Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng – Huyện Ba Vì – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.85 KB, 20 trang )

Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

MỤC LỤC

Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 1


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 2


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp
hóa, hiện địa hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội có nhiều chuyển biến
tích cực. Cho đến nay, nó không chỉ phát triển ở các thành phố, khu đô thị lớn của nước
ta mà đang mở rộng ra các huyện lân cận.
Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình đô thị hóa phất triển không ngừng cả
về tốc độ lẫn quy mô, số lượng và chất lượng và chất lượng. Bên cạnh những mặt tích
cực, những tiến bộ vượt bậc thì vẫn còn tồn tại những mặt tiêu cực, những hạn chế mà


không một đất nước nào đang phát triển không phải đối mặt – đó là tình trạng ô nhiễm
môi trường ngày càng bị ô nhiễm, ô nhiễm đât, nước, không khí và tình trạng tài nguyên
thiên nhiên ngày càng trở nên cạn kiện. Cùng với hàng loạt các vấn đề môi trường khác
cần được quan tâm sâu sắc và đề ra các giải pháp xử lý kịp thời và triệt để. Mức sống của
người dân ngày càng được cải thiện thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ, thương
mại ngày càng tăng, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt. Rác
thải được phát sinh trong quá trình ăn uống, tiêu dùng của con người thải ra môi trường
ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô
nhiễm.
Tây Đằng là thị trấn, nằm ở trung tâm Huyện Ba Vì – có đường giao thông thuận
lợi, giao lưu và phát triển kinh tế giữa thị trấn với các xã trong huyện và các địa phương
lân cận. Dân số trong huyện tăng lên, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng theo. Các
chợ, quán xá, các trung tâm thương mại mở ra phục vụ người dân ngày càng phong phú
và đa dạng dẫn đến lượng rác thải tăng lên rất nhiều. Bên cạnh đó việc thải bỏ chất thải
rắn sinh hoạt một cách bừa bãi và không đảm bảo các điều kiện vệ sinh ở các khu dân cư
là nguyên nhân chính gây ô nhiễm, nó tác động trực tiếp lên môi trường đất – nước –
không khí làm cho chất lượng môi trường giảm đi nhiều gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc
sống và sức khỏe người dân trong khu vực.
Thị trấn Tây Đằng đã và đang phải đối mặt với những thách thức trên. Mặc dù đã
được tăng cường về cơ sở vật chất, kỹ thuật và con người nhưng công tác thu gom, quản
lý, xử lý rác thải vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế. Điều này thể hiện cái
được, cái chưa được trong công tác quản lý, thu gom chất thải rắn nói chung, chất thải
sinh hoạt nói riêng của thị trấn.
Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 3


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng


Vì lý do trên, cùng với mong muốn đưa ra các giải pháp để cải thiện môi trường
tại khu vực nghiên cứu nên đề tài “Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ
thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng – Huyện Ba Vì – Hà Nội.” được thực hiện với
mong muốn tìm ra một mức sẵn lòng chi trả trung bình cho dịch vụ thu gom rác tốt hơn ở
khu vực thị trấn Tây Đằng. Từ đó có những phương pháp nhằm đáp ứng nhu cầu này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng môi trường thị trấn Tây Đằng – Ba Vì
- Ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người dân nhằm cải thiện dịch vụ thu gom và xử lý
tại địa phương bằng phương pháp CVM
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến WTP
- Đề ra một số biện pháp quản lý thu gom và xử lý rác tại thị trấn Tây Đằng – Ba Vì.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề về rác thải ô nhiễm môi trường của khu vực thị trấn Tây Đằng –
Ba Vì. Tập trung nghiên cứu là người dân tiêu dùng, sản xuất trong thị trấn Tây Đằng đã
được và chưa được thu gom và xử lý rác của khu vực.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ thu gom rác tại thị trấn Tây Đằng – Ba Vì
không nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả cho các dịch vụ khác.

Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 4


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Điều kiện tự nhiên
Thị trấn Tây Đằng nằm ở trung tâm Huyện Ba Vì , trên quốc lộ 32, cách thị xã Sơn

Tây 10 km. Địa giới hành chính của thị trấn Tây Đằng như sau:
-

Phía Bắc giáp xã Phú Châu
Phía Nam giáp xã Thụy An, Tiên Phong, Chu Minh, Minh Châu
Phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc
Phía Tây giáp xã Vật Lại

Nhờ có 3 tuyến đường giao thông chính chạy qua địa bàn thị trấn là: quốc lộ 32 và
tỉnh lộ 90. Hệ thống giao thông trong thị trấn nối với các khu vực xung quanh rất thuận
lợi trong hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa, tiếp cận nhanh với những thông tin kinh
tế - kỹ thuật để phát triển kinh tế xã hội một cách toàn diện.
1.2. Địa hình địa mạo
Địa hình phân thành 3 phần rõ rệt:
-

Vùng ven Sông Hồng đất tốt, địa hình tương đối bằng phẳng.
Vùng ven song tích địa hình đồi gò xen kẹt.
Vùng trũng chân đồi là đất bồi tụ thấp.

Thấp dần từ Tây sang Đông. Phía Tây giáp xã Vật Lại là vùng đồi gò thấp dần đến
quốc lộ 32A.
1.3. Khí hậu
-

Nhiệt độ trung bình năm: 23,6 0C, tối đa là 37 0C.
Độ ẩm trung bình năm là 85 %, cao nhất là 92 % vào tháng tư.

1.4. Thủy văn
Hệ thống thủy văn của Thị Trấn Tây Đằng chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của hệ thống

Sông Hồng và Sông Tích chảy qua.
1.5. Các nguồn tài nguyên
1.5.1. Tài nguyên đất
Được chia làm 3 loại chính:
+ Đất phù sa ven Sông Hồng và bãi Sông Hồng : loại đất này được bồi đắp rất màu
mỡ.
Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 5


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

+ Đất phù sa cổ: không được bồi, đây là diện tích đồng bằng phía trong đê Sông Hồng.
+ Đất đồi gò.
1.5.2.. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt : Được cung cấp bồi hệ thống Sông Hồng, Sông Tích ngoài ra còn có
các ao, hồ, ngòi trên địa bàn thị trấn.
Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm được nhân dân khai thác, sử dụng làm nguồn
nước sinh hoạt qua việc đào giếng khơi, giếng khoan.
1.5.3. Tài nguyên rừng
Là thị trấn có vùng đồi gò xen kẽ nên việc trồng rừng tạo cảnh quan môi trường và bảo
vệ môi trường đất là cần thiết, hiện tại thị trấn có 52,05 ha rừng.
1.6. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
Năm 2011 dân số thị trấn Tây Đằng là 6070 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn
huyện Ba Vì là 0,8 % năm. Mật độ dân số trung bình khoảng 561 người/km 2.
Tỷ lệ lao động ngày càng có việc làm ngày càng tăng : bình quân thu nhập đầu người
đạt 16.830.000/người/năm (năm 2011).
Tổng giá trị sản xuất năm 2011 đạt 253,49 tỷ đồng, tăng 40,3% so với năm 2010.
Trong đó nghành nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 143,75 tỷ đồng, so với năm 2010 tăng

12% chiếm 56,8 % trong cơ cấu kinh tế.
Nghành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, kinh doanh cơ bản đạt 45,25 tỷ
đồng so với năm 2010 tăng 21,9%, chiếm 10,8% trong cơ cấu kinh tế. Nhóm thương mại,
dịch vụ đạt 60 tỷ đồng, so với năm 2010 tăng 16 % chiếm &,9% trong cơ cấu kinh tế. Thu
nhập bình quân đầu người đạt 16,830.000 đồng/năm, tăng 20% so với năm 2010 vượt kế
hoạch đề ra.

Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 6


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGẪU NHIÊN
2.1. Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)
Phương pháp sử dụng chính trong nghiên cứu là phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
(CVM). Phương pháp dựa vào việc thu thập thông tin từ điều tra. Tức là phương pháp ước
lượng giá trị hàng hóa hay dịch vụ môi trường bằng cách hỏi trực tiếp giá sẵn lòng chi trả
(WTP) hay sẵn lòng chấp nhận (WTP) cho một việc cung cấp hàng hóa môi trường
thường bằng câu hỏi khảo sát.
2.2. Ưu nhược điểm của phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)
Ưu điểm:
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên được sử dụng rộng rãi rất nhiều nghiên cứu đề đánh
giá nhiều giá trị khác nhau đối với nhiều loại hàng hóa môi trường.Ưu điểm dễ thấy nhất
của phương pháp này là linh động, có thể thiết kế CVM cho bất cứ tình huống nào.CVM
có thể định giá những hàng hóa môi trường mà sự tồn tại của nó được người ta coi trọng,
nhưng bản than họ chưa từng biết đến.
Nhược điểm:
Thông tin mô tả có thể bị sai lệch không đúng với do người phỏng vấn khôgn hiểu rõ

vấn đề và giải thích không rõ rang.
Mức giá được hỏi có thể bị chọn sai (Câu hỏi đóng)
Hàng hóa đưa ra trong mô hình này là hàng hóa giả định không nhất thiết phải tồn tại
do vậy có thể bị sai lệch kết quả nếu tiến hành không đúng phương pháp và yêu cầu kỹ
thuật.
Phương thức thanh toán khác nhau có thể dẫn đến kết quả khác nhau, nó là sai lệch kết
quả.
Tổng kết lại phương pháp CVM cho một kết quả ước lượng chênh lệch (Tồn tại sai số
lớn) được xem là khiếm khuyết đặc trưng của CVM.
2.3. Các bước tiến hành một nghiên cứu đánh giá ngẫu nhiên.
Bước 1: Thiết kế bảng điều tra có thể suy ra mức WTP hoặc WTA của cá nhân.
Trong đó phải làm 3 nhiệm vụ sau:
-

Thiết lập một kịch bản giả định
Quyết định sẽ hỏi WTP hay WTA

Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 7


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

-

Xây dựng kịch bản cho phương tiện thanh toán hoặc bồi thường (thông qua một
quỹ hay một hình thức chi trả nào đó)

Bước 2: Tiến hành phỏng vấn với một số lượng mẫu xác định.

Bước 3: Phân tích phản hồi với bảng phỏng vấn
-

Sử dụng dữ liệu WTP hoặc WTA của mẫu ước lượng mức WTP hay WTA trung
bình cho mẫu tổng thể.
Đánh giá kết quả nghiên cứu, xem xét mức độ chính xác của các ước lượng.

Bước 4: Tính tổng WTP hoặc WTA
Bước 5: Kiểm tra độ nhạy.

Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 8


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng môi trường và công tác quản lý môi trường tại khu vực thị trấn Tây
Đằng – Ba Vì
3.1.1. Thực trạng môi trường tại Thị Trấn Tây Đằng – Ba Vì

Trong những năm gần đây, do tốc độ pháy triển của nền kinh tế xã hội nói chung và
khu vực Thị trấn Tây Đằng nói riêng mức sống của người dân tăng lên rõ rệt. Bên cạnh đó
là tỷ lệ gia tăng dân số, vì thế diện tích đất sử dụng của các hộ gia đình bị thu hẹp nhường
chỗ cho các công trình công cộng và cơ sở hạ tầng. Vào thời điểm này lượng rác thải tăng
lên cả về thành phần và số lượng. Rác thải có rất nhiều thành phần khó phân hủy (Túi
nilon, vỏ thủy tinh,….). Bên cạnh đó khu vực Thị Trấn Tây Đằng – Ba Vì là nơi trung
tâm của cả Huyện Ba Vì do vậy các trung tâm mua sắm, cơ quan, trường học, bệnh viện
ước tính khoảng gần 30 Tổ chức, xã hội. Cho nên lượng người đổ về đây rất lớn đồng

nghĩa với lượng rác thải tạo ra hàng ngày rất lớn. Rác thải từ các hộ gia đình các cửa hàng
kinh doanh trong các chợ ven đường giao thông hầu như chưa được thu gom và xử lý. Bất
kỳ một khu đất trống công cộng nào trên địa bàn khu vực cũng có thể trở thành nơi đổ rác
làm nơi sinh sống cho các vi sinh vật gây bệnh, kéo theo ruồi muỗi và gây mùi hôi thối
môi trường sống cho người dân.
Người ta không chỉ tùy tiện xả rác ra bờ kênh, lòng mương, mà còn quẳng rác ra đường
đi lối lại ven làng, với đủ loại phế phẩm (chiếu rách, túi nilon, dép, lốp xe máy hỏng,
mảnh chai lọ…), gây mất mỹ quan, môi trường khu vực. Các con kênh có vai trò dẫn
nước cho một số cánh đồng thuộc thị trấn Tây Đằng và xã Phú Châu, lượng rác sinh hoạt
hằng ngày trong các cụm dân đều dồn về đây, ứ đọng và tràn xuống cả lòng mương, thì sẽ
gây tắc nghẽn dòng chảy, ảnh hưởng không nhỏ đến việc gieo trồng của địa phương

Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 9


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

Bảng 3.1. Tình hình các khu dân cư và bố trí và các khu dịch vụ đời sống xã hội tại
Thị Trấn Tây Đằng năm 2012 - 2014
Chỉ tiêu

ĐVT
2012
2013
2014
Thôn
Thôn
3

3
3
Khu
Khu
1
1
1
Dân số
Người
12.134
12.545
12.877
Số điểm đổ rác
Điểm
1
1
1
Số lao động dịch vụ Người
16
16
16
môi trường
Số chợ trên địa bàn Chợ
5
7
8
Chợ lớn
Chợ
1
1

1
Siêu thị
Siêu thị
2
2
2
Số trường học
Trường học
4
4
4
Cơ quan đơn vị Đơn vị
20
20
20
hành chính
Bệnh viện
Bệnh viện
2
2
2
Tốc độ tăng dân số %
0,8%
0,9%
1,2%
(Nguồn UBND thị trấn Tây Đằng và điều tra hộ gia đình)

Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 10



Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

Bảng 3.2: Tình hình phát triển các doanh nghiệp và chất thải phát sinh
Tên đơn vị
Công ty VLXD Tiến Lực

Kinh doanh, sản xuất
Vật liệu xây dựng

Chất Thải
Vỏ bao xi măng, đất, đá.

Công ty Quảng Cáo

Quảng cáo

Giấy, chai lọ hóa chất đựng
màu, ni lon
Vỏ bao xi măng, cát, sỏi.

Công ty xây dựng Sông Bê Tông
Hồng
Công ty thương Mại dịch Dịch vụ
RTSH
vụ Tiến Lực
(Nguồn UBND thị trấn Tây Đằng và điều tra hộ gia đình)
Qua bảng số liệu cho thấy tố đô phát triển công nghiệp ở khu vực tính đến năm 2014
chưa cao, chủ yếu là hoạt động kinh doanh dịch vụ phát tiển mạnh. Do đó rác thải được

thải ra ở khu vực thị trấn Tây Đằng là rác thải sinh hoạt, rác chợ, trường học, cơ
quan,..Còn rác thải y tế là không đặc trưng.
3.1.2. Thực trạng việc quản lý và thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng
Cơ quan vận chuyển và xử lý rác khu vực Thị Trấn Tây Đằng: Công ty môi trường đô
thị Sơn Tây.
Công tác quản lý rác thải trên địa bàn thị trấn ở mức thấp. Tại đây chưa có sự quản lý
đồng chung cho toàn thị trấn mà tưng thôn có sự quản lý riêng. Do tình trạng rác thải còn
xuất hiện trên đường làng, ngõ xóm gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường.
Vị trí làm bãi đổ rác do các thôn tự chọn ra địa điểm làm bãi đổ rác, sau đó tiến hành
thành lập đội thu gom rác của thôn. Những người thu gom rác là những người dân tự
thành lập đội thu gom và đăng ký với chính quyền thôn. Các ông trưởng thôn sẽ xác định
ranh giới và số hộ gia đình, trong từng thôn sẽ có trách nhiệm nhắc nhở, đôn đốc người
thu gom hoàn thành công việc của mình nhằm giữ gìn vệ sinh môi trường trong toàn thôn.
Khỉ rác ở bãi rác tập trung đầy thì người chịu trách nhiệm môi trường ở thị trấn thông báo
cho công ty môi trường đô thị Sơn Tây về vận chuyển.

Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 11


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

Bảng 3.3 Tần xuất thu gom
Tên thôn

Tần suất thu gom
(lần/tuần)
3
2

3
Trên 3
(Nguồn tổng hợp phiếu điều tra)

Thôn Đông
Thôn Chợ Chàng
Thôn Vân Hồng
Khu phố Hưng Đạo

Bảng 3.4. Bảng điều tra về thời gian thu gom
Kết quả đánh giá
Số người đánh giá
Tỷ lệ (%)

Chưa tốt
17
50%

Mức độ đánh giá
Bình thường
Tốt
Góp ý
8
9
Tăng thời gian
thu gom
23,52%
26.48
(Nguồn tổng hợp phiếu điều tra)


Qua 2 bảng số liệu điều tra được ta thấy việc quản lý và thu gom người dân đánh giá là
chưa hiệu quả.
3.3. Ước lượng mức sẵn lòng chi trả để thu gom và xử lý rác thải tại khu vực Thị
trấn Tây Đằng – Ba Vì.
3.3.1. Sự cần thiết và sẵn lòng của cho các dịch vụ thu gom và xử lý rác thải
Sự cần thiết của việc thu gom và xử lý rác và sự sẵn lòng chi trả cho dịch vụ thu gom
rác tại TT Tây Đằng – Huyện Ba Vì, TP hà Nội đối với đối tượng được phỏng vấn và
nghiên cứu thể hiện qua bảng 3.6:

Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 12


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

Bảng 3.6: Nhu cầu cần phải thu gom và xử lý rác
Sự cần thiết của việc thu gom

Không
Sự sẵn lòng chi trả cho dịch vụ thu và xử lý rác


Số lượng người
Tỷ lệ (%)
26
76.47%
8
23.53%
Số lượng người

Tỷ lệ (%)
34
100%
(Nguồn tổng hợp phiếu điều tra)

3.3.2. Mức giá người dân sẵn sàng chi trả cho dịch vụ thu gom và xử lý rác tại Thị
Trấn Tây Đằng – Ba Vì
a. Phiếu hỏi

Phiếu hỏi CVM được thiết kế cấu trúc gồm 3 phần gồm:
- Phần 1: Thông tin cá nhân (Tên, Tuổi, Giới tính, Nghề nghiệp)
- Phần 2: Thông tin kinh tế xã hội và tổng hợp tình hình thu gom rác.
- Phần 3: Mức sẵn lòng chi trả của người dân
b. Cách tiến hành
Điều tra mức sẵn lòng chi trả của người dân thị trấn Tây Đằng cụ thể là người dân tại 3
thôn và 1 khu phố tại thị trấn. Nhằm thu thập và phản ánh mức sẵn lòng chi trả, các thông
tin liên quan đến đặc điểm kinh tế xã hội của người dân trong khu vực và hình thức chi
trả. Dựa vài các thông tin và số liệu thống kê mới có thể nghiên cứu, phân tích nhằm đưa
ra ý kiến, kiến nghị nhằm đưa ra ý kiến để làm tốt công tác thu gom và xử lý.
Đối tượng điều tra là các cơ quan, người có thu nhập trong gia đình thuộc thị trấn Tây
Đằng Ba Vì.
Trong phân tích thống kê, mẫu lớn phải đủ lớn để đảm bảo độ tin cậy nhất định, quy
mô của mẫu điều tra được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
n: kích thước mẫu cần thu thập
δ: độ lệch chuẩn
ɛ: độ sai số (thông thường từ 3 đến 6%)
α: độ tin cậy (thường lấy các giá trị từ 0,90; 0,95; 0,99)
Bài báo cáo tiến hành phỏng vấn trực tiếp 34 người. Căn cứ vào sự phân bố dân cư

trong từng thôn, khu. Số mẫu điều tra được thể hiện bảng sau:
Bảng 3.7. Phân bố mẫu điều tra
Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 13


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

Khu
Thôn Đông
Thôn Chợ Chàng
Thôn Vân Hồng
Khu phố Hưng Đạo

Số người
9
8
6
11

Tỷ lệ (%)
26,47
23,5
17,64
32,39
(Nguồn tổng hợp phiếu điều tra)

Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn trực tiếp đối với các hộ gia đình trong khu vực
nghiên cứu. Phiếu điều tra đưa ra một quỹ giả định để thu gom và xử lý rác trong khu vực.

Các hộ gia đình được hỏi có đồng ý chi trả cho quỹ này không. Nếu có 1 quỹ để thu gom
và xử lý thì mức sẵn lòng chi trả của ông (bà) là bao nhiêu.
Bảng 3.8. Kết quả điều tra WTP thu được sau khi điều tra
Tỷ lệ
(%)
100
17.64
2.94
29.41
38.24
11.77
0
(Nguồn tổng hợp phiếu điều tra)

Mức WTP (Đồng/ quý)

Số người dân đồng ý

Chung
5000
7000
10000
15000
20000
Trên 20000

34
6
1
10

13
4
0

Từ bảng ta thấy mức WTP dao động từ 5000 đến 20.000 đồng/quý. Qua bảng trên ta
thấy mức WTP: 15000 đồng/quý được lựa chọn nhiều nhất, mức trên 20.000 đồng/quý
không có người đồng ý chi trả.
3.3.2. Mức giá trung bình WTP

Nghiên cứu cũng đã tổng hợp mức sẵn lòng chi trả của tất cả người dân tham gia phỏng
vấn thông qua công cụ Descriptive Statistic trong Excel để mô tả mức WTP. Kết quả
được thể hiện trình bày qua Bảng 3.8
Bảng 3.9. Thống kê mô tả giá trị WTP của đối tượng tham gia phỏng vấn
WTP
Giá trị trung bình

12323.52941

Lỗi tiêu chuẩn

849.3686323

Trung vị

15000

Mode

15000


Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 14


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

WTP
Độ lệch tiêu chuẩn

4952.627636

Phương sai

24528520.5

Nhỏ nhất

5000

Lớn nhất

20000

Tổng

419000

Tổng số đối tượng


34
(Nguồn tổng hợp phiếu điều tra)

Mức WTP bình quân của 34 phiếu là 12.323 đồng/quý.
3.4. Phân tích ảnh hưởng các yếu tố tới mức sẵn lòng chi trả để thu gom và xử lý rác
tại Thị Trấn Tây Đằng – Ba Vì.
3.4.1. Ảnh hưởng của giới tính đến WTP

Hình 3.1. Ảnh hưởng của giới tính đến WTP
Kết quả cho thấy, ở các mức giá khác nhau, WTP của nam và nữ là khác nhau, đặc biệt
mức giá WTP là 7000 VNĐ chỉ có ở giới tính Nam đồng ý nhiều ở mức WTP này. Ở các
mức giá 5000 VNĐ, 10000 VNĐ sự chênh lệch nhiều giữa mức WTP xu hướng nhiều ở
giới tính nữ. Còn ở mức 20000 thì cả hai giới đều có mức WTP là như nhau 50%.
3.4.2. Ảnh hưởng của Nghề Nghiệp đến WTP
Biến nghề nghiệp được khẳng định có vai trò quan trọng trong quyết định mức WTP.
Trong nghiên cứu này, báo cáo đề cập nghề nghiệp của người được phỏng vấn bao
gồm;nông dân, người buôn bán, người nhà nước và các nghề nghiệp khác. Mức giá sẵn
lòng chi trả cho dịch vụ thu gom rác tại thị trấn Tây Đằng theo nghề nghiệp của người
được phỏng vấn được trình bày qua hình dưới đây:

Hình 3.2. Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến WTP
Hình 3.2 cho thấy: ở mức WTP ở 5000 VNĐ, chủ yếu người lựa chọn là nông dân
(chiếm 25.0%), và người nghề nghiệp khác chiếm 75%. Mức WTP là 7000 VNĐ , nông
dân và buôn bán vẫn là người chọn mức này nhiều nhất. Ở mức giá 10000 VNĐ, đối
Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 15


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng


tượng phỏng vấn là nhà nước chiếm ưu thế (57,2%) so với các nhóm còn lại đều chiếm
14,3%. Ở mức 20000 VNĐ , đa số người chấp nhận chi trả đều ở nhóm nghề nghiệp trong
nhà nước và buôn bán.
Qua biểu đồ ta thấy nhưng người có thu nhập thấp như những người nông dân và một
số nghành nghề khác do thu nhập chưa đảm bảo được cuộc sống nên mức WTP của họ là
thấp.
3.4.3.Ảnh hưởng của tuổi đến WTP

Hình 3.3. Ảnh hưởng của độ tuổi tới WTP
Trong số những người trả lời sẵn lòng chi trả cho dịch vụ thu gom rác ở mức WTP
5000 chủ yếu là những người có độ tuổi dưới 20 tuổi (chiếm 50%). Ở mức giá 7000
VNĐ, số người được hỏi đồng ý WTP ở nhóm tuổi từ 40-60 và nhóm tuổi 20-60. Ở mức
WTP là 15000 VNĐ, số người sẵn lòng chi trả nhiều nhất thuộc nhóm tuổi từ 20-40
(chiếm 66,70%), có 33,3% WTP ở mức 15000VNĐ thuộc nhóm tuổi từ 40- 60.
Như vậy, ở các mức WTP khác nhau, nhóm tuổi có xu hướng trả WTP nhiều nhất cho
dịch vụ thu gom rác tại khu vực thị trấn Tây Đằng là nhóm tuổi từ 20 - 40 tuổi và 40-60
tuổi. Điều này cho thấy ở độ tuổi càng cao, người dân có xu hướng nhận thức được sự ảnh
hưởng của rác đến môi trường hệ sinh thái và mong muốn được sẵn lòng chi trả cho dịch
vụ thu gom rác thể hiện qua mức sẵn lòng chi trả rất cao là 20000 đồng.
3.4.4.Ảnh hưởng của thu nhập đến WTP

Hình 3.4. Ảnh hưởng của thu nhập đến WTP
Kết quả hình 3.4 cho thấy: 100% người trả lòng chi trả 5000 VNĐ và 7000 VNĐ cho
dịch vụ thu gom rác khu vực nghiên cứu là những người có thu nhập thấp nhỏ hơn 5
triệu. Ở mức giá là 10000 VNĐ thể hiện số người sẵn lòng chi trả nhiều nhất thuộc nhóm
có mức thu nhập từ 5- 10 triệu. Ở mức WTP 20000 thì những người thu nhập có mức nhỏ
hơn 5 triệu và % triệu đến 10 triệu bằng nhau 50%. Điều này cho thấy người dân có mức
thu nhập thấp có mức sẵn lòng chi trả WTP cao càng thấp.
Mai Đức Mạnh – LĐH4QM


Trang 16


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

3.4.5.Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến WTP.

Hình 3.5 : Ảnh hưởng trình độ học vấn đến WTP
Biểu đồ trên cho thấy, ở mức WTP là 5000 đồng/quý, những người trình độ trung học
phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất (50%), tiếp đó là trình độ đại học và trung học cơ sở. Ở
mức WTP là 7000 đồng/quý, những người co trình độ phổ thông trung học vẫn chiếm tỷ
lệ cao nhất. ở mức 15000 đồng/quý, những người có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất
(58,4%), tiếp đó là trình độ trung học cơ sở và trung học phổ thông. ở mức WTP 20.000
đồng/quý, diễn biến này cũng tương tự. điều này cho thấy xu hướng người có trình độ học
vấn càng cao thì mức WTP cũng càng cao.
3.4.6. Ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề
nghiệp và thu nhập đến WTP
Để xác định ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề
nghiệp và thu nhập đến WTP, tác giả hồi quy bằng công cụ Regression trong Data
Analysis của chương trình Microsoft Excel và được kết quả như Bảng 3.9.
Bảng 3.9.Kết quả hồi quy bằng công cụ Regression

Kết quả ước lượng hồi quy của các yếu ảnh tới mức sẵn lòng chi trả (WTP) thể hiện
qua phương trình sau:
Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 17



Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

WTP = 5679.63 + 1896,8A + 37,73B + 252.3C – 2946.4D1 – 1713.18 D2 + 1317.14
D3 – 3590.39 D4 + 0.0006E
(đơn vị nghìn đồng)
Trong đó:
A: giới tính
B: độ tuổi
C: trình độ học vấn
D1=1 nếu nghề nghiệp là nông dân, D1=0 với các nghề còn lại.
D2=1 nếu nghề nghiệp thuộc khu vực Nhà nước, D2=0 với các nghề còn lại.
D3=1 nếu nghề nghiệp là buôn bán, D3=0 với các nghề còn lại.
D4=1 nếu nghề nghiệp là nghề khác.
E: Thu nhập.
-

Hệ số xác định R Square = 0,37 cho ta biết trong 100% sự biến động của biến phụ thuộc
WTP thì có 37% sự biến động là do các biến độc lập: tuổi, giới tính, trình độ học vấn,
nghề nghiệp, thu nhập ảnh hưởng, còn lại là do các yếu tố ngẫu nhiên và các yếu tố khác

-

không có trong mô hình.
Hệ số tương quan bội Multiple 0 < R = 0,60<1 cho thấy mối quan hệ giữa các biến là
tương đối chặt chẽ.
3.5. Định hướng và giải pháp cho việc quản lý, bảo vệ môi trường.
3.5.1. Định hướng cho việc quản lý môi trường
3.5.1.1. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường.

-


Phổ biến kiến thức pháp luật, tuyên truyền phổ cập hóa nhận thức môi trường theo các
chương trình thông tin như:
Tổ chức các buổi huấn luyện thảo luận xử lý rác thải cho cán bộ và nhân dân khu vực
Tuyên truyền cho người về vai trò ý nghĩa của việc xây dựng mô hình thu gom rác và xử
lý rác. Tập huấn người dân phân loại rác tại nhà.
Có chính sách giáo dục phù hợp để người dân tự ý thức được rõ tác hại cảu rác thải từ đó
có ý thức bảo vệ môi trường. Lượng rác thải không được thu gom cần có biện pháp tự xử
lý để tái sử dụng. VD Với các thức ăn thừa, rác hữu cơ… có thể chôn lấp trong vườn nhà.
Với các loại rác vô cơ chai, lọ, nhựa,… có thể đem bán cho người thu gom phế liệu.
Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 18


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

3.5.1.2. Thành lập đội vệ sinh môi trường.
Các ban ngành đoàn thể của thị trấn phải có sự phối hợp cùng giám sát, tuyên truyền,
việc thực hiện thu gom rác thải tại khu vực. Sau đó phối hợp cùng công ty Môi Trường đô
thị Sơn Tây để xử lý rác.
Làm việc với công ty môi trường Đô thị Sơn Tây tư vấn hỗ trợ trong công tác mua sắm
trang thiết bị cho tổ thu gom, chuyên dụng để công việc thu gom đạt hiệu quả.
Thành lâp đội thanh niên tình nguyện về môi trường với thành phần là thanh niên
nhiệt tình năng nổ với nhiệm vụ tuyên truyền vận động giữ gìn vệ sinh môi trường cho
người dân. Tham gia tự quản , giám sát mọi hoạt đồng về môi trường của cộng đồng
3.5.2. Giải pháp cho quản lý bảo vệ môi trường.
-

 Xây dựng hệ thống quản lý rác thải theo hướng phát triển bền vững.

Đặt các thùng rác tại các khu phố, các con đường liên thôn, đảm bảo cho cảnh quan đô thị
và tạo điều kiện cho những người thu gom dễ dàng hơn.
UBND Thị trấn cần cần ký hợp với các đơn vị bao thầu đủ năng lực trong công tác thu
gom và xử lý rác một cách hiệu quả.
Các bãi tập kết tạm thời phải xa khu dân cư xung quan bãi tập kết cần có nhiều cây xanh.
Rác thải ở các hộ gia đình phải được phân loại ra 2 loại cơ bản hữu cơ và vô cơ và các
loại không phân hủy được ( chai, lọ, thủy tinh,…)
 Tăng thu nhập cho người dân.
Thu nhập có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới WTP. Thông thường những người thu
nhập thấp, đời sống khó khăn sẽ it quan tâm đến cải thiện môi trường. Mục tiêu của
nghiên cứu tì ra cách tăng thu nhập, cải thiện môi trường sống lên hàng đầu. Người có thu
nhập cao họ sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền để có một cuộc sống tốt hơn.

Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 19


Xác định mức sẵn lòng chi trả (WTP) cho dịch vụ thu gom rác tại Thị trấn Tây Đằng

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Khu vực thị trấn Tây Đằng đang trong quá trình xây dựng và
định hình nếp sống đô thị. Từ đó nảy sinh ra nhiều vấn đề khó khăn và bảo vệ môi trường
đặc biệt là rác. Nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của người dân về dịch vụ thu gom rác tại
thị trấn Tây Đằng. Kết quả đạt được:
Qua tìm hiểu tình hình kinh tế xã hội của khu vực và phỏng vấn trực tiếp 34 người dân
sinh sống, học tập, làm việc trên địa bàn khu vực. Nghiên cứu đã xác định mức sẵn lòng
chi trả cho việc thu gom rác thải, có 5 mức sẵn lòng chi trả khác nhau. Mức sẵn lòng chi
trả cao nhất của người dân là 20000 đồng/ tháng. Mức sẵn lòng chi trả thấp nhất là 5000

đồng/ tháng. Sử dụng công cụ Descriptive Statistic trong Excel để mô tả mức WTP bình
quân là 12323.52941đồng/Quý.
-

Với mức sẵn lòng chi trả này người dân mong muốn có một dịch vụ thu gom rác tốt
hơn chất lượng hơn, đem lại một cuộc sống Xanh – Sạch – Đẹp.
Để khắc phục tình trạng rác gây ô nhiễm môi trường và làm mất cảnh quan trong khu vực
nghiên cứu, đề tài đã đưa ra giải pháp:
Tăng cường ý thức bảo vệ môi trường của người dân
Thành lập tổ dịch vụ môi trường, kết hợp giữa các ban nghành đoàn thể trong việc thu
gom và xử lý rác tại khu vực nghiên cứu.
Xây dựng hệ thống quản lý theo hướng phát triển bền vững.
KIẾN NGHỊ

-

Cần mở thêm các lớp tập huấn, các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường của người dân.
Đầu tư các bể chứa rác trong khu dân cư tạo điều kiện cho công tác thu gom và hạn chế
việc vứt rác của người dân.
Nên thu phí theo từng hộ/ khẩu đưa ra mức đóng góp cho từng hộ.
Cần ký hợp đồng với đơn vị có năng lực về công tác thu gom ở địa bàn.

Mai Đức Mạnh – LĐH4QM

Trang 20




×