Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRẮC ĐỊA BẢN ĐỒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.52 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA TRẮC ĐỊA – BẢN ĐỒ

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Họ và tên
Lớp
Đơn vị đến thực tập
Thời gian

:
:
:
:

Lê Thanh Tùng
ĐH2TĐ3
Công ty cổ phần xây dựng T668
Ngày 15/3/2016 - Ngày 15/5/2016

HÀ NỘI, 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA TRẮC ĐỊA – BẢN ĐỒ

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Họ và tên


Lớp
Đơn vị đến thực tập
Thời gian

:
:
:
:

Lê Thanh Tùng
ĐH2TĐ3
Công ty cổ phần xây dựng T668
Ngày 15/3/2016 - Ngày 15/5/2016

HÀ NỘI, 2016


MỤC LỤC


NHẬT KÝ THỰC TẬP
TT Thời gian
Công việc thực hiện
(từ 15/03 đến
15/05/2016)
1
Thứ 3 ngày Nhận giấy giới thiệu thực tập
của nhà trường
15/3/2016
2

Thứ 4 ngày Đến đơn vị thực tập, nộp giấy
16/3/2016 giới thiệu thực tập lên Công
Thứ 5 ngày ty cổ phần xây dựng T668
17/3/2016

3

4

5
6
7

8

9

Thứ 6 ngày Tham quan và tìm hiểu về cơ
18/3/2016
cấu tổ chức, chức năng nhiệm
vụ của công ty. Đọc một số
tài liệu giới thiệu về công ty,
quy định của công ty
Thứ 7 ngày Nghỉ
19/3/2016

Chủ
nhật
20/3/2016
Thứ 2 ngày Đi đo GPS Khu vực Huyện

21/3/2016
Mai Sơn - Tỉnh Sơn La
Thứ 3 ngày Đo lưới kinh vĩ
22/3/2016
Thứ 4 ngày Đo hiện trạng ở khu vực Thị
23/3/2016
– Trấn Hát Lót -Huyện Mai Sơn
Thứ 5 ngày – Tỉnh Sơn La
24/3/2016
Thứ 6 ngày Xin nghỉ
25/3/2016

Thứ 7 ngày Nghỉ
26/3/2016

Chủ
nhật
27/3/2016

Kết quả đạt được

Ghi
chú

Lấy được giấy giới
thiệu của nhà trường
-Gặp giám đốc công
ty trình bày lý do và
xin được thực tập ở
công ty

-Làm quen một số
anh chị trong công
ty
Hiểu bộ máy làm
việc, chức năng,
nhiệm vụ của công
ty, quy định khi thực
tập tại công ty

Biết cách sử dụng
Trimble A3
Học cách đo thuận
đảo
-Biết đứng máy toàn
đạc Geomax 20
-Đi gương
-Vẽ sơ họa khu đo
Gặp GV
hướng
dẫn đồ
án xin
chữ kí


10

11

12


13

14

15

16

17

18

Thứ 2
28/3/2016
Thứ 4
30/3/2016
Thứ 5
31/3/2016
Thứ 6
1/4/2016

ngày Đo hiện trạng ở khu vực Thị -Biết đứng máy toàn
– Trấn Hát Lót - Huyện Mai đạc Geomax 20
ngày Sơn – Tỉnh Sơn La
-Đi gương
-Vẽ sơ họa khu đo
ngày Nghỉ
Xét

duyệt

ngày
đề
cương
đồ án
tốt
nghiệp
Thứ 7 ngày Nghỉ
2/4/2016 –
Chủ
nhật
3/4/2016
Thứ 2 ngày Đo hiện trạng ở khu vực Thị -Biết đứng máy toàn
4/4/2016 –
Trấn Hát Lót - Huyện Mai đạc Geomax 20
Thứ 6 ngày Sơn – Tỉnh Sơn La
-Đi gương
8/4/2016
-Vẽ sơ họa khu đo
Thứ 7
9/4/2016
Chủ
10/4/2016
Thứ 2
11/4/2016
Thứ 3
12/4/2016
Thứ 4
13/4/2016
Thứ 6
15/4/2016

Thứ 7
16/4/2016
Chủ
17/4/2016
Thứ 2
18/4/2016
Thứ 4

ngày Nghỉ

nhật
ngày Đo dẫn độ cao kỹ thuật

ngày
ngày Đo hiện trạng một số nhà ở và

khu đất trống ở khu vực Thị
ngày Trấn Hát Lót - Huyện Mai
Sơn – Tỉnh Sơn La
ngày Nghỉ

nhật
ngày Đo hiện trạng một số nhà ở và

khu đất trống ở khu vực Thị
ngày Trấn Hát Lót - Huyện Mai

-Đứng máy thủy
chẩn Geomax 20
-Đi mia điện tử

-Ghi sổ đo


19

20

21

22
23

24

25

26

20/4/2016
Sơn – Tỉnh Sơn La
Thứ 5 ngày Đo gắn mốc gới một số nhà
21/4/2016
– dân ở Xã Cò Nòi - Huyện
Thứ 6 ngày Mai Sơn – Tỉnh Sơn La
22/4/2016

Thứ 7
23/4/2016
Chủ
24/4/2016

Thứ 2
25/4/2016
Thứ 3
26/4/2016

ngày Nghỉ

nhật

Thứ 4
27/4/2016
Thứ 5
28/4/2016
6
29/4/2016
Thứ 7
30/4/2016
Thứ 3
3/5/2016
Thứ 4
4/5/2016
Thứ 6
6/5/2016
Thứ 7
7/5/2016
Chủ
8/5/2016
Thứ 2
9/5/2016
Thứ 4


ngày

-Tính chuyền tọa độ
từ bản thiết kế ra
thực địa
-Di gương theo
người đứng máy để
đúng tọa độ
-Gắn mốc giới

ngày Chôn mốc lưới giải tích cấp 2
ngày

ngày
-Thứ
ngày

Chôn mốc đúng quy
cách
Dẫn độ cao kỹ thuật khu vực Chuyền độ cao từ
Xã Cò Nòi
lưới khống chế hạng
III
Dẫn lại độ cao kỹ thuật Xã
Cò Nòi
Đo GPS ở Xã Cò Nòi –
Huyện Mai Sơn – Tỉnh Sơn
La


ngày Nghỉ lễ 30/4 - 1/5

ngày
ngày Đo chôn mốc làm chỉ giới Bố trí, chôn mốc
đường đỏ tuyến đường Cà đúng vị trí thiết kế
ngày Văn Khum – Hát Lót – Mai
Sơn – Sơn La
ngày Nghỉ

nhật
ngày Đo chôn mốc làm chỉ giới

đường đỏ tuyến đường Cà
ngày Văn Khum – Hát Lót – Mai


11/5/2015

Sơn – Sơn La

27

Thứ 5 ngày Trút số liệu, bắn điểm lên Trút số liệu từ máy
12/5/2015
– AutoCAD, nối điểm.
toàn đạc GeoMax
Thứ 6 ngày
20 bằng phần mềm
13/5/2015
GeoMax

Nối các điểm đo
trên AutoCAD

28

Thứ 7 ngày Nghỉ
14/5/2016

Chủ
nhật
15/5/2016


MỞ ĐẦU
I.

Nhiệm vụ của đợt thực tập
Theo chương trình đào tạo của trường Đại học Tài nguyên vào Môi trường Hà
Nội đã tổ chức kế hoạch đi thực tập cho sinh viên.Nhằm tạo cơ hội cho các sinh viên
được thực tập tại các đơn vị sản xuất ngoài trường.
Thông qua quá trình thực tập này, sẽ giúp sinh viên không chỉ tiếp thu thêm
kiến thức chuyên ngành mà còn chủ động áp dụng những kiến thức và kỹ năng đã học
trên trường lớp ra thực tiễn sản xuất tại cơ quan, xí nghiệp. Giúp sinh viên tích lũy
kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vựa một cách dễ dàng; đúng nghĩa
câu nói “ học đi đôi với hành” ; đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên được làm việc
trong môi trường hoàn toàn mới, được cọ xát, xây dựng được những mối quan hệ mới,
biết cách làm việc trong một tập thể đa dạng, trong đó, yếu tố” quan hệ giữa con người
với con người” luôn luôn được trân trọng.

II.


Mục tiêu thực tập

1. Thâm nhập vào môi trường làm việc sản xuất tại cơ quan, xí nghiệp.
2. Tìm hiểu và làm quen với công việc tại đơn vị thực tập để chủ động thích nghi sau khi
tốt nghiệp ra trường.

3. Vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học trên trường, lớp để phân tích và giải quyết công
việc.

4. Cần biết cách ứng dụng lý thuyết vào thực tế, biết cách nhận diện và phân tích vấn đề.
5. Học hỏi và nắm bắt được các kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp của các cán bộ, nhân
viên tại đơn vị.

6. Thích ứng với điều kiện làm việc ngoại nghiệp cũng như các công tác nội nghiệp.
7. Cọ xát, xây dựng các mối quan hệ mới.
8. Hoàn thành tốt báo cáo thực tập tốt nghiệp

8


Lời cảm ơn
Em xin cảm ơn đến trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội nói
chung, Phòng đào tạo và Khoa Trắc địa - Bản đồ nói riêng đã tạo điều kiện cho em
được tham gia kế hoạch thực tập tốt nghiệp. Em xin cảm ơn đến các thấy, cô trong
khoa Trắc địa – Bản đồ đã truyền dạy tất cả các kiến thức môn học cũng như trong
nghề để em có thể ra trường, đi làm với lĩnh vực mà mình đã lựa chọn.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng T668, em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể các cán bộ, nhân viên
trong công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình làm việc cũng như học hỏi, tích

lũy kinh nghiêm phục vụ cho chuyên ngành.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế
nên còn nhiều hạn chế không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực tập nên
rất mong được sự góp ý của các anh,chị trong công ty và các quý thầy, cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

9


GIỚI THIỆU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
I.

Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị

1. Thông tin chung
Đăng ký kinh doanh năm 2005 và liên tục tăng trưởng với tốc độ cao trong
những năm qua. Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng T668 (T668-Sơn la) là một công ty
trẻ đã và đang tiếp tục khai thác những tiềm năng thị trường tư vấn xây dựng trên địa
bàn tỉnh Sơn La. Tri thức và nội lực sáng tạo để tạo nên những sản phẩm và dịch vụ tư
vấn chất lượng cao phục vụ cho công tác xây dựng trên địa bàn của tỉnh Sơn La
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng T668
Địa chỉ: SN 05+06A, Đường Bản Cọ, Phường Chiềng An, Thành Phố Sơn La
Tel: (022) 2.210.968; Fax: (022) 3.751.520
Website: T668.com.vn; Email:
Giấy phép kinh doanh: 24.03.000077 - ngày cấp: 09/12/2005
Ngày hoạt động: 02/12/2005

2. Lãnh đạo công ty
- Giám đốc: Phạm Văn Thắng
Điện thoại: 022210877

- Phó Giám Đốc: Nguyễn Văn Cường
Điện thoại: 098.2769.335

II.

Nhiệm vụ, ngành nghề sản xuất, kinh doanh:
Cung cấp các dịch vụ tư vấn xây dựng gồm:
- Tư vấn khảo sát, thiết kế công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng.
- Tư vấn giám sát thi công.
- Tư vấn thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình. Tư vấn quản lý
dự án...
- Khảo sát đo đạc lập bản đồ địa hình, bản đồ địachính, bản đồ địa chất công
trình, địa chất thủy văn.
- Xác định mốc giới quy hoạch,mốc giao đất và công tác đo đạc chuyên ngành
khác.
- Dịch vụ nhà đất (đo trích thửa phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà, quyền sở hữu đất, chuyển dịch nhà đất) và lập quy hoạch sử dụng đất ở các
phường, xã, thị trấn.

10


III.

Quy trình công nghệ của cơ quan, đơn vị

1. Máy móc, trang thiết bị, dây chuyền công nghệ,… tại cơ qua đơn vị:
Công ty đã có máy toàn đạc điện tử phục vụ tác nghiệp hiện hiện đại của Thụy
Sĩ, Nhật Bản như: Leica, GeoMax 20, máy thủy chuẩn GeoMax 20, máy đo GPS
trimble…

Công ty đã trang bị đầy đủ máy móc thiết bị cho các cán bộ nhân viên các
phòng như máy tính, máy scan, máy in…

2. Các công trình, dự án,… đã thực hiện tại cơ quan đơn vị:
- Lập bản đồ tỷ lệ 1/2000 các huyện Yên Châu, Mai Sơn, Quỳnh Nhai,... phục
vụ quy hoạch vùng.
- Đo vẽ bản đồ địa hình phục vụ qui hoạch, thiết kế các công trình xây dựng
một số địa phương, quan trắc lún và biến dạng của các công trình xây dựng
- Cắm mốc phục vụ quản lý qui hoạch chi tiết các huyện trong tỉnh
- Khảo sát, thiết kế, lập tổng dự toán: Công trình thuỷ lợi Suối Đứa, Huổi Vây,
Cụm Doanh trại, đồn biên phòng huyện Sốp Cộp. Công trình đường giao thông
Mường Bằng đường Chiềng Ngần Hát Lót…
- Lập dự án đầu tư khu TĐC Khu TT Du lịch sinh thái Mộc Châu
- Lập quy hoạch khu dân cư bản cá xã Chiềng An, thị xã Sơn La

3. Các công trình, dự án,… đang và sẽ triển khai thực hiện:
- Giám sát thi công các gói thầu thuộc dự án di dân tái định cư huyện Sông Mã,
TĐC xã Mường Sại huyện Quỳnh Nhai, TĐC xã Chiềng Đen, TX Sơn La
- Giám sát thi công các dự án thành phần 2 điểm - Khảo sát, lập dự án: Công
trình đường Sam Kha huyện Sốp Cộp đến huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên

11


NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
I. Công việc được giao
1. Công việc được giao

- Tìm kiếm, nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến quy định quy phạm thành lập bản
đồ địa hình, bản đồ địa chính.


- Tìm hiểu và học cách sử dụng các loại máy móc, phần mềm liên quan đến công tác
thành lập bản đồ hiện trạng tỷ lệ lớn.

- Cùng các cán bộ của phòng khảo sát ra thực địa để tiến hành công tác:
+ Đo GPS khu vực Huyện Mai Sơn - Tỉnh Sơn La.
+ Đo lưới kinh vỹ khu vực Huyện Mai Sơn - Tỉnh Sơn La.
+ Đo ngoài thực địa bằng máy toàn đạc Huyện Mai Sơn - Tỉnh Sơn La.
+ Đo dẫn độ cao kĩ thuật bằng máy thủy chuẩn.
+ Đo chôn mốc làm chỉ giới đường đỏ tuyến đường Cà Văn Khum – Hát Lót – Mai Sơn
– Sơn La.
1. Yêu cầu về kết quả đạt được

- Nắm đươc định quy phạm thành lập bản đồ địa hình, bản đồ địa chính.
- Nắm được công tác thành lập lưới địa chính khu vực Huyện Mai Sơn – Tỉnh Sơn La
bằng công nghệ GNSS và đo bằng máy GPS.

- Đo chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử GeoMax
- Nắm được công tác đo truyền độ cao kỹ thuật bằng máy thủy chuẩn.
II. Kết quả đạt được
1. Kết quả chung
- Tìm hiểu về thông tư số 68/2015/TT-BTNMT ngày 22/12/2015 quy định kỹ
thuật đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ thành lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền
địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000.
* Quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định các yêu cầu kỹ thuật trong công tác đo đạc trực tiếp địa
hình phục vụ việc lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000.
Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ,
tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ sản xuất về lĩnh vực đo vẽ
bản đồ, xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý sử dụng phương pháp đo đạc trực tiếp hoặc

12


sử dụng các phương pháp đo đạc khác nhưng có kết hợp với phương pháp đo đạc trực
tiếp địa hình.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Lưới tọa độ quốc gia là lưới khống chế tọa độ thống nhất trong toàn quốc
phục vụ đo vẽ bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, thành lập cơ sở dữ liệu nền địa lý và
các loại bản đồ chuyên đề khác và nghiên cứu khoa học. Lưới tọa độ quốc gia bao
gồm: Lưới tọa độ cấp “0”, lưới tọa độ hạng I, II và III.
2. Lưới độ cao quốc gia là lưới khống chế về độ cao thống nhất trong toàn quốc,
được đo theo phương pháp đo cao hình học, là cơ sở để xác định độ cao phục vụ đo vẽ
bản đồ địa hình, nghiên cứu khoa học. Lưới độ cao quốc gia bao gồm lưới độ cao hạng
I, II, III và IV.
3. Lưới khống chế cơ sở là lưới khống chế tọa độ, độ cao, được phát triển từ
lưới tọa độ, độ cao quốc gia phục vụ lập lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết một
khu vực cụ thể.
4. Lưới khống chế đo vẽ là lưới khống chế tọa độ, độ cao được phát triển từ
lưới khống chế cơ sở hoặc lưới cấp cao hơn phục vụ cho việc đo đạc chi tiết khu đo.
5. Công nghệ GNSS là công nghệ định vị, dẫn đường bằng hệ thống vệ tinh
toàn cầu (Global Navigation Sattelite System - GNSS).
6. Công nghệ đo GNSS tĩnh (Static) là phương pháp định vị tương đối, sử dụng
2 hoặc nhiều máy thu tín hiệu vệ tinh GNSS đặt cố định trên 2 hoặc nhiều điểm cần đo
để thu trị đo Code (Coarse/Acquisition Code) và trị đo Phase (Carrier phase) từ các vệ
tinh trong khoảng thời gian đủ dài phục vụ cho việc lập lưới khống chế trắc địa.

7. Kỹ thuật đo GNSS động (Kinematic GNSS) là phương pháp đo có bản chất
như đo GNSS tĩnh với 1 máy đặt cố định (Base station) và một hoặc nhiều máy di
động (Rover stations). Sau khi thực hiện kỹ thuật khởi đo tại trạm cố định, máy di
động tiếp cận đến các điểm cần đo, thực hiện việc thu túi hiệu vệ tinh trong thời gian
rất ngắn (một vài trị đo) nhưng vẫn đạt được độ chính xác về tọa độ, độ cao cỡ cm.
8. Kỹ thuật đo GNSS động thời gian thực (Real Time Kinematic GNSS) là
phương pháp trong đó số liệu được xử lý, tính được tọa độ trong hệ tọa độ địa phương
ngay tại thực địa.
9. Kỹ thuật đo GNSS động xử lý sau (Post Processing Kinematic GNSS) là
phương pháp trong đó tọa độ, độ cao trong hệ tọa độ địa phương của điểm đo được
tính toán sau khi xử lý số liệu đo trong phòng.
10. Máy toàn đạc điện tử là thiết bị đo tích hợp chức năng đo góc và đo chiều
dài chính xác, số liệu đo được đọc tự động, hiển thị trên màn hình và có thể ghi lại
được dưới dạng tệp số liệu trong cùng một thiết bị.

13


11. Máy thủy chuẩn điện tử là thiết bị đo truyền độ cao theo phương pháp thủy
chuẩn hình học nhưng sử dụng cặp mia mã vạch, cho phép đọc số trên mia một cách tự
động, được ghi lại dưới dạng tệp số liệu.
12. Mô hình Geoid là tập hợp số liệu biểu thị vị trí không gian của mặt đẳng thế
gốc (W ) so với mặt Ellipsoid tham chiếu trong hệ quy chiếu Trái đất. Mô hình Geoid
0
được sử dụng để xác định độ cao thủy chuẩn của các điểm khi đo bằng công nghệ
GNSS.
Điều 4. Các quy định chung về phương pháp đo đạc trực tiếp
1. Phương pháp đo đạc trực tiếp địa hình được áp dụng đối với các khu vực có
diện tích nhỏ, được yêu cầu đo vẽ với độ chính xác cao. Kết quả đo đạc ghi nhận dưới
dạng số hoặc trên giấy phù hợp với việc lập bản đồ địa hình dạng số và xây dựng cơ sở

dữ liệu nền địa lý.
2. Phương pháp đo đạc trực tiếp địa hình sử dụng thiết bị đo đạc chuyên dụng
tiếp cận trực tiếp điểm đo để thu nhận các thông số cần thiết để xác định tọa độ, độ cao
điểm cần đo từ tọa độ, độ cao các điểm lưới khống chế.
3. Trước khi đo vẽ phải khảo sát thực địa, thu thập tư liệu và lập dự án, thiết kế
kỹ thuật dự toán, đề cương kỹ thuật, luận chứng kinh tế kỹ thuật (sau đây gọi chung là
thiết kế kỹ thuật). Thiết kế kỹ thuật được lập cho toàn bộ công tác trắc địa trên khu đo
hoặc cho từng công đoạn, nhưng phải bao gồm từng hạng mục công việc và phải được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thi công.
4. Máy đo và thiết bị sử dụng phải được kiểm định, kiểm nghiệm, hiệu chỉnh
theo các quy định tại Chương VI của Thông tư này.
5. Công tác kiểm tra chất lượng phải tiến hành thường xuyên, chặt chẽ và kịp
thời từ khi thi công đến khi kết thúc công trình.
* ĐO ĐẠC ĐỊA HÌNH
Điều 30. Đo vẽ chi tiết khu đo
1. Việc xác định tọa độ điểm chi tiết được tiến hành bằng phương pháp tọa độ
cực (đo góc bằng, góc đứng, cạnh) có thể sử dụng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ
quang học kết hợp máy đo cạnh đo bằng bộ đo dài điện tử, thước thép hoặc sử dụng
mia. Góc bằng và góc đứng chỉ đo 1 vị trí bàn độ.
2. Nội dung đo vẽ chi tiết phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ, mục đích, yêu cầu, phạm
vi của nhiệm vụ đo đạc địa hình:
a) Đối với nhiệm vụ đo đạc địa hình tỷ lệ lớn hoặc xây dựng cơ sở dữ liệu nền
địa lý, nội dung đo vẽ chi tiết phụ thuộc vào nội dung yêu cầu tỷ lệ bản đồ đo vẽ hoặc
quy định kỹ thuật về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý c ần xây dựng
do cơ quan có thẩm quyền ban hành và phải được nêu trong thiết kế kỹ thuật. Thông

14


thường việc đo đạc trực tiếp phục vụ lập bản đồ địa hình với các chủ đề cơ bản sau

đây:
- Cơ sở toán học: Lưới chiếu, điểm khống chế mặt phẳng, độ cao.
- Dân cư, hạ tầng kinh tế xã hội, các yếu tố địa vật liên quan.
- Giao thông.
- Thủy hệ.
- Thực phủ.
- Biên giới và địa giới.
- Địa hình.
b) Đối với nhiệm vụ đo đạc chuyên ngành, nội dung đo vẽ được quy định chi
tiết trong thiết kế kỹ thuật.
3. Các đối tượng địa hình, địa vật cần được đo tọa độ, độ cao với mức độ chi
tiết đủ đáp ứng yêu cầu về độ chính xác và nội dung của loại tỷ lệ bản đồ hoặc cơ sở
dữ liệu nền địa lý cần thành lập, cụ thể như sau:
a) Khoảng cách đo, mật độ điểm đo đối với một số loại tỷ lệ bản đồ được quy
định không vượt quá các trị giá nêu trong Bảng 11.
Bảng 11
Khoảng cách đo
lệ đo Khoảng
vẽ cao đều

1:500

1:1000

1:2000

84:20:00

0,5
1,0

0,5
1,0
2,5
0,5
1,0
2,5
5,0
0,5
1,0
2,5
5,0

Mật độ
Máy toàn đạc điện tử (Sai số đo
Máy kinh vĩ, mia
điểm
góc ≤ 30”, sai số đo cạnh ≤ 0,1m)
đo(m) Địa hình Ranh giới Địa hình
Ranh giới địa vật (m)
(m)
địa vật (m)
(m)
15
70
50
500
500
15
100
50

750
500
20
150
80
500
750
30
150
80
750
750
30
150
80
1000
750
40
200
100
500
1000
40
250
100
750
1000
50
250
100

1000
1000
50
250
100
1500
1000
60
250
150
500
1500
80
300
150
750
1500
100
350
150
1500
1500
120
350
150
1500
1500

15



b) Các địa vật có kích thước chiều ngắn nhất ≥ 0,5mm trong tỷ lệ bản đồ phải
đo tọa độ, độ cao các điểm chi tiết tại các vị trí đặc trưng để thể hiện hình dáng, kích
thước đồ hình theo kết quả đo được thực tế. Điểm chi tiết phải biểu thị được những
đoạn cong có khoảng cách tương đối giữa điểm đỉnh và dây cung ≥ 0,2mm trong tỷ lệ
bản đồ. Các địa vật có kích thước <0,5mm trong tỷ lệ bản đồ chỉ xác định vị trí tâm
của đối tượng để biểu thị dưới dạng phi tỷ lệ.
c) Các địa vật hình tuyến có độ rộng ≥ 0,5mm trong tỷ lệ bản đồ phải được đo
vẽ theo tỷ lệ, biểu thị theo đúng vị trí, chiều dài và độ rộng thực tế, trường hợp nhỏ
hơn, đo vẽ nửa tỷ lệ theo đường tâm của địa vật để biểu thị vị trí, chiều dài đối tượng.
d) Trường hợp địa vật dày, có thể khái quát hóa hoặc chọn lọc lấy bỏ bớt nội
dung để đảm bảo mức độ dung nạp của loại bản đồ cần thành lập.
đ) Tương quan hình học giữa các địa vật, đặc biệt là đối tượng hình tuyến, phải
đảm bảo không mâu thuẫn với thực tế.
4. Chi tiết nội dung bản đồ địa hình dạng số tuân theo các quy định thành lập
bản đồ địa hình có tỷ lệ tương ứng, trong đó mỗi loại đối tượng phải được biểu thị
phân biệt để phục vụ cho công tác biên tập chế in, liên biên dạng số hoặc các mục đích
tự động hóa. Sau đây là một số nội dung cơ bản có tính phổ biến:
a) Các đối tượng dân cư, kinh tế - xã hội như trụ sở ủy ban, trường học, cơ sở y
tế, vật định hướng... biểu thị dưới dạng ký hiệu, ghi chú địa danh. Ranh giới tường rào
biểu thị trong trường hợp chiều dài từ 1cm trở lên trong tỷ lệ bản đồ. Địa danh dân cư
sử dụng theo Danh mục địa danh Quốc gia, điều tra bổ sung theo các tài liệu pháp lý
của địa phương tại thời điểm đo đạc thực địa; điểm dân cư (thôn, xóm, khu đô thị...)
thể hiện dưới dạng ghi chú tên, số hộ và đồ hình. Đồ hình điểm dân cư được thể hiện
thông qua mật độ nhà, công trình kiến trúc và ranh giới thực vật liên quan, trong đó
nhà vẽ theo tỷ lệ phải ghi chú số tầng khi có 2 tầng trở lên.
b) Các đối tượng giao thông theo tỷ lệ, ngoài việc đo vẽ viền đường phải ghi
chú các thông tin về độ rộng, chất liệu trải mặt và tên gọi theo giãn cách 15 đến 20 cm
trong tỷ lệ bản đồ. Biểu thị các đường giao thông liên xã, liên thôn, đường làng ngõ
phố trong các khu vực nông thôn; bờ vùng, bờ thửa ổn định trong các khu canh tác và

các tuyến đường liên thông với mạng lưới giao thông chính. Các công trình gia cố giao
thông được thể hiện bằng ký hiệu bờ trải taluy theo đúng hướng dốc địa hình với tỷ
cao khi đạt từ 0,3m trở lên. Trường hợp bờ trải taluy rộng 0,3mm trong tỷ lệ bản đồ trở
lên phải đo biểu thị cả đường chân. Công trình giao thông phụ thuộc như cầu, cống,
hầm, đường trên cao, nhà ga, sân bay...thể hiện phù hợp với mạng lưới đường bộ và
đường sắt.
c) Loại đối tượng thủy hệ điển hình là ranh giới nước mặt, trong đó phân biệt
đường bờ nước (là giới hạn lòng chứa nước cao nhất của nước mặt) với đường mép

16


nước (được xác định tại thời điểm đo vẽ thực địa) trong trường hợp khoảng cách giữa
chứng từ 0,3mm trở lên. Căn cứ vào địa hình và thực tế đo vẽ để thể hiện hướng dòng
chảy theo quy định ký hiệu bản đồ. Đo vẽ các đối tượng ao hồ, kênh mương, công
trình thủy lợi như đê, đập, cống điều tiết nước, trạm bơm theo quy định của loại bản đồ
địa hình cần thành lập.
d) Các lớp thực vật cần phải được thể hiện phân biệt bằng đường ranh giới giữa
các vùng thực vật hoặc giữa vùng thực vật với các vùng chất đất, thổ nhưỡng hoặc
hiện trạng sử dụng đất khác kết hợp với các ký hiệu tương ứng với loại thực vật theo
hiện trạng đo đạc.
đ) Yếu tố biên giới địa giới được chuyển vẽ từ các hồ sơ biên giới, địa giới hành
chính do cơ quan thẩm quyền công bố và điều tra, xác minh, chỉnh sửa tại thực địa
theo hiện trạng tài liệu pháp lý của địa phương tại thời điểm đo đạc bản đồ. Đối với
bản đồ dạng số, yếu tố địa giới đi theo đối tượng hình tuyến phải trùng tuyệt đối. Đối
với bản đồ in trên giấy biên tập theo quy định ký hiệu bản đồ.
e) Trong trường hợp địa hình chưa có sự biến đổi, tuân theo quy luật tự nhiên,
điểm đo địa hình đối với các loại tỷ lệ tuân thủ về mật độ như quy định trong Bảng 11
của Thông tư này. Biểu thị chi tiết dáng đất bằng các đường đồng mức. Đường đồng
mức được nội suy từ các điểm độ cao chi tiết bằng phương pháp thủ công hoặc tự động

qua các phần mềm chuyên dụng.
g) Ngoài ra cần đo thể hiện độ cao các tại các vị trí đặc trưng địa hình như đỉnh
núi, yên ngựa, điểm lồi, điểm lõm, điểm thay đổi độ dốc, các đường phân thủy, đường
tụ thủy điểm mực nước, ngã ba đường... Mật độ đo phải đảm bảo có số lượng 25
2
điểm/1dm trong tỷ lệ bản đồ. Trường hợp địa hình có biến đổi đột xuất phải đo thể
hiện độ cao các đường đặc trưng địa hình như đường chân, đường vai các vách, địa
hình đắp cao, xẻ sâu để thể hiện bằng các dạng ký hiệu như bờ dốc, bờ trải taluy, tỷ
cao.
5. Quy định về đo đạc tại điểm trạm đo
a) Khi đo đạc phục vụ thành lập bản đồ và xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý, độ
cao điểm mia được tính toán và thể hiện lên bản đồ đến 0,01m đối với loại tỷ lệ 1:500,
1:1000, 1:2000 và 0,1 m đối với loại tỷ lệ 1:5000.
b) Tại mỗi trạm đo phải định hướng thêm đến 2 điểm rõ nét, trong quá trình đo
phải thường xuyên kiểm tra định hướng, sai lệch không quá ±1’30” và phải đo ít nhất
02 điểm đo chung với mỗi trạm kề bên để kiểm tra.
c) Trước khi đo vẽ phải sao biên với các khu vực xung quanh (nếu có) và thực
hiện tiếp biên sơ bộ.

17


d) Số liệu đo, sơ đồ ghi chú điểm, giá trị tọa độ... được ghi nhận trong sổ đo
thực địa. Mẫu sổ đo theo quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này. Nếu sử dụng thiết bị
điện tử có thể đo, ghi số liệu đo tự động, kết quả đo được ghi nhận dạng số với định
dạng của phần mềm chuyên dụng kèm theo thiết bị đo. Bản in trên giấy tệp số liệu đo
này được phép thay thế cho sổ ghi tại thực địa.
e) Mỗi trạm đo đều phải vẽ sơ đồ trạm đo, trên sơ đồ thể hiện các điểm định
hướng, điểm chi tiết, điểm đặc trưng địa hình và các ghi chú cần thiết khác. Tỷ lệ sơ
đồ xấp xỉ bằng tỷ lệ bản đồ đo vẽ. Trường hợp đo bằng thiết bị đo điện tử, điểm chi tiết

được đo, ghi tự động, thuộc tính điểm đo được mã hóa, được xử lý số liệu tự động trên
các phần mềm chuyên dụng thì không cần sơ đồ trạm đo.
- Tìm hiểu về các thông tư số 25/2015/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa
chính, thông tư quy định về hồ sơ địa chính số 24/2014/TT-BTNMT, thông tư quy định
về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai số 04/2013/TT-BTNMT.
a, Lựa chọn tỷ lệ và phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính, trích đo địa chính
thửa đất
+ Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở loại đất và mật độ thửa
đất trung bình trên 01 ha. Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha gọi tắt là M t, được xác
định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa đất.
+ Tỷ lệ 1:200 được áp dụng đối với đất thuộc nội thị của đô thị loại đặc biệt có
Mt ≥ 60.
+ Tỷ lệ 1:500 được áp dụng đối với khu vực có Mt ≥ 25 thuộc đất đô thị, đất khu
đô thị, đất khu dân cư nông thôn có dạng đô thị; Mt ≥ 30 thuộc đất khu dân cư còn lại.
+ Tỷ lệ 1:1000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:

 Khu vực có Mt ≥ 10 thuộc đất khu dân cư.
 Khu vực có Mt ≥ 20 thuộc đất nông nghiệp có dạng thửa hẹp, kéo dài; đất nông nghiệp
trong phường, thị trấn, xã thuộc các huyện tiếp giáp quận và các xã thuộc thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh.

 Khu vực đất nông nghiệp tập trung có Mt ≥ 40.
+ Tỷ lệ 1:2000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:

 Khu vực có Mt ≥ 5 thuộc khu vực đất nông nghiệp.
 Khu vực có Mt < 10 thuộc đất khu dân cư.
+ Tỷ lệ 1:5000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:

 Khu vực có Mt ≤ 1 thuộc khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối, đất nông nghiệp khác.


 Khu vực có Mt ≥ 0,2 thuộc khu vực đất lâm nghiệp.
+ Tỷ lệ 1:10000 được áp dụng đối với các trường hợp sau:

18


 Đất lâm nghiệp có Mt < 0,2.
 Đất chưa sử dụng, đất có mặt nước có diện tích lớn trong trường hợp cần thiết đo vẽ để
khép kín phạm vi địa giới hành chính.
+ Các thửa đất nhỏ, hẹp, đơn lẻ thuộc các loại đất khác nhau phân bố xen kẽ
trong các khu vực quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3 và 1.4 khoản 1 Điều này được lựa
chọn đo vẽ cùng tỷ lệ với loại đất các khu vực tương ứng.
+ Bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng
máy toàn đạc điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS đo tương đối hoặc
phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
+ Phương pháp lập bản đồ địa chính bằng công nghệ GNSS đo tương đối chỉ
được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nông nghiệp và bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ
thuật - dự toán công trình.
+ Phương pháp lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ
trực tiếp ở thực địa chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000,
1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phương pháp đo vẽ
trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập.
b, Độ chính xác bản đồ địa chính
+ Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm
đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ
cần lập.
+ Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa

độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính dạng số
được quy định là bằng không (không có sai số).
+ Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không
vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm
tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt quá 0,2
mm so với giá trị lý thuyết.
+ Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt
quá:
5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;
7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;
15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000;
30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000;

19


300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000.
+ Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số
vị trí điểm nêu tại điểm c và d khoản 4 Điều này được phép tăng 1,5 lần.
+ Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị
trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc
đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập,
nhưng không vượt quá 4cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới
5m.
+ Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai
số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần.
+ Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của
điểm khống chế đo vẽ.

+ Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm
khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi
kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng sai số kiểm tra có
giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép
không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu
trên không được mang tính hệ thống.
c, Lưới địa chính
+ Lưới địa chính được xây dựng trên cơ sở lưới tọa độ và độ cao Quốc gia để
tăng dày mật độ điểm khống chế, làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ
chi tiết.
+ Lưới địa chính được thiết kế trên bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hoặc bản đồ địa
chính. Khi thiết kế lưới phải đảm bảo các điểm được phân bố đều trên khu đo, trong đó
ưu tiên tăng dày cho khu vực bị che khuất nhiều, địa hình phức tạp; các điểm khống chế
tọa độ từ địa chính cấp II (trước đây) trở lên, điểm độ cao Quốc gia từ hạng IV trở lên đã
có trong khu đo phải được đưa vào lưới mới thiết kế.
+ Lưới địa chính phải được đo nối tọa độ với ít nhất 03 điểm khống chế tọa độ
có độ chính xác tương đương điểm tọa độ Quốc gia hạng III trở lên, trường hợp đặc
biệt được phép đo nối với 02 điểm nhưng phải quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật dự toán công trình.
Trường hợp lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS phải đo nối độ cao với ít
nhất 02 điểm khống chế độ cao có độ chính xác tương đương điểm độ cao Quốc gia
hạng IV trở lên.
+ Khi lập lưới địa chính bằng công nghệ GNSS phải xác định đồng thời tọa độ
và độ cao. Trường hợp lập lưới địa chính bằng phương pháp khác thì không xác định
độ cao điểm địa chính.

20


+ Điểm tọa độ địa chính phải được chọn ở các vị trí có nền đất vững chắc, ổn
định, quang đãng, nằm ngoài chỉ giới quy hoạch công trình; đảm bảo khả năng tồn tại lâu

dài trên thực địa; thuận lợi cho việc đo ngắm và phát triển lưới cấp thấp.
+ Khi lập lưới bằng công nghệ GNSS thì các điểm phải đảm bảo có góc mở lên
bầu trời lớn hơn 120 độ; ở xa các trạm thu phát sóng tối thiểu 500m; xa các trạm biến
thế, đường dây điện cao thế, trạm điện cao áp tối thiểu 50m.
+ Dấu mốc được làm bằng sứ hoặc kim loại không gỉ, có vạch khắc chữ thập ở
tâm mốc. Trên mặt mốc ghi số hiệu điểm (số hiệu điểm được ghi chìm so với mặt mốc,
chữ viết và số quay về hướng Bắc).
+ Mốc phải được xây tường vây để bảo vệ; trên mặt tường vây ghi các thông
tin về cơ quan quản lý mốc, số hiệu điểm, thời gian (tháng, năm) chôn mốc ở 2 cạnh
Bắc, Nam. Thông tin về cơ quan quản lý mốc và số hiệu điểm địa chính ghi ở cạnh
phía Bắc của tường vây, thông tin về thời gian chôn mốc ghi ở cạnh phía Đông của
tường vây. Chữ viết và số ghi trên mặt mốc và tường vây quay về hướng Bắc.
+ Mốc và tường vây phải được làm bằng bê tông đạt mác 200 (theo tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 4453-1995) trở lên. Quy cách mốc, tường vây điểm địa chính quy
định tại Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này.
+ Trường hợp sử dụng lại các mốc địa chính cấp I, II phải ghi số hiệu của điểm
cũ trên mặt tường vây, số hiệu mới của điểm đó trong lưới mới được ghi trong hồ sơ
kỹ thuật của lưới mới kèm với ghi chú về số hiệu cũ.
+ Ở những khu vực không ổn định, khu vực có nền đất yếu không thể chôn
mốc bê tông thì được phép cắm mốc địa chính bằng cọc gỗ nhưng phải quy định cụ thể
trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
+ Số hiệu mốc được đánh liên tục theo tên khu đo từ 01 đến hết theo nguyên
tắc từ trái qua phải, từ trên xuống dưới theo đường lưới tọa độ ô vuông trên bản đồ
thiết kế lưới khu đo. Số hiệu điểm địa chính không được trùng tên nhau trong phạm vi
một khu đo, các khu đo không được trùng tên nhau trong phạm vi một tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
+ Trước khi chôn, gắn mốc, đơn vị thi công phải lập Biên bản thỏa thuận sử
dụng đất để chôn mốc, xây tường vây bảo vệ mốc địa chính với người sử dụng đất
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này. Trường hợp chôn, gắn
mốc ở khu vực không có người sử dụng đất phải thông báo về việc chôn mốc, xây

tường vây bảo vệ mốc địa chính bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chôn
mốc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này. Khi hoàn thành việc
chôn mốc tại thực địa phải lập Ghi chú điểm tọa độ địa chính theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 07 kèm theo Thông tư này. Sau khi hoàn thành công trình phải lập Biên bản

21


bàn giao mốc địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chôn mốc theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 08 kèm theo Thông tư này để quản lý và bảo vệ.
+ Tất cả các thiết bị trước khi sử dụng để đo đạc lưới địa chính phải được kiểm
tra theo quy định cho từng loại thiết bị. Tài liệu kiểm tra phải lưu kèm theo kết quả đo
đạc lưới địa chính.
+ Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng giá trị góc lấy chẵn đến giây, giá trị
tọa độ và độ cao lấy chẵn đến mm.
+ Lưới địa chính được xây dựng chủ yếu bằng công nghệ GNSS hoặc phương
pháp đường chuyền, phương pháp lưới đa giác.
+ Khi lập lưới khống chế đo vẽ hoặc đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS thì
không lập lưới địa chính. Trường hợp khu đo không đủ mật độ điểm tọa độ Quốc gia,
điểm địa chính cơ sở làm điểm gốc để phát triển lưới khống chế đo vẽ hoặc đo vẽ chi tiết
thì được bổ sung điểm địa chính nhưng phải trình bày rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán
công trình.
d, Kiểm tra, kiểm nghiệm máy đo đạc
- Máy đo đạc phải được kiểm tra, kiểm nghiệm, hiệu chỉnh trước và sau mùa
đo, đợt đo hoặc khi phát hiện có biến động có ảnh hưởng đến độ chính xác của máy.
- Phải lập hồ sơ kiểm nghiệm và giao nộp cùng với các tài liệu đo.
- Các chỉ tiêu sai số của máy đo đạc phải nêu trong hồ sơ kiểm nghiệm; chỉ đưa
vào sử dụng máy đo đạc khi các sai số lý thuyết theo lý lịch của máy đo và sai số xác
định trong kiểm nghiệm đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Máy đo chiều dài cạnh đường chuyền có trị tuyệt đối sai số trung phương đo

dài không vượt quá 20 mm + D mm (D là chiều dài tính bằng km).
+ Máy đo góc đường chuyền có trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc không
quá 10 giây.
+ Sai số 2C không quá 12 giây.
+ Sai số MO không quá 5 giây.
+ Sai số bọt nước dài không quá 2 giây.
+ Sai số dọi tâm quang học không quá 2 mm.
e, Thành phần hồ sơ địa chính
- Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được
lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau đây:
+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai.
+ Sổ địa chính.
+ Bản lưu Giấy chứng nhận.
- Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có:

22


+ Các tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này lập dưới dạng
giấy và dạng số (nếu có).
+ Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng giấy hoặc
dạng số.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.
2.2. Công tác thành lập lưới địa chính khu vực Huyện Mai Sơn – Sơn La bằng
công nghệ GNSS
Chỉ tiêu kĩ thuật cơ bản của lưới địa chính khi thành lập bằng công nghệ GNSS:

1

Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính đo bằng

công nghệ GNSS
Phương pháp đo

2

Sử dụng máy thu có trị tuyệt đối của sai số đo cạnh

3
4

Số vệ tinh khỏe liên tục
PDOP lớn nhất

Chỉ tiêu
kỹ thuật
Đo tĩnh
≤ 10 mm + 2.D mm
(D: tính bằng km)
≥4
≤4

5

Góc ngưỡng cao (elevation mask) cài đặt trong máy thu

≥ 150 (15 độ)

6

Thời gian đo ngắm đồng thời

≥ 60 phút
- Trị tuyệt đối sai số khép hình giới hạn tương đối khi ≤ 1:100000
xử lý sơ bộ cạnh (fS/[S]):
≤ 5 cm
Khi [S] < 5 km:
30 [ S ]
- Trị tuyệt đối sai số khép độ cao dH

mm
([S]: tính bằng km)
Khoảng cách tối đa từ một điểm bất kỳ trong lưới đến
≤ 10 km
điểm cấp cao gần nhất
Số hướng đo nối tại 1 điểm
≥3
Số cạnh độc lập tại 1 điểm
≥2

STT

7

8
9
10

- Cách thiết lập các ca đo và khởi đo trạm GPS tĩnh tại các điểm lưới địa chính.
+ Khi lập lịch đo phải sử dụng lịch vệ tinh quảng bá không có nhiễu cố ý SA
(Selective Availabitily) để lập nhưng lịch không được quá cũ 1 tháng tính đến thời
điểm đo. Các tham số khai báo váo phần mền lập lịch đo gồm ngày lập lịch đo, vị trí

địa lý khu đo, số vệ tinh tối thiểu cần quan sát là 4, PDOP lớn nhất cho phép quan sát
là 4, khoảng thời gian tối thiểu ca đo là 60 phút, góc ngưỡng là 15 độ.
+ Trong quá trình đo lưới tọa độ ở thực địa điểm đánh dấu trên ăng ten phải được
đặt quay về hướng Bắc với sai lệch không quá 10 độ; chiều cao ăng ten được tính trung
bình từ 03 lần đo độc lập vào các thời điểm bắt đầu đo, giữa khi đo và trước khi tắt máy
thu, đọc số đến mm, giữa các lần đo không lệch quá 2 mm.

23


+ Khi sử dụng các máy thu tín hiệu vệ tinh nhiều chủng loại, nhiều hãng sản
xuất khác nhau để lập cùng một lưới phải chuyển file dữ liệu đo ở từng máy sang dạng
RINEX.
+ Sử dụng các phần mềm (modul) phù hợp với loại máy thu tín hiệu vệ tinh để
giải tự động véc tơ cạnh, khi tính khái lược véc tơ cạnh phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
Lời giải được chấp nhận: Fixed;
Chỉ số Ratio: > 1,5 (chỉ xem xét đến khi lời giải là Fixed);
Sai số trung phương khoảng cách: (RMS) < 20 mm + 4.D mm (D tính bằng
km).
Việc bình sai lưới chỉ được thực hiện sau khi tính khái lược cạnh và sai số khép
cho toàn bộ mạng lưới đạt chỉ tiêu kỹ thuật.
- Khi đo bằng bằng máy GPS cần định tâm cân bằng máy đo trùng với tâm
mốc, ghi lại tên điểm đặt máy, chiều cao ăng ten so với tâm mốc, thời gian bật và tắt
máy, số vệ tinh khỏe liên tục. Trong quá trình đo cần chú ý cần chú ý đến số vệ tinh có
ổn định hay không và xem tâm có bị lệch khỏi tâm mốc, đủ thời gian tắt máy đo và đo
lại chiều cao máy. Thời gian tính từ khi tất cả các máy trong cùng ca đo đều bật và có
các thông số đạt yêu cầu.
2.3. Công tác đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa hình
* Quá trình triển khai:
+ Nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu đặc điểm địa lý, nắm bắt tình hình khu vực.

+ Công tác chuẩn bị sản xuất bao gồm: Chuẩn bị tài liệu, số liệu, chuẩn bị máy
móc và thiết bị, kiểm nghiệm và chuẩn bị vật tư.
+ Cùng các cán bộ phòng đo đạc số 3 ra hiện trường tiến hành đo đạc, thu thập
số liệu phục vụ thành lập bản đồ địa hình khu vực cần đo vẽ.
* Quy trình đo chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử GeoMax
1. Vào chương trình Main Menu
2. Vào Apps
3. Bấm F1 vào Survey

việc

Các bước thực hiện:
- Bước 1: Khai báo tên công
F1 (Select Job)
- Bước 2: Khai báo trạm máy
F2 (Select Station)
- Bước 3: Khai báo điểm định hướng
F3 (Select Orientn)
- Bước 4: Bắt đầu đo
F4 (Go!)
Bước 1:
+ Nhấn F1 (để vào đặt tên công việc)
+ Tiếp tục nhấn F1 (NEW) để đặt tên công việc mới.

24


+ Nhấn phím F4 (OK) để hoàn tất việc đặt tên JOB.
Bước 2:
+ Nhấn phím F2 (Select Station) để vào khai báo trạm máy.

+ Nhập tên trạm máy.
+ Nhấn phím F3 (COORD) để nhập tọa độ điểm máy theo Y- X-Z.
+ Sau khi soạn xong tọa độ trạm máy chấp nhận phím F4 (OK).
+ Nhập tiếp cao máy tại dòng Inst.H…..m.
+ Nhập xong chiều cao máy tiếp tục nhấn F4 (OK) để kết thúc khai báo trạm
máy.






Bước 3:
+ Nhấn phím F3 (Select Orientn) để vào khai báo góc định hướng:
Nhập góc phương vị tại dòng
Brg:
Cao gương tại dòng
TgtHTG:
Tên điểm định hướng trạm máytại dòng
BS ID:
Muốn “quy 0” góc định hướng nhấn phím
F3 (H.A=0)
Cuối cùng nhắm chính xác điểm định hướng rồi nhấn F2 (REC) để ghi lại góc định
hướng trạm máy đã đặt.
Bước 4:
Nhấn phím F4 (OK!) để tiến hành đo chi tiết.
- Sau khi đo các diểm chi tiết ngoài thực địa về tiến hành trút số liệu xang máy
tính bằng phần mềm GeoMax.
Bước 1: Cài đặt Driver cáp USB máy
toàn đạc GeoMax:

+ Cắm cáp vào máy tính, đầu còn lại
cắm vào máy toàn đạc, bật máy toàn đạc lên
+ Trên màn hình máy tính chọn kết nối
xong bấm OK để kết nối cả máy toàn
đạc
+ Mở đĩa CDROM kèm theo máy >
vào thư mục: USB cable Driver > Mobile
Device Center 6.1 > ấn Next cho đến kết thúc.
Bước 2: Cài đặt trên máy toàn đạc
(Setting) > (Comm), tại dòng Prot:
USB > OK

Bước 4: Trên phần mềm máy tính
GeoMax OFFICE
Chọn chuột phải vào Serial Port >
Setting: Đặt thông số

25


×