Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Kết quả hoạtđộng kinh doanh của công ty cổ phần xăng dầu và vận tải trường dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.87 KB, 45 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước bên cạnh những mặt thuận lợi cũng gây ra
không ít khó khăn với doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp vận tải nói riêng.
Vì vậy muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh cũng như đạt được mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải
không ngừng nỗ lực về mọi mặt, tìm tòi sáng tạo, sản xuất ra sản phẩm có chất
lượng tốt mẫu mã đẹp, thích ứng với thị yếu của người tiêu dùng, mặt khác sản
phẩm đó cũng phải có giá thành phù hợp với sức mua của người tiêu dùng.
Như vậy để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay
gắt với nhau. Trong nền kinh tế thị trường với sự tồn tại và điều tiết của những quy
luật kinh tế khách quan như quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh, giá cả…đòi
hỏi phải cung cấp những thông tin một cách kịp thời, chính xác và toàn diện về tình
hình thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề ra các chủ
trương, các chính sách và biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế. Để đạt được mục đích đó đòi hỏi các cán bộ quản lý trong doanh nghiệp phải
thường xuyên phân tích các hiện tượng và quá trình kinh tế nhằm đưa ra các quyết
định tối ưu nhất trong việc chỉ đạo kinh doanh cũng như quản lý kinh tế. Doanh thu,
chi phí và lợi nhuận là 3 chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước tầm quan trọng của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanhđối với các
doanh nghiệp và trên cơ sở tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ phần xăng dầu và vận tải
Trường Dũng cùng với sự hướng dẫn tận tình của Th.s Lê Bằng Việt, em xin trình
bày về tình hình hoạt động của công ty. Với những điều kiện và khả năng hạn chế
về nhận thức nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu.
Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô hướng dẫn
để bài làm của em được hoàn thiện hơn nữa.
Nội dung chủ yếu được đề cập đến trong đề tài là phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xăng dầu và vận tải Trường Dũng.




2

Bố cục bài gồm 3 chương:
- Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần xăng
dầu và vận tải Trường Dũng
- Chương 2: Kết quả hoạtđộng kinh doanh của công ty Cổ phần xăng dầu và
vận tải Trường Dũng.
- Chương 3: Tìm hiểu một sốđặcđiểm kinh tế- kỹ thuật của công ty Cổ phần
xăng dầu và vận tải Trường Dũng


3

CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU VÀ VẬN TẢI TRƯỜNG DŨNG
1.1 Giới thiệu chung về công ty
1.1.1 Tên công ty
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU VÀ
VẬN TẢI TRƯỜNG DŨNG
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: TRUONG DUNG PETROLEUM
AND TRANSPORT JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: TRUONG DUNG PETRO.JSC
1.1.2 Địa chỉ trụ sở
Số 322 Lê Lai, Phường Máy Chai, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng,
Việt Nam
Điện thoại: 031.8605438
Fax: 031.3944759
Email:

1.1.3 Ngành, nghề kinh doanh

STT Tên ngành
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
1

Chi tiết: Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan; Bán
buôn khí đốt và các sản phẩm liên quan
Đại lí, môi giới, đấu giá

2

Chi tiết: Đại lý hàng hóa ( không bao gồm đại lý chứng khoán,


ngành
4661
(chính)

4610

bảo hiểm)
Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh
3

Chi tiết: Xăng, dầu, vàng (không bao gồm vàng miếng), bạc, đá

4773

4

5
6

quý, đồ trang sức
Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày

5012
5022
5510


4

7

Chi tiết: Khách sạn
Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ

8
9
10

vận tải bằng xe buýt)
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
Bốc xếp hàng hóa
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải


11

Chi tiết: Dịch vụ đại lý tàu biển; dịch vụ đại lý vận tải đường

12
13

biển
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
Chi tiết: nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống
Vận tải hành kháchđường bộ khác
Chi tiết: Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh

4931
4933
5210
5244
5229

5610
4932


5

1.1.4 Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ: 26.000.000.000 đồng
- Bằng chữ: Hai mươi sáu tỉ đồng
- Mệnh giá cổ phần: 1.000.000 đồng
- Tổng số cổ phần: 26.000

1.1.5 Danh sách cổ đông sáng lập
Bảng 1.1 Danh sách thành viên góp viên góp vốn


6

1.2 Quá trình phát triển của công ty
Số giấy CMND
Nơi đăng ký hộ
STT

Tên

(hoặc chứng thực

cổ khẩu thường trú Loại

đông

đối với cá nhân; cổ

Số cổ Giá trị cổ Tỷ lệ cá nhân hợp pháp
phần

địa chỉ trụ sở phần

phần

(%)


(VNĐ)

khác) đối với cá
nhân; MSDN đối

chính đối với tổ

với doanh nghiệp;

chức

Số Quyết định
thành lập đối với
tổ chức
Cổ

Số 322 Lê Lai, phần
1

NGUYỄ

Phường

3.500 3.500.000

Máy phổ

.000

58,33

031095457

N XUÂN Chai, Quận Ngô thông

2

TRƯỜN

Quyền,

G

phố Hải Phòng, Tổng
số
Việt Nam
Cổ

3.500

Số 322 Lê Lai, phần

2.000 2.000.000



THỊ Phường

Thành

Máy phổ


QUỲNH

Chai, Quận Ngô thông

HƯƠNG

Quyền,

Thành

phố Hải Phòng, Tổng
số
Việt Nam

3.500.000
.000

.000

58,33

33,33
031396238

2.000 2.000.000
.000

33,33


Cổ
Số 44 ngõ 16 phần
3

NGUYỄ
N

đường vòng Vạn phổ

THỊ Mỹ,

THƯỢC

500

500.000.0

8,33

00

Phường thông

031367421

Vạn Mỹ, Quận
Ngô

Quyền,


Thành phố Hải

Tổng
số

500

500.000.0
00

8,33


7

Năm 2008: Công ty được thành lập. Công ty ký kết hợp đồng cung cấp xăng
dầu với hệ thống khách hàng tại khu vực Hải Phòng.
Ký hợp đồng với Tổng công ty dầu Việt Nam PV Oil trở thành đại lý chính
phân phối xăng dầu tại khu vực miền Bắc.
Năm 2009: Công ty đóng tàu biển Trường Dũng 01, mở rộng mạng lưới
khách hàng.
Năm 2010: Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, mua thêm tàu vận tải và
kinh doanh xăng dầu sang các tỉnh miền Trung và Nam.
Năm 2011-2012: Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa ngành
nghề đầu tư.
Được chủ tịch UBND thành phố Hải Phòng phê duyệt dự án xây dựng trung
tâm điều hành hãng Taxi tại An Lão với diện tích mặt bằng hơn 10.000m2, tổng vốn
đầu tư hơn 128 tỷ đồng VN.
Năm 2013-2014: Công ty liên doanh cùng công ty Trung Dũng trở thành nhà
cung cấp chính cho nhà máy Nhiệt Điện Nghi Sơn tại Thanh Hóa. Cũng trong năm

2014, công ty trúng thầu trở thành nhà cung cấp chính cho công ty nạo vét quốc tế
của Hà Lan tại khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hóa.
Được sự ủng hộ của UBND thành phố Hải Phòng, công ty tiếp tục phát triển
hệ thống cây xăng trên trục đường mới của World Bank tại Hải Phòng.
Được sự ủng hộ của UBND thành phố Hải Phòng, xây dựng 1 cây xăng tại
huyện An Lão với diện tích 1.188m2, dự kiến khởi công vào cuối năm 2014, tổng
vốn đầu tư hơn 3 tỷ đồng.
Công ty mua thêm tàu HP 1089 đẩy mạnh đội ngũ vận tải.
Công ty định hướng xây dựng kho xăng dầu, cầu cảng và phát triển bền
vững.


8

1.3 Cơ cấu tổ chức công ty
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

ĐẠI

HỘI

CỔ

ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ


BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG
PHÒNG
NGHIÊN
NGHIÊNCỨU
CỨU

VÀPHÁT
PHÁT
TRIỂN
TRIỂN
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần xăng dầu và vận tải Trường Dũng

PHÒNG KỸ
THUẬT

PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN

PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH

PHÒNG KINH
DOANH

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận
- Đại hội đồng cổ đônggồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ

quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
- Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Thông qua định hướng phát triển của công ty.


9

Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại độc quyền chào
bán, quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát.
Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty.
Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn
điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào
bán quy định tại Điều lệ công ty.
Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
Xem xét và xử lý các vi phạm cuả Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt
hại cho công ty và cổ đông công ty.
Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Cổ đông là tổ chức có quyền của một hoặc một số người đại diện theo ủy
quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo quy định của pháp luật. Trường
hợp có nhiều hơn một người đại diện theo ủy quyền được cử thì phải xác định cụ
thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay
đổi người đại diện theo ủy quyền đều phải được thông báo bằng văn bản đến công
ty trong thời hạn sớm.
- Hội đồng quản trịlà cơ quan quản ly công ty, có toàn quyền nhân danh

công ty để quyêt định và thự hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của công ty.


10

Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại
Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào
bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty.
Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Luật doanh
nghiệp.
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn.
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua
hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại
khoản 1 và 3 Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc và người quản lý quan trọng khác, quyết định mức lương và lợi ích khác
của những người quản lý đó, cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở
hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích
khác của những người đó.
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công viêc
kinh doanh hàng ngày của công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành
lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần

của doanh nghiệp khác.
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông
qua quyết định.
Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc
xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.


11

Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ
đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ
đông. Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy
định của pháp luât hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên
chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân và
quyết định đó phải phải đền bù thiệt hại cho công ty, thành viên phản đối thông qua
quyết định nói trên được miễn chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, cổ đông sở
hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất 1 năm có quyền yêu cầu Hội
đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.
- Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty,
chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Giám đốc Công ty có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày
của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty.

Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.
Tuyển dụng lao động
Các quyền khác được quy định tại Hợp đồng lao động mà giám đốc ký với
Công ty và theo quyết định của Hội đồng quản trị.
Giam đốc phải điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty theo
đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và
quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt


12

hại cho Công ty thì giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi
thường thiệt hại cho Công ty.
-Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên nếu Điều lệ công ty không có
quy định khác, nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm, thanh viên Ban
kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
- Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, giám đốc trong việc
quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong
thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê
và lập báo cáo tài chính.
Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu
tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị. Trình
báo cáo thẩm định, báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm của
công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội

đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Xem xét sổ sách kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản
lý, điều hành hoạt động của Công ty bất cứ khi nào xét thấy cần thiết hoặc theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ
đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật doanh nghiệp.
Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều
79 của Luật doanh nghiệp, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 7 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mới lam ngày, kể từ ngày
kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu
cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhom cổ đông có yêu cầu.
Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở
hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty.


13

Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa
đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của
công ty.
Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc vi phạm nghĩa vụ
của người quản lysquy định tại điều 119 của Luật doanh nghiệp thì phải thông báo
ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm
dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp
và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình
báo cáo, kết luận và kiên nghị lên Đại hội đồng cổ đông.

-Phòng kỹ thuật là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của công ty, có chức
năng tham mưu cho Hội đồng quản trị và giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ,
định mức và chất lượng sản phẩm.
Thiết kế, triển khai giám sát về kỹ thuật các sản phẩm làm cơ sở để hạch
toán, đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế.
Kết hợp với phòng Kế hoạch Vật tư theo dõi, kiểm tra chất lượng, số lượng
hàng hoá, vật tư khi mua vào hoặc xuất ra.
Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
-Phòng tài chính kế toán: Được quyền yêu cầu các đơn vị trong Công ty
phối hợp và quan hệ với các cơ quan có liên quan để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
Được quyền tham gia góp ý kiến và đề xuất giải pháp thực hiện các lĩnh vực
hoạt động của Công ty;
Ký các văn bản hành chính và nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và của
Công ty để thực hiện các công việc được phân công và theo sự ủy quyền của Giám
đốc;


14

Được tham gia việc bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân viên
thuộc phòng và đề xuất với Giám đốc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đối với
những nhân viên trực thuộc phòng không hoàn thành nhiệm vụ được giao;
Được phép cử cán bộ của phòng tham gia các tổ chức do Giám đốc ký quyết
định thành lập.
Được quyền sử dụng các trang thiết bị, phương tiện của Công ty vào mục
đích phục vụ công tác để hoàn thành các nhiệm vụ nêu trên;
Được quyền từ chối thực hiện những nhiệm vụ do lãnh đạo giao nhưng
không phù hợp với quy định của pháp luật và quy trình thực hiện công việc đó.
-Phòng tổ chức hành chínhlà phòng chức năng thuộc bộ máy quản lý, điều

hành của bất kỳ cơ quan nào. Bộ phận này không chỉ mang trọng trách tham mưu
cho lãnh đạo về công tác nhân sự mà còn có trách nhiệm hoàn thành các nhiệm vụ
lưu trữ, văn thư hành chính và quản lý tài sản cho cơ quan.
Phòng tổ chức hàng chính có các chức năng sau đây:
Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các việc
trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ
chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ quân sự theo luật và quy
chế công ty.
Kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nộ quy,
quy chế công ty.
Làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty.
-Phòng kinh doanh: là bộ phận tham mưu, giúp việc cho giám đốc về công
tác bán các sản phẩm & dịch vụ của Công ty (cho vay, bảo lãnh, các hình thức cấp
tín dụng khác, huy động vốn trên thị trường 1, dịch vụ tư vấn thanh toán quốc tế,
dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư góp vốn, liên doanh liên kết, chào bán sản phẩm
kinh doanh ngoại tệ trừ trên thị trường liên ngân hàng); công tác nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, phát triển thị trường; công tác xây dựng và phát triển mối quan hệ
khách hàng. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ,
thẩm quyền được giao.


15

Phòng chức năng có các chức năng sau đây:
Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch
công việc của Phòng từng tháng để trình Tổng giám đốc phê duyệt.
Tổ chức bộ máy nhân sự, phân công công việc trong Phòng để hoàn thành
ngân sách năm, kế hoach công việc của phòng/ban đã được phê duyệt từng thời kỳ.
Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo cáo
khác theo yêu cầu của Ban điều hành.

Xây dựng các quy trình, quy định nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của Phòng; đánh
giá hiệu quả các quy trình, quy định này trong thực tế để liên tục cải tiến, giúp nâng
cao hoạt động của Công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban điều hành phân công.
-Phòng Nghiên cứu và Phát triển: thực hiện việc nghiên cứu, phát triển
công nghệ, thực nghiệm các sản phẩm khoa học và công nghệ đã được nghiên cứu
và ứng dụng các công nghệ mới vào quy trình sản xuất thực tế
Phòng có chức năng tham mưu, tư vấn và chịu trách nhiệm trước Trưởng
Khoa về các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí
tuệ,...và tìm kiếm, xây dựng, quản lý các dự án đầu tư từ nguồn vốn của các doanh
nghiệp.
Chức năng chính của phòng nghiên cứu và phát triển là nghiên cứu và triển
khai các đề tài, dự án khoa học công nghệ; sản xuất và kinh doanh.
Đối với chức năng nghiên cứu, Phòng nghiên cứu và phát triển là nơi tổ chức
hoạt động nghiên cứu và triển khai các công nghệ đã được giao.
Tiến hành các hợp tác liên kết nghiên cứu khoa học công nghệ với các
doanh nghiệp nhằm theo kịp bước tiến và những nhu cầu mới của thị trường và các
doanh nghiệp trong nước.
Tham gia đào tạo đội ngũ chuyên viên khoa học và công nghệ qua thực tiễn
triển khai nhằm phục vụ cho nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, phục vụ cho ứng dụng,
chuyển giao công nghệ cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu; trước tiên là các nhà
đầu tư trong nước.


16

CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XĂNG DẦU VÀ VẬN TẢI TRƯỜNG DŨNGGIAI ĐOẠN 2013 - 2015
2.1 Sản phẩm và thị trường chính của công ty
Sản phẩm chủ yếu của công ty cổ phần và vận tải Trường Dũng là xăng dầu

mỡ nhờn caltex, P Nay, xăng A32, xăng A95, dầu Diesel ( DO ), FO (Mazut),
….Trong đó các sản phẩm tiêu thụ nhiều là dầu diesel, dầu mazut, nhớt. Dưới đây là
bảng thống kế số liệu tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hoá tính đến ngày 31/12/2015
của công ty.
Bảng 2.1 Bảng thống kê số liệu tổng hợp nhập- xuất- tồn hàng hoá
31/12/2014

1

DO

2

FO

3

LO

Dầu Diesel
( Lít)
Dầu Mazut
(Kg)
Nhớt(Lít)
Tổng

SL

Tiền


42.588

693.522.362

Tồn 31/12/2015
SL

Tiền

157.429 1.814.211.796

691.564 8.421.057.245 258.294 2.286.160.194
2.550

148.573.381

644

42.432.671

736.702 9.263.152.925 416.367 4.142.804.661

(Nguồn từ phòng tài chính- kế toán của công ty cổ phần xăn dầu và vận tải
Trường Dũng)
Các sản phẩm này được bán tại các cửa hàng trên sông là các tàu chuyên
dụng chở dầu được cấp phép bởi sở công thương. Ngoài ra công ty còn có cây xăng
trên bộ bán sản phẩm xăng dầu Diesel và Nhớt. Thị phần của công ty trên thị trường
xăng dầu Việt Nam còn rất nhỏ bé nên trong tương lai công ty cần tiến hành nghiên



17

cứu mở rộng thị trường và tăng thị phần của Công ty trên thị trường nước ta và có
khả năng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.


18

2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 -2015
(ĐVT: Triệu đồng)
ST
T

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm

Năm
2014

Năm
2015

1
2
3
4


Vốn
Lao động
Doanh thu
Lợi nhuận

5

TNBQ của LĐ

6

Nộp NS nhà nước

Trđồng
Người
Trđồng
Trđồng
Trđồng/người/nă
m
Trđồng

15.000
60
50.488
1.897

15.000
72
162.826

1.904

26.000
98
126.116
1.170

12
112.338
7

20
222,5
0,37

42.000

45.000

48.000

3.000

7,14

3.000

6,67

632.510


634.681

570.050

11.171

1,95

-64.931

-10,18

7

Tỷ suất LN trên vốn

%

12,65

12,69

5,4

0,04

-7,29

8


Tỷ suất LN trên DT

%

3,76

1,17

0,93

-2,59

-0,24

So sánh 2014/2013
Tương
Tuyệt đối
đối
(+/-)
(%)

So sánh 2015/2014
Tuyệt
Tương
đối
đối
(+/-)
(%)
11.000

73,33
26
36,11
-36.710
-22,55
-734
-38,55

( Nguồn từ phòng tài chính- kế toán của công ty Cổ phần xăng dầu và vận tải Tường Dũng)


19

Nhận xét: Nhìn vào bảng ta thấy:
1.

Vốn: (Số liệu ở bảng trên được lấy từ bảng cân đối kế toán từ 2013

-2015). Ta thấy vốn của công ty năm 2014 không tăng so với năm 2013. Năm 2015
là 26.000 triệu đồng tăng lên so với năm 2014 là 15.000 triệu đồng, chênh nhau
11.000 triệu đồng tương ứng tăng 73,33 %.Cho thấy năm 2015 công ty đã có một
bước phát triển lớn.
2.

Lao động: (lao động trong danh sách trả lương, lấy tài liệu ở phòng

nhân sự). Ta thấy trong năm 2014 lao động tăng 20% so với năm 2013 tương ứng
tăng 12 người. Năm 2015, số lao động tăng lên so với năm 2014 (98 người > 72
người), tương ứng tăng 26 người, tăng 36,11 %. Với yêu cầu cao về trình độ và đáp
ứng nhu cầu hoàn thiện trong việc kinh doanh của công ty. Nên công ty đã tuyển

thêm nhiều lao động để tiến hành các công việc được tối ưu nhất.
3.
Doanh thu:Ta thấy năm 2014 doanh thu tăng mạnh tăng 222,5%
tương ứng tăng 112.338 triệu đồng. Từ năm 2014 đến năm 2015 doanh thu giảm đi
từ 162.826 triệu đồng xuống còn 126.116 triệu đồng, giảm 22,55% tương ứng
36.710 triệu đồng. Điều này do tình hình biến động xăng dầu trên phạm vi toàn cầu
nhà nước đã 17 lần thay đổi giá xăng trong đó tăng 5 lần và giảm 12 lần đã đánh
dấu mức thay đổi kỷ lục của mặt hàng này trông một năm.Tăng mạnh vào những
tháng đầu năm và giảm liên tục giảm theo đà giảm của giá dầu thô thế giới. Nhưng
không vì thế mà doanh thu của công ty bị giảm sút trái lại doanh thu từ kinh doanh
xăng dầu khá ổn định.
4.
Lợi nhuận: Ta thấy lợi nhuận năm 2014 tăng so với năm 2013 tăng
0,37%tương ứng tăng 7 triệu đồng. Năm 2015 thì giảm mạnh so với năm 2014 từ
1.904 triệu đồng xuống còn 1.170 triệu đồng, giảm 38,55% tương ứng 734 triệu
động. Sự tăng lên rồi giảm đi đó do thị trường có nhiều biến động, tình hình khủng
hoảng kinh tế vẫn chưa hoàn toàn xóa bỏ, tỷ giá hối đoái liên tục thay đổi, trở ngại
trong giá bán, …Đây là điều không tốt cần quan tâm, công ty chú ý để tìm các biện
pháp làm tăng lợi nhuận.
5.

Thu nhập bình quân của người lao động: Lương bình quân của công

ty năm 2014 đạt 45.000 triệu đồng, tăng 3.000 triệu đồng tương ứng tăng 7,14% so


20

với năm 2013. Năm 2015 lương bình quân của công nhân viên của công ty là
48.000 triệu đồng, tăng 3.000 triệu đồng so với năm 2014. Ta thấy lương bình quân

của công nhân viên của công ty tăng đều, tuy mức tăng chưa đáng kể nhưng điều đó
chứng tỏ công ty có quan tâm tới đời sống của công nhân viên trong công ty, đã kịp
thời tăng lương khi vật giá leo thang, đảm bảo cuộc sống công nhân viên được ổn
định. Đây là phương châm đối nội của công ty, như vậy các công nhân viên mong
muốn gắn bó lâu dài với công ty
6. Nộp ngân sách nhà nước:Nhìn vào bảng ta thấy ngân sách phải nộp cho
nhà nước năm 2014 lớn hơn 1,95% so với năm 2013 tương ứng với số tiền
11.171triệu đồng. Năm 2015 thuế nộp ít hơn 64.931 triệu đồng tương ứng giảm
10,18% so với năm 2014.
7.
Tỉ suất lợi nhuận :
-Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: Từ bảng trên nhìn thấy chỉ tiêu này năm 2014
lớn hơn năm 2013 là 0,04 %. Năm 2015 giảm đáng kể so với năm 2014 với 12,69 %
so với 5,4% , giảm 7,29 %. Số vốn năm 2014 mà công ty bỏ ra đem lại hiệu quả
hơn năm 2013, công ty bỏ ra số vốn năm 2015 không mang hiệu quả so với năm
2014. Do sự ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, nhu cầu khách hàng, các chính
sách bán hàng của công ty… nên sự giảm đi này là điều rõ ràng.
-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu : Năm 2014 giảm nhiều đáng kể so với
năm 2013 giảm 2,59 %. Năm 2015 giảm so với năm 2014 giảm 0,24%.


21

CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾKỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU VÀ
VẬN TẢI TRƯỜNG DŨNG
3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty kinh doanh sản phẩm chính dầu mỡ nhờn và xăng dầu mỡ nhờn
caltex, P Nay, xăng A32, xăng A95, dầu Diesel ( DO), FO (Mazut). Các sản phẩm
này được bán tại các cửa hàng trên sông là các tàu chuyên dụng chở dầu được cấp
phép bởi sở công thương. Ngoài ra công ty còn có cây xăng trên bộ bán sản phẩm

xăng dầu Diesel và Nhớt. Các sản phẩm công ty kinh doanh đạt chuẩn theo quy
định của sở công thương. Sản phẩm được nhập khẩu bởi công ty đầu mối được cấp
giấy phép.
3.2 Đặc điểm kĩ thuật công nghệ ( quy trình sản xuất; quy trình giao dịch hàng
hóa)
Quá trình giao dịch bán hàng
Đối với cửa hàng bán lẻ trên sông
Khi có đơn đặt hàng của khách hàng được gửi tới công ty bằng email, fax,
hoặc điện thoại kế toán sẽ gửi báo giá đối với từng khách hàng khác nhau giá sẽ căn
cứ dựa trên phương thức thanh toán. Nếu thanh toán trả ngay thì được triết khấu
cao, trả chậm trong vòng từ 15 đến 20 ngày thì triết khấu thấp hoặc không có triết
khấu. Giá của mặt hàng bán lẻ xăng dầu căn cứ vào bảng giá niêm yết của tổng
công ty xăng dầu Petrolimex – là đơn vị có vốn cổ phần của nhà nước. Công ty sẽ
căn cứ vào bảng giá để thông báo cho khách hàng nếu bán vượt quá mức giá được
quy định thì sẽ bị phạt, công ty chỉ được bán bằng hoặc thấp hơn mức giá đã được
quy định. Do mặt hàng xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện nên mọi thứ
điều phải theo quy định riêng của kinh doanh xăng dầu. Khi có báo giá rồi thì công
ty sẽ thông báo cho khách hàng yêu cầu khách hàng xác nhận vào báo giá sau khi
khách hàng xác nhận vào báo giá xong kế toán sẽ xem lại công nợ cũ của khách
hàng xem khách hàng có trả đúng hạn không khi mọi thứ xong thì công ty sẽ thông
báo cho tàu và thông báo cho phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ


22

kiểm tra lại hàng xem lượng hàng tồn và có đủ số lượng để cấp hàng cho khánh
hàng hay không nếu đủ thì gọi tàu lên lấy lệnh điều động để cấp hàng để nhân viên
của tàu cầm lệnh cấp hàng và đơn đặt hàng của khách hàng để đi làm cảng vụ. Khi
cảng vụ đồng ý cho tàu xuất cảng đi cấp hàng cho khách hàng. Khi giao hàng cho
khách hàng thì hai bên sẽ xác nhận với nhau bằng bên bản giao nhận tùy theo hợp

đồng của mỗi bên thì mình sẽ cấp hàng nhưng phương thức cấp hàng chung là cấp
hàng xong sẽ đo dầu của tàu mình trước khi cấp sau khi cấp lượng lượng ở giữa sẽ
là lượng cấp. Sau khi cấp xong hai bên sẽ kí vào biên bản giao nhận trong quá trình
cấp chúng ta có thể kiểm soát chất lượng bằng cách lấy mẫu dầu. Có nhiều phương
pháp lấy mẫu dầu ví dụ phương pháp nhỏ giọt : cho dầu chạy qua ống ở đầu ống
cho dầu nhỏ giọt xuống chai mẫu và mỗi bên sẽ giữ một chai phòng trường hợp có
tranh chấp về chất lượng mình sẽ đưa chai mẫu lưu giữ lên trung tâm kiểm định về
chất lượng để kiểm tra. Khi cấp hàng xong nhân viên sẽ nộp báo cáo bán hàng và
biên bản giao nhận thì phong kinh doanh sẽ xem trước đo lại lượng dầu xong sẽ
chuyển qua cho phòng kế toán phòng kế toán sẽ căn cứ vào đấy để xuất hóađơn đề
nghị thanhtoán đối chiếu công nợ và giao khách hàng.


23

Bảng 1. Hóa đơn bán hàng


24

Bảng 2. Biên bản đối chiếu công nợ


25

Bảng 3. Biên bản giao nhận hàng hóa


×