Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

BÀI TIỂU LUẬN TÌM HIỂU HỆ THỐNG SÔNG KỲ CÙNG – BẰNG GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.29 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
₪₪₪₪₪

BÀI TIỂU LUẬN
TÌM HIỂU CÁC HỆ THỐNG SÔNG VIỆT NAM
ĐỀ TÀI
HỆ THỐNG SÔNG KỲ CÙNG – BẰNG GIANG
Môn học: ĐỊA LÝ THỦY VĂN
Họ và Tên:

Nhóm:
Lớp:

Vũ Hồng Thái
Sầm Phương Trà
Cao Thị Thu Thảo
Nguyễn Công Vinh
06
ĐH3T2


Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2015


CHƯƠNG I : LỜI MỞ ĐẦU,GIỚI THIỆU
Nước ta có một mạng lưới sông ngòi dày đặc (tổng số sông từ cấp I – IV có 2360 con
sông) là một biểu hiện của tài nguyên nước sông phong phú.
Nước ta có chín hệ thống sông lớn với diện tích khoảng 371.770km 2, đó là: Hệ thống
sông Kỳ Cùng – Bằng Giang, sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông
Thu Bồn, sông Ba, sông Đồng Nai và sông Mê Kông. Ngoài ra còn có một số con sông


độc lập như sông Gianh, sông Kiên Giang (Quảng Bình), sông Thạch Hãn (Quảng
Trị), sông Hương (Huế), sông Trà Khúc (Quảng Ngãi), sông Côn (Bình Định).
Hệ thống sông Kỳ Cùng – Bằng Giang là hai lưu vực sông nằm ở phía Đông Bắc Bộ,có
diện tích 11220 km2. Đây là một hệ thống sông rất đặc biệt ở nước ta. Hai sông này
đều chảy sang Trung Quốc, ở đó hợp thành Tả giang, một trong hai nguồn chính của
sông Ung Giang. Như vậy, nếu các hệ thống sông khác tập trung nước ở nước ta hay
nhận nước từ nước ngoài vào để chảy ra Biển Đông thì hệ thống sông Kỳ Cùng – Bằng
Giang lại tập trung nước ở nước ta để chảy qua Trung Quốc. Ngoài ra, các hệ thống
sông ở Việt Nam thường là các bộ phận trung lưu và hạ lưu, còn hệ thống sông Kỳ
Cùng – Bằng Giang lại là phần thượng lưu của nước ta. Điều này đã làm tăng tính đa
dạng và phức tạp của sông ngòi Việt Nam.
Phương pháp tìm hiểu hệ thống sông Kỳ Cùng – Bằng Giang: thu thập số liệu, tài liệu,
internet, ...
Phạm vi tìm hiểu: hệ thống sông Kỳ Cùng – Bằng Giang.

3


CHƯƠNG II:
ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CỦA LƯU VỰC SÔNG
1.

Vị trí địa lý:

- Hệ thống sông Kỳ Cùng – Bằng Giang nằm về phía đông bắc của Việt Nam, thuộc địa

phận 2 tỉnh Lạng Sơn và Cao Bằng.
- Tiếp giáp:

+ Phía tây là cánh cung Ngân Sơn – Yên Lạc.

+ Phía nam là cánh cung Bắc Sơn.
+ Phía đông nam là vùng đồi núi thấp Đình Lập.
+ Phía đông bắc là tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc.

Hình 1: Bản đồ lưu vực sông Kỳ Cùng – Bằng Giang
2.

Phân bố mạng lưới sông trong khu vực:
4


2.1

. Sông Kỳ Cùng

- Vị trí nguồn sông: Tên địa phương: đèo Xeo Bo.

Kinh độ: 107o21'10"
Vĩ độ: 21o28'30"
- Vị trí cửa sông: Tên địa phương: Pô Minh

Kinh độ: 106o41'40"
Vĩ độ: 22o13'10"
- Sông Kỳ Cùng là con sông chính ở tỉnh Lạng Sơn, chảy sang Trung Quốc và là một

chi lưu của sông Tây Giang (Trung Quốc). Bắt nguồn từ vùng núi Bắc Xa cao 1.166 m
thuộc huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn,sông chảy qua TP Lạng Sơn,thị trấn Văn
Lãng,thị trấn Thất Khê rồi tới Bi Nhi, từ đây nó vượt biên giới sang Trung Quốc để
hợp lưu với sông Bằng Giang tại thị trấn Long Châu, Quảng Tây, Trung Quốc, thành
sông Tả Giang, chi lưu phía nam của sông Úc Giang trong hệ thống tạo thành sông

Tây Giang. Đoạn chảy trên đất Việt Nam dài khoảng 243 km, diện tích lưu vực 6.660
km². Từ biên giới Việt - Trung sông chảy trên đoạn dài khoảng 55 km tới Long Châu.
Đây là con sông duy nhất ở miền Bắc Việt Nam chảy theo hướng Đông Nam – Tây
Bắc sang Trung Quốc.
- Sông Kỳ Cùng có 3 chi lưu chính là sông Bắc Giang và sông Bắc Khê, cả hai sông này

đều hợp lưu gần Thất Khê, còn sông Ba Thín hợp lưu gần thị trấn Lộc Bình.
+ Sông Bắc Giang: bắt nguồn từ vùng núi Nguyên Bình, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn,
chảy sang huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn và hợp lưu với sông Kỳ Cùng ở phía nam
thị trấn Thất Khê (huyện Tràng Định). Chiều dài: 114 km, diện tích lưu vực: 2670km 2.
Đầu nguồn sông Bắc Giang có các chi lưu nhỏ như: sông Na Rì ở tỉnh Bắc Kạn, hữu
ngạn có chi lưu sông Tà Lùng, tả ngạn có sông Xe Cô từ dãy núi Cao Lan.
+ Sông Bắc Khê: chiều dài 54km, diện tích lưu vực 801km 2 bắt nguồn từ vùng giáp
ranh 2 tỉnh Cao Bằng – Lạng Sơn.
+ Sông Ba Thín: bắt nguồn từ vùng núi cao thuộc tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) đổ
vào bờ phải sông Kỳ Cùng trên địa phận tỉnh Lạng Sơn. Sông có chiều dài 52km, diện
tích lưu vực 320km2.

5


Hình 2.1: Sông Kỳ Cùng
2.2 Sông Bằng Giang
- Vị trí nguồn sông: Tên địa phương: Na Lượng Nưa.

Kinh độ: 106o02'30".
Vĩ độ : 22o 59'10"
- Vị trí cửa sông: Tên địa phương: Ngòi Thia.

Kinh độ: 103o03'00"

Vĩ độ: 22o44'30"
- Sông Bằng Giang, hay còn gọi là sông Bằng chảy qua tỉnh Cao Bằng. Sông bắt nguồn

từ tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam vào Cao Bằng
tại cửa khẩu Sóc Giang, xã Sóc Hà, huyện Hà Quảng. Từ xã Sóc Giang, sông chảy qua
các huyện Hà Quảng, Hòa An, Thị xã Cao Bằng, huyện Phục Hòa và kết thúc tại cửa
khẩu Tà Lùng, xã Mỹ Hưng, huyện Phục Hoà (phía đông nam Cao Bằng) rồi đổ vào
tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc. Tại Trung Quốc, nó hợp lưu với sông Kỳ Cùng gần thị
trấn Long Châu - Quảng Tây để tạo thành sông Tả Giang, chi lưu phía nam của Úc
Giang. Sông Bằng có tổng chiều dài khoảng 108 km, trên đất Việt Nam sông Bằng có
chiều dài khoảng 90km, diện tích lưu vực 4.000km2.
- Sông Bằng Giang có 24 chi lưu trong đó có 3 chi lưu lớn là sông Sê Bao, sông Hiến,

sông Bắc Vọng
+ Sông Hiến: bắt nguồn từ vùng núi Khau Vài cao 1200m chảy theo hướng
tây nam – đông bắc đổ vào bờ phải sông Bằng tại thành phố Cao Bằng. Sông có chiều
dài 62km, diện tích lưu vực 930km2.

6


+ Sông Bắc Vọng: bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy qua một số huyện phía đông
tỉnh Cao Bằng rồi hợp lưu với sông Bằng Giang tại thị trấn Tà Lùng. Sông có chiều
dài trên lãnh thổ Việt Nam là 77 km, diện tích lưu vực 1329 km2.

Hình 2.2: Sông Bằng Giang
3.

Điều kiện địa hình:


- Lưu vực sông Kỳ Cùng – Bằng Giang có địa hình phức tạp bao gồm: vùng núi cao,

vùng đá vôi, núi thấp và đồi thuộc miền Đông Bắc nước ta. Hình thế chung của địa
hình là độ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, trong khi đó sông Kỳ Cùng
chảy giữa máng trũng Lộc Bình - Thất Khê có hướng đi ngược lại, từ Đông Nam lên
Tây Bắc.
- Thung lũng sông Kỳ Cùng chiếm phần lớn máng trũng Cao Lạng, nằm lọt giữa một

vùng núi thấp. Phía Đông và phía Nam lưu vực là vùng đồi thấp cao độ khoảng 500 600m. Địa hình phân ra hai dạng: đồi và thung lũng.
- Các dạng đồi đều có sườn dốc dưới 250, có những ngọn đồi gần giống nhau, có cùng

cao độ, hình dạng đỉnh bằng sườn thoải.
- Các thung lũng quanh co, uốn khúc liên tục và không có bậc thềm.
- Phía Bắc địa hình thấp hơn, đồi núi có sườn tròn thoải, xung quanh thị xã Lạng Sơn

địa hình thấp hơn, có cửa ải Hữu Nghị Quan nối liền với Trung Quốc. Dãy núi Mẫu
Sơn ở Đông Bắc Lạng Sơn có địa hình độc lập, đột xuất cao hẳn lên là phần đồi núi
giữa sông Kỳ Cùng và sông Nà Làng, đỉnh cao nhất 1.541m.
- Phía Tây lưu vực có các dãy núi cao trên 1.000m, như đỉnh Cốc xa (1.131m) là phân

thuỷ giữa sông Na Rì với sông Cầu. Núi Khâu Pan (1.188m) là phân thuỷ giữa sông
7


Bắc Giang với sông Hiến. Các dãy núi nằm trong nội bộ lưu vực sông Bắc Giang cũng
có độ cao từ 1.000 - 1.200m.
- Phía Tây Nam và phía Nam có dãy núi tiếp cận với vùng đá vôi Bắc Sơn, có độ cao

trung bình là 500 - 600m, đỉnh cao nhất là Bắc Hà (779m). Sông suối trong khu vực
này dày đặc, dòng chảy mặt rất phong phú, ở đây có nhiều cánh đồng bằng phẳng phát

triển nông nghiệp rất tốt.
4.

Địa chất thổ nhưỡng:
Trong vùng nghiên cứu chủ yếu có các loại đất sau:

- Đất thung lũng và đất ven sông do nguồn phù sa sông suối và sản phẩm bào mòn sườn

đồi bồi tụ có diện tích không lớn, phân bố chủ yếu ở cánh đồng Thất Khê, Văn Lãng,
Lộc Bình, quanh thành phố Lạng Sơn. Đây là loại đất tốt, hàm lượng mùn cao, thích
hợp với nhiều loại cây trồng, đó là các vùng trọng điểm lúa.
- Đất đỏ nâu trên đá Mácma trung tính và Bazic được phân bố ở Tây Nam Lạng Sơn.

Đất có tầng dày 8 - 10cm, đây là loại đất tốt thích hợp cho trồng cây công nghiệp như
chè, cà phê, các loại cây hoa màu khác.
- Đất đỏ trên đá vôi: loại đất này phổ biến ở thượng nguồn sông Na Rì, phía Bắc Bình

Gia. Đây là loại đất tốt nhưng thường thiếu nguồn nước, thích hợp với cây hoa màu và
một số cây công nghiệp, cây ăn quả yêu cầu ít nước tưới.
- Đất đỏ vàng trên đất sét và đá biến chất, loại đất này được phân bố rộng khắp trong

lưu vực. Đất có độ dày trung bình 60 - 120cm, đất kém xốp, độ pH = 4 - 4,5. Việc sử
dụng đất này phải có biện pháp chống xói mòn, tăng cường phân bón để nâng cao độ
phì nhiêu của đất.
- Đất đỏ vàng trên đá Macma axít phân bố thành các dải từ Tràng Định đến Bình Gia,

Văn Quan, Cao Lộc, Na Rì. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tỷ lệ keo sét không nhiều
thường nhỏ hơn 20%. Loại đất này thích hợp với cây chè, thuốc lá và sắn.
- Đất vàng nhạt trên đá cát, phân bố dọc đường 4, thành phần cơ giới nhẹ, ít sét chủ yếu


là cát và cát pha, đất không kết cấu.
- Đất đỏ vàng nằm rải rác một số nơi như Lộc Bình. Đây là loại đất có thành phần hữu

cơ nghèo.
- Đất dốc tự phân bố ở những dải ruộng hẹp và dài uốn quanh chân đồi, loại đất này ít,

phân tán, là loại đất xấu, ít mùn.
8


- Đất mùn đỏ vàng phân bố ở các dãy núi cao, đất có nhiều mùn hữu cơ, độ pH = 3,1-

3,5. Càng xuống sâu độ pH càng giảm.
- Nhìn chung đất đai ở Lạng Sơn thường nghèo mùn, ít lân và nghèo đạm, nghèo ka

li...năng suất cây trồng thấp và giảm dần do bị rửa trôi, bào mòn.
5.

Thảm phủ thực vật:

Thảm phủ thực vật mang tính chất nhiệt đới.
- Vùng núi trước đây là những rừng cây rậm rạp xanh tốt quanh năm. Trên tầng cao có
các loại gỗ quý như: đinh, lim, sến, táu, tầng thấp hơn có các loại cây gỗ như dẻ, gồi,
sau sau, tầng dưới thấp là những loại cây bụi xen lẫn các loại dây leo chằng chịt. Rừng thứ sinh thường là các loại cây gỗ phức tạp và cây bụi phát triển không đều, thưa
thớt. Vùng đất thấp không còn rừng chủ yếu là cây bụi, lau lách, sim mua và cỏ tranh.
- Các loại cây rừng chủ yếu là:
+ Từ 700m trở lên gồm các rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới.
+ Từ 700m trở xuống là rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới
+ Tại các đồi núi thấp thường là rừng kín hỗn hợp, lá rộng, lá kim nhiệt đới.
+ Xen kẽ là các loại tre nứa, cây bụi.

- Tỷ lệ che phủ rừng năm 1999 là khoảng 30% (theo tài liệu của Viện Điều tra Quy
hoạch Rừng). Hiện nay rừng đã và đang bị phá hoại nghiêm trọng do nanj khai thác
quá bừa bãi. Rừng cây nguyên sinh chỉ tồn tại ở vùng núi cao, hiểm trỏ khó khai thác.

9


CHƯƠNG III: ĐẶC ĐIỂM KTTV LƯU VỰC SÔNG
1.

Dòng chảy năm:

- Sông Kỳ Cùng với lưu lượng dòng chảy năm tại trạm Lạng Sơn là

Q0 = 30,1 m 3 /s,

tổng lượng dòng chảy năm W o = 949.106 m3, mô số dòng chảy trên lưu vực 17 - 25
l/s.km2. Các sông nhánh vùng trung lưu sông Kỳ Cùng có mô số dòng chảy lớn hơn 18
– 19 l/s.km2, cao nhất là vùng thượng lưu sông Kỳ Cùng, nơi có lượng mưa năm lớn
hơn các vùng khác, khoảng 19 - 25 l/s.km2.

Trạm

Q0
m3/s
30,1
44,5
10,6
9,05


Lạng Sơn
Vân Mịch
Bản Lải
Bắc Khê

M0
l/skm2
19,3
18,9
23,1
15,3

Y0
mm
608
595
728
483

Cv
0,38
0,40
0,41
0,30

Cs

F
km2
1560

2360
459
591

75

85

0,74
0,70
0,61
0.63

Bảng 1.1: Lưu lượng và mô đun dòng chảy năm

Trạm

P%
5

Vân Mịch
Lạng Sơn
Bắc Khê
Bản Lải

76,8
50,8
14,0
19,5


10
68,1
45,2
12,7
17,2

25

50

55,0
36,7
10,7
13,8

50
28,6
8,8
10,6

31,7
21,8
7,1
8,0

26,6
18,6
6,3
6,5


Bảng 1.2: Lưu lượng bình quân năm ứng với cac tần suất (Đơn vị: m3/s)
- Mùa lũ ở lưu vực sông Kỳ Cùng từ tháng 6 đến tháng 9, và mùa cạn từ tháng 10 đến

tháng 5 năm sau. Lượng dòng chảy tập trung phần lớn vào mùa lũ từ 66 - 80%.
- Sự phân phối dòng chảy tháng trong năm của các sông suối ở lưu vực sông Kỳ Cùng

có dạng một đỉnh vào tháng 8, và tháng có dòng chảy bé nhất là tháng 2. Chênh lệch
giữa dòng chảy tháng lớn nhất và nhỏ nhất tại các trạm trong tỉnh biến đổi từ 10,82
(Vân Mịch) đến 25,6 (Bản Lải)

Trạm

1

2

3

4

5

6

7
10

8

9


10

11

12

Năm


Lạng

5,57

5,11

6,52

13,6

27,9

47

76,4

76,4

79,1


22,8

8,32

5,27

30,0

Sơn
Bản Lải 1,56
Vân
11,0

1,48
9,61

1,5
10,3

4,29
20,7

8,18
34,4

16,1
73,6

21,9
93,2


37,1
122,7

24,6
76,2

4,73
35,4

2,07
20,3

1,45
13,5

10,5
43,5

Mịch
Bắc Khê 2,45

2,05

1,98

3,44

10,3


15

17,6

31,6

16,2

7,25

3,96

2,69

10,2

Bảng 1.3: Lưu lượng trung bình tháng các trạm (Đơn vị: m3/s)

Trạm
Lạng Sơn
Vân Mịch
Bản Lải
Bắc Khê

Năm
1958-2001
1960-1977
1966-1977
1967-1976


Q năm (m3/s )
Lớn
Trung Nhỏ
nhất
63,6
70,1
17,0
14,7

bình
30,0
43,5
10,5
10,2

nhất
11,5
28,0
4,5
3,4

Tỷ lệ
Max/TB

Min/TB

Max/Min

2,12
1,61

1,62
1,53

0,384
0,643
0,43
0,36

5,52
2,505
3,77
4,26

Bảng 1.4: Biến đổi dòng chảy năm ở một số trạm
2. Dòng chảy lũ
- Lũ lớn nhất trong năm không những có thể xuất hiện trong tất cả các tháng mùa lũ

(tháng 6 - tháng 9) mà ngay cả những tháng mùa cạn (tháng 10 - tháng 5) hàng năm.
Theo thống kê thì tần suất xuất hiện lớn nhất rơi vào tháng 7, tháng 8.
- Đặc điểm xuất hiện lũ trên các tuyến sông như sau:
• Tại Lạng Sơn – sông Kỳ Cùng, lũ lớn nhất năm phần lớn rơi vào tháng 7 và tháng 8

chiếm 32,3%, tháng 6 và tháng 9 chiếm 9,68%, lũ sớm trước tháng 6 chiếm 12,9%, lũ
muộn sau tháng 9 chiếm 3,23%. Tuy vậy lũ trên sông Kỳ Cùng có thể xuất hiện vào
các tháng trong năm với mức độ lớn nhỏ khác nhau.
• Vân Mịch - Bắc Giang, lũ lớn nhất năm lại xuất hiện tập trung vào tháng 8 với p =

32,1%, tháng 7 với p = 12,8%. Tháng 6, tháng 9 có lũ lớn nhất năm xuất hiện với p =
14,3%. Lũ muộn xuất hiện với p = 7,14%.


Trạm
Vân Mịch
Lạng Sơn

QmaxTB
(m3/s )
1158
1392

M
l/skm2
892

Cv

Cs
0.1
1
2
3924 2983
1.18 5387 3982

0.52
0.59
11

Qmax p%
2
5
10

20
2688 2282 1957 1607
3547 2956 2489 1993


Bắc Khê
Bản Lải

274
848

464
1847

0.50
0.60

1.43 995 729
0.72 2944 2282

649
2067

541 457 370
1767 1519 1244

Bảng 2.1: Lưu lượng lớn nhất theo tần suất

Trạm


Sông

F (km2)

Q

M max

Thời gian xuất

(l/skm2)
3555

hiện
31/8/1968

Bản Lải

Kỳ Cùng

459

(m3/s )
1540

Lạng Sơn
Vân Mịch

Kỳ Cùng
Bắc Giang


1560
2360

2800
2460

1995
1042

24/8/1986
27/7/1966

Bắc Khê

Bắc Khê

591

383

648

8/1968

Bảng 2.2: Đặc trưng dòng chảy lớn nhất trên sông
Lũ trên các sông suối ở lưu vực Kỳ Cùng phần lớn là lũ đơn, đỉnh nhọn, nhánh lên gần
như thẳng đứng.

3. Dòng chảy kiệt

Lượng nước mùa kiệt chiếm tỷ lệ bé, mùa kiệt kéo dài 8 tháng (từ tháng 10 đến tháng 5)
song chỉ chiếm 20 - 34% tổng lượng nước cả năm.
Tháng 2 là tháng có dòng chảy nhỏ nhất xuất hiện nhiều nhất.

P%
Trạm

50
Q (m3/s)

Lạng Sơn

3.74

Vân Mịch
Bản Lải
Bắc Khê

8.57
1.13
1.7

75
M

Q

85
M


Q

95
M

Q

M

l/skm2 (m3/s) l/skm2 (m3/s) l/skm2 (m3/s) l/skm2
2.4
3.02
1.9
2.73
1.8
2.39
1.5
3.6
2.5
2.9

7.65
0.98
1.46

3.2
2.1
2.5

7.23

0.9
1.33

3.1
2.0
2.3

6.65
0.79
1.11

2.8
1.7
1.9

Bảng 2.3: Lưu lượng và mô đun dòng chảy tháng nhỏ nhất ứng với các tần suất
4. Dòng chảy bùn cát

12


- Trạm Lạng Sơn: lưu vực sông Kỳ Cùng thuộc vùng đồi núi sa diệp thạch ρnăm = 562,8

(g/m3).
- Trên các sông nhánh Bắc Giang và Bắc Khê do lớp phủ thực vật còn khá nên lượng

ngậm cát nhỏ hơn nhiều, trung bình hàng năm trên sông Bắc Giang tại Vân Mịch là
171(g/m3), trên sông Bắc Khê tại Bắc Khê là 181(g/m3).
Trạm


1

2

3

4

5

Lạng Sơn

52.3

41.8

89.2 314.6 742.5 628.9 655.9 598.5 445.8 247.0 44.5 21.7 562.8

Vân Mịch

16.0

18.0

20.0

149

178


315

120

218

130

56.2 17.0 0.70 171

Bản Lải

23.1

26.5

22.2

1731 1050

636

1549

623

516

184


27.5 26.8 614

Bắc Khê

71.3

56.7

94.3

150

232

230

240

119

282

25.7 33.2 181

257

6

7


8

9

10

11

12

Bảng 2.4: Lượng ngậm cát bình quân tại các trạm (Đơn vị: g/m3)
5.Mạng lưới các trạm khí tượng thủy văn trong lưu vực:
- Công tác quan trắc khí tượng thuỷ văn ở lưu vực sông Kỳ Cùng đã được tiến hành vào

những năm đầu của thể kỷ 20. Hiện nay trong vùng có 5 trạm khí tượng, 1 trạm thuỷ
văn cơ bản, 15 điểm đo mưa (không kể các trạm đã ngừng hoạt động).

Trạm
Thất Khê
Bắc Sơn
Lạng Sơn
Đình Lập
Ngân Sơn

Toạ độ
Kinh độ Vĩ độ
106.28
22.15
106.19
21.54

106.46
21.50
107.06
21.32
105.59
22.26

Cao độ
Các yếu tố đo
(m) Bốc hơi Nắng Nhiệt độ Độ ẩm Mưa
275
x
x
x
x
x
400
x
x
x
x
x
258
x
x
x
x
x
174
x

x
x
x
x
566
x
x
x
x

Bảng 7.1: Lưới trạm khí tượng
- Ngoài ra còn một số trạm đo mưa như Ôn Châu, Lộc Bình, Bình Gia, Na Rì vẫn còn

tiếp tục đo từ năm 1960 đến nay.

13

Năm


- Trừ trạm thuỷ văn thành phố Lạng Sơn hiện nay vẫn còn hoạt động (có số liệu từ
1960), các trạm khác chỉ có dưới 10 năm, không liên tục và mức độ chính xác kém.

Trạm

Sông

Lạng Sơn Kỳ Cùng
Vân Mịch Bắc Giang
Bản Lải Kỳ Cùng

Bắc Khê Bắc Khê

Vị trí
Kinh độ
Vĩ độ
106.45.06
106.22.42
107.00.00
106.26.20

21.50.44
22.05.03
21.44.30
22.16.40

Flv

Thời kỳ

(km2)
1560
2360
459
591

hoạt động
1958 - nay
1960-1977
1966-1977
1968-1977


Bảng 7.2: Mạng lưới quan trắc thủy văn

14

H

Yếu tố
Q
ρ

T

x
x
x
x

x
x
x
x

x
x
x
x

x
x

x
x


Hình 7.3: Bảng đồ các trạm khí tượng, thủy văn lưu vực
6.

Chế độ khí hậu:

- Khí hậu trong vùng thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9,

mùa lạnh mưa ít và khô hanh từ tháng 11 đến tháng 3. Hai tháng 4 và 10 là hai tháng
chuyển tiếp.
6.1

Bức xạ

- Bức xạ tổng cộng trung bình năm khoảng 110 – 130 kcal/cm, lớn nhất vào khoảng

tháng 7, nhỏ nhất vào tháng 12 hay tháng 1

15


6.2

Nhiệt độ trung bình năm

- Nhiệt độ không khí trung bình năm khoảng 15 - 23 oC. Vùng núi vừa và cao 500 m trở


lên, nhiệt độ trung bình năm < 20oC.
- Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, cao nhất vào tháng 7. Biên độ dao động ngày đêm,

cũng như giữa các tháng trong năm lớn, theo số liệu quan trắc được nhiệt độ tối thấp
tuyệt đối xuống đến - 0,9 năm 1918. Vào mùa lạnh có nhiều ngày nhiệt độ xuống đến
5 – 8oC, có khi 3 - 4oC.

Trạm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11


Thất khê TB tháng
Bắc Sơn TB tháng
Lạng Sơn TB tháng
Đình Lập TB tháng

13,5
12,8
13,4
13,8

15,0
14,1
14,4
15,1

18,6
17,6
18,2
18,5

22,7
21,6
22,2
22,3

26,0
25,1
25,5
25,6


27,3
26,4
26,9
26,8

27,6
26,7
26,9
27,1

27,2
26,1
26,8
26,4

25,7
24,8
25,6
25,3

22,7
22,1
22,2
22,4

18,8
17,9
18,5
18,7


12 Năm
14,9
14,2
15,0
15,1

21,7
20,8
21,3
21,4

Ngân Sơn TB tháng 12,1 13,7 17,3 21,1 24,3 25,3 25,7 25,2 24,0 21,1 17,1 13,5 20,0
Bảng 6.2: Bảng nhiệt độ không khí trung bình (Đơn vị : oC)
6.3

Mây

- Lượng mây tổng cộng trung bình năm từ 7,4 - 8/10 bầu trời, nhiều nhất vào tháng 1, 4

(7,7 - 9), ít nhất vào tháng 6, 7 (6 - 7).
6.4

Độ ẩm

- Độ ẩm tương đối trung bình năm phổ biến là 80 - 85%. Nói chung, các tháng mùa hè,

trị số của các đặc trưng này đều trên 80% và không quá 88%. Tháng có độ ẩm tương
đối cao nhất cũng là tháng mưa nhiều nhất (tháng 8). Các tháng đầu và giữa mùa đông
có độ ẩm tương đối khá thấp. Độ ẩm tương đối thấp nhất trong năm thường từ 50 76%.


16


Trạm
Thất Khê
Bắc Sơn
Lạng Sơn
Đình Lập
Ngân Sơn

1
82
80
78
78
80

2
83
83
81
82
81

3
85
85
84
85

82

4
85
84
83
85
82

5
82
81
81
83
80

6
83
82
82
86
82

7
84
83
84
86
84


8
86
85
85
88
84

9
84
83
84
85
81

10
82
80
80
80
79

11
82
80
78
78
79

12
82

78
78
77
79

TB
83
82
82
83
81

Bảng 6.4: Độ ẩm tương đối trung bình (Đơn vị: %)
6.5

Tốc độ gió

- Tốc độ gió trung bình năm ở các nơi là 0,8 - 2m/s, tương đối lớn ở các vùng giữa (Bắc

Sơn, Đình Lập, Lạng Sơn) và tương đối bé ở các vùng phía Bắc (Thất Khê) và phía
Nam (Hữu Lũng ).
- Tần suất lặng gió khá cao trong các tháng. Gió mạnh nhất quan trắc được lên đến 24 -

30 m/s ở Bắc Sơn, 35 - 36 m/s ở thành phố Lạng Sơn và Thất Khê. Những kỷ lục về
gió đều xảy ra vào nửa cuối mùa đông, nửa đầu mùa hè.
6.6 Lượng nước mưa của lưu vực
- Lượng mưa trung bình năm của lưu vực sông Kỳ Cùng phổ biến là 1200 - 1600 mm.

Nơi duy nhất có lượng mưa trên 1600 mm là Mẫu Sơn (2589 mm). Nhiều nơi mưa nhỏ
hơn 1200 mm, trong đó ít nhất là Đồng Đăng 1104,7 mm, Na Sầm 1118,4 mm.

- Mưa tập trung vào mùa hè (tháng 5 - 10). Lượng mưa 6 tháng, từ tháng 5 đến tháng 10

chiếm 80 - 90% lượng mưa cả năm.
- Lượng mưa 6 tháng mùa đông (tháng 11 - tháng 4) chỉ chiếm 10 - 20% lượng mưa cả

năm.

17


Trạm

1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

11

12

Năm

Thất Khê
Bình Gia
Bắc Sơn
Lạng Sơn
Lộc Bình
Đình Lập
Chi Lăng
Ngân Sơn
Na Rì

34,1
22,4
33,9
30,1
24,2
24,3
21,7
25,9
21,4

36,6
32,3

32,0
37,7
31,2
28,9
31,0
31,2
30,2

61,6
56,4
49,1
49,9
37,7
38,9
45,6
55,2
54,2

96,6
99,1
129,6
96,2
91,7
104,6
107,2
95,4
105,0

186,8
151,6

193,0
164,6
154,3
166,9
173,3
209,2
177,5

236,1
200,5
226,9
196,3
189,8
226,1
215,2
259,6
213,4

253,9
229,0
259,1
243,1
224,6
295,3
280,5
335,3
250,7

264,8
231,5

269,4
228,0
206,0
267,2
232,9
286,0
240,5

142,6
130,8
173,7
132,9
138,6
186,2
138,8
152,0
147,0

89,6
69,4
88,9
84,4
66,7
84,9
79,4
87,6
74,0

44,9
31,7

44,5
36,7
30,3
29,2
33,3
49,4
38,4

24,5
20,5
19,1
20,6
23,7
13,4
14,6
24,3
19,8

1472,2
1275,2
1519,1
1320,4
1218,8
1465,9
1373,5
1611,2
1372,0

Thời gian
đo đạc

1960-2001
1960-2001
1960-1988
1960-2001
1960-2001
1960-1997
1960-2001
1960-2001
1960-2001

Bảng 6.6.1: Lượng mưa tháng các trạm (Đơn vị: mm)
* Mưa gây lũ
- Lượng mưa 1 ngày lớn nhất nằm trong mưa 3 ngày lớn nhất và lượng mưa 3 ngày lớn

nhất nằm trong mưa 5 ngày lớn nhất chiếm khoảng 60 - 70% tổng các trận mưa. Ở lưu
vực Kỳ Cùng, thông thường lượng mưa tập trung vào 1 - 3 ngày và mưa trong các
ngày này là nguyên nhân gây lũ trên lưu vực. Từ bảng 6.6.2, ta có thể thấy rằng, sự
biến đổi mưa gây lũ ở các tiểu lưu vực thuộc lưu vực Kỳ Cùng là tương đối đồng đều,
trừ Na Rì. Nhưng như nguyên nhân đã phân tích ở trên, thì khả năng sinh lũ ở Na Rì
cũng tương tự như các lưu vực còn lại.

18


Trạm mưa
Đình Lập
Chi Lăng
Lộc Bình
Lạng Sơn
Thất Khê

Bình Gia
Ngân Sơn
Na Rì

Nhóm ngày XtmaxP
1%
2%
mưa
1
329
297
3
462
426
5
517
474
1
293
260
3
420
367
5
448
397
1
176
164
3

322
291
5
338
308
1
200
183
3
273
254
5
286
268
1
256
228
3
275
254
5
301
280
1
205
190
3
279
260
5

289
275
1
241
217
3
295
272
5
331
309
1
370
319
3
555
478
5
610
532

5%
258
374
413
216
299
329
147
249

268
161
227
243
192
224
251
169
234
265
184
240
278
254
378
430

10%
227
332
364
183
249
279
133
217
236
143
206
222

164
201
227
151
212
253
158
215
252
205
232
352

20%
193
285
310
149
200
228
118
182
202
125
181
198
137
176
201
132

188
234
132
188
223
159
209
274

Bảng 6.6.2: Lượng mưa lớn nhất của các nhóm ngày mưa ứng với tần suất quy
định (Đơn vị: mm)

19


6.7

Lượng nước bốc hơi

- Lượng bốc hơi trung bình năm ở vùng thấp là 700 - 1000mm. Các huyện phía Đông

như Lộc Bình, Cao Lộc có lượng bốc hơi cao nhất. Các huyện phía nam và phía Bắc
như Chi Lăng có lượng bốc hơi ít nhất.

Trạm
Ngân
Sơn
Thất
Khê
Bắc

Sơn
Lạng
Sơn
Đình
Lập

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12


Năm

55,2

52,1

61,9

67,5

86,2

73,6

68,7

65,3

75,4

82,3

66,6

63,9

976,4

48,6


44,7

48,8

54,7

75,5

71,0

71,6

64,1

64,2

64,9

54,3

52,1

714,5

58,9

48,8

51,1


58,2

84,2

78,8

80,0

64,9

70,0

78,6

71,2

66,3

811,0

87,5

73,6

80,2

89,0 113,5 93,0

89,9


76,3

80,9

97,4

97,0

92,5

1070,8

82,4

67,5

72,4

79,5

84,8

69,1

75,8

97,0

97,0


94,2

1002,7

99,5

82,9

Bảng 6.7: Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm (Đơn vị: mm)
6.8 .Số giờ nắng
- Vùng thấp số giờ nắng trung bình năm khoảng 1400 - 1600, khá nhiều ở khu vực thị

xã và các huyện kế cận (Cao Lộc, Lộc Bình, Đình Lập), tương đối ít ở Bắc Sơn, Văn
Quan và ít nhất ở Mẫu Sơn.

Trạm
Thất
Khê
Bắc Sơn
Lạng
Sơn

1

2

3

4


5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

58,8

54,4

56,8

100,8

169,3

155,8


189,8

183,6

165,4

144,5

115,2

111,6

1506,0

56,0

45,1

50,3

85,1

160,6

150,0

189,2

172,6


167,7

147,8

122,8

113,9

1466,0

81,4

57,0

61,3

94,7

187,2

161,8

191,4

167,4

181,4

157,8


135,0

116,5

1592,8

Bảng 6.8: Số giờ nắng (Đơn vị: Giờ)

7.
7.1

Hiện trạng , tình hình khai thác tài nguyên trên sông
Hiện trạng tài nguyên nước:
20


- Theo báo cáo kết quả điều tra tài nguyên nước theo dự án: Điều tra tài nguyên nước và

tình hình khai thác, sử dụng trên hệ thống Bằng Giang - Kỳ Cùng do Cục Quản lý Tài
nguyên nước chủ trì thực hiện trong năm 2007 - 2008 thì số lượng nước về cơ bản là
đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước hiện nay, chất lượng nước trên phần lớn lưu vực
chưa bị ô nhiễm nặng. Tuy nhiên cũng đã đặt ra một số vấn đề cần được nghiên cứu
khắc phục.
- Về số lượng nước, đã xuất hiện tình trạng thiếu nước cục bộ vào các tháng mùa kiệt.

So sánh tổng lượng nước đến với tổng lượng nước dùng qua các tháng trong năm đã
cho thấy: Đối với dòng chảy năm trung bình thì lượng nước đến trên sông Bắc Vọng
vào tháng 2 thiếu 0,3 triệu m3 nước so với nhu cầu dùng nước; đối với dòng chảy tần
suất 75% thì sông Bắc Vọng vào tháng 2 thiếu 2 triệu m 3 nước; đối với dòng chảy tần
suất 80% thì sông Bắc Vọng thiếu nước vào tháng 2 và 3 với số lượng tương ứng là

2,25 triệu m3 và 0,32 triệu m3; đối với dòng chảy tần suất 85% thì sông Bắc Vọng thiếu
nước vào các tháng 1, 2, 3 với số lượng tương ứng là 0,3 - 2,56 - 0,79 triệu m 3; đối với
dòng chảy tần suất 90% thì sông Bắc Vọng thiếu nước vào các tháng 1, 2, 3 với số
lượng tương ứng là 0,77 - 2,89 - 1,28 triệu m 3 và sông Bằng vào tháng 2 thiếu 2,3 triệu
m3 nước.
- Điều đáng lưu tâm nữa là các số liệu quan trắc gần nửa thế kỷ qua đã cho thấy trong

hơn chục năm gần đây, dòng chảy suy kiệt đang giảm đi rõ rệt. Trong khi đó quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các huyện trong lưu vực lại đòi hỏi nhu
cầu khai thác, sử dụng nước ngày càng tăng sẽ làm cho tình trạng thiếu nước ngày
càng trầm trọng.
- Về tình hình xả thải vào nguồn nước, đã hình thành một số khu vực xả nước thải công

nghiệp, y tế, nước thải sinh hoạt xuống dòng sông mà không qua xử lý với tải lượng
lớn. Đáng chú ý sông Nguyên Bình mỗi ngày đêm tiếp nhận trên 1400m 3 nước thải từ
khai thác khoáng sản và công nghiệp, khoảng 1000m 3 nước thải sinh hoạt và 100m 3
nước thải y tế. Theo số liệu quan trắc nước thải của nhà máy luyện fero silic, xưởng
luyện thiếc Tĩnh Túc, nước thải sinh hoạt ở Thị trấn Nguyên Bình đều có hàm lượng
chất rắn lơ lửng (TSS), BOD, COD, NH 4+ vượt nhiều lần tiêu chuẩn Việt Nam. Sông
Bằng tại khu vực Thị xã - Hoà An mỗi ngày đêm tiếp nhận 6990m 3 nước thải sinh hoạt
và trên 2000m3 nước thải công nghiệp với hàm lượng TSS, BOD, COD vượt nhiều lần
tiêu chuẩn Việt Nam.
21


- Về chất lượng nước sông, qua số liệu phân tích mẫu thì các mẫu đều có độ PH đạt tiêu

chuẩn loại A, chưa có biểu hiện ô nhiễm kim loại nặng (trừ ô nhiễm nhẹ, cục bộ Fe,
Mn ở một số nơi). Tuy nhiên ở tất cả các vị trí lấy mẫu đều bị ô nhiễm dầu mỡ, chất
dinh dưỡng NH4+ ; ô nhiễm TSS xảy ra cục bộ, điển hình là sông Nguyên Bình, các

mẫu đều vượt 5 - 80 lần tiêu chuẩn loại B; ô nhiễm BOD và COD xuất hiện trên 35%
và 30% số mẫu phân tích.
- Nước sông Bằng được đánh giá chỉ đạt tiêu chuẩn loại B, đoạn chảy qua các huyện

Thông Nông, Hà Quảng, Trà Lĩnh, Quảng Uyên, Phục Hoà, Thạch An, Hoà An, thị xã
cần phải xử lý trước khi sử dụng cho sinh hoạt. Đoạn qua huyện Thông Nông, Hà
Quảng, Trà Lĩnh, Quảng Uyên, Phục Hoà, Thạch An có thể sử dụng trực tiếp cho mục
đích du lịch, giải trí, các đoạn còn lại phải qua xử lý về màu và các hợp phần dinh
dưỡng như NH4+. Nước sử dụng cho công nghiệp chế biến thực phẩm phải được xử lý
dầu mỡ, Fe, Mn. Nước sông Nguyên Bình được đánh giá là ô nhiễm cao, nhất là các
yếu tố TSS, BOD, COD, dầu mỡ, Mn, có độ đục cao không đủ tiêu chuẩn loại B.
7.2

Các công trình thủy lợi sử dụng nước ở lưu vực:

- Thực hiện chính sách Nhà nước và nhân dân cùng làm hiện nay trên toàn lưu vực đã

xây dựng được 868 công trình thủy lợi lớn, vừa và nhỏ với nhiệm vụ tưới thiết kế
16.475 ha, tưới thực tế được 12.506 ha đạt 76% so với thiết kế, đạt 40% so với diện
tích cần tưới. Với tổng kinh phí lên tới hàng ngàn tỷ đồng để xây dựng các công trình
thuỷ lợi như: hồ Cao Lan, hồ Tà Keo, Bản Chành, cụm hồ Cao Lộc, các công trình
cấp nước sinh hoạt nông thôn…đã hoàn thành, kiên cố hoá được 1.199 km kênh
mương nội đồng.
- Các công trình đã xây dựng bao gồm:

- 113 hồ chứa loại lớn, vừa và nhỏ.
- 219 đập dâng bằng đá xây kiên cố.
- 18 trạm bơm điện.
- 518 công trình tiểu thuỷ nông.
- Thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp: Trong nhiều năm qua, thuỷ lợi đã đảm bảo


nước tưới cho: 12.506 ha ruộng 2 vụ, góp phần mở rộng diện tích gieo trồng, thâm
canh, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng, đưa sản lượng lương thực của vùng từ 155.936
tấn (năm 1995) lên 199.373 tấn (năm 2002).
22


- Cấp nước sinh hoạt cho 189.322 người bao gồm cấp nước đô thị, nước sạch nông thôn,

đã góp phần ổn định đời sống đồng bào vùng cao, vùng định canh định cư, hạn chế
nạn phá rừng và góp phần tái tạo môi trường, giảm bớt khó khăn cho đồng bào ở
những vùng thiếu nước, nhất là đối với người già, phụ nữ và trẻ em, đồng thời góp
phần hạn chế được một số bệnh xã hội.
- Thuỷ lợi kết hợp với thuỷ điện nhỏ nhiều năm đã phục vụ điện cho sản xuất và điện

thắp sáng cho đồng bào vùng sâu, vùng xa. Thuỷ lợi kết hợp nuôi trồng thuỷ sản, hàng
năm đã cung cấp hàng trăm tấn cá để cải thiện bữa ăn hàng ngày cho người dân.
7.3

Phương hướng sử dụng nước trong tương lai (quy hoạch lưu vực sông)

- Công trình thuỷ lợi là cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng cần được xem xét

và đầu tư thoả đáng, đồng bộ từ đầu mối đến kênh mương. Những nơi có điều kiện cần
được đầu tư kiên cố và hoàn chỉnh để chủ động tưới, tiêu khoa học theo hướng tiết
kiệm nước cho năng suất cao.
- Công tác quản lý khai thác các công trình cần có quy định thành cơ chế chính sách rõ

ràng để vừa bảo vệ tốt công trình vừa phát huy tốt khả năng phục vụ.
- Thực hiện tốt phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm” để nâng cao ý thức


làm chủ của nhân dân. Nhanh chóng ổn định tổ chức hệ thống quản lý thuỷ nông từ
tỉnh xuống huyện và cơ sở xã để quản lý có hiệu quả các công trình hiện có. Phấn đấu
thu thuỷ lợi phí đủ trang trải cho bộ máy quản lý và sửa chữa thường xuyên.
- Làm tốt công tác bổ xung quy hoạch và quản lý quy hoạch thuỷ lợi, chú trọng công

tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị kỹ thuật, tăng cường quản lý trong xây dựng cơ bản. Xây
dựng các chương trình, các dự án thuỷ lợi để tranh thủ mọi nguồn lực trong nước và
nước ngoài.
- Bảo vệ tốt rừng đầu nguồn để duy trì nguồn nước, kéo dài tuổi thọ công trình. Khi đầu

tư xây dựng công trình thuỷ lợi, cần chú trọng đầu tư để bảo vệ rừng đầu nguồn.

23


CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN
Hệ thống sông Kỳ Cùng- Bằng Giang là một hệ thống sông đặc biệt nơi địa
đầu tổ quốc, thuộc miền núi, vùng cao, biên giới, có vị trí địa lý, kinh tế, chính
trị, an ninh rất quan trọng đối với vùng Đông Bắc và cả nước.
Trong những năm đổi mới, nền kinh tế xã hội trong vùng đã có những bước
chuyển biến tích cực, đạt được những thành quả đáng khích lệ. Trong sản xuất
nông nghiệp, đất đai đã từng bước được tận dụng, khai thác có hiệu quả, các tiến
bộ khoa học kỹ thuật ngày càng được áp dụng rộng rãi, năng suất, sản lượng cây
trồng tăng lên rõ rệt, nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao được đưa vào sản
xuất bước đầu đã tạo ra một số sản phẩm hàng hoá.
Nguồn nước thuộc vùng nghèo trong cả nước (tuy chưa phải là nghèo nhất) lại
phân bố không đều theo không gian và thời gian. Tổng lượng nước tính đến biên
giới Việt Trung theo tần suất 75% là 3,2 tỷ m 3 và 85% 2,5 tỷ m3. Tuy nhiên qua
tính toán, cũng có thể nói rằng lượng nước đến trong toàn lưu vực cũng thoả

mãn yêu cầu dùng nước của vùng giai đoạn hiện tại. Song cần phải có công trình
thuỷ lợi để điều tiết và cung cấp nước cho sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp..
ở những nơi không có điều kiện thì xây bể chứa nước mưa.

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO


SÔNG NGÒI VIỆT NAM – Nguyễn Văn Âu (NXB ĐH Quốc gia Hà Nội)



ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC VIỆT NAM – Nguyễn Thanh Sơn (NXB

Giáo dục Việt Nam)



DÒNG CHẢY LŨ SÔNG NGÒI VIỆT NAM – Đỗ Đình Khôi, Hoàng Niêm

(Viện Khí tượng Thủy văn Hà Nội)


Nguồn internet

25



×