Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tinh Dầu và Chất Thơm.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.7 KB, 30 trang )

Báo cáo tổng hợp

Mục lục
Lời mở đầu……………………………………………………………………………2
Nội dung………………………………………………………………………………3
I. Những thông tin chung về công ty…………………………….………………….3
1. Giới thiệu chung về Công ty……………………………………………………3
2. Chức năng nhiêm vụ của Cơng ty………………………………………………4
3. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty………………………………...5
II. Các đặc điểm kinh tế có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
Cty…………………………………………………………………………………….6

1. Cơ cấu tổ chức quản lý………………………………………………………...6
2. Đặc điểm sản phẩm……………………………………………………………9
3. Đặc điểm lao động và quản lý con người…………………………………….12
4. Ngun vật liệu……………………………………………………………….14
5. Cơng nghệ máy móc thiết bị………………………………………………….16
6. Tài chính……………………………………………………………………...17
III. Tình hình, phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty…...21
1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh……………………………………...21
2.Tình hình cơng tác quản lý…………………………………………………......22
3. Phương hướng phát triển trong những năm tới………………………………..25
Kết luận………………………………...……………………………………………30

1


LỜI MỞ ĐẦU
Tinh dầu là một sản phẩm tự nhiên được chiết suất từ thực vật và được sử dụng
rộng rãi trong công nghệ chế biến thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm…, là sản phẩm
không thể thiếu được trong đời sống xã hội cũng như đời sống con người. Trong cuộc


sống hàng ngày, chúng ta có thể tiếp xúc với rất nhiều sản phẩm mà đối với từng người,
từng gia đình, từng ngành nghề,… cảm thấy thật sự cần thiết. Từ lọ nước rửa chén đến
túi xà phòng, từ dầu gội đầu cho đến các loại nước hoa, từ gói hoa thơm cho đến bình
xịt phịng,… Tất cả đều hết sức quen thuộc và đóng vai trị làm cho cuộc so
Sống của chúng ta có thêm nhiều màu sắc.
Tuy nhiên hầu hết các nước trên thế giới lại không đủ lượng tinh dầu cần thiết để
sản xuất.Việt Nam của chúng ta là một nước nhiệt đới có rất nhiều loại cây có tinh dầu,
đó là nguồn lợi từ sản xuất và xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Công ty cổ phần tinh dầu và chất thơm có tiền thân là trung tâm liên kết khoa học
sản xuất tinh dầu và hương liệu thuộc trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc
gia. Qua nhiều năm hoạt động, công ty đã chứng tỏ được hiêu quả kinh doanh của mình
và ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Em quyết định tìm hiểu về cơng ty vì cảm thấy đây thực sự là một doanh nghiệp
có tiềm năng phát triển, đặc biệt là trong giai đoạn mà Việt Nam gia nhập WTO, gia
nhập vào nền kinh tế thế giới, nhiều thuận lợi , cũng như những khó khăn và thách
thức.
Báo cáo tổng hợp này cũng chỉ là một phần hiểu biết của em về công ty nhưng
thực sự điều em mong muốn hơn cả là được đi sâu nghiên cứu hơn nữa trên nhiều
phương diện phù hợp với ngành học của em : Quản Trị Chất Lượng-Quản Trị Kinh
Doanh..
Báo cáo tổng hợp này gồm 3 phần:
-Phần 1:Thông tin chung về công ty.
-Phần 2:Các đăc điểm kinh tế có ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của cty
-Phần 3: Tình hình phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

2


Báo cáo tổng hợp


NỘI DUNG
I. Những thông tin chung về công ty:
1.Giới thiệu chung về công ty:
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Tinh Dầu và Chất Thơm.
Tên gíao dịch quốc tế: ESSENTIAL OILS AND AROMA JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: ENTEROIL
Địa chỉ:

- Trụ sở chính: A20 - số 18 – Hồng Quốc Việt - Cầu Giấy.
- Chi nhánh Cơng ty Cổ phần Tinh Dầu và Chất thơm tại Thành phố Hồ Chí
Minh: - số 672 – Phan Văn Trị - Gị Vấp – Tp. Hồ Chí Minh.

- Chi nhánh Cơng ty Cổ phần Tinh dầu và Chất thơm tại Tp. Hải Phịng: số 3 – Lê
Thánh Tơng - Quận Ngơ Quyền – Tp. Hải Phòng.

- Trung tâm hỗ trợ phát triển các sản phẩm tự nhiên: A20 - số 18 – Hoàng Quốc
Việt - Cầu Giấy – Hà Nội.
Điện thoại: 84 4 7564 918
Fax :

84 4 7564 804

Email:



Website:

http:// www. Enteroil.com.vn


Hình thức pháp lý: là doanh nghiệp nhà nước chuyển thanh công ty cổ phần.
Ngành nghề kinh doanh:

- Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ sản xuất tinh dầu, hương liệu và
dược liệu; Nghiên cứu thiết kế chế tạo các thiết bị sản xuất tinh dầu, hương liệu và
dược liệu: Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu tinh dầu, hương liệu, các sản phẩm từ
tinh dầu hương liệu và nhựa cây.

- Kinh doanh xuất nhập khẩu thêm các ngành hàng : máy móc thiết bị vận tải,
thiết bị khoa học, vật liệu xây dựng và phụ liệu, hàng công nghiệp tiêu dùng, sản phẩm
hoá học.

3


- Sản xuất kinh doanh sản phẩm chất tẩy rửa và mỹ phẩm phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu.

- Sản xuất chế biến kinh doanh dược liệu, nông sản, lâm sản, thuỷ sản, lương thực
thực phẩm, hàng thủ cơng mỹ nghệ, khống sản.

- Kinh doanh các loại bao bì và nguyên vật liệu sản xuất bao bì.
- Kinh doanh các loại dầu mỡ cơng nghiệp.
- Đại lý bán hàng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước.
- Hợp tác liên doanh đầu tư với các công ty, các tổ chức kinh tế khoa học cơng
nghệ trong và ngồi nước.

- Ngành hàng kim khí.
- Kinh doanh ngành hàng kim loại thường và các sản phẩm bằng kim loại thường.

- Nuôi trồng thuỷ sản.
- Sản xuất kinh doanh giống cây trồng.
- Kinh doanh thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản và
súc sản

- Kinh doanh các loại thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học, nguyên vật liệu để sản
xuất thuốc và hố chất phục vụ ni trồng thuỷ sản và súc sản.

- Các ngành nghề kinh doanh khác mà cơng ty thấy có nhu cầu cần mở rộng sản
xuất kinh doanh mà đại hội cổ đông chấp thuận.

2.Chức năng, nhiêm vụ của công ty:
Công ty Cổ phần Tinh dầu và Chất thơm có chức năng và nhiêm vụ liên kết các
đơn vị nghiên cứu khoa học và công nghệ sinh học, hoá học để chế biến các mặt hàng
tinh dầu, hương liệu, dược liệu có giá trị kinh tế cao nhằm phục vụ cho nhu cầu trong
nước và xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ. Nguồn thu này để phát triển nghiên cứu đổi
mới máy móc thiết bị cơng nghệ để tự cân đối, tự trang trải tài chính, tăng cường tích
luỹ, mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó nhằm mục đích đẩy mạnh hơn
nữa khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ sản xuất.

4


Báo cáo tổng hợp
Cơng ty cịn có chức năng nghiên cứu triển khai áp dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật đó vào sản xuất kinh doanh với phương châm: lấy kết quả nghiên cứu khoa học
công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng và phương hướng vào sản xuất kinh doanh
nhằm đem lại nhiều lợi nhuận cho Cơng ty.

3.Q trình hình thành và phát triển của cơng ty:

Tiền thân của Công ty là Trung tâm liên kết khoa học sản xuất và tinh dầu và
hưong liệu trực thuộc Viện Khoa học Việt Nam được thành lập theo quyết định số
371/VKH – QĐ ngày 13 tháng 6 năm 1985.
Ngày 05 tháng 02 năm 1993, Viên trưởng Viện Khoa học Việt Nam có quyết định
số 36/VKH-QĐ thành lập lại doanh nghiệp Nhà Nước với tên gọi là xí nghiệp tinh dầu
trực thuộc Viện Khoa học Việt nam.
Ngày 18 tháng 12 năm 1998, Xí nghiệp tinh dầu được đổi tên thành cơng ty tinh
dầu và các Sản phẩm tự nhiên theo quyết định số 2789/KHCN-QĐ của Giám đốc
Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia.
Ngày 17 tháng 02 năm 2004, Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam có
quyết định số 51/QĐ-KHCNVN về việc chuyển cơng ty Tinh dầu và các sản phẩm tự
nhiên trực thuộc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia thành Công ty
Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tại thời điểm cổ phần hố, Cơng ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là một
doanh nghiệp Nhà nước hạng 2, thực hiện hoạch toán độc lập, và trực thuộc Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
Công ty đã từ một danh nghiệp Nhà nước chuyển thành một công ty cổ phần căn
cứ vào các văn bản sau:

- Căn cứ Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của chính phủ ngày 16/11/2004 V/v
chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.

- Căn cứ thơng tư số 126/2004/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 24/12/2004 V/v
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của chính phủ ngày 16/11/2004
V/v chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.

5


- Căn cứ Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg, ngày 24/8/2004 của Thủ tướng Chính

phủ V/v Ban hành tiêu chí phân loại công ty nhà nước và công ty thành viên hạch tốn
độc lập thuộc tổng cơng ty Nhà nước.

- Căn cứ vào tình hình thực tế, cơng ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên lựa
chọn hình thức cổ phần hố “Bán tồn bộ phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh
nghiệp”

II.Các đặc điểm kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty:
1. Cơ cấu tổ chức quản lý:

6


Báo cáo tổng hợp
* Chức năng các bộ phận trong Công ty:
- Đại hội đồng cổ đông : Bao gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông thường thông qua các
quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuọc họp hoặc lấy ý kiến
bằng văn bản. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp khi
được số cổ đơng đại diện ít nhất 51% phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp
thuận.
- Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý cao nhất của Cơng ty, có tồn quyền
nhân danh Cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của
Cơng ty. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của Công ty,
quyết định giải pháp phát triển thị trường, quyết định nội dung tài liệu phục vụ họp Đại
hội đồng cổ đông, triệu tập họp đại hội đồng cổ đông, cơ cấu tổ chức, lập quy chế quản
lý nội bộ Công ty. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc
họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có
một phiếu biểu quyết

- Ban kiểm sốt : Do Đại hội đồng cổ đơng bầu ra. Ban kiểm sốt có nhiệm vụ
kiểm tra tính trung thực hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả
hoạt động, tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo kết luận và kiến
nghị lên Đại hội đồng cổ đông.

- Tổng Giám đốc công ty: Do Viện trưởng Trung tâm Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ Quốc gia bổ nhiệm.Tổng Giám đốc Công ty vừa là người đại diện cho trung
tâm vừa là người đại diện cho công nhân viên chức quản lý công ty theo chế độ một
thủ trưởng.Tổng Giám đốc cơng ty có quyền ra quyết định điêu hành hoạt động của
cơng ty theo chính sách pháp luật của Nhà nước và theo sự chỉ đạo của Trung tâm.
Tổng Giám đốc công ty phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước trung tâm…và
toàn thể lao động cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác của cơng ty. Thực hiện hồn thành tốt các mục tiêu đề ra thực hiện tốt các chức

7


năng và nhiệm vụ được giao.Tổng Giám đốc công ty có nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức
bộ máy tuyển chọn lao động, trả lương theo hiệu quả sản xuất kinh doanh và quy định
của pháp luật hiện hành.

- Các giám đốc: Do Tổng Giám đốc đề nghị và Viện trưởng Trung tâm khoa học
và Công nghệ Quốc gia bổ nhiệm. Các giám đốc là người hỗ trợ khi Tổng giám đốc đi
vắng, chịu sự phân công của Tổng giám đốc theo từng lĩnh vực công tác, chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về các lĩnh vực được giao.

- Phòng kĩ thuật và nghiên cứu phát triển: Có chức năng nghiên cứu các ứng
dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế đất nước với các đề tài thuộc
trung tâm quản lý. Hợp tác với các đơn vị có liên quan quan trọng trong trung tâm để

nghiên cứu và đưa các tiến bộ khoa học kĩ thuật đã đạt được trong lĩnh vực hoá học,
sinh học, tinh dầu, hương liệu…vào phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh của cơng
ty. Bên cạnh đó, phịng cịn có trách nhiệm kiểm tra và chịu trách nhiệm về các loại tinh
dầu, hương liệu các hoá chất nhập và xuất kho của Công ty. Kiểm tra và cấp chứng chỉ
cho các đơn vị khác khi có u cầu.

- Phịng kinh doanh: Có chức năng tìm hiểu thị trường trong nước, tìm nguồn
cung cấp, xây dựng các kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu. Thu mua và sử dụng
thông tin kinh tế kỹ thuật cũng như sự biến động của thị trường nói chung và các vấn
đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty nói riêng. Mặt khác có
nhiệm vụ xây dựng các hợp đồng kinh tế liên doanh, liên kết, dịch vụ, thực hiện các
hợp đồng quảng cáo, chào hàng kịp thời, trực tiếp thực hiện các hợp đồng quảng cáo,
chào hàng kịp thời, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ xuất khẩu.

- Phịng kế tốn : Thực hiện các cơng tác thống kê, kế tốn kịp thời giúp Giám
đốc về công tác quản lý tài chính, hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Báo cáo
giám đốc về tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty.
+Đảm bảo cung cấp số liệu một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời khi có
u cầu của ban giám đốc.
+Tổ chức tốt việc huy động các nguồn vốn kinh doanh.

8


Báo cáo tổng hợp
+Thực hiện đúng mọi yêu cầu của Nhà nước cũng như các quy định khác về
tài chính.
- Phịng quản lý hành chính:
+Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của Giám đốc về quản lý nhân sự.
+Tổ chức việc theo dõi thực hiện các chính sách cho cán bộ công nhân viên

chức.
+Giúp Giám đốc khâu tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sắp xếp lao động
- Xưỏng tái chế: gồm 3 bộ phận:
+Xưởng sản xuất các sản phẩm khác.
+Xưởng sản xuất tinh dầu.
+Một bộ phận chuyên chế biến các loại tinh dầu tự nhiên thành mặt hàng tinh
dầu chất lượng cao, tách đơn hương liệu từ tinh dầu, chế biên các loại hương liệu.

2. Đặc điểm sản phẩm:
Công ty cổ phần tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên hoạt động theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp nhà nước số 105798 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày 04/03/2004. Công ty sản xuất ra các loại sản phẩm :
- Sản xuất ra các loại tinh dầu, hương liệu và dược liệu.

- Sản xuất sản phẩm chất tẩy rửa và mỹ phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.

- Sản xuất chế biến dược liệu, nông sản, lâm sản, thuỷ sản, lương thực, thực
phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ
*Sản phẩm chính của Cơng ty là:
- Tinh dầu quế.
- Tinh dầu xả.
- Tinh dầu hương nhu.
- Tinh dầu húng quế.
- Tinh dầu bạc hà.
- Tinh dầu hồi.
- Tinh dầu tràm

9



- Tinh dầu màng tang.
- Tinh dầu pơ mu.
- Tinh dầu sả Hoa hồng.
- Tinh dầu chổi.
- Các đơn hương.
- Dầu thực vật (dầu dừa, dầu trẩu, dầu thầu dầu, dầu đào lộn hột…)
- Hoa hồi.
- Cánh kiến trắng các loại.
- Cánh kiến đỏ.
- Agar-agar.
- Quế thanh và một số gia vị tuyệt đối.
*Những yêu cầu của sản phẩm về chất lượng sản phẩm:
- Sản phẩm tinh dầu hoa hồi xuất khẩu sang Vương quốc Anh:
Cảm quang
Màu sắc
Mùi vị
Tỉ trọng
Chiết suất
Góc quay cực
Độ tan trong cồn 20 độ
Hàm lượng Trans anethol

chất lỏng , trong
Vàng
Đặc trưng
0,9843
1,5532
-0độ50
1-2 dung tích ethanol

91%

- Sản phẩm tinh dầu húng quế xuất sang Pháp:
Cảm quang
Màu sắc
Mùi vị
Tỉ trọng
Chiết suất
Góc quay cực
Độ tan trong cồn 20 độ
Hàm lượng methyl chavilcol

10

chất lỏng , trong
Vàng
Đặc trưng
0,9542
1,5140
-0 độ 50
1-2 dung tích ethanol
84.20%


Báo cáo tổng hợp
- Sản phẩm tinh dầu tràm xuất sang Tây Ban Nha
Cảm quang
Màu sắc
Mùi vị
Tỉ trọng

Chiết suất
Góc quay cực
Độ tan trong cồn 20 độ
Hàm lượng cineole

chất lỏng , trong
Vàng
Đặc trưng
0,9045
1,4634
-2 độ 75
1-2 dung tích ethanol
73,3%

*Nhu cầu về sản phẩm này: Thị trường đầu ra chủ yếu của Công ty là xuất khẩu
tinh dầu, đây là thị trường không ổn định và phụ thuộc nhiều các yếu tố bên ngoài: yêu
cầu chất lượng sản phẩm từng khu vực khác nhau, nhu cầu khơng ổn định, chính sách
nhập khẩu các quốc gia, biến động giá cả trên thế giới…
Uy tín của Công ty trong lĩnh vực kinh doanh tinh dầu đang đứng ở vị trí hàng
đầu nhờ nhiều năm sản xuất, chế biến và kinh doanh xuất khẩu tinh dầu.
Thị trường xuất khẩu tinh dầu của công ty đã phát triển rộng khắp tới tất cả các
quốc gia có nhu cầu sử dụng tinh dầu. Từ năm 2002, Công ty trở thành thành viên của
Hiệp hội tinh dầu chất thơm thế giới (International Federation of Essential Oils and
Aroma Trade – IFEAT). Từ đó Cơng ty có nhiều lợi thế trong việc mở rộng thị trường,
cơ hội trao đổi, kinh doanh với nhiều Cơng ty kinh doanh tinh dầu uy tín trên thế giới,
nâng cao năng lực, tạo dựng niềm tin với khách hàng trong và ngoài nước.
Sản xuất chế biến và kinh doanh tinh dầu là một ngành hẹp, tuy sức ép cạnh tranh
không lớn như các ngành khác nhưng đồng thời các thông tin về ngành nghề, thị trường
thiếu cả về số lượng cũng như chất lượng.
Vì vậy khả năng mở rộng khả năng thị trường nguyên vật liệu đầu vào, thị trường

sản phẩm đầu ra, thị trường vốn của Công ty bị hạn chế. Mặt khác nguồn vốn Công ty
rất nhỏ chủ yếu là vốn vay ngắn hạn, việc huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn, đặc
biệt khi chuyển sang công ty cổ phần: vay vốn các ngân hàng và các đơn vị kinh tế
khác đều đòi hỏi phải có thế chấp bằng tài sản, việc huy động vốn cổ phần cũng khó
khăn và khơng đủ để đầu tư dài hạn.

11


Khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh các sản phẩm chất thơm, hương liệu, tinh
dầu mới bị hạn chế do chưa đầu tư chiều sâu: nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo, tuyển
dụng đội ngũ chuyên gia giỏi, kĩ thuật…
Sự cạnh tranh trong các sản phẩm truyền thống ngày càng lớn ở cả thị trường nội
địa cũng như xuất khẩu. Với xu hướng hội nhập và sự phát triển của nền kinh tế thị
trưòng, các mặt hàng, thị trường mới của công ty rất dễ bị cạnh tranh.
Mặt hàng truyền thống của Công ty chưa đạt được chất lượng cao để cạnh tranh
với các sản phẩm của các công ty nước ngồi do lạc hậu về cơng nghệ và kỹ thuật.
Thị trường đầu ra chính của cơng ty là xuất khẩu, đây cũng là điểm yếu của các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như của Cơng ty nói riêng do chưa đủ kinh
nghiệm, năng lực về vốn, kỹ thuật đặc biệt là con người để kinh doanh và cạnh tranh
trên trường quốc tế.

3. Đặc điểm lao động và quản lý con người:
Cơng ty có tổng số lao động là 73 người. Phân loại như sau:
Phân loại theo hợp đồng lao động
Lao động trong biên chế nhà nước
4 người
Lao động hợp đồng từ 1 đên 3 năm
3 người
Lao động hợp đồng không xác định

66 người
Lao động hợp đồng thời vụ
0 người

5.48%
4.11%
90.41%
0%

Phân loại theo trình độ
Cán bộ đại học và trên đại học
Cán bộ trình độ trung cấp
Cơng nhân kỹ thuật
Lao động phổ thơng

61.64%
5.48%
9.59%
23.29%

Nam

Phân loại theo giới tính
48

65.75
%

Nữ


25

34.25
%

Phân loại theo tuổi

12

45 người
4 người
7 người
17 người


Báo cáo tổng hợp
Dưới 40 tuổi

42

57.53
%

Trên 40 tuổi

31

42.47
%


Qua những số liệu trên, có thể thấy rằng trình độ của lao đông trong công ty là
khá cao. Với 61.64% số lao động là có trình độ đại học và trên đại học, đây quả là một
con số khơng nhỏ. Nó khiến cho chất lượng hoạt động sản xuất và kinh doanh được
nâng cao, chất lượng sản phẩm ngày một tăng và uy tín cơng ty ngày càng được khẳng
định.
Số lượng lao động dưới độ tuổi 40 chiếm 57.53% , độ tuổi lao động trên 40 chiếm
42.47%. lực lượng lao động như vậy là hồn tồn thích hợp và nó tạo cho Cơng ty lực
lưọng lao động trẻ tuổi và có khả năng cống hiến cho Công ty được rất nhiều năm. Với
lực lưọng lao động ổn định như vậy, Công ty hồn tồn có khả năng n tâm về việc
đào tạo, bố trí và sử dụng lao động.
Trong những năm qua công tác tổ chức cán bộ của công ty luôn được rà soát điều
chỉnh với mục tiêu nhằm hợp lý hoá với nhu cầu của sản xuất kinh doanh của từng thời
kỳ, cũng như việc đảm bảo tiền lương và thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Công ty
cũng không ngừng đào tạo cán bộ công nhân viên về chuyên môn nghiệp vụ. Công ty
đã xây dựng được một định mức lương thưởng hợp lý nhằm thu hút các lao động có
trình độ cao về làm việc. Từ những định hướng cụ thể đó, tình hình thu nhập của cán
bộ công nhân viên luôn được giữ vững và ổn định qua từng năm. Điều đó được biểu
hiện cụ thể qua số liệu sau:
Quỹ lương và thu nhập CBCNV năm 2003,2004
Chỉ tiêu
1.Tổng quỹ lương
2.Tiền thưởng
3.Tổng thu nhập
4.Tiền lương bình quân/tháng
5.Thu nhập bình quân /tháng

13

Thực hiện
Năm 2003

Năm 2004
1.233.600.000 1.077.144.000
0
0
1233.600.000
1.077.144.000
1.285.000
1.213.000
1.285.000
1.213.000

So sánh
(%)
87.32
87.32
94.4
94.4


4.Nguyên vật liệu:
*Danh mục các loại nguyên vật liệu:
- Tinh dầu quế.
- Tinh dầu xả.
- Tinh dầu hương nhu.
- Tinh dầu húng quế.
- Tinh dầu bạc hà.
- Tinh dầu hồi.
- Tinh dầu tràm
- Tinh dầu màng tang.
- Tinh dầu pơ mu.

- Tinh dầu sả Hoa hồng.
- Tinh dầu chổi.
- Hoa hồi.
- Cánh kiến trắng các loại.
- Cánh kiến đỏ.
- Agar-agar.
- Quế thanh và một số gia vị tuyệt đối.
*Các đối tác kinh doanh:
Công ty xuất khẩu sản phẩm ra các nước: Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban Nha, Nhật,
Trung Quốc.
* Các cơ sở cung cấp: Công ty đã thu mua nguyên vật liệu của các địa phương
như Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Nguyên, Hà Tây, Vĩnh Phúc.
Nguyên vật liệu thu mua về là tinh dầu đã được chưng cất tại điạ phương. Sau đó
đưa về cơ sở sản xuất để xử lý. Tinh dầu sẽ được làm sạch các tạp chất hữu cơ, vô cơ,
được nâng cao hàm lượng, kiểm định chất lượng rồi mới đưa vào xuất khẩu.

14


Báo cáo tổng hợp
Chính vì thu mua tại các địa phương nên vấn đề kiểm tra chất lượng phải được đặt
lên hàng đầu. Đó khơng những là biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn
để tăng uy tín với bạn bè giao dịch kinh doanh.
*Đặc điểm nguyên vật liệu:
Các loại tinh dầu là những sản phẩm đặc biệt, có lúc phải khép kín trong q trình
sản xuất. Mỗi loại tinh dầu đều có những quy trình cơng nghệ khác nhau, do đó nguyên
vật liệu sử dụng trong Cơng ty là rất đa dạng, phong phú và có nhiều chủng loại khác
nhau như: tinh dầu xả, tinh dầu tràm, tinh dầu thông, tinh dầu bạc hà, tinh dầu húng,
tinh dầu hoa hồng…Khi tham gia vào sản xuất để tạo ra sản phẩm thì giá trị nguyên vật
liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm.

VD: Tinh dầu bạc hà thô khi đưa vào một quy trình cơng nghệ chế biến pha trộn
thì nó sẽ trở thành một loại tinh dầu bạc hà có giá trị kinh tế và tốt hơn gấp nhiều lần.

- Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất ở công ty có giá trị rất quý hiếm và được
cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau và chủ yếu là mua ngoài. Các loại tinh dầu đều là
sản phẩm đặc biệt cho nên yêu cầu về mặt chất lượng nguyên vật liệu là hết sức quan
trọng, chúng ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị và chất lượng sản phẩm sau khi hoàn thành.
*Phân loại nguyên vật liệu:
Để thuận tiện cho việc hạch tốn và cơng tác xuất nhập kho ngun vật liệu để
đưa vào sản xuất sản phẩm hay dự trữ. Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đã
tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại vật liệu chủ yếu mà Công ty sử dụng vào
sản xuất để tạo ra sản phẩm như: Các loại tinh dầu thô, nguyên vật liệu thô chưa chế
biến, pha trộn cụ thể như: Tinh dầu tràm, tinh dầu xả, tinh dầu bạc hà, tinh dầu hương
nhu, tinh dầu hồi quế, tinh dầu hoa hồng, tinh dầu sosyla…
-Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu không cấu thành nên thực thể của
sản phẩm nhưng nó làm cho sản phẩm bền hơn, đẹp hơn về chất lượng cũng như hình
thức mẫu mã của sản phẩm phục vụ nhu cầu kỹ thuật và công nghệ. Cụ thể như công ty
tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đã sử dụng các loại nguyên vật liệu phụ như: hương
liệu, giấy bọc, mối lọc, phẩm màu, giấy đề can, dây buộc túi, thùng cattong…

15


-Phụ tùng thay thế sửa chữa tại Công ty tinh dầu và chất thơ có các loại sau: vịng
bi, dây côloa, thùng phuy…
-Phế liệu thu hồi: là những vật liệu được loại ra trong q trình sản xuất nhưng
vẫn cịn một phần giá trị có thể sử dụng được hoặc đem bán được như: bã tinh dầu, bao
bi đựng, vật liệu thu hồi được…
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu, thiết bị mà công ty mua vào đầu tư cho

xây cơ bản.

5.Cơng nghệ máy móc thiết bị:
Quy trình chế biến tinh dầu ở xưởng chế biến:

Nhìn vào sơ đồ chế biến của Công ty tinh dầu ta thấy:

(1) Kiểm tra sơ bộ đúng chủng loại, chất lượng.
(2) Một phần dựa vào máy ly tâm, nâng cao hàm lượng tinh dầu. Một phần
chuyển sang chế biến, lọc hết cặn bã, chất bẩn.
(3) Trộn hai loại tinh dầu đã nâng cao chất lượng theo tỷ lệ và lọc sạch ở công
đoạn trên tỉ lệ pha trộn là theo khách hàng.
(4) Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm tiến hành kiểm tra các loại tinh dầu đã
được pha trộn theo đơn đặt hàng của từng khách mà xưởng chế biến đã làm, nếu đảm
bảo đúng quy cách theo đơn đặt hàng thì xưởng chế biến tiến hành đóng gói vào phuy
cho sản phẩm. Nếu không đảm bảo đúng quy cách chất lượng thì phịng kiểm tra phối
hợp cùng xưởng chế biến pha trộn lại cho đúng, đủ mặt hàng.
(5) Hàng đóng gói vào phuy cho đủ theo đơn đặt hàng và chuẩn bị vận chuyển,
xuất bản, hồn thành cơng việc ở xưởng chế biến.

16


Báo cáo tổng hợp
(6) Đem bán các mặt hàng đã hồn chỉnh qua các khâu chế biến, đóng gói… đi
tiêu thụ.
Có bảng về tình hình tài sản cố định của Công ty như sau:
Chỉ tiêu
I. Tài sản cố định đang dung
1. Nhà cửa

2. Máy móc thiết bị
3. Phương tiện vận tải
4. Tài sản cố định khác
II. Tài sản vơ hình
III. Tài sản cố định khơng cần dung

Đơn vị tính: đồng
30/06/2005
2.683.855.141
1.769.815.017
151.821.058
745.015.580
17.203.486
0
640.808.402

6. Tài chính:
*Tình hình tổng quan về tài sản:
Bảng: Tình hình tài sản công ty năm 2003,2004, 6 tháng 2005
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Tổng tài sản


59.540.131.572

40.816.363.454

24.734.271.563

6 tháng / năm
2005
19.433.389.948

1.Tài sản lưu 57.645.409.659
động và đầu
tư ngắn hạn
2. Tài sản cố 1.894.721.913
định và đầu
tư dài hạn

38.315.459.764

20.635.887.148

15.327.341.832

2.500.903.690

4.098.384.415

4.106.048.116

Bảng: Tình hình tài sản lưu động

Đơn vị tính: đồng
6 tháng/năm
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
2005
Tài sản lưu 57.645.409.659 38.315.459.764 20.635.887.148 15.327.341.832
động và đầu
tư ngắn hạn
1.Tiền
1.486.564.753 1.662.517.698 217.594.656
1.133.244.108
2.Các khoản 37.840.858.464 22.154.754.922 12.677.760.842 4.764.026.364
phải thu
3.Hàng
tồn 16.520.799.092 13.380.152.923 6.654.116.496 8.306.650.635

17


kho
4.Tài sản lưu 1.762.563.150
động khác

570.131.333

501.328.266

522.729.837


* Tình hình các khoản phải trả:
Bảng: Các khoản phải trả
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Nợ phải trả

2002

2003

2004

52.310.425.851

33.366.704.357 19.110.353.519

1Nợ
ngắn 52.310.425.851
hạn
2.Nợ dài hạn
3. Nợ khác

33.366.704.357 17.144.932.890
1.882.388.542
83.052.087

30/06/2005
13.735.585.84
5

11.929.765.37
0
1.701.788.542
104.031.933

* Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn nhà nước cấp được bảo tồn liên tục và có tích luỹ.
Bảng :Tình hình vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu
I.Nguồn vốn
quỹ
1.Nguồn vốn
kinh doanh
2.Chênh lệch
đánh giá TS
3.Chênh lệch
tỷ giá
4.Quỹ đầu tư
phát triển
5.Quỹ dự
phịng
tài
chính
6.Lợi nhuận
chưa
phân
phối
II.Nguồn
kinh
phí,


Năm 2002
6.284.124.833

Năm 2003
6.258.084.199

Đơn vị tính: đồng
Năm 2004
30/6/2005
4.513.378.646
4.745.056.212

5.380.392.616

5.380.392.616

5.380.392.616

5.380.392.616

3.331.100

3.331.100

3.331.100

3.331.100

32.673.729


5.791.532

745.949.421

674.789.469

642.533.613

519.885.761

154.451.696

166.897.285

160.095.893

128.584.680

(1.678.766.108) (1.287.137.945)
945.580.888

18

1.191.574.898

1.110.539.398

952.747.891



Báo cáo tổng hợp
quỹ khác
1.Quỹ dự 90.112.589
phòng trợ cấp
thất nghiệp
2.Quỹ khen 255.468.299
thưởng phúc
lợi
3.Nguồn 600.000.000
kinh phí sự
nghiệp

92.674.949

92.674.949

198.899.949

112.364.449

47.247.891

900.000.000

905.500.000

905.500.000

*Các chỉ số về khả năng thanh toán:

Bảng:các chỉ số về khả năng thanh toán:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
1. Hệ số thanh tốn hiên
thời
2. Hệ số thanh toán
nhanh
3.Hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn

Năm 2002
1,14

Năm 2003
1,22

Năm 2004
1,29

30/06/2005
1,41

0,79

0,75

0,82

0,59


1,10

1,15

1,2

1,28

*Cơ cấu tài sản:
Bảng: Cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu

Năm 2002

Năm 2003

Đơn vị tính: đồng
Năm 2004
30/06/2005

1. Hệ số vay/vốn chủ sở
hữu
2. Hệ số nợ phải trả/vốn
chủ sở hữu
3. Tỷ số nợ phải trả/tài
sản
4. Tỷ suất tự tài trợ

6,35


3,97

2,21

2,16

7,24

4,48

3,40

2,41

0,88

0,82

0,77

0,71

0,12

0,18

0,23

0,29


5.Tỷ xuất đầu tư TSCĐ

1,83

1,88

1,54

1,11

* Tình hình sử dụng đất đai nhà xưởng:

19


Tổng diện tích đất đai đang sử dụng hiện nay của công ty Tinh dầu và các sản
phẩm tự nhiên được thực hiện theo hình thức thuê đất trong thời gian 30 năm của Nhà
nước tại khu công nghiệp Quang Minh - Huyện Mê Linh - Tỉnh Vĩnh Phúc.
Tổng diện tích nhà xưởng, đất đai là: 9.828 m2.
Trong đó:
-Diện tích nhà xưởng đang sử dụng: 900 m2.
-Diện tích nhà xưởng khơng cần dung: 0 m2.
-Diện tích đất đai đang sử dụng trong kinh doanh : 9.828 m2.
* Giá trị thực tế doanh nghiệp và giá trị phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp:
Căn cứ vào Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm ngày 30/6/2005
do Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế tốn và Kiểm tốn – AASC - Bộ Tài Chính và
Cơng ty Tinh dầu và các Sản phẩm Tự nhiên thực hiện.
Căn cứ theo quyết định số 2544/ QĐ-KHCNVN ngày16/11/2005 của Viện Khoa
học Việt Nam về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp của Công ty Tinh dầu và các Sản

phẩm Tự nhiên, giá trị doanh nghiệp và giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp như
sau:
1. Giá trị thực tế của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên – ENTEROIL là:
15.840.369.433 đồng.
(Mười lăm tỷ tám trăm bốn mươi triệu ba trăm sáu mươi chính nghìn bốn tăm ba
mươi ba đồng).
2. Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là: 1.152.035.697 đồng.
(một tỷ một trăm năm mươi hai triệu khơng trăm ba mươi năm nghìn sáu trăm
chín mươi bảy đồng).
3. Tài sản khơng tính vào giá trị doanh nghiệp:
+Tài sản khơng cần dùng: 3.870.619.451 đồng
Trong đó:
-Tài sản cố định: 640.808.402 đồng
o Nguyên giá tài sản cố định: 1.632.468.498 đồng

20


Báo cáo tổng hợp
o Khấu hao : 991.660.096 đồng
-Tài sản lưu động: 3.229.811.049 đồng
+Tài sản chờ thanh lý: 0 đồng
+Tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi sẽ bàn giao cho Công ty cổ
phần quản lý sử dụng: 0 đồng.

III.Tình hình phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh:
1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh:
Bảng Các chỉ số về khả năng sinh lời
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu


Năm 2002

1.Tỷ số doanh lợi gộp
trên doanh thu
2.Tỷ số doanh lợi hoạt
động trên doanh thu
3Tỷ số doanh lợi ròng
trên doanh thu
4.ROA(tỷ suất lợi nhuận
ròng/tổng tài sản)
5.ROE(tỷ suất lợi nhuận
ròng/vốn chủ sở hữu)

Năm 2003

Năm 2004

6 tháng/ 2005

3,94

7,54

6,19

13,18

0,42


0,16

-2,54

2,81

0,31

0,16

-2,58

2,53

0,75

0,33

-6,77

3,65

6,19

1,82

-29,78

12,44


*Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh:
Bảng: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
1.Vốn kinh
doanh
2. Vốn Nhà
nước
3.Doanh
thu
4.Lợi nhuận
trước thuế
5.Lợi nhuận

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

6 tháng/2005

58.594.550.684

39.624.788.556 23.623.732.165

18.480.642.057

6.374.237.422


6.350.759.148

1.152.035.697

4.606.053.595

145.455.696.378 84.371.088.707 64.033.300.888

27.990.348.372

657.744.822

198.959.021

(1.675.028.787) 708.955.816

447.266.479

135.292.135

(1.675.028.787) 708.955.816

21


sau thuế
6.Nợ phải 52.310.425.851
trả
7.Nợ phải 37.840.858.464
thu

8.Lao động 73
9.Thu nhập 1.534000
bình qn
tháng(đ/ng)

33.366.704.357 19.110.353.519

13.735.585.845

22.154.754.922 12.677.760.842

4.764.026.364

80

74

73

1.285.000

1.213.000

1.240.000

Nhận xét:
Tình hình tài chính của Cơng ty do nhiều nguyên nhân, mà cụ thể nhất là do
nguồn nguyên liệu tinh dầu xá xị bị cấm xuất khẩu, nên đã có nhiều biến động. Doanh
thu của Cơng ty từ năm 2002 đến năm 2003 giảm gần 42%. Từ năm 2003 đến năm
2004 giảm gần 25%. Nhưng đến nửa đầu năm 2005, doanh thu của Công ty đã hơn 27

tỷ tức là chỉ giảm so với năm 2004 khoảng hơn 10%.
Lợi nhuận của Cơng ty do vậy cũng có xu hướng giảm. Từ năm 2002 đến năm
2003 giảm gần 70%. Tới năm 2004 lợi nhuận của công ty giảm hơn 1 tỷ. Song đến năm
2005, lợi nhuận của Công ty đã tăng lên hơn 1 tỷ, đây quả là điều đáng mừng.

2.Tình hình cơng tác quản lý:
*Thị trường và các rủi ro ảnh hưởng:
Thị trường đầu ra chủ yếu của công ty là xuất khẩu tinh dầu, đây là thị trường
khôngt ổn định và phụ thuộc của Công ty là xuất khẩu tinh dầu, đây là thị trường không
ổn định, chính sách nhập khẩu các quốc gia, biến động giá cả trên thế giới…
Thị trường nguyên liệu đầu vào của Cơng ty cũng gặp nhiều khó khăn như:
ngun liệu do nông dân sản xuất, việc trồng và chế biến tinh dầu thô không theo kế
hoạch, quy hoạch mà mang tinh tự phát dẫn đến Cơng ty khó khăn trong việc chủ động
nguyên liệu sản xuất.
Các loại nguyên liệu sản xuất tinh dầu khai thác từ tự nhiên nên phụ thuộc các
chính sách khai thác, bảo vệ tài nguyên rừng của Nhà nước, chính sách này cũng
thường xuyên bị thay đổi.

22


Báo cáo tổng hợp
Khả năng đầu tư vùng nguyên liệu tập trung cũng gặp khó khăn do khơng có quỹ
đất tự nhiên và đất nông lâm nghiệp.
Nguồn vốn lưu động của Cơng ty bị hạn chế nên gặp khó khăn và rủi ro cao khi
mua tích trữ nguyên liệu hoặc hàng hoá sản xuất, kinh doanh xuất khẩu tinh dầu.
*Phân tích SWOT:
+Điểm mạnh:
Cơng ty đã có nhiều năm sản xuất, chế biến kinh doanh, xuất khẩu tinh dầu, đã
khẳng định được vị thế, uy tín hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh dầu.

Cơng ty có đội ngũ cán bộ kĩ thuật dày dạn kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc chuyên
môn trong từng công đoạn sản xuất kinh doanh: công nghệ trồng trọt nguyên liệu, công
nghệ chưng cất, chế biến tinh dầu, cơng nghệ phân tích chất lượng tinh dầu.
Cơng ty có đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu tinh dầu và hương liệu có
năng lực, năng động và nhiều kinh nghiệm.
Thị trường xuất khẩu tinh dầu của Công ty đã phát triển rộng khắp tới tất cả các
quốc gia có nhu cầu sử dụng. Từ năm 2002,Công ty trở thành thành viên của Hiệp hội
tinh dầu chất thơm Thế giới. Từ đó Cơng ty có nhiều lợi thế trong việc mở rộng thị
trường, cơ hội trao đổi kinh doanh với nhiều công ty kinh doanh tinh dầu uy tín trên thế
giới, nâng cao năng lực, tạo dựng niềm tin với khách hàng trong và ngoài nước.
+Điểm yếu:
Sản xuất chế biến và kinh doanh tinh dầu là một ngành hẹp, tuy sức ép cạnh tranh
không lớn như các ngành hàng khác nhưng đồng thời các thông tin về ngành nghề, thị
trường thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng. Vì vậy khả năng mở rộng thị trường
nguyên liệu đầu vào, thị trường sản phẩm đầu ra, thị trường vốn của Công ty bị hạn
chế. Mặt khác, nguồn vốn kinh doanh của Công ty rất nhỏ, chủ yếu là vốn vay ngắn
hạn, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt khi chuyển sang Cơng ty Cổ
phần: Vay vốn các ngân hàng và các đơn vị kinh tế khác đều địi hỏi phải có thế chấp
bằng tài sản, việc huy động vốn cổ phần cũng khó khăn và không đủ để đầu tư dài hạn.

23


Các máy móc thiết bị của Cơng ty chủ yếu là máy cũ, hỏng, lạc hậu về cơng nghệ.
Chi phí vận hành, sửa chữa hàng năm là rất lớn, đòi hỏi cần phải được đầu tư mới. Tuy
nhiên việc đầu tư lớn đòi hỏi vốn lớn và việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn.
Một số cán bộ đã đến tuổi nghỉ hưu , đội ngũ cán bộ kỹ thuật trẻ chưa đủ năng lực
và kinh nghiệm để kiểm soát tốt nhất chất liệu nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm
đầu ra.
Khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh các sản phẩm chất thơm, hương liệu tinh

dầu mới bị hạn chế do chưa đầu tư chiều sâu: nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo, tuyển
dụng đội ngũ chuyên gia giỏi, kỹ thuật cao…
Cơng ty chưa có vùng ngun liệu cũng như nhà cung cấp ổn định, lâu dài.
Trụ sở và khu sản xuất mới của Công ty sau khi cổ phần tại khu Công nghiệp
Quang Minh - tỉnh Vĩnh Phúc chưa hoàn chỉnh, cần tiếp tục đầu tư, hoàn thiện dẫn đến
gặp khó khăn trong việc giao dịch, ổn định tổ chức kinh doanh…
*Cơ hội:
Sau khi cổ phần hố, Cơng ty có cơ hội tổ chức lại bộ máy sản xuất kinh doanh
một cách gọn nhẹ, hiệu quả và hợp lý hơn. Cơng ty có thể chủ động hơn trong việc huy
động vốn, đầu tư nghiên cứu, mở rộng sản xuất, chế biến, sử dụng công cụ cổ phần để
thu hút chất xám và lao động lành nghề kỹ thuật cao.
Được hưởng các ưu đãi về thuế khi cổ phần hố.
Cơng ty có điều kiện chủ động tạo dựng nguồn, vùng nguyên liệu, tổ chức hỗ trợ
các công ty vệ tinh trồng, chiết xuất tinh dầu thô cung cấp nguyên liệu sản xuất ổn
định, lâu dài và hiệu quả.
Phát hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu truyền thông nguồn tinh dầu xá xị
từ Campuchia và Lào mà công ty đã tạo dựng trong những năm gần đây.
*Thách thức:
Sự cạnh tranh trong các sản phẩm truyền thông ngày càng lớn cả ở thị trường nội
địa cũng như xuất khẩu. Với xu hướng hội nhập và sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, các mặt hàng, thị trường mới của Công ty rất dễ bị cạnh tranh.

24


Báo cáo tổng hợp
Mặt hàng truyền thống của công ty chưa đạt được chất lượng cao để cạnh tranh
với các sản phẩm của các Cơng ty nước ngồi do lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật.
Thị trường đầu ra chính của Cơng ty là xuất khẩu, đây cũng là điểm yếu của các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như của Cơng ty nói riêng do chưa đủ kinh

nghiệm, năng lực về vốn, kỹ thuật đặc biệt là con người để kinh doanh và cạnh tranh
trên trường quốc tế.

3. Phương hướng phát triển trong nhứng năm tới:
*Kế hoạch sản lượng, doanh thu và phân phối lợi nhuận:
Đơn vị tính:triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Cơ cấu vốn điều lệ
Vốn điều lệ

4000

4000

CBCNV

2000

2000

Tỷ lệ

50%

50%


Ngồi cơng ty

2000

2000

Tỷ lệ

50%

50%

Doanh thu

55.000

62.000

Giá vốn

49.500

55.800

Chi phí bán hàng và quản lý

3.850

4.340


Thu nhập HDTC

100

130

Chi phí lãi vay

800

820

Lợi nhuận trước thuế

950

1.170

Kết quả hoạt động

25


×