1.3.1.1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng xuyên
liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t hàng hóa trên các tài
khoản kế toán hàng tồn kho.
Mọi tình hình biến động tăng, giảm (nhập, xuất ) và số hiện có của vật t,
hàng hóa đều đợc phản ánh trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho.Vì vậy,
giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào
trong kỳ kế toán.

5


Cuổi kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so
sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn
kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh
lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Tính trị giá vốn xuất kho: căn cứ vào các chứng từ xuất kho và phơng
pháp tính giá áp dụng:
Giá thực tế xuất = Số lợng xuất x Đơn giá tính cho hàng xuất
1.3.1.2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật t, hàng hóa trên sổ kế toán
tổng hợp. Phơng pháp này không phản ánh, theo dõi thờng xuyên, liên tục sự
biến động hàng tồn kho trên các tài khoản kế toán.

Các tài khoản kế toán phản ánh hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế
toán (để kết chuyển số d đầu kỳ ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực
tế hàng tồn kho ở thời điểm cuối kỳ).
Mọi biến động của vật t, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) đều đợc phản
ánh trên TK 611 "Mua hàng".
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ = Số lợng tồn x Đơn giá tính cho hàng tồn
kho
Giá trị hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá
hàng nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
1.3.2. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
phc v cho công tác qun lý, nguồn vt liu không ch xem xét
hình thái hin vt mà phi c xem xét c hình thái giá tr .Việc xem xét
này cho phép doanh nghip tính c chi phí b ra cho mi sn phẩm, giúp
doanh nghip qun lý c toàn b tài sn ca mình dù dng hin vt
nào, giúp nhà qun tr lp k hoch v ngun nhân lc phc v sn xut.
Xem xét trên phng din giá trị chính là quá trình đánh giá NVL.

6


Đánh giá NVL là quá trình dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị NVL
theo những nguyên tắc nhất định và thời điểm nhất định để bảo đảm tính
trung thực chính xác trong quản lý, sử dụng NVL sao cho có hiệu quả.
Các loại NVL thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp do đó về nguyên tắc
đánh giá NVL cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo
chuẩn mực kế toán số 02 "Hàng tồn kho", hàng tồn kho của doanh nghiệp đợc đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế) và trong trờng hợp giá trị thuần
có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện đợc .
- Giá trị thuần có thể thực hiện đợc: Là giá bán ớc tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng trừ chi phí ớc tính để hoàn thành sản

phẩm và chi phí ớc tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
- Giá gốc hàng tồn kho: Đợc xác định cụ thể cho từng loại, bao gồm: Chi
phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu
NVL đó.
- Chi phí mua bao gồm: Giá mua, các loại thuế không đợc hoàn lại, chi
phí vận chuyển, bốc xếp bảo quản trong quá trình mua vật t trừ các khoản
chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách phẩm
chất..
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm: các chi phí có liên quan trực
tiếp đến việc sản xuất sản phẩm, nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá
trinh chuyển hóa nguyên vật liệu thành sản phẩm.
Trờng hợp sản xuất nhiều loại NVL trên cùng một quy trình công nghệ
trong cùng một thời gian mà không thể tách rời chi phí chế biến thì phải phân
bổ các chi phí này theo một tiêu chuẩn thích hợp.

7


Trờng hợp có sản phẩm phụ thì sản phẩm phụ đợc tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện đợc, giá trị này đợc đợc loại trừ khi chi phí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.
Các loại chi phí NVL, chi phí nhân công và các khoản chi phí khác phát
sinh trên mức bình thờng, chi phí bán hàng, chi phí QLDN không đợc tình vào
giá gốc của NVL.
Khi tính giá NVL, các phơng pháp kế toán áp dụng trong doanh nghiệp
phải đảm bảo tính nhất quán, tức là kế toán doanh nghiệp chọn phơng pháp
nào thì phải áp dụng phơng pháp đó trong suốt liên độ kế toán doanh nghiệp
có thể thay đổi phơng pháp đã chọn nhng phải đảm bảo phơng pháp thay thế
cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực hợp lý hơn, đồng thời

phải giải thích sự thay đổi đó.
1.3.3. Các cách đánh giá nguyên vật liệu
NVL trong doanh nghiệp có thể đợc đánh giá theo trị giá gốc (hay còn gọi
là giá vốn thực tế) và giá hạch toán.
1.3.3.1. Đánh giá theo trị giá vốn thực tế
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho là loại giá hình thành trên cơ sở các
loại chứng từ hợp lệ, hợp lý chứng minh các khoản chi phí hợp pháp mà
doanh nhiệp bỏ ra để có đợc loại NVL đó.
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho đợc xác định theo từng lần nhập và
theo từng nguồn hình thành:
- Đối với NVL mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên
hóa đơn (cả thuê nhập khẩu nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế. Chi phí
mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân
loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua
hàng độc lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua
vật t.

8


+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá trị NVL đợc phản ánh ở tài
khoản 152 theo giá mua cha có thuế GTGT, số thuế GTGT đợc khấu trừ
phản ánh ở tài khoản 133: thuế GTGT đợc khấu trừ.
Trị giá vốn

Giá mua ghi

Thực tế của


trên hóa đơn

NVL nhập

= (không bao

kho

gồm

thuế

GTGT)

Chi phí phát
sinh trong quá

Thuế

Cáckhoản

nhập

giảm trừ

+ trình mua hàng + khẩu
(không bao gồm

-


chiết khấu

(nếu có)

thơng mại

thuế GTGT)

+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc
dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị NVL mua vào đợc
phản ánh trên tài khoản 152 theo tổng giá trị thanh toán.
Trị giá vốn

Giá mua ghi

Thực tế của

trên hóa đơn

NVL nhập

= (không bao

kho

gồm

thuế


Chi phí phát
sinh trong quá

Thuế

Cáckhoản

nhập khẩu

giảm trừ

+ trình mua hàng + (nếu có)

-

(không bao gồm

chiết khấu
thơng mại

GTGT)
thuế GTGT)
- Đối với NVL nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế bao gồm giá
thực tế của vật t xuất chế biến cộng với chi phí chế biến.
- Đối với NVL thuê ngoài gia công, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế
của vật t xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến
nơi chế biến và ngợc lại, chi phí gia công chế biến.
Trị giá vốn
Thực tế của
NVL nhập kho


Trị giá vốn thực tế

Tiền thuê ngoài

= của NVL xuất kho + gia
thuê ngoài gia công

công

biến

Chi

phí

chế + vận
chuyển,

chế biến
bốc dỡ
- Đối với vật t nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần, trị giá vốn thực tế là
giá đợc các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp nhận.
9


Trị giá vốn thực tế của

=


Giá trị NVL đợc hội đồng liên

NVL nhập kho
doanh đánh giá
1.3.3.2. Đánh giá theo giá hạch toán :

+

Chi

phí

tiếp

nhận( nếu có)

- Đối với các doanh nghiệp mua NVL thờng xuyên có sự biến động về giá
cả, khối lợng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá NVL.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho công
tác hạch toán chi tiết vật t. Giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài.
Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày đợc thực hiện theo giá hạch
toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính
đợc giá thực tế, trớc hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của
NVL luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau:
Trị giá thực tế của NVL

+

còn tồn đầu kỳ


Trị giá thực tế của NVL
nhập trong kỳ

H=
Trị giá hạch toán của NVL

+

còn đầu kỳ

Trị giá thực tế của NVL
nhập trong kỳ

Sau đó, tính giá của NVL trong kỳ theo công thức:
Giá trị thực tế
của

Trị giá hạch toán của

NVL = NVL xuất của NVL x

Hệ số giữa giá
thực tế

và giá

xuất trong kỳ
luân chuyển trong kỳ
hạch toán trong kỳ
1.3.4. Phơng pháp tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho

Theo chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho, tính trị giá NVL xuất kho
đợc thực hiện theo các phơng pháp sau đây:
* Phơng pháp tính theo giá đích danh:
Theo phơng pháp này doanh nghiệp phải quản lý NVL theo từng lô hàng
và ghi rõ đơn giá mua trên từng lô hàng đó. Do đó khi xuất lô hàng nào thì có
thể xác định ngay giá trị vốn thực tế xuất kho của lô hàng đó. Phơng pháp tính
theo giá đích danh đợc áp dụng với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện đợc. Phơng pháp này có u điểm là công tác
10


tính giá NVL đợc thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá NVL xuất kho,
kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản của từng NVL.
*Phơng pháp bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền
tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy khối lợng xuất
kho nhân với đơn giá bình quân đã tính.
Trị giá vốn thực tế =

Số lợng NVL thực tế x Đơn giá bình quân

của NVL xuất kho
xuất kho
Trong đó Đơn giá bình quân có thể tính theo các cách sau:
- Phơng pháp đơn giá bình quân cả kỳ:
Trị giá vốn thực tế
Đơn giá bình
quân cả kỳ

=


NVL tồn đầu kỳ
Số lợng NVL

+

Trị giá vốn thực tế
NVL nhập trong kỳ
Số lợng NVL

+
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ có u điểm là giảm nhẹ đợc khối l-

ợng việc hạch toán chi tiết NVL so với phơng pháp Nhập trớc - xuất trớc
và Nhập sau - Xuất trớc, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng
danh điểm NVL. Tuy nhiên phơng pháp này có nhợc điểm là dồn công
việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ kế toán nên ảnh hởng đến tiến độ
quy trình kế toán khác.
- Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Phơng pháp này cho phép kế toán NVL xuất khi kịp thời nhng khối lợng công việc tính toán nhiều và phải tính giá theo từng danh điểm NVL
nên cách tính này thích hợp với những doanh nghiệp áp dụng kế toán
máy. Phơng pháp này chỉ áp dụng đợc ở những doanh nghiệp ít danh
điểm NVL, số lần nhập xuất của mỗi loại không nhiều.
Đơn

giá

Trị giá thực tế NVL tồn trớc


bình quân

lần nhập n
=
Số lợng NVL tồn trớc lần

sau

mỗi

nhập n
11

+
+

Trị giá thực tế NVL
lần nhập n
Số lợng NVL
lần nhập n


* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ( FIFO)
Phơng pháp này giả định rằng vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau. Lợng vật liệu xuất kho lần
nào thì tính theo giá của lần nhập đó. Do đó NVL tồn cuối kỳ đợc tính
theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
+ Ưu điểm: Phản ánh chính xác giá vốn của hàng xuất kho.
+ Nhợc điểm: Kế toán phải mở rất nhiều sổ sách để theo dõi từng

mặt hàng một.
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này giả định những NVL mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên. Khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế để tính giá trị
xuất của vật liệu. Phơng pháp nhập sau xuất trớc thích hợp trong trờng
hợp lạm phát.
Việc áp dụng phơng pháp nào để tính giá trị NVL xuất kho là do
doanh nghiệp tự quyết định. Song cần đảm bảo sự nhất quán trong niên
độ kế toán và phải thuyết minh trong báo cáo tài chính.
1.4. Kế toán chi tiết các loại nguyên vật liệu
Để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL và làm căn cứ kiểm
tra tình hình sử dụng dự trữ NVL và cung cấp thông tin cần thiết cho việc
quản lý hàng tồn kho, kế toán chi tiết NVL phải đợc tiến hành đồng thời
cả ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán, các chứng từ kế toán về NVL:
- Phiếu nhập kho:

mẫu 01-VT

- Phiếu xuất kho:

mẫu 02-VT

- Biên bản kiểm nghiệm vật t, công cụ, sản phẩm,
hàng hóa:

mẫu 03-VT

- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ:
- Biên bản kiểm kê vật t, công cụ, sản phẩm, hàng


12

mẫu 04-VT


hóa:

mẫu 05-VT

- Bảng kê mua hàng:

mẫu 06-VT

- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ
mẫu 07-VT
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đợc hạch toán chi tiết theo từng
ngời chịu trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ NVL.
Tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn phơng pháp
hạch toán chi tiết thích hợp.
Tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong các doanh nghiệp cần kết hợp
chặt chẽ với hạch toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớ việc ghi
chép trùng lặp giữa các loại hạch toán, đồng thời tăng cờng công tác
kiểm tra, giám sát của kế toán đối với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo
quản.
Hiện nay, các doanh nghiệp thờng hạch toán chi tiết NVL theo một
trong ba phơng pháp chủ yếu, đó là: Phơng pháp mở thẻ song song, Phơng pháp số d và Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
1.4.1. Phơng pháp mở thẻ song song
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp dùng giá

mua thực tế để ghi chép kế toán NVL tồn kho.
ở phòng kế toán: kế toán mở thẻ chi tiết cho từng loại hay từng thứ
NVL và theo từng địa điểm bảo quản NVL để ghi chép số hiện có và sự
biến động của từng loại hay từng thứ NVL trên cơ sở các chứng từ nhập
xuất hàng ngày.
ở kho: cũng mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ NVL
giống nh ở phòng kế toán để ghi chép nghiệp vụ, phản ánh số hiện có và
tình hình biến động của NVL trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất NVL.
Cuối tháng, đối chiếu số lợng kế toán chi tiết ở phòng kế toán với số
liệu hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Sau đó kế toán lập bảng chi tiết
số phát sinh của tài khoản 152 ( còn gọi là Bảng kê nhập, xuất, tồn kho)
13


để đối chiếu số liệu kế toán chi tiết với số liệu kế toán tổng hợp trên tài
khoản tổng hợp.
Thẻ chi tiết vật t :
Tên vật t:.................... Mã hiệu.......................
Đơn vị tính........................................................
Tháng ............. Năm .............
Chứng từ
Số Ngày

Nhập
Xuất
Tồn
Số l- Đơn Thành Số l- Đơn Thành Số l- Đơn Thành
ợng

giá


tiền

ợng

giá

tiền

ợng

giá

tiền

Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại
NVL, việc nhập, xuất diễn ra không thờng xuyên. Nhng đối với doanh
nghiệp áp dụng kế toán máy thì phơng pháp này vẫn áp dụng đợc với
doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL, việc nhập xuất diễn ra thờng
xuyên. Vì vậy phơng pháp này hiện nay đợc nhiều doanh nghiệp áp
dụng.
1.4.2. Phơng pháp số d
Phơng pháp số d còn gọi là phơng pháp nghiệp vụ kế toán. Nội dung
của phơng pháp này là sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết NVL tồn
kho với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Phơng pháp số d đợc áp
dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết
NVL tồn kho, có nhiều NVL, việc nhập xuất diễn ra thờng xuyên, đã xây
dựng đợc hệ thống danh điểm NVL hợp lý, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ kế toán vững vàng.
Theo phơng pháp này, ở kho mở các thẻ kho để ghi chép phản ánh

số hiện có và sự biến động của NVL về số lợng trên cơ sở các chứng từ
nhập xuất kho. ở phòng kế toán không cần mở thẻ chi tiết cho từng loại,
14


từng thứ NVL mà chỉ mở sổ chi tiết phản ánh trị giá hạch toán của NVL
nhập xuất tồn kho theo từng ngời phụ trách vật chất ( từng kho) để kiểm
tra, đối chiếu số liệu cuối tháng với số liệu hạch toán nghiệp vụ ở kho
hàng. Sổ chi tiết có thể mở dới dạng bảng kê nh sau:
Bảng kê trị giá hạch toán hàng tồn kho
Kho:................................
Tháng:.............. Năm:..............
Đơn vị tinh:..........................
Chứng từ
Số

Trị giá hạch

Trị giá hạch

toán hàng nhập

toán hàng xuất

Trị giá hạch
toán hàng tồn

Ngày

Thực hiện phơng pháp số d, hàng ngày hoặc định kỳ ngắn kế toán

viên phụ trách phần hành kế toán vật t phải kiểm tra việc nghi chép
nghiệp vụ trên các thẻ kho ở các kho bảo quản và tính số d NVL còn liệu
còn tại thời điểm đã kiểm tra ngay trên các thẻ kho. Cuối tháng, sau khi
kiểm tra lần cuối cùng, kế toán kê số d NVL hiện còn cả về số lợng và
giá trị hạch toán vào bảng kê số d để đối chiếu với sổ chi tiết của kế
toán.
Bảng kê số d vật liệu tồn kho.
Kho:...............
Năm:................
Đơn vị tính:.......................
TT

Tên
vật t

ĐVT

Đơn
giá

15

Số d
31/1/N
SL
TT

Số d 28/2/N
SL


TT


Phơng pháp này có u điểm là giảm khối lợng ghi chép của kế toán
do chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi the từng nhóm NVL. Phơng pháp
này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán,
kế toán có thể thực hiện thờng xuyên việc ghi chép và bảo quản trong
kho của thủ kho. Nhng với phơng pháp này kế toán cha theo dõi chi tiết
đến từng loại từng thứ NVL nên để có đợc thông tin về tình hình nhậpxuất-tồn nào thì phải căn cứ vào số liệu trên thẻ kho, khó phát hiện ta đợc những sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán.
1.4.3. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phơng pháp này để hạch toán nghiệp vụ nhập xuất tồn kho vật liệu ở kho
vẫn phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng đối với từng loại vật liệu và ở
phòng kế toán sẽ mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của
vật liệu về mặt hiện vật và mặt giá trị.
ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng đối với từng doanh
điểm vật liệu nh phơng pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận đợc các chứng
từ do thủ kho chuyển đến, kế toán vật liệu ghi đơn giá và tính thành tiền từng
loại vật liệu sau đó tiến hành phân loại chứng từ nhập xuất riêng rồi lên bảng
kê nhập xuất vật liệu. Cuối tháng dựa vào các bảng kê nhập xuất vật liệu kế
toán vật liệu vào sổ đối chiếu luân chuyển cho từng loại vật liệu cả về mặt
hiện vật và mặt giá trị. Sau đó tính ra số tồn cuối tháng cho từng loại vật liệu.
Cuối cùng kế toán vật liệu tiến hành đối chiếu với thủ kho về mặt số lợng vật
liệu và đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị. Sau đó đối chiếu xong kế
toán vật liệu lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
1.5. Kế toán tổng hợp các loại nguyên vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
1.5.1. Chứng từ kế toán

16



Mọi trờng hợp tăng giảm NVL đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán
làm cơ sở pháp lý cho việc ghi chép kế toán. Các chứng từ ghi tăng giảm
NVL bao gồm các chứng từ bắt buộc và các chứng từ hớng dẫn đã đợc
chế độ kế toán quy định cụ thể nh:
- Phiếu nhập kho:

mẫu 01-VT

- Phiếu xuất kho:

mẫu 02-VT

- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho:

mẫu 02-BH

- Biên bản kiểm nghiệm vật t, công cụ, sản phẩm,

mẫu 03-VT

hàng hóa:
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ:

mẫu 04-VT

- Biên bản kiểm kê vật t, công cụ, sản phẩm, hàng

mẫu 05-VT


- Bảng kê mua hàng:

mẫu 06-VT

hóa:
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ:
mẫu 07-VT
Các chứng từ kế toán bắt buộc phải đợc lập kịp thời, dúng mẫu quy
đinh và đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý để ghi sổ kế toán.
Việc luân chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể nhằm đảm bảo công
việc ghi chép kế toán đợc kịp thời và đầy đủ.
1.5.2. Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động NVL, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
1.5.2.1. TK 151 "Hàng mua đang đi đờng"
Tài khoản này phản ánh giá trị NVL doang nghiệp đã mua, đã thanh
toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhng cha nhập kho, còn đang
trên đờng vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh
nghiệp nhng còn đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Tài khoản này có kết cấu nh sau:
* Bên Nợ: Trị giá NVL đang đi đờng đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp.
17


* Bên Có: Trị giá NVL đang đi đờng cuối tháng trớc, tháng này đã về
nhập kho hay đa vào sử dụng ngay.
* D Nợ: phản ánh trị giá NVL đang đi đờng cuối tháng.
1.5.2.2. TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu"

Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
NVL theo giá gốc.
Tài khoản này có kết cấu nh sau:
* Bên Nợ:
+ Trị giá gốc của NVL nhập trong kỳ.
+ Số điều chỉnh tăng giá khi đánh giá lại NVL.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
* Bên Có:
+ Trị giá gốc của NVL xuất trong kỳ.
+ Số điều chỉnh giảm giá khi đánh giá lại NVL.
+ Số tiền đợc giảm giá NVL khi mua vào.
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
* D Nợ: phản ánh giá gốc của NVL tồn kho.
1.5.3. Trình từ kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1.5.3.1. Kế toán nhập kho nguyên vật liệu
* Khi mua NVL, căn cứ vào hóa đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập
kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi:
- Đối với NVL mua ngoài dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152: Giá cha có thuế GTGT đầu vào
Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan 111, 112, 141, 331,... : tổng giá thanh toán

18


- Đối với NVL mua ngoài dùng để SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế
GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, ghi:
Nợ TK 152 : tổng giá thanh toán

Có TK liên quan 111, 112, 141, 331,... : tổng giá thanh toán
* Trờng hợp NVL đã về, cuối tháng vẫn cha có hóa đơn, doanh
nghiệp đối chiếu với hợp đồng, tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho
theo số thực nhập và giá tạm tính để ghi sổ kế toán:
Nợ TK 152 : tăng giá trị NVL nhập kho
Có TK 331 : tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính
Khi hóa đơn về sẽ điều chỉnh theo giá thực tế bằng một trong ba
cách sau:
+ Cách 1: xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ( ghi âm), rồi ghi giá thực
tế bằng bút toán thờng.
+ Cách 2: ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng
bút toán đỏ( nếu giá tạm tính > giá thực tế) hoặc bằng bút toán thờng( nếu giá tạm tính < giá thực tế).
+ Cách 3: dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính
đã ghi, ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
- Căn cứ hóa đơn, nếu nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,
ghi nhận thuế:
Nợ TK 133 : thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan 111, 112, 331...
* Trờng hợp doanh nghiệp nhận đợc hóa đơn mua hàng nhng NVL
cha về nhập kho thì kế toán lu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng.
- Nếu trong tháng NVL về, tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho
và ghi sổ vào TK 152.

19


- Nếu cuối táng NVL vẫn cha về nhng doanh nghiệp đã trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 151: giá mua cha có thuế GTGT
Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ

Có TK liên quan 111, 112, 331,... : tổng giá thanh toán
Sang tháng, sau khi NVL về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151: giá trị NVL đang đi đờng kỳ trớc đã về
* Khi mua NVL, nếu doanh nghiệp thanh toán sớm tiền hàng theo
quy định đợc chiết khấu thanh toán hoặc NVL kém chất lợng đợc giảm
giá, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan 111, 112, 331...
Có TK 515: số tiền chiết khấu thanh toán
Có TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 152: số tiền đợc giảm giá
* Đối với NVL nhập khẩu:
- Đối với NVL nhập khẩu về dùng cho hoạt động SXKD hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
+ Phản ánh giá gốc NVL nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152: giá có thuế nhập khẩu
Có TK 3332: thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333: thuế xuất, nhập khẩu
Có TK lq 111, 112, 331,...:
+ Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp đợc
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu

20


- Đối với NVL nhập khẩu về để dùng cho hoạt động SXKD hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp hoặc dùng cho
SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc

dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án. Kế toán phản ánh giá gốc NVL
nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152: giá có thuế NK và thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK lq 111, 112, 331,...:
Có TK 3332: thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333: thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 33312: thuế GTGT phải nộp
* Các khoản chi phí liên quan đến quá trình mua NVL, ghi:
Nợ TK 152 : giá cha có thuế GTGT đầu vào
Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan 111, 112, 331,...: tổng giá thanh toán
* NVL tự sản xuất, chế biến, gia công nhập kho, ghi:
Nợ TK 152:
Có TK 154: chi phí SXKD dở dang
* NVL đã xuất dùng cho SXKD nhng không sử dụng hết nhập lại
kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK liên quan 621, 627, 642, 241, 154,...
1.5.3.2. Kế toán xuất kho nguyên vật liệu
* Khi xuất NVL ra sử dụng cho hoạt động SXKD hay xây dựng cơ
bản hoặc sủa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK liên quan 621, 627, 642, 241, 154,...
Có TK 152: giá trị NVL xuất dùng

21


* Khi xuất vật t để góp vốn liên doanh( góp vào cơ sở đồng kiểm
soát ) kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá hội đồng liên doanh xác
định.

- Nếu chênh lệch lỗ, ghi:
Nợ TK 222: theo giá đánh giá lại
Nợ TK 811: chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ
Có TK 152: giá trị ghi sổ
- Nếu chênh lệch lãi, ghi:
Nợ TK 222 : theo giá đánh giá lại
Có TK 152 : theo giá trị ghi sổ
Có TK 3387: chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ
của NVL tơng ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh
Có TK 711 : chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ
của NVL tơng ứng với phần lợi ích của các bên trong liên doanh
* NVL thiếu trong kiểm kê, cha rõ nguyên nhân, căn cứ biên bản
kiểm kê, kế toán ghi:
Nợ TK 138( 1381): phải thu khác
Có TK 152: theo giá trị ghi sổ
1.6. Kế toán tổng hợp các loại nguyên vật liệu theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách
thờng xuyên liên tục về tình hình biến động của NVL trên các tài khoản
hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của
chúng trên tài khoản mua hàng (611). Trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ xác
định lợng tồn kho thực tế, từ đó xác định lợng xuất dùng cho SXKD:
Trị giá vốn
NVL xuất

=

Tổng giá trị

Trị giá NVL tồn


+

NVL nhập

đầu kỳ
dùng
trong kỳ
1.6.1. Tài khoản sử dụng, nội dung và kết cấu
22

-

Trị giá NVL tồn
cuối kỳ


Kế toán tổng hợp các loại NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
ngoài sử dụng các TK 151, 152 để phản ánh giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
và cuối kỳ thì việc theo dõi tình hình biến động đợc phản ánh trên TK 611
"Mua hàng"
Tài khoản này có kết cấu nh sau:
* Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá gốc NVL tồn kho đầu kỳ
+ Giá gốc NVL mua vào nhập kho trong kỳ
* Bên Có:
+ Kết chuyển giá gốc NVL tồn kho cuối kỳ
+ Giá gốc NVL xuất sử dụng trong kỳ
+ Giá gốc NVL mua vào trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm giá
TK 611 không có số d cuối kỳ.

TK 611 đợc mở chi tiết 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 6111: mua nguyên liệu, vật liệu.
+ TK 6112: mua hàng hóa
1.6.2. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
* Đầu tháng kết chuyển giá trị NVL, kế toán ghi:
Nợ TK 611:
Có TK liên quan 151, 152:
* Trong kỳ, căn cứ vào phiếu nhập kho NVL mua vào dùng trong
SXKD hàng hóa,dịch vụ tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611: giá cha có thuế GTGT đầu vào
Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan 111, 112, 331... : tổng giá thanh toán
* NVL nhận vốn góp liên doanh, ghi:
Nợ TK 611: mua hàng
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh

23


* Cuối kỳ giá trị NVL kiểm kê và giá trị NVL đang đi đờng đợc kết
chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan 151, 152:
Có TK 611: mua hàng
* Trị giá thực tế NVL xuất kho cho các mục đích khác nhau, ghi:
Nợ TK liên quan 621, 627, 641, 642:
Có TK 611: mua hàng
( Nếu không theo dõi đợc chi tiết thì phát sinh hết vào TK 621).
1.7. Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê và đánh giá lại các
loại nguyên vật liệu
1.7.1. Khái niệm

Kiểm kê là phơng pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản hiện có
nhằm xác định chính xác số lợng, chất lợng các loại tài sản hiện có, phát
hiện các khoản chênh lệch giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ kế toán.
Đánh giá lại NVL thờng đợc thực hiện trong trờng hợp đem NVL đi
góp vốn liên doanh và trong trờng hợp giá của NVL có biến động lớn.
Tùy theo yêu cầu quản lý, kiểm kê có thể thực hiện theo phạm vi
toàn doanh nghiệp hay từng bộ phận, đơn vị: kiểm kê định kỳ hay kiểm
kê bất thờng,...
Khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập hội đồng hoặc ban kiểm kê với
đầy đủ các thành phần theo quy định. Hội đồng hay ban kiểm kê, khi
kiểm kê phải cân đong đo đếm cụ thể với từng loại NVL và phải lập biên
bản kiểm kê theo quy định (mẫu số 05 - VT), xác định chênh lệch giữa số
ghi trên sổ kế toán với số thực kiểm kê, trình bày ý kiến xử lý các chênh
lệch.
1.7.2. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
* Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi:
- Nếu thừa NVL cha rõ nguyên nhân:

24


Nợ TK 152: theo giá trị ghi sổ
Có TK 3381: tài sản thừa chờ giải quyết
- Nếu thiếu vật t cha rõ nguyên nhân
Nợ TK 1381: tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152: theo giá trị ghi sổ
- Nếu phát hiện thiếu NVL, ngời chịu trách nhiệm vật chất phải bồi thờng,
kế toán ghi:
Nợ TK 1388: phải thu khác
Có TK 152: theo giá trị ghi sổ

* Trờng hợp đánh giá lại NVL, doanh nghiệp phải lập hội đồng đánh
giá lại. Căn cứ vào biên bản đánh giá lại vật t:
- Nếu đánh giá lại lớn hơn giá ghi ở sổ kế toán, phần chênh lệch kế toán
ghi:
Nợ TK 152: theo giá đánh giá lại
Có TK 412: chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Nếu đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi ở sổ kế toán, phần chênh lệch kế
toán ghi:
Nợ TK 412: chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152: theo giá đánh giá lại
* Xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại phải do Hội đồng xử lý tài sản
của doanh nghiệp thực hiện. Hội đồng này có trách nhiệm phân tích các
nguyên nhân cụ thể để có trách nhiệm khách quan. Căn cứ quyết định
của Hội đồng xử lý tài sản để ghi sổ kế toán:
- NVL thừa, ghi:
Nợ TK 152:
Có TK 711:
- Nếu ngời chịu trách nhiệm vật chất về vật t phải bồi thờng kế toán ghi:
Nợ TK liên quan 1388, 334:

25


×