Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

thực trạng quản lí lao động tiền lương tại công ty TNHH một thành viên hòa đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.87 KB, 56 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Để tiến hành sản xuất phải có 3 yếu tố: Lao động, đất đai, vốn, thiếu một trong 3 yếu
tối đó quá trình sản xuất sẽ không thể diễn ra. Nếu xét mức độ quan trọng thì lao
động của con người đóng vai trò quan trọng, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất,
yếu tố tư liệu sản xuất là quan trọng, nhưng nếu không có sự kết hợp với sức lao động
của con người thì tư liệu sản xuất không phát huy được tác dụng, tiền lương vừa là
động lực thúc đầy con người trong sản xuất kinh doanh vừa là một chi phí được cấu
thành vào giá thành sản phẩm, lao cụ, dịch vụ, tiền lương là một đòn bẩy quan trọng
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng năng suất lao động, có tác dụng động
viên khuyến khích công nhân viên trong mỗi doanh nghiệp tích cực tham gia lao
động, tăng thu nhập cho bản thân và gia đình. Khi tiến hành hoạt động sản xuất, vấn
đề đặt ra cho nhà quản lý doanh nghiệp phải chi tiền lương bao nhiêu, việc sử dụng
lao động như thế nào, để mang lại hiệu quả hơn, hữu ích hơn trong quá trình sản xuất,
từ đó đặt ra kế hoạch sản xuất cho kỳ tới. Đây là lý do tại sao hạch toán tiền lương
trong doanh nghiệp lại có tầm quan trọng đặc biệt.
Việc phân tích đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch quỹ tiền lương
nhằm cung cấp cho nhà quản lý những thông tin khái quát về tình hình thực hiện tiền
lương của toàn bộ doanh nghiệp, thấy được ưu, nhược điểm chủ yếu trong công tac
quản lý cũng như đi sâu vào nghiên cứu các chế độ chính sách định mức tiền lương.
Tiền thưởng để trả lương đúng những gì mà người lao động đóng góp và bảo đảm
cho người lao động. Vì điều kiện thời gian có hạn, do đó em chỉ tập trung nghiên cứu
trong phạm vi số liệu về lao động tiền lương của năm 2013, năm 2014 và năm 2015
để từ đó đưa ra những vấn đề có tính chất chung nhất về thực trạng quản lí lao động
tiền lương tại Công ty TNHH một thành viên Hòa Đô.

1


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN HÒA ĐÔ


1.1, Tổng quan về công ty TNHH một thành viên Hòa Đô:
1.1.1, Cơ sở pháp lí thành lập công ty TNHH một thành viên Hòa Đô:
Công ty TNHH một thành viên Hòa Đô là một đơn vị vận tải chuyên nghiệp,
được thành lập ngày 20/03/2001. Công ty đã có nhiều thành tích, bề dày trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hòa Đô.
Trụ sở chính: Tổ 1, khu 2, phường Quang Trung, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Các chi nhánh 2 chi nhánh ở Hà Nôi, chi nhánh Quảng Yên, chi nhánh Hòn Gai, chi
nhánh Đông Triều.
Điện thoại: 0333.663.366

Fax: 0333.661.664

Mã số thuế: 5700641505
Giấy phép kinh doanh: 5700641505 - ngày cấp 20/03/2001.
Ngày hoạt động: 01/04/2001.
Giám đốc: Nguyễn Thị Hòa.
Ngành nghề kinh doanh:









Vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định.
Vận tải hành khách nội tỉnh bằng xe buýt.
Taxi.

Cho thuê xe hợp đồng.
Quảng cáo trên phương tiện vận tải.
Vận chuyển hàng hóa.
Kinh doanh Gas.
Kinh doanh bán lẻ xăng dầu.

1.1.2, Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên Hòa Đô:
Năm 2001: Công ty được thành lập với lĩnh vực kinh doanh chính là dịch vụ vận
tải khách bằng phương tiện ô tô. Khởi đầu với 10 phương tiện xe ô tô 29 ghế, số cán bộ
công nhân viên là 35 người. Chạy trên các tuyến Quảng Ninh- Hà Nội, Quảng NinhThái Bình, Quảng Ninh- Nam Định.

2


Năm 2004: Thành lập trung tâm dạy nghề chế tác đá mài mỹ nghệ (do Sở lao động
thương binh và xã hội quản lý): dạy nghề cho đối tượng cai nghiện, tạo công ăn việc làm,
thu nhập và góp phần giúp các đối tượng cai nghiện thành công.
Năm 2007: Mở rộng lĩnh vực hoạt động xe buýt hai chiều các tuyến nội tỉnh
Quảng Ninh: Uông Bí – Hòn Gai, Uông Bí – Vàng Danh, Hòn Gai – Hoành Bồ - Bãi
Cháy. Đầu tư xe tuyến liên tỉnh tăng 25 chiếc, nâng số phương tiện lên 90 xe ô tô, tổng
số cán bộ công nhân viên là 200 người.
Năm 2009 – 2010: Mở rộng 01 tuyến xe bus nội tỉnh: Hòn Gai – Quảng Yên; nối
dài 01 tuyến xe bus Uông Bí - Hòn Gai - Đông Triều với tổng số phương tiện xe là 41
chiếc; mở rộng lĩnh vực hoạt động xe taxi với 165 đầu xe; tuyến liên tỉnh và xe hợp đồng
được thay thế bằng xe 46 ghế ngồi, hiện đại, cao cấp với số lượng là 75 chiếc, tổng số
phương tiện là 281 chiếc, số cán bộ công nhân viên là 396 người. Công ty còn đầu tư 01
cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
Năm 2011: Đầu tư xây dựng khu Trung tâm thương mại TP.Uông Bí với tổng giá
trị đầu tư khoảng 80 tỷ đồng.
Năm 2012: Mở rộng thêm 02 tuyến xe liên tỉnh Lào Cai và Nghệ An, nâng cấp 30

phương tiện xe bus để đảm bảo năng lực và chất lượng hoạt động. Tổng số phương tiện
là 311 chiếc
Năm 2013: Nâng cấp 27 phương tiện xe bus, nâng cao chất lượng dịch vụ với
khách hàng, mở rộng thêm 01 tuyến xe bus nội tỉnh: Hạ Long – Quảng Yên.
Năm 2014đến nay: Nối dài 01 tuyến liên tỉnh từ Quảng Ninh – Lào Cai – SaPa,
nối dài 01 tuyễn xe bus nội tỉnh Uông Bí – Quảng Yên – Liên Vị. Đầu tư xây dựng bến
xe tại xã Đạm Thủy huyện Đông Triều, Quảng Ninh.
* Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty:
Lãnh đạo cao nhất của Công ty là Giám đốc Nguyễn Thị Hòa. Bà là người tạo
dựng và gắn bó với Công ty từ những ngày đầu thành lập. Từng bước xây dựng và phát
triển Công ty vững mạnh, với khẩu hiệu: “Khách hàng là người trả lương cho chúng
ta”, đặt mục tiêu xây dựng Hòa Đô là “Thương hiệu vận tải của người Quảng Ninh” và
định hướng chiến lược “Phát triển bền vững”. Với chặng đường 14 năm xây dựng và
phát triển lúc thăng lúc trầm, trên cương vị Giám đốc, với sự năng động, dám nghĩ, dám
3


làm, dám chịu trách nhiệm, vượt khó để đi lên, với bầu nhiệt huyết yêu nghề, bản thân
bà cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty đã đưa Công ty có bước phát triển
nhanh hơn, mạnh hơn, đủ năng lực để phục vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
* Thành tựu đạt được của công ty:
Công ty đã đạt được nhiều thành tích trong công tác thi đua khen thưởng như:
Thành tích mà doanh nghiệp đã được trong những năm qua: Tốp 10 doanh nghiệp tiêu
biểu xuất sắc của tỉnh Quảng Ninh năm 2008, 2009; được nhận nhiều Bằng khen và Cờ
thi đua xuất sắc của Bộ Giao thông vận tải; Phòng thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Giải thưởng Chất
lượng Việt Nam, 2 lần được nhận giải thưởng Sao vàng Đất Việt cùng nhiều danh hiệu
thi đua cao quý khác.

4



1.2, Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH một thành viên Hòa Đô:
1.2.1, Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:

GIÁM ĐỐC
P.Giám đốc phụ
trách kĩ thuật

P.Giám đốc phụ trách
kinh doanh,nhân sự

Phòng kĩ
thuật
Phòng
hành
chính

Phòng
kế toán

Chi nhánh Hà
Nội

Phòng
kinh
doanh

Tổ quản


phương
tiện

Tổ bảo
trì

Chi nhánh
Quảng Yên

Chi nhánh
Đông triều

Tổ sửa
chữa

Chi nhánh
Hòn Gai

1.2.2, Chức năng, nhiệm vụ của phòng ban:
Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty,
chịu trách nhiệmthực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công
ty.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty.
+ Ký kết hợp đồng nhân danh công ty.
+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty.
5



+ Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
+ Tuyển dụng lao động;
+ Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao
động kí kết với công ty.
Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động
của công ty theo sự phân công của Giám đốc; Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện
nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt
động.
1.2.2.1, Chức năng của các phòng ban:
a, Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc Công ty trong về
Tổ chức bộ máy và mạng lưới.
Quản trị nhân sự.
Quản trị văn phòng.
Công tác bảo vệ, an toàn và vệ sinh môi trường.
b, Phòng kế toán: Tham mưu cho giám đốc Công ty trong lĩnh vực Tài chính - Kế toán Tín dụng của Công ty:
Kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế trong Công ty theo các quy định về quản
lý kinh tế của Nhà nước và của Công ty.
Quản lý chi phí của Công ty.
Thực hiện công tác thanh tra tài chính các đơn vị trực thuộc Công ty.
c,Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc về:
Công tác kế hoạch và chiến lược phát triển Công ty.
Công tác đầu tư và quản lý dự án đầu tư.
Tổ chức hệ thống thông tin kinh tế trong Công ty.
Công tác quản lý kinh tế.
Công tác quản lý kỹ thuật.
Tham mưu cho giám đốc về nghiệp vụ kinh doanh.
Hỗ trợ kinh doanh cho các Xí nghiệp, Chi nhánh trong Công ty.
Trực tiếp kinh doanh các mặt hàng lớn.


6


d, Phòng kĩ thuật: tham mưu, giúp việc cho Giám Đốc về lĩnh vực quản lý chất lượng
phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. Tiến hành sửa chữa,
bảo trì phương tiện. Đáp ứng các nhu cầu về phương tiện.
e,Các chi nhánh, văn phòng đại diện: Đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty
trong quan hệ giao dịch với các đối tác và tổ chức liên quan tại một địa phương có quan hệ
với Công ty trong các lĩnh vực hoạt động của Công ty.
1.2.2.2, Nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty:
a, Phòng hành chính:Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Về công tác nhân sự, bộ máy:
• Tham mưu về công tác tuyển dụng, đào tạo, bố trí, luân chuyển, thi đua, khen
thưởng, kỷ luật nhân sự trong toàn Công ty theo đúng luật pháp và quy chế của Công ty.
• Tham mưu tổ chức về phát triển bộ máy, mạng lưới Công ty phù hợp với sự
phát triển của Công ty trong từng giai đoạn.
• Xây dựng chiến lược phát triển nguồn vốn nhân lực.
• Tham mưu về quy chế, chính sách trong lĩnh vực tổ chức và nhân sự, thiết lập
cơ chế quản trị nhân sự khoa học tiên tiến, tạo động lực phát triển sản xuất kinh doanh.
• Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo nguồn nhân lực toàn Công ty đáp ứng
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn
• Quản lý tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng chính
sách, chế độ, Pháp luật. Quản lý hợp đồng lao động, sổ bảo hiểm của cán bộ công nhân
viên trong toàn Công ty.
- Về công tác hành chính, văn thư, lưu trữ:
• Soạn thảo các văn bản, các tài liệu hành chính lưu hành nội bộ Công ty cũng
như gửi các cơ quan, các đơn vị bên ngoài.
• Thực hiện công việc lễ tân khánh tiết, đón tiếp khách hàng ngày, tổ chức Đại
hội, hội nghị, hội thảo, tiệc liên hoan cấp Công ty.
• Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ.

• Quản lý con dấu Công ty và các loại dấu tên, chức danh của cán bộ trong Công
ty, cấp phát và quản lý theo chức năng các loại giấy giới thiệu, giấy đi đường, giấy uỷ
nhiệm của Công ty.
• Quản lý phương tiện thông tin liên lạc của Toàn Công ty.
• Quản lý xe con phục vụ đi công tác theo Quy chế Công ty.

7


• Quản lý cấp phát văn phòng phẩm làm việc cho văn phòng Công ty theo định
mức quy định.
• Quan hệ với các cơ quan địa phương và các đơn vị liên quan trong các vấn đề
liên quan đến Công ty về mặt hành chính.
- Công tác trật tự, an ninh, vệ sinh môi trường:
• Tổ chức, quản lý theo dõi kiểm tra công tác tự vệ, bảo vệ an ninh, an toàn cơ sở,
phòng cháy chữa cháy, bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường trong toàn Công ty.
• Quản lý công tác vệ sinh môi trường trong phạm vi toàn Công ty (Nghiên cứu
hướng dẫn triễn khai, kiểm tra, xử lý vi phạm )
- Về công tác quản lý tài sản:
• Quản lý tài sản phục vụ làm việc của Văn phòng Công ty (tính toán nhu cầu, tổ
chức mua sắm, phân phối, cấp phát, định mức sử dụng, bàn giao sử dụng, theo dõi quản
lý, sửa chữa, thay thế)
• Quản lý toàn bộ tài sản cố định của Công ty.
• Quản lý các hệ thống cấp điện, cấp nước.
• Quản lý việc di tu, bảo dưỡng, sửa chữa các tài sản cố định do Công ty trực tiếp
quản lý (Trừ các tài sản cố định đã giao cho các đơn vị trực thuộc quản lý).
• Quản lý toàn bộ đất đai của Công ty theo các hợp đồng thuê đất và quy định của
Pháp luật.
b, Phòng kế toán:
- Công tác tài chính:

• Quản lý Hệ thống kế hoạch tài chính Công ty (Xây dựng, điều chỉnh, đôn đốc
thực hiện, tổng hợp báo cáo, phân tích đánh giá, kiến nghị).
• Tổ chức quản lý tài chính tại Công ty, gồm:
• Quản lý chi phí: Lập dự toán chi phí; Thực hiện chi theo dự toán, theo dõi tình
hình thực hiện, tổ chức phân tích chi phí của Công ty.
• Quản lý doanh thu: Tham gia đàm phán Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng ngoại; Tổ
chức nghiệm thu thanh toán, thu hồi tiền bán hàng, theo dõi doanh thu từng hoạt động;
Tham gia thanh lý hợp đồng; lập báo cáo thu hồi tiền bán hàng hàng tháng và đột xuất.
• Quản lý tiền: Thực hiện quản lý tài khoản Công ty và giao dịch Ngân hàng, thực
hiện các thủ tục đặt cọc, thế chấp của Công ty; Quản lý tiền mặt.
• Quản lý công nợ: Tổ chức quản lý, thu hồi công nợ phải thu; Quản lý các khoản
công nợ phải trả; Dự kiến phương án quản lý nợ khó đòi hoặc nợ không ai đòi;
8


• Quản lý tài sản cố định và đầu tư xây dựng, đầu tư mua sắm tài sản cố định:
Tham gia các dự án đầu tư của Công ty; Quản lý chi phí đầu tư các dự án trên cơ sở
Tổng dự toán và quy chế quản lý đầu tư; Quản lý theo dõi, tổ chức kiểm kê tài sản cố
định; Làm các thủ tục, quyết định tăng giảm tài sản cố định; Chủ trì quyết toán dự án
đầu tư hoàn thành.
• Quản lý các quỹ doanh nghiệp theo chế độ và Quy chế tài chính của Công ty.
- Công tác tín dụng, công tác hợp đồng:
• Xây dựng kế hoạch huy động vốn trung, dài hạn; kế hoạch tín dụng vốn lưu động
để huy động vốn cho nhu cầu đầu tư và sản xuất kinh doanh của Công ty.
• Xây dựng mức lãi xuất huy động và cho vay vốn trong nội bộ Công ty và ngoài
Công ty.
• Dự thảo, đàm phán các hợp đồng tín dụng của Công ty.
• Làm việc với cơ quan Nhà nước xin cấp ưu đãi đầu tư: Đôn đốc, hướng dẫn và
làm thủ tục xin cấp ưu đãi đầu tư cho các dự án thuộc đối tượng được ưu đãi đầu tư.
• Tham gia đàm phán hợp đồng theo chức năng: Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng với

các đối tác nước ngoài.
• Làm thủ tục thanh toán hợp đồng theo điều khoản hợp đồng.
- Công tác đầu tư tài chính:
• Giám sát tình hình sử dụng vốn của Công ty tại các Công ty con, Công ty liên
kết.

• Đôn đốc Công ty con gửi báo cáo kế toán định kỳ và hợp nhất với báo cáo của

Công ty theo quy định.
• Báo cáo, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn vào Công ty con, Công ty liên kết.
- Tổ chức, thực hiện công tác kế toán:
• Tổ chức và thực hiện công tác kế toán tại Công ty , bao gồm:
• Thu thập, xử lý thông tin, chứng từ kế toán theo đối tượng kế toán và nội dung
công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
• Tổ chức ghi sổ kế toán.
• Lập báo cáo kế toán theo chế độ quy định.
• Lưu trữ tài liệu kế toán theo quy định của Nhà nước.
• Tổ chức bộ máy kế toán.
• Lập báo cáo kế toán tổng hợp của Công ty.
• Lập báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty.
• Tổ chức ứng dụng tin học trong công tác kế toán.
9


- Công tác thuế; Thanh, kiểm tra tài chính; Phân tích hoạt động kinh tế:
• Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp. Phát hiện
và ngăn ngừa các hành vi vi phạm Pháp luật về tài chính kế toán tại Công ty.
• Phân tích báo cáo kế toán hàng quý, năm của Công ty; Đánh giá và kiến nghị,
xử lý.


• Công tác thanh tra tài chính.
• Thường trực công tác thanh tra.
• Tổ chức thanh tra công tác ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế; Quản lý vốn và

tài sản; Tình hình quản lý doanh thu, chi phí; Việc chấp hành các quy định quản lý tài
chính của Nhà nước và Quy chế Công ty.
c,Phòng kinh doanh:
-Về công tác kế hoạch:
• Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các kế hoạch tháng, quý, năm.
• Giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiến độ thực hiện kế hoạch.
- Về công tác kinh tế:
• Quản lý các Hợp đồng kinh tế (quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện, thanh lý
Hợp đồng).
• Quản lý các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành (nghiên cứu, triển khai, áp
dụng...).
• Phối hợp với các Phòng, ban khác trong việc xây dựng và áp dụng các định mức
kinh tế kỹ thuật, các quy chế nội bộ Công ty.
- Về công tác đầu tư và quản lý dự án:
• Nghiên cứu, đề xuất, phương hướng, chiến lược, dự án đầu tư phù hợp với
nguồn lực Công ty trong từng giai đoạn phát triển.
• Quản lý dự án đầu tư (quá trình lập, thẩm định, triển khai dự án...).
• Nghiên cứu đề xuất, lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, liên kết.
- Về công tác kỹ thuật:
• Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện tốt công tác
quản lý chất lượng.
• Thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ kỹ thuật, chất lượng theo quy định.
• Lập sổ sách theo dõi số lượng, chất lượng xe máy, thiết bị và kế hoạch sửa chữa
thường xuyên, sửa chữa lớn máy móc, thiết bị.

10



• Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Việc thông tin kinh tế:
• Xây dựng hệ thống thông tin kinh tế của Công ty, đảm bảo việc nắm bắt, xử lý
kịp chính xác, phục vụ cho công tác quản lý của giám đốc.
• Thực hiện nhiệm vụ Trung tâm thông tin kinh tế của Công ty.
• Lập báo cáo biểu thống kê, các báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh cho
giám đốc và gửi các cơ quan theo quy định của Pháp luật.
- Nghiên cứu phát triển:
• Nghiên cứu tình hình môi trường kinh doanh: các chính sách của Đảng, Nhà
nước, hệ thống pháp luật.
• Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh.
• Xác lập định hướng chiến lược phát triển toàn diện Công ty, các chính sách phát
triển, các kế hoạch dài hạn.
• Xây dựng chiến lược Maketing, chính sách maketting phù hợp với từng giai
đoạn phát triển, từng sản phẩm, từng dịch vụ.
• Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu, chiến lược, chiến thuật nâng cao
sức mạnh canh tranh của Công ty.
- Về nghiệp vụ kinh doanh:
• Quản lý các chính sách kinh doanh (quá trình xây dựng các chính sách, triển
khai áp dụng, bổ sung hoàn chỉnh...).
• Nghiên cứu phát triển các nghiệp vụ kinh doanh (nghiệp vụ mua, bán, giá cả,
hợp đồng kinh tế), các hình thức thương mại tiên tiến, từng bước đổi mới và hiện đại hoá
các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty.
• Quản lý thống nhất các nghiệp vụ kinh doanh trong Công ty.
• Hỗ trợ kinh doanh cho các Chi nhánh với các điều kiện tốt nhất để thực hiện
nhiệm vụ chung toàn Công ty.
d, Phòng kĩ thuật:Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; xây dựng các định

mức vật tư, kỹ thuật cho các loại hình hoạt động. Khôi phục tính năng của phương tiện,
trang thiết bị.
e,Các chi nhánh, văn phòng đại diện:

11


Nghiên cứu tình hình kinh tế - thương mại khách hàng tiềm năng để phát triển các
hoạt động của Công ty tại địa phương.
Theo dõi, đôn đốc thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng thương mại và dịch vụ Công
ty đã kí tại địa phương.
Báo cáo định kỳ hoặc đội xuất (khi có yêu cầu) với Công ty tình hình hoạt động
của văn phòng đại diện.
Thiết lập, tạo dựng hình ảnh tốt đẹp của Công ty tại địa phương.
Quan hệ thường xuyên và chặt chẽ với các Phòng, Ban, tổ chức đơn vị kinh tế
trực thuộc Công ty để thực hiện tốt cam kết của Công ty với các đối tác.
Được uỷ nhiệm giao dịch với các đơn vị và cơ quan hữu quan trong phạm vi của
mình.
Được chủ động trong nghiên cứu, tìm kiếm thị trường, đối tác.
Được giám đốc uỷ quyền tuyển chọn và sử dụng lao động theo yêu cầu công
việc.Các nhiệm vụ khác Công ty giao.
1.3, Cơ sở vật chất, vốn và lao động của công ty TNHH một thành viên Hòa Đô:
1.3.1, Nguồn vốn và cở vật chất:
Bảng 1: Cở sở vật chất tính đến tháng 12/2015
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11

Chứng từ
SHĐ
NT
03
12
45
67
56
79
90
134
154
897
1102

Ký hiệu

Số

Biển số

07/05/2001 Xe 29 chỗ


lượng
4
14C-6429, 14C-3223, 14C-2112,

12/06/2001 Xe 29 chỗ

6

14C-5112
14C-4412, 14C-5600, 14C-3021,

10
15
18
25
10
15
7

14C-5012, 14C-6745, 14C- 5206
14C-5018, 14C- 5112, 14C- 6238
14C- 3021, 14C- 3218, 14C- 4012
14C- 9090, 14C- 4659, 14C- 4578
14C- 1145, 14C- 3090, 14C- 6213
14C- 5602, 14C- 1106, 14C- 5231
14C- 7654, 14C- 7712, 14C- 7891
14C-8765, 14C- 8787, 14C- 8795,

30


14C- 8799, 14C- 9127, 14C- 9212
14C- 5409, 14C- 15089, 14C-

2

32181, 14C- 3498, 14C-7689
14C-13984, 14C- 13999

12/01/2003
09/08/2004
10/10/2005
03/03/2007
01/04/2008
12/08/2009
13/09/2009

Xe khách
Xe khách
Xe khách
Xe buýt
Xe buýt
Xe 46 chỗ
Xe buýt

10/10/2010 Xe taxi
12/11/2012 Xe gường nằm
12


12


1120

13

456

14

469

11/02/2013 Xe buýt

5

14C-32543, 14C- 14568, 14C-

01/02/2014 Xe khách

7

32456, 14C- 51289
14C- 01236, 14C- 54321, 14C-

8

3214
14C- 50121, 14C- 1237, 14C- 1028

05/05/2014 Xe buýt


Công ty TNHH một thành viên Hòa Đô được thành lập tháng 03/2001, Sở Kế
hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp giấy phép đăng ký kinh doanh lần thứ nhất số:
5700641505 ngày 20 tháng 03 năm 2001 với số vốn điều lệ 3 tỷ đồng, lĩnh vực hoạt
động vận tải khách bằng phương tện ô tô, tài sản có 10 xe ô tô, sử dụng 35 lao động. Đến
tháng 4/2014, vốn điều lệ là: 35 tỷ đồng.
Bảng 2: thống kê tài sản, vốn và nợ phải trả của công ty tính đến tháng 12/2015
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
1, Tài sản ngắn hạn

Số cuối năm
34.426.335.105,68

Số đầu năm
13.463.807.046,00

1.255.808.122,40

52.180.716,00

3, Tài sản dài hạn

72.251.243.377,08

25.349.056.484,00

4, Tài sản dài hạn khác

17.203.693.182,00


8.870.000.000,00

5, Tài sản cố định dài hạn

55.047.550.195,08

16.479.056.484,00

6, Tổng tài sản

106,677,578,482.76

38,812,863,530.00

7, Nợ ngắn hạn

70.158.882.745,21

404.884.579,00

256.454.312,00

256.454.312,00

40.778.610.400,53

40.778.610.400,53

111,193,947,457.74


41,439,949,291.53

2, Tài sản ngắn hạn khác

8, Nợ dài hạn
9, Vốn chủ sở hữu
10, Tổng nguồn vốn

Nguồn phòng Kế toán tài chính
- Nhận xét: Công ty đã có sự phát triển về nhiều mặt đặc biệt là vốn điều lệ từ lúc
mới thành lập là 3 tỷ đồng thì đến năm 2015 vốn này đã tăng đến 35 tỷ đồng. Tài sản
ngắn hạn, tài sản dài hạn, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu cũng tăng theo sự phát triển đó
của công. Bên cạnh đó là các khoản nợ ngắn hạn cũng tăng khá nhiều trong một năm từ
404.884.579 đồng ở đầu năm đã tăng đến 70.158.882.745,21 đồng ở cuối năm 2015.

13


1.3.2, Nguồn nhân lực:
Hiện nay, tổng số lao động của Công ty là 396 người. Trong đó:
• Số người ở trong các phòng ban của công ty là 96 người chiếm 16,1%
• Số người lao động trực tiếp trong công ty là 300 người chiếm 83,9%.
• Số lao động nữ là 76 người, chiếm 18,79% tổng lao động của công ty.
• Số lao động nam là 320 người, chiếm 81,21% tổng lao động của công ty.
Bảng 3: trình độ học vấn của công nhân viên trong công ty
STT
1
2
3

4
5

Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Trình độ đại học trở lên
Trình độ đại học
Trình độ cao đẳng
Trình độ trung cấp
Trình độ sơ cấp

Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
396
100
5
0,83
20
3,35
50
8,38
150
41,94
171
45,5
Nguồn: báo cáo phòng kế hoạch năm 2015

Do đặc thù của ngành vận tải là vất vả và cần lao động có sức khỏe cao, chịu được áp
lực công việc nên số lượng lao động nam nhiều hơn lao động nữ. Trình độ lao động chủ
yếu là trung cấp và sơ cấp do lao động trực tiếp như phụ xe, phục vụ, tạp vụ, phụ sửa

chữa không yêu cầu quá khắt khe về trình độ học vấn.

14


1.4, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của công ty TNHH một thành viên Hòa Đô:
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất kinh doanh năm 2013, 2014,2015

Đơn vị tính: VND
Năm
STT

Chênh lệch 2014/2013

Chỉ tiêu

Chênh lệch 2015/2014

Số
2013

2014

2015

Số tuyệt đối

Số

tương


Số tuyệt đối

tương

đối
I

1

Sản lượng
Sản lượng

2

vận chuyển
Sản lượng

3

luận chuyển
Quãng

đối

98.000

61.060

66.675


(36.940)

(37,69)

5.615

9,19

9.850.500

10.817.500

11.707.750

967.000

9,81

890.250

8,22

1145

1145

1145

0


0

0

0

II

quân
Tài chính

1
2

Doanh thu
Chi phí

2.810.908.129.703
5.870.503.925

2.001.445.046.337
6.143.651.888,07

1.812.500.660.231
6.971.999.890

(809.463.083.656,95)
273.147.963,07


(28,79)
4,65

(188.944.386.106,05)
828.348.001,93

(9,45)
13,48

3

Lợi nhuận

1.102.101.213.454

439.243.737.777

295.590.977.169 (662.857.475.676.608)

(60,15)

(143.652.760.608)

(32,71)

đường bình

III

Lao động- tiền lương


15


1

290

310

396

20

4,08

86

16,86

3.300.000

3.350.000

3.400.000

50.000

1,51


50.000

1,01

3.500.815.140

3.623.857.800

3.863.428.860

123.042.660

3,51

239.571.060

6,61

Số lượng
lao động

2

Tiền lương

3

Tổng quỹ

4

IV
1

lương
NSLĐ BQ

_

_

_

_

_

_

_

Đóng góp ngân sách nhà nước
BHXH

2

Thuế TNDN

3

hiện hành

Thuế TNDN

245.057.060

253.670.046

120.111.341
_

108.333.421,00
_

270.440.020,2

89.785.452,7
_
_

8.612.986

3,52

(11.777.920)

16.769.974,20

9,81
_

6,61


(18.547.968,30)
_

17,13
_

hoãn lại

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013, 2014, 2015

16


Nhận xét:Nhìn vào kết quả sản xuất kinh doanh những năm gần đây của công
ty ta thấy được: Tổng lợi nhuân trước thuế và sau thuế giai đoạn từ năm 2013-2015
giảm khá nhanh. Có thể thấy, qua các chỉ tiêu đánh giá ở trên thì hầu hết các chỉ tiêu
đều giảm qua 3 năm từ năm 2013-2015. Nhất là tổng lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp giảm nhanh do doanh nghiệp chuyển một phần sang đầu tư bất động sản và
xây dựng trung tâm thương mại. Thêm vào đó là sự gia tăng cạnh tranh của các doanh
nghiệp vận tải khác đóng trên địa bàn, làm doanh nghiệp phải giảm giá để tăng chất
lượng cạnh tranh để đem lại hiệu quả lâu dài.

17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN
LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÒA ĐÔ
2.1, Cơ sở lí thuyết về lao động tiền lương:
2.1.1, Khái niệm, phân loại, bản chất, chức năng của lao động tiền lương:

2.1.1.1, Khái niệm và phân loại tiền lương:
* Khái niệm:
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao động,
được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho
người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của họ dùng để bù đắp lại
hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là
một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.Tiền lương được quy định một
cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động và
làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao
động.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả một số tiền
công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem trao đổi để lấy tiền
công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền
lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá
sức lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoả thuận
giữa người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung
cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng
như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động
thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử

18


dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc
vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền công thường xuyên biến
động nhưng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như các loại hàng hoá thông
thường khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của
nó. Mặt khác giá tiền công có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống

tối thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động.
Mặt khác tiền lương còn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất sản phẩm do vậy giá
trị của sức lao động (tiền lương) còn phụ thuộc vào giá cả của sản phẩm khi được tiêu
thụ trên thị trường.
* Phân loại:
Quỹ tiền lương: là toàn bộ các khoản tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các
loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lương: bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng, các khoản phụ
cấp thường xuyên.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được phân ra 2 loại cơ bản sau:
Tiền lương chính: Là các khoản tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian
họ hoàn thành công việc chính đã được giao, đó là tiền lương cấp bậc và các khoản
phụ cấp thường xuyên, và tiền thưởng khi vượt kế hoạch.
Tiền lương phụ: Là tiền lương mà doanh nghiệp phảI trả cho người lao động trong
thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy
định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc khác như: Đi họp,
học, nghỉ phép, thời gian tập quân sự, làm nghĩa vụ xã hội.

19


2.1.1.2, Khái niệm và phân loại lao động:
* Khái niệm:
Theo cách nói của F.Enghen : Lao động đã góp phần sáng tạo ra con người. Lao động
là hoạt động chính của xã hội và sự phát triển của lao động, sản xuất là nền tảng, là
thước đo sự phát triển của xã hội. Lao động là hoạt động của con người. Mỗi người
tham gia lao động đều có những lý do và mục đích nhất định :






Lao động để kiếm sống .
Lao động để tự khẳng định mình .
Lao động để được thăng chức .
Lao động vì bị bắt buộc .

Cho dù vì lý do nào đi chăng nữa thì lao động luôn là hoạt động có mục đích và sự
nỗ lực trong lao động luôn là động lực trhuc đẩy xã hội phát triển. Ở mỗi thời kỳ phát
triển cuả xã hội, hình thành những tổ chức lao động phù hợp mà ở đó mỗi người phải
luôn cố gắng, nỗ lực. Khi điều kiện thay đổi, hình thức đã có trở nên lỗi thời, mọi
người không còn tích cực lao động nữa, xã hội rơi vào tình trạng bế tắc và một hình
thức mới, thích hợp sẽ ra đời. Đó là quy luật phát triển chung của xã hội trong thời đại
hiện nay, do mức độ phát triển cao của tự do cá nhân , hình thức lao động bắt buộc
không còn thích hợp nữa (trừ lao động cải tạo). Mọi người đều có thể tự quyết định
làm gì và làm như thế nào trong điều kịên cụ thể .
Trong trường hợp lao động riêng biệt, người lao động tự làm và tự hưởng thành
quả cuả mình. Trong trường hợp lao động tập thể, lao động làm thuê, việc đánh giá
lao động và phân phối , trả công trở thành một vấn đề hết sức quan trọng.
Do vậy, quản lý lao động là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự phát triển toàn
diện của con người , cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động góp phần biến
lao động thành nhu cầu đầu tiên cuả con người.
*Phân loại:

20


Trong các doanh nghiệp công nghiệp thì công việc đầu tiên có tác dụng thiết thực đối

với công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lương là phân loại lao động.
Phân theo tay nghề:
Phân loại lao động theo nhóm nghề nghiệp bao gồm:
• Công nhân thực hiện chức năng sản xuất chính: Là những người làm việc trực
tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc, tham gia vào quá trình sản xuất và trực tiếp
làm ra sản phẩm.
• Công nhân sản xuất phụ: Là những người phục vụ cho quá trình sản xuất và
làm các ngành nghề phụ như phục vụ cho công nhân trực tiếp hoặc có thể tham
gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
• Lao động còn lại gồm có: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên lưu thông tiếp thị,
nhân viên hoàn chỉnh, kế toán, bảo vệ.
Phân loại theo bậc lương:Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có
nhiều mức lương theo bậc lương, thang lương, thông thường công nhân trực tiếp sản
xuất có từ 1 đến 7 bậc lương.
• Bậc 1 và bậc 2: bao gồm phần lớn số lao động phổ thông chưa qua trường lớp
đào tạo chuyên môn nào.
• Bậc 3 và bậc 4: gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo.
• Bậc 5 trở lên: bao gồm những công nhân đã qua trường lớp chuyên môn có kỹ
thuật cao.
• Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc lại chia làm nhiều phần hành, (vd: như
chuyên viên cấp 2).
• Việc phân loại lao động theo nhóm lương rất cần thiết cho việc bố trí lao động,
bố trí nhân sự trong các doanh nghiệp.
2.1.1.3, Bản chất và chức năng của tiền lương:
Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường:

21


• Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế nước ta đã đạt được những

thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số lĩnh
vực xã hội còn chưa kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất nước. Vấn
đề tiền lương cũng chưa tạo được động lực phát triển kinh tế xã hội.
• Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống nhất
đều coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trước đây không được công nhận
chính thức, thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện
nay vẫn đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một
trong các yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên
tiền lương, tiền công là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao
động. Vì vậy việc trả công lao động được tính toán một cách chi tiết trong
hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để
xác định tiền lương hợp lí cần tìm ra cơ sở để tính đúng, tính đủ giá trị của sức
lao động. Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động,tạo ra sản phẩm thì được
một số tiền công nhất định. Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hoá,
một loại hàng hoá đặc biệt. Tiền lương chính là giá cả hàng hoá đặc biệt đó hàng hoá sức lao động.
Chức năng của tiền lương:Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm
các chức năng sau:
• Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc
dân, các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người lao
động.
• Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do
thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và
gia đình họ.
• Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận quan
trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động. Do
đó tiền lương là công cụ quan trọng trong quản lí. Người ta sử dụng nó để thúc

22



đẩy người lao động hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo
động lực trong sản xuất kinh doanh.
2.1.2, Vai trò và ý nghĩa của tiền lương:
Vai trò của tiền lương:Về mặt sản xuất và đời sống tiền lương có 4 vai trò cơ bản sau
• Vai trò tái sản suất sức lao động: Sức lao động là một dạng công năng sức cơ
bắp và tinh thần tồn tại trong cơ thể con người, là một trong các yếu tố thuộc
“đầu vào” của sản xuất. Trong quá trình lao động sức lao động bị hao mòn dần
với quá trình tạo ra sản phẩm do vậy tiền lương trước hết phải đảm bảo tái sản
xuất sức lao động. Đây là yêu cầu tất yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là
cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo sự tác động trở lại của phân phối tới sản xuất.
• Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm bảo tái
sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản suất xã hội, tiền lương cần
thiết phải đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều
kiện lương là thu nhập cơ bản.
• Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả sức
lao động.Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người, đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền tảng của chính
sách tiền lương và tiền công, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học… Đồng
thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức lương tối thiểu
do Nhà nước quy định.
• Vai trò kích thích sản xuất: Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy sự hoạt động của con người là động lực mạnh mẽ nhất của
tiến bộ kinh tế xã hội. Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì
lợi ích cá nhân người lao động là động lực trực tiếp và quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế. Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính
sách tiền lương đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân
tố con người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì vậy tổ chức

23



tiền lương và tiền công thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao
nâng suất, chất lượng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội
trên cơ sở thực hiện chế độ trả lương. Tiền lương phải đảm bảo: Khuyến khích
người lao động có tài năng. Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho người
lao động. Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở
thành một động lực thực sự của sản xuất.
• Vai trò thước đo giá trị: Thước đo giá trị là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù
hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách
khác tiền lương là giá cả sức lao động, là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới
được sáng tạo nên. Tiền lương phải thay đổi phù hợp với sự dao động của giá
cả sức lao động.
• Vai trò tích luỹ: Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì
được cuộc sống hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi
họ hết khả năng lao động hoặc xảy ra bất trắc.
Ý nghĩa của quản lý tiền lương:Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người
lao động. Ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như:
Trợ cấp BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí
cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử
dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động,
thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích thích người lao động
quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao
động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi phí về lao động sống, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.

* Mối quan hệ giữa lao động và tiền lương:
Lao động và tiền lương có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như một thể thống nhất
không thể tách rời và mối quan hệ chặt chẽ này được biểu hiện như sau :
24



Trường hợp người lao động là người làm thuê thì người chủ có thể trực tiếp
(hoặc thông qua những người giúp việc) đánh giá lao động của người làm thuê và thoả
thuận về tiền công. Khi tồn tại thị trường tự do cạnh tranh, cả chủ và thợ đều không
thể gây áp lực cho nhau và tiền công sẽ hình thành ởmức cân bằng cung - cầu về lao
động. Một điểm quan trọng cần nhấn mạnh ở đây là sự kiểm soát chặt chẽ lao động từ
phía chủ thuê lao động. Họ là người trả tiền và họ tìm cách kiểm soát lao động thuê.
Người làm thuê cũng thấy cần có trách nhiệm làm tốt công việc được giao. Họ hiểu
rằng nếu không làm tốt, họ sẽ bị mất việc làm, hoặc thay đổi công việc tồi hơn , cắt
giảm lương ... và nếu là tốt, họ có thể đánh giá tốt và có thể được trả công cao...
Do đó, tiền lương là một yếu tố đầu vào của sản xuất, nếu doanh nghiệp (chủ
thuê lao động) sử dụng không hợp lý sẽ lãng phí lao động, làm giảm lợi nhuận. Trong
doanh nghiệp thì người quản lý phải phân công lao động hợp lý, người nào việc ấy,
đúng chuyên môn trình độ điều này sẽ làm tăng năng suất lao động và tiết kiệm được
quĩ lương. Còn tiền công được trả trên cơ sở người lao động làm được gì, chứ không
phải người đó có bằng cấp gì.
2.1.3, Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung - cầu lao động
• Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm,
khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng,
còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới
sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị
phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng
suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
• Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo
tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực
tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương

25



×