Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa phương tiện cho Công ty cổ phần Môi trường Tây Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.75 KB, 82 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG

BDSC

Bảo dưỡng sửa chữa.

BDKT

Bảo dưỡng kỹ thuật.

BDTX

Bảo dưỡng thường xuyên.

BDĐK

Bảo dưỡng định kỳ.

GTVT

Giao thông vận tải.

PT

Phương tiện

SCTX


Sửa chữa thường xuyên.

SCL

Sửa chữa lớn.

SXKD

Sản xuất kinh doanh.

UBND

Ủy ban nhân dân

TNHH NN MTV

Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên

MTĐT

Môi trường đô thị

VSMT

Vệ sinh môi trường

ATLĐ

An toàn lao động


ATGT

An toàn giao thong

VSLĐ

Vệ sinh lao động

VSCN

Vệ sinh cá nhân


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài.
Đối với mỗi doanh nghiệp trong lĩnh vực vận tải thì vốn phương tiện luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư, nó là công cụ chính để tiến hành
hoạt động vận tải.Nếu trong quá trình hoạt động sản xuất phương tiện ngừng
hoạt động vì một nguyên nhân nào thì sẽ dẫn tới sản phẩm vận tải không được
tạo ra, doanh nghiệp không có sản phẩm và sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn. Do đó để điều này không xảy ra thì công tác BDSC thực sự là cần thiết
Công ty hoạt động trong lĩnh vực thu gom và vận chuyển rác thải trong
địa bàn thành phố Hà Nội, phương tiện chịu ảnh hưởng của điều kiện khai thác
đặc thù làm gia tăng tốc độ hao mòn, giảm tuổi bền sử dụng.
Với thực trạng như vậy, việc nghiên cứu đề tài “Lập kế hoạch bảo dưỡng
sửa chữa phương tiện cho Công ty cổ phần Môi trường Tây Đô” là cần thiết
và có ý nghĩa hết sức quan trọng.


2.

Mục đích nghiên cứu.
Việc nghiên cứu là nhằm đánh giá tình hình thực hiện BDSC phương tiện
vận tải của công ty, những ưu nhược điểm chủ yếu của công tác này, nguyên
nhân dẫn đến các mặt còn tồn tại trong quá trình bảo sưỡng, sửa chữa để từ đó
xây dựng công tác lập kế hoạch BDSC phương tiện phù hợp với điều kiện thực
tế của công ty.
3. Nội dung kết cấu của đề tài.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế hoạch BDSC phương tiện vận tải .
Chương 2: Phân tích tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch BDSC của
công ty cổ phần môi trường Tây Đô
Chương 3: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch cho công ty

3


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH
BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA PHƯƠNG TIỆN
1.1
1.1.1

TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH .
Khái niệm
Kế hoạch là một bản dự kiến về mục đích, nội dung cũng như phương
thức và các điều kiện để thực hiện một hoạt động nào đó của con người.
Kế hoạch hóa là sự vận dụng các quy luật kinh tế khách quan vào thực tế
SXKD của doanh nghiệp để dự kiến các chương trình mục tiêu hoạt động của

doanh nghiệp trong tương lai. Thực chất của kế hoạch hóa là quá trình dự báo
diễn biến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo các quy luật phát triển
của nó. Muốn xây dựng kế hoạch đòi hỏi phải nghiên cứu một cách đầy đủ quy
luật phát triển của hiện tượng trong quá khứ, đánh giá đúng đắn hiện tượng tại
thời điểm hiện tại để từ đó tiên đoán đúng quy luật vận động của hiện tượng
trong tương lai.

1.1.2

Vai trò của kế hoạch
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kế hoạch là một trong
những công cụ điều tiết của nhà nước. Còn trong phạm vi một doanh nghiệp hay
một tổ chức thì lập kê hoạch là khâu đầu tiên, là chức năng quan trọng của quá
trình quản lý và là cơ sở để thúc đẩy hoạt động SXKD có hiệu quả cao, đạt được
mục tiêu đề ra.
Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch bởi vì lập kế hoạch cho biết
phương hướng hoạt động trong tương lai,làm giảm sự tác động từ những thay
đổi từ môi trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực… và thiết lập
nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra. Hiện nay trong cơ chế thị
trường có thể thấy lập kế hoạch có các vai trò to lớn đối với các doanh nghiệp
bao gồm:
Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò trong việc phối hợp nỗ
lực của các thành viên trong một doanh nghiệp. Lập kế hoạch cho biết mục tiêu,
và cách thức đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Khi tất cả nhân viên trong
cùng một doanh nghiệp biết được doanh nghiệp mình sẽ đi đâu và họ cần phải
đóng góp để đạt được mục tiêu đó, thì chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối hợp, hợp

4



tác và làm việc một cách có tổ chức. Nếu thiếu kế hoạch thì quỹ đạo đi tới mục
tiêu của doanh nghiệp sẽ là đường ziczăc phi hiệu quả.
Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp hay tổ
chức. Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập kế hoạch trở
thành tất yếu và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, với nhà quản lý. Lập kế
hoạch buộc những nhà quản lý phải nhìn về phía trước, dự đoán được những thay
đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như môi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh
hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp.
Lập kế hoạch là giảm được sự ảnh hưởng chồng chéo và những hoạt động
làm lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch thì các mục tiêu đã
được xác định, những phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu đã được lựa
chọn nên sẽ sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, cực tiểu hóa chi phí bởi vì nó
chủ động vào các hoạt động hiệu quả và phù hợp.
Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công
tác kiểm tra đạt hiệu quả cao. Một doanh nghiệp hay tổ chức nếu không có kế
hoạch thì giống như một khúc gỗ trôi nổi trên dòng sông. Một khi doanh nghiệp
không xác định là mình phải đạt tới cái gì và đạt bằng cách nào thì đương nhiên
sẽ không thể xác định được liệu mình có thực hiện được mục tiêu hay chưa và
cũng không thể có những biện pháp điều chỉnh kịp thời khi có những lệch lạc
xảy ra. Do vậy, có thể nói nếu không có kế hoạch thì cũng không có cả kiểm tra.
1.1.3
-

-

-

Nguyên tắc xây dựng kế hoạch
Đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn của kế hoạch: Theo nguyên tắc này
một kế hoạch đề ra cần phải đảm bảo có đầy đủ căn cứ khoa học cũng như thực

tiễn và phải phù hợp với quy luật khách quan, mang tính khả thi cao. Tính khả
thi được xem xét trên các phương diện chủ yếu như: công nghệ và kỹ thuật,
nhân lực, tài chính.
Đảm bảo tính hiệu quả: Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng kế hoạch cần phải
xem xét đầy đủ các biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và tận
dụng tối đa các tiềm năng nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả kinh doanh cao
nhất.
Đảm bảo tính toàn diện, cân đối và mang tính hệ thống cao:
Khi xây dựng kế hoạch của một doanh nghiệp cần phải xem nó như là
một bộ phận cấu thành của nền kinh tế bởi vậy nó phải phù hợp với chiến lược
chung của ngành và định hướng phát triển của toàn nền kinh tế quốc dân. Trong
kế hoạch phải đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa các mặt kế hoạch và giữa các

5


1.1.4

kế hoạch với nhau. Ngoài ra cần phải cân đối giữa nhu cầu thị trường và khả
năng chiếm lĩnh thị phần của doanh nghiệp, cân đối giữa thị phần và khả năng
các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp.
Các phương pháp xây dựng kế hoạch
Phương pháp lập kế hoạch là tập hợp các cách thức dự báo, tính toán được
sử dụng trong quá trình lập kế hoạch.



Phương pháp cân đối
Thực chất của cân đối là so sánh giữa nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp
về một hoạt động kinh doanh nào đó cũng như một loại nguồn lực nào đó.

Về mặt chỉ tiêu trong kế hoạch có thể cân đối theo chỉ tiêu hiện vật hoặc
chỉ tiêu giá trị. Thông thường các mối cân đối chủ yếu trong kế hoạch là:

-

-

-



Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về nguồn các yếu tố đầu vào cho quá trình
SXKD vận tải ( đầu vào: nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng vật tư, phương tiện
vận tải…)
Cân đối giữa năng lực SXKD của doanh nghiệp và khả năng tiêu thụ sản phẩm
vận tải trên thị trường. Đây là mối cân đối quan trọng nhất là cơ sở cho các mối
cân đối khác.
Cân đối về mặt thời gian và không gian: về mặt thời gian cân đối giữa các mục
tiêu lâu dài, trung, ngắn hạn. Về mặt không gian vận tải cân đối giữa năng lực
sản xuất và nhu cầu tối đa.
Phương pháp phân tích tính toán
Được sử dụng trong xây dựng kế hoạch trung và ngắn hạn bởi vì nó đi sâu
vào phân tích tính toán các chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch.



Thông thường khi sử dụng phương pháp này, người ta dùng các chỉ tiêu
như chỉ số tăng bình quân, tốc độ tăng trưởng bình quân để tính toán các chỉ
tiêu. Để tính toán cần xác định các nhân tố ảnh hưởng trong kỳ kế hoạch và
lượng hóa các mức độ ảnh hưởng của nó đến các chỉ tiêu tính toán bằng phương

pháp tính toán để xác định mức độ đạt được của từng chỉ tiêu kế hoạch.
Phương pháp toán thống kê
Thường được dùng để xây dựng kế hoạch trung và dài hạn, thực chất là sử
dụng các mô hình toán kinh tế được xây dựng trên cơ sở thu thập, xử lý số liệu
thống kê qua nhiều năm. Có hai dạng mô hình sử dụng phổ biến là:

-

Hàm xu thế: đây là mô hình đơn giản với nhân tố ảnh hưởng là thời gian.
6


-



Phân tích tương quan nhiều yếu tố ( mô hình hồi quy đa nhân tố): trong mô hình
này người ta thường chọn các nhân tố có ảnh hưởng chính đến chỉ tiêu cần lập
kế hoạch để đưa vào mô hình.
Ưu điểm : phương pháp này lượng hóa được các nhân tố ảnh hưởng nên
cho kết quả khá chính xác.
Nhược điểm: các nhân tố tiêu cực cũng như xu thế tiêu cực đều được
ngoại suy trong tương lai.
Phương pháp tương tự
Bản chất của phương pháp tương tự là phát triển các hiện tượng đã xuất
hiện vào các địa điểm và thời gian khác nhưng với điều kiện là bản chất của hai
hiện tượng là giống nhau hay chính là sự vận dụng các hiện tượng hoặc quá
trình diễn ra ở không gian, thời gian khác với thời gian, không gian mà ta cần
nghiên cứu. Phương pháp này có 3 dạng:


-

Tương tự về hình thức biểu hiện của hiện tượng.
Tương tự về bản chất của hiện tượng.
Tương tự về quy luật vận động của hiện tượng.
Phương pháp này sử dụng chủ yếu trong xây dựng kế hoạch trung và dài
hạn như là một phương pháp để kiểm tra các phương pháp khác.
Ưu điểm: Phương pháp này có thể giải quyết vấn đề thiếu kinh nghiệm
thực tế cũng như thiếu thông tin.
Nhược điểm: Trong thực tế khó có thể tìm được hiện tượng có mức độ
tương tự về bản chất cũng như quy luật vận động giống như hiện tượng ta cần
nghiên cứu.

1.2
1.2.1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA .
Khái niệm về bảo dưỡng, sửa chữa.
Trong quá trình sử dụng, các chi tiết, tổng thành và cả ô tô đều bị biến xấu
trạng thái kỹ thuật. Muốn duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của ô tô trong quá trình
khai thác cần phải có các biện pháp kỹ thuật với các chi tiết và tổng thành.

-

1.2.2
a.

Bảo dưỡng ô tô: là công việc dự phòng được tiến hành bắt buộc sau một chu kỳ
vận hành nhất định trong khai thác ô tô theo nội dung công việc đã quy định
nhằm duy trì trạng thái kỹ thuật tốt của ô tô.

Sửa chữa ô tô: là công việc khôi phục khả năng hoạt động của ô tô bằng cách
phục hồi hoặc thay thế các chi tiết, cụm, tổng thành, hệ thống đã bị hư hỏng.
Mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác BDSC.
Mục đích
7


Công tác bảo dưỡng sửa chữa phương tiện được tiến hành nhằm mục đích :
-

Duy trì phương tiện trong tình trạng kỹ thuật tối ưu.
Hạn chế mức độ hao mòn PTVT trong quá trình khai thác sử dụng.
Phục hồi tính năng khai thác kỹ thuật PTVT.
Mục đích của BDKT là duy trì tình trạng thái kỹ thuật tốt của ô tô, ngăn
ngừa các hư hỏng có thể xảy ra, thấy trước các hư hỏng để kịp thời sửa chữa,
đảm bảo cho ô tô vận hành với độ tin cậy cao.
Mục đích của sửa chữa nhằm khôi phục khả năng làm việc của các chi
tiết, tổng thành của ô tô đã bị hư hỏng nhằm khôi phục lại khả năng làm việc của
chúng.

b.

Ý nghĩa
Công tác quản lý kỹ thuật PTVT có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sử
dụng phương tiện. Làm tốt công tác này sẽ đảm bảo duy trì phương tiện trong
tình trạng kỹ thuật tối ưu, hạn chế mức độ hao mòn PTVT trong quá trình khai
thác sử dụng, tối thiểu hoá chi phí sửa chữa phương tiện. Chính điều này góp
phần làm nâng cao hiệu quả khai thác kỹ thuật phương tiện và thông qua đó sẽ
nâng cao chất lượng sản phẩm vận tải cũng như hiệu quả SXKD chung toàn
doanh nghiệp.

Ngoài ra, chất lượng công tác quản lý kĩ thuật phương tiện còn có ý nghĩa
quan trọng trong việc bảo toàn và sử dụng có hiệu quả vốn SXKD của doanh
nghiệp được đầu tư cho việc mua sắm và đổi mới đoàn phương tiện trong doanh
nghiệp.

8


c.

Tính chất của BDSC
Bảo dưỡng kỹ thuật mang tính cưỡng bức, dự phòng có kế hoạch nhằm
phòng ngừa những hư hỏng có thể xảy ra trong quá trình sử dụng. Bảo dưỡng kỹ
thuật phải hoàn thành các công việc theo từng định ngạch mà Bộ Giao thông vận
tải đã ban hành.
Sửa chữa nhỏ được thực hiện theo yêu cầu do kết quả kiểm tra của bảo
dưỡng các cấp. Sửa chữa lớn được thực hiện theo định ngạch km xe chạy do nhà
sản xuất hoặc nhà nước ban hành. Ngoài ra, sửa chữa là công việc mang tính đột
suất, không được báo trước các hư hỏng xảy ra khi nào và hư hỏng như thế nào.

1.2.3

Nội dung của chế độ BDSC.
Chế độ BDSC phương tiện vận tải là các văn bản quy định khung của Nhà
nước, bộ GTVT và các ban ngành có liên quan về công tác BDKT và sửa chữa
các loại phương tiện vận tải nhằm đảm bảo an toàn vận hành và nâng cao hiệu
quả sử dụng tính năng khai thác kỹ thuật phương tiện

a.



-

-



Quy chế BDSC phương tiện vận tải bao gồm 5 nội dung chủ yếu sau:
Các hình thức bảo dưỡng sửa chữa
Bảo dưỡng kỹ thuật
Căn cứ vào chu kỳ bảo dưỡng và nội dung công việc. Bảo dưỡng kỹ thuật
ô tô được chia làm hai cấp:
Bảo dưỡng hàng ngày: Bảo dưỡng hàng ngày do lái xe, phụ xe hoặc công nhân
trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện trước hoặc sau khi xe
đi hoạt động hàng ngày, cũng như trong thời gian vận hành.
Bảo dưỡng định kỳ: Bảo dưỡng định kỳ do công nhân trong trạm bảo dưỡng
chịu trách nhiệm và được thực hiện sau một kỳ hoạt động của ô tô được xác định
bằng quãng đường xe chạy hoặc thời gian khai thác.
Sửa chữa
Căn cứ vào tính chất và nội dung công việc, sửa chữa ô tô được chia làm 2

-

-

loại:
Sửa chữa nhỏ: là những lẫn sửa chữa các chi tiết không phải là chi tiết cơ bản
trong tổng thành, hệ thống nhằm loại trừ hoặc khắc phục các hư hỏng, sai lệch
đã xảy ra trong quá trình sử dụng ô tô. Các công việc đó được thực hiện ở trạm
hoặc xưởng bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ô tô.

Sửa chữa lớn được chia thành 02 loại:

9


+ Sửa chữa lớn tổng thành: là sửa chữa phục hồi các chi tiết cơ bản, chi
tiết chính của tổng thành đó.
+ Sửa chữa lớn ô tô: là sửa chữa, phục hồi từ 5 tổng thành trở lên hoặc
sửa chữa đồng thời động cơ và khung ô tô.
b.


Quy định về định ngạch chu kỳ BDSC
Bảo dưỡng kỹ thuật
Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ được tính theo quãng đường hoặc thời gian
khai thác của ô tô, tuỳ theo định ngạch nào đến trước.
Bảo dưỡng định kỳ được thực hiện như sau:

-

Đối với những ô tô có hướng dẫn khai thác sử dụng của hãng sản xuất thì chu kỳ
bảo dưỡng định kỳ phải tính theo quy định của nhà chế tạo.
Đối với những ô tô không có hướng dẫn khai thác sử dụng thì chu kỳ bảo dưỡng
định kỳ phải tính theo quãng đường ô tô chạy hoặc theo thời gian khai thác của
ô tô được quy định trong bảng 1.
Bảng 1.1: Chu kỳ bảo dưỡng phương tiện

Loại ô tô
Ô tô con


Ô tô khách

Trạng thái kỹ
thuật

Chu kỳ bảo dưỡng
Thời gian
(tháng)

Quãng đường (km)

Chạy rà

1.500

-

Sau chạy rà

10.000

6

Sau sửa chữa lớn

5.000

3

Chạy rà


1.000

-

Sau chạy rà

8.000

6

Sau sửa chữa lớn

4.000

3

1000

-

Sau chạy rà

8000

6

Sau sửa chữa lớn

4000


3

Ô tô tải, Moóc,
Chạy rà
Sơmi rơmoóc

Đối với ô tô hoạt động ở điều kiện khó khăn (miền núi, miền biển, công
trường ....) cần sử dụng hệ số 0,8 cho chu kỳ quy định tại khoản 2 điều này
10


Đối với ô tô mới hoặc ô tô sau sửa chữa lớn phải thực hiện bảo dưỡng
trong thời kỳ chạy rà trơn nhằm nâng cao chất lượng đôi bề mặt ma sát của các
chi tiết tiếp xúc động, giảm khả năng hao mòn và hư hỏng của các chi tiết, để
nâng cao tuổi thọ tổng thành, hệ thống của ô tô.
Đối với ô tô mới, phải thực hiện đúng hướng dẫn kỹ thuật và quy trình
bảo dưỡng của nhà sản xuất.
Đối với ô tô sau sửa chữa lớn thời kỳ chạy rà trơn được qui định là
1500km đầu tiên. Trong đó phải tiến hành bảo dưỡng ở giai đoạn 500km và
1500km.
Nội dung các công việc trong thời kỳ này được quy định tại phụ lục số 3.
Khi ô tô đến chu kỳ quy định của bảo dưỡng kỹ thuật, phải tiến hành bảo
dưỡng. Phạm vi sai lệch không được vượt quá 5% so với chu kỳ đã ấn định.


Sửa chữa
Chu kỳ sửa chữa lớn là khoảng thời gian ô tô hoạt động được tính bằng số
ngày hoặc số km ô tô đã đi được.
Chu kỳ sửa chữa lớn thông thường được nhà chế tạo quy định sau khi ô tô

chạy được số km nhất định. Được xác định dựa trên biểu đồ hao mòn của các
chi tiết, khi các chi tiết bị mòn đến giới hạn cho phép.
Chu kỳ sửa chữa có thể thay đổi theo điều kiện khai thác, khi ô tô hoạt
động ở điều kiện khai thác khắc nghiệt thì chu kỳ sửa chữa sẽ phải rút ngắn hơn
so với quy định.
Sửa chữa lớn áp dụng cho ô tô đã hoạt động hết thời gian ( hoặc quãng
đường) làm việc cho phép giữa hai kỳ đại tu. Khoảng thời gian hay quãng đường
này được cụ thể cho từng loại xe, loại máy khác nhau do nhà chế tạo quy định,
có thể từ 100.000 – 200.000 km lăn bánh của ô tô, tương ứng với 4.000- 8.000
giờ hoạt động của động cơ. Đối với các phương tiện làm việc trong điều kiện
khắc nghiệm ở miền rừng núi, vùng khai thác mỏ…) thường rút ngắn từ 1015% thời gian định mức.

11


c.


Quy định về nội dung thao tác của các cấp bảo dưỡng sửa chữa.
Bảo dưỡng
Bảo dưỡng gồm các công việc: Làm sạch, chẩn đoán, kiểm tra, điều
chỉnh, xiết chặt, thay dầu, mỡ, bổ sung nước làm mát, dung dịch ắc quy.



Sửa chữa
Sửa chữa ô tô bao gồm các công việc: Kiểm tra, chẩn đoán, tháo lắp điều
chỉnh và phục hồi chi tiết, thay thế cụm chi tiết, tổng thành của ô tô.

d.


Định mức giờ công, ngày xe nằm bảo dưỡng sửa chữa.
Tùy từng chủng loại xe, tình trạng kỹ thuật của xe cũng như điều kiện cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác BDSC của doanh nghiệp mà áp dụng các
hệ số điều chỉnh giờ công cho phù hợp.
Các hệ số điều chỉnh giờ công BDSC:

e.

Hệ số điều chỉnh theo mác kiểu xe ( xe thông dụng, xe chuyên dụng, xe đặc biệt,
loại động cơ lắp trên xe…)
Hệ số điều chỉnh thời hạn sử dụng xe
Hệ số điều chỉnh theo quy mô đoàn xe, trình độ trang trang thiết bị của xưởng
BDSC, trình độ tay nghề của đội ngũ thợ BDSC.
Định mức nhu cầu vật tư bảo dưỡng sửa chữa
Tùy thuộc vào từng loại xe và tình trạng kỹ thuật của xe mà áp dụng các
định mức vật tư cho bảo dưỡng sửa chữa nhưng vẫn phải tuân thủ theo quy định
của Nhà Nước và đảm bảo chất lượng và điều kiện ky thuật tốt cho phương tiện.

1.2.4
a.


Các phương pháp tổ chức BDSC
Phương pháp BDKT
BDKT trên trạm tổng hợp.
Theo hình thức này, người ta tổ chức các trạm BDSC vạn năng có thể
thực hiện đồng thời các loại công việc BDSC khác nhau và với các mác kiểu xe
khác nhau. Tuy vậy, tính tổng hợp cũng chỉ ở một mức độ nhất định.




Ưu điểm: phù hợp với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tránh được sự đơn
điệu cho thợ BDSC.
Nhược điểm: năng suất lao động thấp và chất lượng BDSC chỉ có thể đạt được ở
một mức độ nhất định.
BDKT theo trạm chuyên môn hóa.
12


Việc chuyên môn hóa có thể tiến hành theo cấp BDSC, theo mác kiểu xe
hoặc theo loại công việc. Điều kiện để áp dụng phương pháp này là quy mô
BDSC phải tương đối lớn.
-

Ưu điểm: năng suất lao động và chất lượng BDSC cao do có điều kiện áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật và không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho thợ.
Nhược điểm: sự đơn điệu trong sản xuất dễ dẫn đến bệnh nghề nghiệp, phức tạp
việc điều phối, điều hành giữa các khâu.
BDKT theo trạm chuyên môn hóa có 2 loại: BDKT theo phương pháp dây
chuyền và theo phương pháp nguyên công.

+

BDKT theo tuyến dây chuyền.
Theo phương pháp này, toàn bộ khối lượng công việc BDSC được tiến
hành trên một số cầu, mỗi cầu thực hiện một số công việc nhất định. Các xe vào
BDSC theo phương án này nhất thiết phải di chuyển từ cầu thứ nhất tới cầu cuối
cùng.
Các công việc thực hiện ở mỗi cầu theo từng nội dung nhất định và phải

đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục và có nhịp điệu, tức là: thời gian tiến
hành công việc trên mỗi cầu theo một chu kỳ không thay đổi.

-

+

Ưu điểm: năng suất lao động cao, phù hợp với quy mô lớn.
Nhược điểm: không thích hợp với xưởng BDSC có quy mô nhỏ, việc tiến hành
công việc trên mỗi cầu theo một chu kỳ không thay đổi khó có thể thực hiện
được, khoảng thời gian đó luôn dao động trong phạm vi lớn, vì nó phụ thuộc vào
tình trạng kỹ thuật của xe khi đưa vào bảo dưỡng – sửa chữa. Theo đó, quá tình
BDSC được tiến hành không liên tục, mất thời gian dừng xe lâu trong trạm.
BDKT theo trạm nguyên công.
Tất cả công việc BDSC được tiến hành trên một cầu, không có sự di
chuyển các xe trong suốt thời gian BDSC. Tất cả phương tiện, trang thiết bị,
dụng cụ được bố trí xung quanh cầu.
Các thiết bị chuyên dùng cho từng nhóm thì được đưa tới theo một trình
tự nhất định, phù hợp với tính chất và yêu cầu công việc.

b.

-

Phương pháp sửa chữa phương tiện.
Phương pháp sửa chữa từng xe.
Khái niệm

13



Phương pháp sửa chữa từng xe là khi xe hư hỏng chi tiết tổng thành nào
thì tháo chi tiết tổng thành đó ra sửa chữa, khôi phục rồi lắp lên đúng xe mang
vào sửa chứa đó
-

Đặc điểm.
Sau khi xe sửa chữa xong thì toàn bộ các tổng thành trên xe đều là các
tổng thành của xe cũ (trừ các tổng thành không phục hồi được phải thay thế).
Khó đồng bộ hóa các khâu trong quá trình sửa chữa nên thời gian sửa
chữa thường dài, dễ sinh ra hiện tượng khung xe chờ tổng thành, tổng thành chờ
phụ tùng, chi tiết.

+
+
+

-

Ưu điểm: Quản lý theo dõi chất lượng phương tiện tốt.
Nhược điểm:
Thời gian xe nằm chờ sửa chữa dài.
Nâng suất sửa chữa phương tiện không cao.
Khó áp dụng phương pháp sửa chữa theo chuyên môn hóa và cơ giới hóa trong
quy trình sản xuất.
Phạm vi áp dụng: Phù hợp với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, trang thiết bị đơn
giản và có nhiều mác kiểu xe.
Phương pháp sửa chữa bằng thay thế tổng thành.
Khái niệm
Phương pháp sửa chữa thay thế tổng thành là khi xe hư hỏng chi tiết tổng

thành nào thì tháo chi tiết tổng thành đó ra và thay thế bằng chi tiết tổng thành
đã được sửa chữa rồi lấy trong kho dự trữ của xe khác.

-

Đặc điểm.
Sau khi ô tô sửa chữa xong toàn bộ các tổng thành trên xe không phải là
tổng thành của xe cũ trừ khung xe.
Thời gian sửa chữa chỉ phụ thuộc vào thời gian tháo lắp tổng thành lên,
xuống xe và thời gian sửa chữa khung xe (thời gian này chỉ chiếm 12% - 15%
thời gian sửa chữa xe) nên rút ngắn thời gian sửa chữa xe, tăng thời gian sử
dụng xe.

+
+
+

Ưu điểm.
Rút ngắn thời gian xe nằm chờ sửa chữa.
Dễ dàng đồng bộ trong các khâu sản xuất.
Có thể chuyên môn hóa cao các khâu trong sản xuất và thực hiện lắp ráp các
tổng thành theo dây chuyền. Do đó có thể áp dụng việc chuyên môn hóa cao
trong sửa chữa nên nâng cao được chất lượng sửa chữa.
14


+
+
1.2.5


Nhược điểm.
Khó khăn trong việc quản lý phụ tùng của phương tiện.
Vốn dự trữ vật tư phụ tùng tăng lên.
Điều kiện án dụng: các doanh nghiệp có quy mô lớn và ít mác kiểu xe.
Hình thức tổ chức lao động của công nhân BDSC.
Đối với bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa thường xuyên phương tiện vận
tải, thông thường người ta có thể sử dụng các hình thức tổ chức lao động của đội
công nhân như sau:

-

-

-

Đội chuyên môn hóa theo cấp BDSC
Đội chuyên môn hóa theo cấp BDSC nghĩa là mỗi đội đảm nhiệm một cấp
BDSC nào đó.
VD: Đội chuyên làm bảo dưỡng ngày
Đội chuyên môn hóa theo tổng thành.
Đội chuyên môn hóa theo tổng thành nghĩa là đội đấy chuyên làm một bộ
phận tổng thành nào đó của ô tô.
VD: Đội chuyên môn hóa làm gầm
Đội tổng hợp
Đội tổng hợp nghĩa là một đội làm tất cả các cấp BDSC hoặc là bảo dưỡng.
VD: Đội làm cả bảo dưỡng ngày và bảo dưỡng định kỳ

1.3
1.3.1
-


1.3.2



1.

Khái quát về kế hoạch BDSC phương tiện vận tải.
Căn cứ để lập kế hoạch BDSC.
Căn cứ vào chế độ quy định của Nhà Nước về công tác BDSC phương tiện.
Điều kiện khai thác phương tiện của công ty bao gồm: điều kiện thời tiết khí
hậu, điều kiện nhiệt độ, điều kiện đường sá, điều kiện vận tải, điều kiện tổ chức
và kỹ thuật.
Kết quả phân tích công tác lập kế hoạch BDSC của công ty kỳ trước.
Căn cứ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Các phương pháp lập kế hoạch BDSC
Căn cứ để xác định nhu cầu BDSC phương tiện
Nhu cầu BDSC phương tiện của doanh nghiệp được xác định dựa trên các
căn cứ chủ yếu sau :
Chế độ BDSC theo quy định.
Các định mức tiêu hao vật tư, kỹ thuật và giờ công cho BDSC các cấp.
Kế hoạch khai thác phương tiện bao gồm: điều kiện khai thác phương tiện và
tổng quãng đường xe chạy theo kế hoạch.
Kết quả phân tích tình hình thực hiện công tác BDSC ở doanh nghiệp kỳ trước.
Các kết quả điều tra, khảo sát và các định mức có liên quan ở doanh nghiệp.
Phương pháp lập kế hoạch BDSC :
Phương pháp xác định nhu cầu bdsc (số lần BDSC)
15







a.


Phương pháp biểu đồ: căn cứ vào kế hoạch khai thác phương tiện và biểu đồ
đưa xe ra vận doanh để xác định thời gian đưa xe vào từng cấp của từng xe sau
đó tổng hợp lại. Phương pháp này thường được dùng để theo dõi, đưa xe vào
BDSC theo kế hoạch cụ thể.
Phương pháp phân tích tính toán: Thực chất của phương pháp này là kết hợp
giữa phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến định ngạch và định mức BDSC kết hợp
với các cách thức tính toán. Phương pháp này có các dạng:
Tính toán theo số km xe chạy trong năm
Xác định số lần BDSC các cấp.
NBDSCi =

-

-

Ưu điểm: Phương pháp tính toán theo số km xe chạy trong năm có ưu điểm là
độ chính xác cao, sát với thực tế và nhu cầu BDSC phương tiện
Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi tính toán tỉ mỉ, chi tiết,ghi chép theo dõi
số km xe chạy của từng xe trong năm nên mất nhiều thời gian
b. Tính toán theo chu kỳ sửa chữa lớn




Xác định số lần SCL tính toán trong kỳ kế hoạch
NSCL = .
Trong đó:
: Tổng quãng đường xe chạy quy ra đường loại 1
LSCL : Định ngạch sửa chữa lớn
Số lần SCL có thể tính chung toàn doanh nghiệp hoặc tính riêng của từng
loại xe sau đó tổng hợp lại.



Xác định số BDĐK trong 1 chu kỳ SCL:
nBDĐK = – 1
Trong đó: nBDĐK là số lần BDĐK trong 1 chu kỳ SCL.



Xác định tổng số lần BDĐK các cấp trong kỳ kế hoạch:
NBDĐK = nBDĐK x NSCL.
Trong đó:
NSCL
: Số lần sửa chữa lớn trong năm
NBDĐK : Số lần BDĐK trong năm
Ưu điểm: Phục vụ cho công tác khoán theo chu kỳ SCL.
Nhược điểm: phức tạp hơn phương pháp tính theo số km xe chạy trong
năm vì phải xác định hệ số chuyển đổi từ chu kỳ sang năm.

2.

Xác định giờ công BDSC các cấp


16


∑TBDSC = ∑ NBDSCij × tBDSCij
Trong đó:
: Tổng giờ công bảo dưỡng thường xuyên và bảo dưỡng định kỳ.
tBDSCij: Định mức giờ công cho 1 lần BDSC của cấp i mác xe j.
NBDSCij: Số lần BDSC của cấp i mác xe j.
Tổng giờ công sửa chữa thường xuyên được xác định trên cơ sở định mức
SCTX tính bình quân cho 1000 Km xe chạy.
= x tSCTX
Trong đó :
tSCTX là định ngạch giờ công sửa chữa thường xuyên tính bình quân cho
1000 km xe chạy.
3.

Xác định ngày xe nằm BDSC các cấp
= x dBDSCij
= x dSCTX
Trong đó
, : Tổng số ngày xe nằm BDSC và SCTX.
dBDSCij, dSCTX: Định mức ngày xe nằm BDSC của cấp i mác xe j, và định
mức ngày xe nằm SCTX.

4.

Xác định nhu cầu vật tư, phụ tùng cho BDCS các cấp
= x VTBDSCij + x VTSCTX
Trong đó:
: Tổng nhu cầu vật tư, phụ tùng cho BDSC các cấp.

VTBDSCij,VTSCTX: Định mức vật tư phụ tùng cho 1 lần BDSC cấp i mác xe
j, và định mức vật tư phụ tùng cho 1 lần SCTX.

5.

Xác định hệ số ngày xe tốt

=
Trong đó:
∑ADC
∑ADBDSC
∑ ADT

: Tổng số ngày xe có
: Tổng số ngày xe nằm BDSC
: Tổng số ngày xe tốt

17


CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG TÂY ĐÔ
2.1 Khái quát tình hình chung của công ty
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển, chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ
phần môi trường Tây Đô
a, Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty cổ phần môi trường Tây Đô là Xí nghiệp Môi
trường đô thị số 5 được thành lập theo quyết định số 280/QĐ-UB ngày
22/01/1997 của UBND Thành phố Hà Nội – là đơn vị trực thuộc Công ty Môi

trường Đô Thị Hà Nội nay là Công ty TNHH NN MTV môi trường đô thị. Từ
02/11/2005 Xí nghiệp MTĐT số 5 chuyển thành Công ty Cổ Phần Môi trường
Tây Đô.
Từ 1997-2005 Xí nghiệp môi trường đô thị số 5 thực hiện nhiệm vụ duy
trì vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Tây Hồ với chất lượng luôn được đảm
bảo. Từ tháng 11/1997 đến 6/1/2005 Xí nghiệp liên tiếp được UBND Quận Tây
Hồ khen thưởng với thành tích ‘‘Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi
đua lao động sản xuất ’’.
Từ 2010 đến nay, Công ty đã trúng gói thầu duy trì vệ sinh môi trường
trên địa bàn 04 Phường Quận Cầu Giấy (giai đoạn 2011-2015), duy trì VSMT
tuyến Đại Lộ Thăng Long, chất lượng duy trì vệ sinh môi trường luôn được đảm
bảo đáp ứng sự tin tưởng của lãnh đạo Thành phố và nhân dân trên địa bàn 2
Quận Tây Hồ, Cầu Giấy.
b, Tên gọi, trụ sở
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG TÂY ĐÔ
Tên tiếng Anh: TAYDO ENVIRONMENT CORPORATION
Tên giao dịch: URENCO5
Logo công ty:

Trụ sở chính: Số 2 – Tổ 45 – Phú Thượng – Tây Hồ - Hà Nội.
Điện thoại: 04-37582579
Fax: 04-37582421
Email:
18


Giấy CNĐKKD: Số 0103008724 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp lần đầu: Ngày 02 tháng 11 năm 2005. Đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 25
tháng 05 năm 2009.
Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đồng (Chín tỷ đồng Việt Nam)

Tổng số nhân lực: 531 người
c, Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty
- Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải bao gồm: (Chất thải sinh hoạt
đô thị, chất thải y tế, chất thải công nghiệp, chất thải xây dựng).
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Thi công, trồng mới, duy trì và chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, cây xanh
đường phố và cây xanh cho các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Duy trì, cải tạo và làm vệ sinh môi trường mặt hồ nước.
2.1.2

Cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô kết cấu đoàn phương tiện
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty khá đầy đủ, tổng diện tích khoảng
2500 , trong đó các phòng ban, đội quản lý điều hành sản xuất là khoảng hơn
2000 , khu xưởng bảo dưỡng sửa chữa và kỹ thuật là khoảng 300 - 400 với các
thiết bị phục vụ bảo dưỡng sửa chữa cấp 1 và 2 cho phương tiện như máy hàn
hơi, máy tiện, ... ngoài ra còn có bãi để xe chuyên dụng.
Quy mô đoàn phương tiện: nhằm phục vụ cho việc vận chuyển thu gom
rác và các chất thải công nghiệp, xây dựng nên công ty đã đầu tư được 1 đoàn
phương tiện khá đầy đủ về số lượng cũng như chủng loại để phục vụ công tác
sản xuất kinh doanh, tổng số là 33 xe bao gồm các xe chuyên dụng (xe vận
chuyển rác, rửa đường, quét hút...), ngoài ra còn có thêm một số xe phục vụ
công nhân viên công ty:
Về phạm vi hoạt động: công ty hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội,
chủ yếu là khu vực các quân Cầu Giấy, Tây Hồ, đại lộ Thăng Long

19


Bảng 2.1: Cơ cấu đoàn phương tiện



STT

Công dụng
Xe vận chuyển rác thải

18

54,54

2

Xe vận chuyển đất, phế thải xây dựng

03

9,09

3

Xe quét hút

02

6,06

4

Xe tưới nước rửa đường


09

27,27

5

Xe ủi xúc

1

3,04

33

100

STT

Mác xe

Nước sản
xuất

Trọng Tải
(Tấn)

ISUZU

3


Nhật

10

2

DAEWOO

4

HànQuốc

12

3

MITSUBISHI

2

Nhật

7,5

4

HINO

9


Nhật

7,5

Xe

Xe vận chuyển đất, vật liệu xây dựng: (tổng 3 xe)
Mác xe

Số lượng

Nước Sản Xuất

Trọng tải
(Tấn)

1

HINO (Xe container)

1

Nhật

7,5

2

ISUZU(Xe Container)


2

Nhật

7

Xe Rửa đường ( Tổng 9 xe )
STT



Số lượng

1

STT



Tỷ trọng
(%)

1

6
Tổng số xe
vận chuyển rác: (tổng 18 xe)




Số
lượng

Mác Xe

Số lượng

Nước Sản Xuất

Trọng tải(m3)

1

FAW

2

Trung Quốc

15,5

2

DONGFENG

5

Trung Quốc

16


3

KAMAT

1

Nga

10,5

4

HUYNDAI

1

Hàn Quốc

16

Xe Quét hút ( Tổng 2 xe )
Mác Xe
DEAWOO

Số lượng

Nước Sản Xuất

Trọng tải(m3)


2

Hàn Quốc

12

20


Ngoài ra còn có nhóm phương tiện phục vụ công trình, các xe gom rác




Phương tiện phục vụ công trình
TT

Chủng loại

Số lượng

Nước Sản Xuất

1

Xúc lật cát

1


Nhật Bản

Công suất

Xe Gom ( Tổng 510 xe )
Mác Xe
Xe gom rác XG97

Số lượng

Nước Sản Xuất

Trọng tải(m3)

510

Việt Nam

0.40

Do tính chất, địa bàn hoạt động của các điểm cẩu là khác nhau nên tại mỗi
điểm cẩu, số lượng xe gom cũng khác nhau. Có những điểm cẩu nhỏ chỉ cần
khoảng 3 - 5 xe gom, nhưng có những điểm cẩu lớn lại cần đến 10 - 20 xe gom.
(mỗi xe gom có trọng tải trung bình từ 0,3 - 0,44 tấn )
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp
Công ty tổ chức quản lý theo phương thức, cấp trên trực tiếp chỉ đạo ra
lệnh cho cấp dưới thực hiện nhiệm vụ (hội đồng quản trị chỉ đạo xuống giám
đốc rồi xuống các ban ngành). Ngoài ra còn áp dụng quản lý theo mối quan hệ
chức năng (giữa các phòng ban, các đội sản xuất có trách nhiệm tương đương hỗ
trợ lẫn nhau).

Mỗi một bộ phận chịu sự quản lý trực tiếp từ lãnh đạo cấp cao hơn. Ban
giám đốc quản lý các phòng, đội. Phòng, đội quản lý các tổ sản xuất. Đây là mô
hình điều hành trực tuyến mà Công ty đang áp dụng. (cơ cấu bộ máy công ty
được thể hiện ở sơ đồ 2.1)
Phương pháp tổ chức bộ máy quản lý công ty:
Hiện nay, Công ty đang thực hiện quản lý trực tuyến, nghĩa là cấp trên
trực tiếp chỉ đạo cấp dưới. Các phòng đội trong Công ty có nhiệm vụ tham mưu,
giúp việc cho Giám đốc và thực hiện các công việc khác khi được Giám đốc
giao, các tổ sản xuất thuộc quyền quản lý của các đội. Các phòng ban làm công
tác phối kết hợp trong công tác điều hành và tổ chức sản xuất.
Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, chức năng các phòng ban, đội sản xuất:
Công ty Cổ phần môi trường Tây Đô có bộ máy quản lý tổ chức theo mô
hình Công ty cổ phần bao gồm: Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, Ban giám
đốc, các đơn vị chức năng.

21


Ban Giám đốc:Ban Giám đốc của Công ty gồm có Giám đốc và 2 Phó
Giám đốc (Phó Giám đốc phụ trách sản xuất Kinh doanh, Phó Giám đốc phụ
trách nội chính).
Các đơn vị chức năng: Là những bộ phận trực tiếp điều hành công việc
của Công ty theo chức năng chuyên môn và nhận sự chỉ đạo trực tiếp của Ban
Giám đốc. Công ty có các đơn vị chức năng sau: Phòng Kế hoạch, Phòng Tài
chính-Kế toán, Phòng kỹ thuật – Vật tư, Phòng Tổ chức - Hành chính và các
Đội, tổ sản xuất.

22



ĐẠI HỘI ĐỒNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH

PHÒNG KỸ THUẬT – VẬT TƯ

PHÒNGKẾ HOẠCH

Tổ bảo vệ
Đội DV VSMT Quận Tây Hồ

Xưởngrác
cơ khí, sửa chữa
Đội DịchĐội
vụ xe vận chuyển

Đội DV VSMTĐội
Quận
xe quét
Cầu Giấy
hút, rửa đường

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý công ty
23


PHÒ


24


1- Phòng Kế hoạch:
- Xây dựng định mức, lập dự toán và hợp đồng trong công tác duy trì vệ
sinh môi trường trên địa bàn Công ty quản lý với các chủ đầu tư, các liên danh
nhà thầu, các đơn vị thực hiện nội bộ trong công ty.
- Thực hiện công tác nghiệm thu AB.
- Xây dựng và triển khai, giám sát nghiệm thu việc thực hiện các kế
hoạch, phương án sản xuất
- Xây dựng kế hoạch, lịch trình hoạt động và tổ chức sản xuất hạng mục
rửa đường, quét hút bụi.
2- Phòng kỹ thuật - vật tư:
a/ Chức năng:
Phòng Kỹ thuật vật tư là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho
Giám đốc Công ty trong công tác quản lý bảo dưỡng, sửa chữa, tư vấn mua sắm
trong lĩnh vực xe máy, vật tư, trang thiệt bị phục vụ sản xuất; quy trình công
nghệ thu gom vận chuyển.
b/ Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất về công tác quản lý kỹ thuật công nghệ
môi trường trong công tác thu gom, vận chuyển và các công tác khác.
- Quản lý kỹ thuật xe máy thiết bị chuyên dùng, dụng cụ thu chứa chuyên
dùng có hồ sơ lý lịch theo dõi, nghiệm thu công tác BDSC thiết bị phương tiện.
- Quản lý kỹ thuật, nhà xưởng, kho tàng, và các cơ sở kỹ thuật hạ tầng
khác.
- Quản lý vật tư, lập kế hoạch và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch
vật tư.

- Xây dựng định mức kỹ thuật vật tư, tiêu hao vật tư nhiên liệu. Giám sát
việc sử dụng vật tư nhiên liệu.
- Xây dựng và kiểm tra các quy chế quản lý vật tư: mua sắm cung ứng bảo
quản cấp phát, thanh quyết toán vật tư.
3- Phòng Tổ chức - Hành chính:
- Tham mưu đề xuất xây dựng triển khai các chế độ chính sách của Nhà
nước liên quan đến người lao động trong nội bộ Công ty.
- Tổ chức công tác quản lý lao động
+ Tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động , ATLĐ - ATGT.

25


×