Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Đồ án nguyên lý kế toán: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.32 KB, 126 trang )

Đồ án: Nguyên lý Kế toán
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thế giới hiện nay vừa mới vực dạy trong cơn khủng hoảng.
Trong hoàn cảnh đó, Việt Nam – vẫn còn là 1 nước nghèo và đang từng bước
phát triển nên gặp không ít những khó khăn,thử thách.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, lấy phát triển
kinh tế làm trọng tâm thì việc phát triển sản xuất và dịch vụ trong cơ chế thị
trường như hiện nay của nước ta cần phải tính toán chính xác để góp phần tạo
ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, cải thiện đời sống nhân dân, và phát triển đất
nước... Trong cơ chế quản lý nền kinh tế mới, kế toán có vai trò cực kỳ quan
trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của các
doanh nghiệp. Hệ thống kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế - tài chính có vai trò quan trọng trong việc quản lý và kiểm
soát các hoạt động kinh tế đối với từng doanh nghiệp cũng như đối với quản lý
tầm vĩ mô của Nhà nước.
Sự hiểu biết cặn kẽ và chi tiết về kế toán là hết sức cần thiết cho các nhà
kinh tế cũng như các đối tượng khác trong quá trình quản trị hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của kế toán nói riêng.
Trong nhà trường cũng vậy, các sinh viên chuyên ngành kinh tế nói chung và
chuyên ngành kế toán nói riêng, cần nắm chắc được những kiến thức cơ bản về
lý thuyết kế toán và biết cách vận dụng các phương pháp kế toán vào thực
hành công tác kế toán trong các hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế đổi mới, tài chính luôn là tổng hòa các mối quan hệ
kinh tế. Tài chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài chính,
tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế, mà còn phải được quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn lực bằng các công cụ, biện pháp hữu hiệu.
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản
lý kinh tế tài chính, có vai trò vô cùng quan trọng trong công việc quản lý, điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kế
toán gắn liền với hoạt động kế toán, tài chính, tổ chức hệ thống thông tin hữu
ích cho các quyết định kinh tế.


Vì vậy, Đồ án môn học Nguyên lý kế toán nhằm giúp cho sinh viên có
thể đào sâu, nắm vững kiến thức kế toán và vận dụng các phương pháp kế toán
vào thực hành công tác kế toán trong hoạt động thực tiễn của các doanh
nghiệp. Qua đó, sinh viên chuyên ngành kế toán có thể dễ dàng thu nhận kiến
thức của môn học kế toán tài chính và nắm bắt được chu trình của công tác kế
toán trong thực tế.
Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

1


Đồ án: Nguyên lý Kế toán
*Nội dung phân tích của Đồ án bao gồm 2 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán
Chương II: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh
nghiệp.
Trong thời gian qua mặc dù em đã có sự cố gắng nhưng do kiến thức còn
hạn chế và đây cũng là lần đầu tiên em được tiếp cận với môn học đồ án nên
còn nhiều bỡ ngỡ chắc hẳn không thể tránh khỏi sai sót trong bài. Em kính
mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô trong bộ môn kế toán để đồ án của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm !

Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

2


Đồ án: Nguyên lý Kế toán


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN.
1.1.
1.1.1.
-





1.1.2.
-







Khái niệm hạch toán kế toán.
Hạch toán.
Khái niệm: Hệ thống quan sát , đo lường, tính toán và ghi chép các hoạt động
kinh tế của con người, nhằm thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt
động kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội được gọi là hạch toán.
Các loại hạch toán:
Hạch toán nghiệp vụ ( còn gọi là hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật): là sự quan sát
phản ánh và kiểm tra từng nghiệp vụ kinh tế, từng quá trình kỹ thuật kinh tế cụ
thể, nhằm thu thập và cung cấp thông tin để thực hiện sự chỉ đạo thường
xuyên , kịp thời các nghiệp vụ và các quá trình kinh tế đó.
Hạch toán thống kê: là một môn khoa học nghiên cứu mặt lượng trong mối liên

hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội lớn trong điều kiện
thời gian, không gian cụ thể, nhằm rút ra bản chất và tính quy luật trong sự phát
triển của hiện tượng đó.
Hạch toán kế toán.
Khái niệm: có nhiều cách tiếp cận về kế toán, vì vậy có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về kế toán. Tuy nhiên, những định nghĩa này đều thống nhất với
nhau ở chỗ: kế toán là một hệ thống của những khái niệm và phương pháp,
hướng dẫn chúng ta thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt những thông tin cần
thiết cho việc ra những quyết định tài chính hợp lý.
Các khái niệm kế toán trên thế giới:
Một định nghĩa kế toán được chấp nhận trong suốt thời gian qua là định nghĩa
được trình bày trong “ báo cáo về nguyên lý kế toán căn bản” ban hành bởi
Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ: “ Kế toán là một tiến trình ghi nhận, đo lường và
cung cấp các thông tin kinh tế nhằm hỗ trợ cho các đánh giá và các quyết định
của người sử dụng thông tin.
Ủy ban nguyên tắc kế toán của Mỹ (APB), trong thông báo số 4, đã định nghĩa:
“ Kế toán là một dịch vụ, chức năng của nó là cung cấp thông tin định lượng
được của các tổ chức kinh tế, chủ yếu là các thông tin tài chính giúp người sử
dụng đề ra các quywwts định kinh tế.”
Ủy ban thuật ngữ của học viện kế toán viên công chứng của Mỹ (AICPA) đã
định nghĩa: “ kế toán là một nghệ thuật dùng để ghi chép, phân loại và tổng hợp
theo một phương pháp riêng có dưới hình thức tiền tệ về các nghiệp vụ, các sự
kiện kinh tế và trình bày kết quả của nó cho người sử dụng ra quyết định.”

Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

3


Đồ án: Nguyên lý Kế toán













-

Theo ủy ban thực hành kiển toán quốc tế thì “ Một hệ thống kế toán là hàng
loạt các nhiệm vụ ở một doanh nghiệp mà nhờ hệ thống này các nghiệp vụ
được xử lý như một phương tiện duy trì các ghi chép tài chính.”
Khi định nghĩa về kế toán, Liên đoàn kế toán quốc tế ( IFAC) cho rằng: “ kế
toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại tổng hợp theo một cách riêng có bằng
nhuwngc khoản tiền các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần
tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó.”
Trong cuốn sách “ Nguyên lý kế toán Mỹ”, Ronnald J.Thacker nêu quan điểm
của mình về kế toán xuất phát từ việc cung cấp thông tin cho công tác quản lý.
Theo Ronnald J.Thancker “ Kế toán là một phương pháp cung cấp thông tin
cần thiết cho quản lý có hiệu quả và để đánh giá hoạt động của mọi tổ chức,”
Giáo sư, tiến sĩ Grene Allen Gohlek của viện Đại học Wisconsin lại định nghĩa:
“ Kế toán là một khoa học liên quan đến việc ghi nhận. phân loại, tóm tắt và
giải thích các nghiệp vụ tài chính cúa một tổ chức, giúp cho ban giám đốc có
thể căn cứ vào đó để ra các quyết định kinh tế.”
Theo Sokolov, một chuyên gia hàng đầu về kế toán tại Nga thì “ Kế toán là

ngôn ngữ của các ký hiệu cũng như quy ước sử dụng và được tạo ra với mục
đích làm thay thế các đối tượng thực tế bằng các kí hiệu hay biểu tượng, cho
phép phản ánh một cách trung thực hoạt động kinh doanh cùng các kết quả của
hoạt động kinh doanh đó.”
Sokolov cũng đưa ra 2 khái niệm về kế toán. Xét về khía cạnh lí thuyết, “ Kế
toán chính là khoa học về bản chất cũng như cấc trúc các sự kiện diễn ra trong
cuộc sống, trong hoạt động kinh doanh của con người. Nhiệm vụ của kế toán là
phản ánh nội dung của các quá trình hoạt động kinh doanh cũng như mối liên
hệ giữa các phạm trù luật pháp và phạm trù kinh tế trong quá trình hoạt động
kinh doanh đó.’
Còn nếu xét về khía cạnh thực tế,” Kế toán là một quá trình theo dõi, phân loại,
tổng hợp, phân tích và truền tải thông tin về các sự kiện xảy ra trong hoạt động
kinh doanh của con người. Nhiệm vụ của kế toán xét từ khía cạnh này là việc
đưa ra các nguồn thông tin phục vụ cho mục đích quản lý.”
Khái niệm hướng tới nội dung, cốt lõi vấn đề, đại diện tiêu biểu của trường
phái này là nhà kinh tế học nổi tiếng của Pháp J.Furaste, ông cho rằng “ Hệ
thống kế toán là một lĩnh vực khoa học hiện đại với mục đích tính toán giá trị
tài sản của doanh nghiệp, đồng thời xác định giá trị của vốn đầu tư.” Khái niệm
này chỉ ra hình thức tồn tại của quy trình kế toán mà chưa nêu ra được lý do
của việc tính toán giá trị tài sản cũng như việc xác định vốn đầu tư của doanh
nghiệp.
Các khái niệm về kế toán ở Việt Nam:
Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

4


Đồ án: Nguyên lý Kế toán















Theo luật kế toán Việt Nam 2013 “ Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra,
phân tích và cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị,
hiện vật và thời gian lao động.”
Điều lệ tổ chưc kế toán Nhà nước đã ghi rõ “ Kế toán là công việc ghi chép,
tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ
yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại
tài sản, quá trình và kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sử
dụng vốn và kinh phí của nhà nước cũng như của từng tổ chức xí nghiệp.”
Theo tiến sĩ Trần Anh Hoa, trong luận án tiến sĩ của mình đã đưa ra định nghĩa
như sau: “ Kế toán là một khoa học liên quan đến việc thu thập, đo lường, xử lý
và truyền đạt các thông tin tài chính và phi tài chính hữu ích của mội tổ chức
đến các đối tượng sử dụng để trên cơ sở đó đề ra các quyết định hợp lý.”
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bản chất của kế toán được nhận định: “
Kế toán xã hội chủ nghĩa là công việc tính toán, ghi chép, phản ánh bằng các
con số một cách liên tục, toàn diện và hệ thống các loại vật tư, tiền vốn và mọi
hoạt động kinh tế, qua đó nắm được tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước,
tình hình bảo vệ tài sản Xã hội Chủ nghĩa.”
Theo Website www.kiemtoan.com.vn thì “ Kế toán được định gnhiax là mmotj

hệ thống thông tin đo lường, xử lý và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra
các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.”
Dưới góc độ nguyên lý chung về kế toán:
Xét dưới góc độ khoa học, kế toán là một môn khoa học thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị
sản xuất kinh doanh, tổ chức sự nghiệp và các cơ quan nhằm kiểm tra, giám sát
toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính cả các đơn vị đó.
Xét dưới góc độ chức năng, nhiệm cụ kế toán, kế toán là việc thu thập, xử lý,
kiểm tra, phân tích và cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức
giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm hạch toán kế toán nhưng có
lẽ khái niệm được nhiều người chấp nhận và biết đến nhất đó là khái niệm
trong điều 4 luật kế toán đã trình bày ở trên.
Mỗi doanh nghiệp, đơn vị hoặc tổ chức đoàn thể xã hội ( gọi chung là đơn vị
kế toán) muốn hoạt động đều phải có một lực lượng tài sản nhất định ( tiền bạc,
vật tư, hàng hóa, nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ dụng cụ quản lý….).
những tài sản của đơn vị kế toán được hình thành do sự đóng góp của các chủ
sở hữu đơn vị và được huy động từ các nguồn lực khác ( vay, chiếm dụng…).
Hoạt động của đơn vị kế toán thường xuyên gây ra sự biến động đối với các tài
sản và nguồn hình thành tài sản, làm cho chúng luôn thay đổi về số lượng, giá
Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

5


Đồ án: Nguyên lý Kế toán

1.2.

trị cũng như hình thái biểu hiện. Kế toán trong mỗi đơn vị có nhiệm vụ thu

thập, đo lường, xử lý, kiểm tra, phân tích thông tin về tình hình và sự vận động
của tài sản của đơn vị và cung cấp các đối tượng cần sử dụng thông tin theo
quy định.
Hạch toán kế toán với công tác quản lý.
Kế toán nói chung và kế toán tài chính nói riêng là một bộ phận cấu
thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính, có vai trò tích cực
trong công tác quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Kế toán
tài chính cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và
có độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan đánh giá
đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các quyết
định kinh tế phù hợp. kế toán tài chính là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống kế toán doanh nghiệp và sản phẩm cuố cùng của kế toán tài chính là hệ
thống báo cáo tài chính. Kế toán tài chính chứa đựng những thông tin cần thiết
giúp các đối tượng sử dụng đưa ra được các quyết định quản lý phù hợp với
mục đích sử dụng thông tin của mình.
Thông qua các thông tin do báo cáo tài chính cung cấp, các nhà quản lý
doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các loại tài sản, lao động, vật tư, tiền
vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh….nhằm phục
vụ cho việc điề hành quản lý kịp thời cũng như việc phân tích, đánh giá tình
hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề ra các
quyết định phù hợp về định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Đối tượng có lợi ích trực tiếp với thông tin do kế toán tài chính cung cấp là các
chủ đầu tư, chủ nợ, cổ đông, các đối tác liên quan. Căn cứ vào thông tin kế toán
tài chính của doanh nghiệp họ có thể đề ra các quyết định đầu tư, cho vay, góp
vốn nhiều hay ít, đầu tư vào lĩnh vực, ngành nghề nào, chính sách đầu tư như
thế nào. Các chủ nợ cũng ra được các quyết định cho vay phù hợp với đặc điểm
tình hình và sự phát triển của doanh nghiệp thông qua các thông tin trong báo
cáo kế toán của doanh nghiệp, họ quyết định cho vay nhiều hay ít, vay với điều
kiện, lãi suất như thế nào? Các chủ hàng có bán hàng cho doanh nghiệp theo
phương thức trả chậm hay không?

Đối tượng có lợi ích gián tiếp với thông tin kế toán tài chính là các cơ
quan quản lý chức năng như: thuế, tài chính, thống kê, Chính phủ…Các cơ
quan chức năng của Nhà nước dựa vào thông tin do kế toán tài chính cung cấp
để kiểm tra, gián sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để kiểm
tra việc chấp hành, thực hiện các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính
để quản lý và điều hành thống nhất toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Cũng trên cơ
Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

6


Đồ án: Nguyên lý Kế toán

1.3.

sở các thông tin kế toán tài chính của các doanh nghiệp mà các cơ quan quản
lý, các cơ quan ban hành chính sách, chế độ tổng hợp nghiên cứu, hoàn thiện
các chính sách, chế độ tổng hợp nghiên cứu hoàn thiện các chính sách và các
chế độ quản lý hiện hành và đề ra những chính sách, chế độ thích hợp nhằm
thực hiện các kế hoạch, đường lối phát triển nhanh và toàn diện nền kinh tế
quốc dân.
Những nguyên tắc chung được thừa nhận trong hạch toán kế toán.
Kế toán là một môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin
về tài sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra, giám sát
toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Thông tin kế
toán còn cần cho rất nhiều đối tượng khác nhau, mặt khác một đối tượng nào
đó có thể cần thông tin kế toán của nhiều đơn vị khác nhau – thông tin kế toán
phải đảm bảo vai trò là “ ngôn ngữ kinh doanh”. Do đó, để các đối tượng sử
dụng thông tin kế toán có chung một cách đánh giá về thông tin trên báo cáo tài
chính của các đơn vị kế toán thì cần phải đặt ra các nguyên tắc hướng dẫn thực

hành việc ghi chép, xử lý và trình bày thông tin trên các báo cáo tài chính.
Các nguyên tắc kế toán được đúc kết từ những kinh nghiệm thực tiễn
tổ chức quản lý công tác kế toán, cũng như hoạt động của người thực hiện công
tác kế toán và kết hợp với sự nghiên cứu của những cơ quan chức năng, các
chuyên gia kế toán. Do đó các nguyên tắc kế toán được thừa nhận là những
tuyên bố chung như những chuẩn mực , mực thước và những hướng dẫn để
phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính đạt được các mục tiêu đầy đủ, dễ
hiểu, đáng tin cậy và dễ so sánh.

Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

7


Đồ án: Nguyên lý Kế toán
1.3.1.
-

-

Nguyên tắc cơ sở dồn tích.
Nội dung nguyên tắc:
Cơ sở kế toán dồn tích là một trong những nguyên tắc kế toán cơ bản nhất
chi phối các phương pháp kế toán cụ thể trong kế toán doanh nghiệp. Theo đó,
mọi giao dịch kinh tế liên quan tới tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh thu và chi phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không
quan tâm tới thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền ( Chuẩn mực kế toán số 12002). Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo
cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem
là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ

đó báo cáo tài chính nói chung và báo cáo kết quả kinh doanh nói riêng được
lập trên cơ sơ dồn tích phản ánh đầy đủ ( hay tuân thủ yêu cầu trung thực) các
giao dịch kinh tế trong kỳ và từ đó cho biết tình trạng tài sản , nguồn vốn của
doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp
giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí
ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho
phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ
phải trả, khấu hao, dự phòng,….
Vì vậy, hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam và hầu hết các quốc gia
trên thế giới quy định các doanh nghiệp phải ghi chép kế toán và lập báo cáo tài
chính theo cơ sở dồn tích.
Bên cạnh những ưu điểm, kế toán cơ sở dồn tích đôi khi không tuân theo
yêu cầu khách quan trong kế toán. Ghi nhận doanh thu và chi phí không dựa
vào dòng tiền tương ứng thu vào hay chi ra mà dựa vào thời điểm giao dịch
phát sinh, số liệu trên báo cáo tài chính thể hiện một phần ý muốn chủ quan của
nhà kế toán. Chẳng hạn việc phân bổ nhiều loại chi phí hay ghi nhận doanh thu
theo tiến độ thực hiện trong hoạt động xây lắp thể hiện những hành động “ vô
hình”, mang tính chủ quan của nhà kế toán.
Ví dụ: công ty A bán một lô hàng hóa vào ngày 15/3/2014 cho khách hàng B,
trị giá 200 triệu đồng. B đã nhận hàng và sẽ thanh toán 30% vào ngày
22/3/2014. Số còn lại thanh toán vào ngày 30/3/2014. Vậy theo nguyên tắc cơ
sở dồn tích, công ty A sẽ ghi nhận doanh thu của lô hàng đó vào ngày
15/3/2014. Kế toán ghi giảm hàng hóa và ghi tăng cho tiền thanh toán.

Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

8


Đồ án: Nguyên lý Kế toán

1.3.2.

1.3.3.
-

Nguyên tắc hoạt động liên tục.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, báo cáo tài chính phải được lập trên
cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động
kinh doanh như bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không
có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng
kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt
động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và giải thích cơ
sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục có liên quan đến việc phản ánh
tài sản, thu nhập, chi phí của doanh nghiệp theo giá gốc, không phản ánh theo
giá trị thị trường. Mặc dù, giá trị thị trường của những tài sản mà doanh nghiệp
mua về để tồn trữ hoặc đang sử dụng cho mục đích kinh doanh có thể thay đổi
theo thời gian. Giả thiết này được đặt ra với lập luận doanh nghiệp hoạt động
liên tục nên tài sản được sử dụng để hoạt động sản xuất kinh doanh và không
được bán, nên giá thị trường của tài sản là không thích hợp và không cần thiết
để phản ánh. Mặt khác, nếu phản ánh tài sản theo giá thực tế, báo cáo tài chính
của đơn vị chỉ phản ánh được tình hình tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm
hiện tại mà thôi. Mặt khác, nguyên tắc này còn làm cơ sở cho các phương pháp
tính hao mòn để phân chia giá trị tài sản cố định vào các chi phí hoạt động của
doanh nghiệp theo thời gian hoạt động của nó.
Tuy nhiên, khi một doanh nghiệp chuẩn bị bán, sát nhập, giải thể,…thì
nguyên tắc hoạt động liên tục sẽ không được vận dụng vào việc lập báo cáo tài
chính. Trong trường hợp này, các tài sản của doanh nghiệp sẽ phải phản ánh
theo giá thị trường.
Nguyên tắc giá gốc.

Nội dung nguyên tắc:
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. giá gốc của tài sản được tính theo
số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Có 3 lý do để giá gốc là một nguyên tắc của kế toán:
+ Để đảm bảo tính khách quan của số liệu kế toán ( vì chúng ta có thể kiểm
chứng, so sánh giá ở sổ kế toán với các hóa đơn bán hàng)
+ Xác định được kết quả kinh doanh ( bằng cách lấy giá bán trừ đi giá gốc)
+ Đơn giản hơn trong việc ghi chép, thuận lợi hơn cho công tác quản lý ( vì giá
gốc không biến động theo thị trường)
Cơ sở giá gốc có các đặc trưng:
+ Thông qua đo lường giá trị bằng tiền và tôn trọng trao đổi ngang giá
Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

9


Đồ án: Nguyên lý Kế toán

-

1.3.4.
-

-

+ Sự hi sinh lợi ích trong hiện tại ( chi phí mua tài sản) được xem là chắc chắn
và gắn liền với lộ ích tương lai ( khả năng sinh lợi của tài sản).
+ Có đủ minh chứng về việc thực hiện ( chứng từ mua) để đảm bảo tính pháp

lý đáng tin cậy và phù hợp của thông tin về tài sản.
Các đặc trưng của cơ sở giá gốc giúp tăng cường độ tin cậy và tính hữu
ích của thông tin kế toán. Qua đó, bảo đảm một cách hợp lý lợi ích của các bên
liên quan.
Các ví dụ: công ty A mua một dây chuyền sản xuất với giá 500 triệu đồng ( đã
tính thuế), chi phí vận chuyển 5 triệu đồng, chi phí chạy thử 15 triệu đồng. giá
trị dây chuyền sản xuất sẽ được hạch toán vào sổ kế toán theo giá gốc:
500+5+15=520 triệu đồng.
. Nguyên tắc phù hợp
Nội dung nguyên tắc:
Nguyên tắc phù hợp với việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng có liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với
doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc
chi phí phải trả nhưng liên quan tới doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên
quan tới việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản
chi phí đó được chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và
đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho
các nhà quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
Ví dụ: vào đầu tháng 6/2014, công ty mua một lô hàng trị giá 10 triệu đồng
mang về nhập kho và đã trả bằng tiền mặt. nếu trong tháng 6/2014, lô hàng vẫn
chưa được bán thì chúng chỉ được coi là tài sản của công ty nằm trong kho,
không được coi là chi phí của tháng 6/2014. Đến tháng 7/2014, ba phần tư lô
hàng được bán ra với giá 12 triệu đồng. lúc này kế toán ghi nhận doanh thucuar
tháng 7/2014 là 12 triệu đồng và đồng thời ghi nhận chi phí giá vốn hàng bán
là 7.5 triệu đồng cho tháng 7/2014 để phù hợp với doanh thu trong kỳ.
Như vậy, lãi gộp= doanh thu – chi phí = 12-7,5= 4,5 triệu đồng.


Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

10


Đồ án: Nguyên lý Kế toán
1.3.5.

1.3.6.
-

-

1.3.7.
-

Nguyên tắc nhất quán.
Theo nguyên tắc nhất quán các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệpđã chọn phải được áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải g
iair trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo
tài chính.
Thông tin của đơn vị trong báo cáo tài chính là cơ sở quan trọng để các
đối tượng sử dụng thông tin nhận thức đúng về tình hình tài chính làm cơ sở ra
quyết định kinh doanh. Do đó, những thông tin này phải mang tính ổn định và
có thể so sánh được giữa các kỳ với nhau, giữa kế hoạch, dự án với mục tiêu…
nguyên tắc nhất quán sẽ đảm bảo cho thông tin kế toán có được tính chất trên.
Nguyên tắc thận trọng.
Nội dung nguyên tắc:
Thận trọng là việc xem xét , cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước

tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. nguyên tắc này yêu cầu việc
ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn
việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về
khả năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Không thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế.
+ Chi phí phải được ghi nhận không có bằng chứng về khả năng phát sinh chi
phí.
Tuân thủ nguyên tắc thận trọng sẽ giúp doanh nghiệp bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
Các ví dụ: nếu khách hàng của doanh nghiệp đang có nguy cơ phá sản, nhiều
khả năng doanh nghiệp không thể phục hồi được toàn bộ khoản nợ phải thu của
khách hàng. Trong trường hợp như vậy thì doanh nghiệp sẽ phải lập dự phòng
các khoản phải thu khó đòi.
Nguyên tắc trọng yếu.
Nội dung nguyên tắc:
Nguyên tắc trọng yếu chỉ rõ kế toán phải thu thập, xử lý và cung cấp đầy
đủ những thông tin có tính chất trọng yếu, còn những thông tin không trọng
yếu, ít có tác dụng hoặc có ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của người
sử dụng thông tin thì có thể bỏ qua.

Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

11



Đồ án: Nguyên lý Kế toán

-

1.4.
1.4.1.

Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin các sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem
xét trong cả phương diện định lượng và định tính. Vận dụng nguyên tắc này,
những khoản mục có cùng nội dung, bản chất kinh tế, không phụ thuộc vào quy
mô, có thể gộp lại thành một khoản mục trình bày trên báo cáo tài chính. Tuy
nhiên vẫn có những khoản mục, có thể có quy mô rất nhỏ nhưng lại có nội
dung, bản chất kinh tế riêng biệt mang tính trọng yếu phải trình bày riêng biệt
trên báo cáo tài chính.
Ví dụ: Công ty xuất kho một công cụ lao động để sử dụng ở phân xưởng sản
xuất trị giá 50.000 đồng, kế toán sẽ ghi nhận chi phí sản xuất vào thời điểm
xuất kho là 50.000 đồng. mỗi ngày sử dụng, công cụ đó chắc chắn bị hao mòn
đi một phần nhưng kế toán sẽ không theo dõi và ghi vào sổ sách phần hao mòn
đó. Trong thực tế việc theo dõi, đánh giá và ghi chép phần hao mòn đó là việc
không thể. Cho rằng đó là việc “vụn vặt” không trọng yếu và có thể bỏ qua.
Nhưng nếu một tài sản cố định hay một lô hàng hóa nào đó được phát hiện là
không còn giá trị, không thể sử dụng được nữa kế toán sẽ công khai vấn đề
quan trọng này.
Mặt khác, đối với một công cụ dụng cụ lao động có giá trị lớn và có thể sử
dụng trong nhiều thời kỳ, để tránh biến động chi phí và ảnh hưởng đến lợi
nhuận báo cáo giữa các thời kỳ, giá trị công cụ lao động đó sẽ được “ phân bổ”

cho nhiều kỳ.
Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán.
Nhiệm vụ của kế toán.
Quan sát, thu nhận và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh
doanh hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác
như: giám sát, thực hiện các khoản thu chi, tiền gửi ngân hàng, tính toán giá
thành sản xuất, kiểm tra và lập nhập kho hàng mua, xuất kho bán hàng, tính
lương nhân viên…
Phân loại các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các loại
khác nhau, ghi vào sổ kế toán để theo dõi một cách có hệ thống sự biến động
của tài sản và nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Tổng hợp các thông tin đã phân loại thành các báo cáo kế toán (Báo cáo
tài chính và các báo cáo quản trị), phân tích tài chính từ các số liệu kế toán đê
tư vấn cho người ra các quyết định (Giám đốc, kinh doanh, nhà đầu tư…)
Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

12


Đồ án: Nguyên lý Kế toán

1.4.2.

Thực hiện các công việc liên quan đến quyền và nghĩa vụ nộp thuế của
doanh nghiệp: kê khai thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và các loại thuế
khác hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi, nghĩ vụ thu nộp, thanh toán công
nợ, kiểm tra, quản lý việc sử dụng tài sản và nguồn hình thành nên tài sản đó.
Phân tích số liệu kế toán để tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm phục
vụ cho yêu cầu quản trị và quy định kinh doanh của doanh nghiệp

Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo đúng quy định của pháp luật.
Tóm lại, nhiệm vụ của kế toán bao gồm:
+ Thu nhận: Ghi chép lại các hoạt động kinh tế vào các chứng từ kế toán.
+ Xử lý: Hệ thống hóa các thông tin từ chứng từ kế toán vào sổ sách kế toán.
+ Cung cấp: Tổng hợp số liệu để lập các báo cáo kế toán.
Và được thực hiện qua các trình tự sau: Lập chứng từ – Kiểm kê – Tính giá các
đối tượng kế toán – Tính giá thành – Mở tài khoản – Ghi sổ kép – Lập báo cáo
tài chính.
Yêu cầu của kế toán.
- Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán,
sổ kế toán làm căn cứ làm BCTC.
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
- Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
- Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến
khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt
động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số
liệu kế toán của kỳ trước.
- Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có
thể so sánh được.
Ví dụ 1: Giám Đốc yêu cầu chi một khoản tiền để đi tiếp khách. Giám Đốc yêu
cầu uỷ quyền cho thư ký hoặc phòng kinh doanh ứng cho Giám Đốc vì không
có 2 chữ ký của Giám Đốc trong 1 phiếu chi. Và yêu cầu phòng kinh doanh
hoặc thư ký làm giấy đề nghị ứng tiền Giám Đốc ký và chuyển cho kế toán
xuất phiếu chi
Kết toán hạch toán như sau:
Nợ TK 141
( người ứng)
Có TK 111

1 thời gian khi thanh toán ghi:
Nợ Tk 642
Nợ Tk 1331
Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

13


Đồ án: Nguyên lý Kế toán

1.4.3.

Có TK 111
Ví dụ 2: Ngày 25/4 mua hàng nhưng chưa lấy được hoá đơn vì họ hết hoá đơn
mà ngày 26/4 doanh nghiệp bán hàng viết hoá đơn cho khách hàng. Nhưng đến
ngày 28/4 hoá đơn mua hàng của doanh nghiệp ngày 25/4 mới về. Trường hợp
này thường rơi vào đầu quý hoặc cuối năm
Giải quyết: Yêu cầu bên bán viết phiếu xuất kho vào ngày mua hàng
Ví dụ 3: Sắp xếp giấy tờ theo trình tự thời gian cho cơ quan thuế tiện theo dõi.
Khi quyết toán xong sắp xếo theo trình tự thứ tự. Chẳng hạn như
quyển 1 : Từ 1 đến 100
Quyển 2: từ 101....................201
Quyển 3: từ 202 ..............
Phân ra đầu vào đầu ra chỉ phục vụ cho quyết toán thuế.
Yêu cầu người làm kế toán.
- Trung thực: Kế toán viên phải cung cấp các thông tin trung thực về hoạt động
tài chính của đơn vị để đối tượng sử dụng thông tin đề ra quyết định đúng đắn.
- Kế toán viên không trực tiếp thực hiện hoạt động đó nhưng phải có nghĩa vụ
cung cấp thông tin đúng đắn về nó giống như “Người viết sử không làm ra lịch
sử, nhưng quyết không cho lịch sử bước qua đầu”

- Cẩn thận: Nghề này luôn gắn liền với tài liệu, sổ sách, giấy tờ trong đó chứa
đựng những con số “biết nói” về tình hình tài chính của đơn vị vì vậy kế toán
viên phải cẩn thận trong việc giữ gìn tài liệu cũng như tính toán những con số
để làm sao chúng “nói” đúng nhất với người sử dụng thông tin
- Ngoài ra nghề này vẫn đòi hỏi có sự năng động, sáng tạo, có kiến thức tổng
hợp để phân tích đánh giá tham mưu cho người sử dụng thông tin đề ra các
quyết định đúng đắn.
1.5. Các phương pháp kế toán
Kế toán có những phương pháp riêng thích hợp với đặc điểm của đối tượng
nghiên cứu là tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự tuần hoàn của tài sản trong
các giai đoạn sản xuất kinh doanh.
- Xét trong quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản. Đối tượng của kế
toán luôn có tính 2 mặt, độc lập nhau nhưng luôn cân bằng với nhau về lượng
giá trị.
- Xét trong quá trình tuần hoàn tài sản, đối tượng của kế toán luôn vận động
qua các giai đoạn khác nhau nhưng theo một trật tự xác định và khép kín trong
1 chu kỳ nhất định.
- Luôn có tính đa dạng trong mỗi nội dung cụ thể.
- Mỗi đối tượng cụ thể của kế toán đều gắn liền với lợi ích kinh tế, quyền lợi
và trách nhiệm của nhiều phía. Trên cơ sở phương pháp luận và những đặc
Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

14


Đồ án: Nguyên lý Kế toán
điểm cơ bản của đối tượng kế toán người ta đã xây dựng các phương pháp của
kế toán bao gồm các phương pháp chính là:
1.5.1. Phương pháp chứng từ và kiểm kê
1.5.1.1. Chứng từ

a. Khái niệm:
Chứng từ kế toán là một phương pháp của hạch toán kế toán chứng minh
cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hình thành theo thời gian và địa điểm cụ thể,
là cơ sở để ghi sổ và tổng hợp số liệu kế toán cũng như xác định trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế.
b. Hình thức thể hiện:
Phương pháp chứng từ kế toán được thể hiện thông qua các bản chứng từ và
chương trình luân chuyển chứng từ kế toán.
Bản chứng từ kế toán là vật mang tin về hoạt động kinh tế tài chính, nó chứng
minh hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Chứng từ có
nhiều loại khác nhau theo những tiêu thức phân loại khác nhau nhưng về mặt
hình thức thì cơ bản giống nhau theo quy định chung.
Chương trình xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán là đường đi của các chứng
từ được xác định trước đến các bộ phận chức năng, các cá nhân có liên quan
nhằm thực hiện các chức năng truyền thông về hoạt động kinh tế được phản
ánh trong chứng từ. Chứng từ được xử lý qua 4 bước:
- Kiểm tra chứng từ;
- Hoàn chỉnh chứng từ;
- Tổ chức luân chuyển chứng từ để ghi sổ kế toán;
- Bảo quản chứng từ.
c. Ý nghĩa:
Nhờ có phương thức này, kế toán có thể thu nhập, cung cấp đầy đủ, chính xác,
kịp thời về thông tin của các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh.
Nhờ có phương pháp này chứng từ kế toán gắn liền quy mô, thời điểm phát
sinh của nghiệp vuj kinh tế cũng như trách nhiệm vật chất của từng cá nhân,
từng tổ chức. Do đó, kế toán có thể kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các
nghiệp vụ phát sinh, từ đó giúp ngăn ngừa các hiện tượng tham ô, tham nhũng,
lãng phí.
1.5.1.2. Kiểm kê
a. Khái niệm:

Kiểm kê là phương pháp kiểm tra trực tiếp tại chỗ nhằm xác định chính xác
tình hình về số lượng, chất lượng và giá trị của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn
hiện có trong đơn vị.
Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

15


Đồ án: Nguyên lý Kế toán
b. Thủ tục và phương thức kiểm kê:
Để công tác kiểm kê được tiến hành thuận lợi, khoa học và nhanh chóng thì cần
phải tiến hành qua 3 bước:
- Thành lập ban kiểm kê: Kế toán trưởng phải hướng dẫn về nghiệp vụ và xác
định phạm vi cho Ban kiểm kê. Với bộ phận kế toán, cần phải hoàn thành toàn
bộ công việc ghi chép vào sổ sách kế toán, khóa sổ và sắp xếp tài sản, chứng từ
ngăn nắp;
- Tiến hành kiểm kê: tùy theo đối tượng mà có thể sử dụng các phương thức
kiểm kê hợp lý;
- Kết thúc kiểm kê: Sau khi kiểm kê, kết quả kiểm kê phải được phản ánh vào
biên bản đúng đắn.
c. Ý nghĩa:
Kiểm kê là một phương pháp cùng cặp với phương pháp chứng từ vì nó có tác
dụng bổ sung cho phương pháp chứng từ để phản ánh chính xác tài sản hiện có,
là cơ sở để đặt kế hoạch sử dụng hợp lý các loại tài sản và quy trách nhiệm vật
chất kịp thời, đúng đắn.
1.5.2. Phương pháp tính giá và xác định giá thành
1.5.2.1. Tính giá
a. Khái niệm:
Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát sinh chi
phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ. Đây chính

là phương pháp dùng thứơc đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau
nhằm phản ánh các thông tin tổng hợp cần thiết cho công tác quản lý.
b. Biểu hiện của phương pháp tính giá:
Biểu hiện của phương pháp tính giá là sổ(bảng) tính giá và trình tự tính giá.
Với mỗi loại tài sản có một phương pháp tính giá phù hợp để phản ánh đúng
các chi phí phát sinh hình thành nên tài sản.
c. Ý nghĩa:
Tính giá giúp tổng hợp các loại tài sản, vật tư, tiền vốn,…..trong đơn vị bằng
cách quy đổi chúng thành một dạng đơn vị tính thống nhất là giá trị.
1.5.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc tính giá:
a. Yêu cầu:
Để có thể thực hiện chức năng của tính giá là thông tin, kiểm tra về giá trị các
loại tài sản thì tính giá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chính xác: Toàn bộ chi phí thực tế của đơn vị đã chi ra được ghi chép đầy đủ
và chính xác theo từng tài sản.

Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

16


Đồ án: Nguyên lý Kế toán




- Có thể so sánh được: Việc sử dụng phương pháp, nội dung tính giá phải phù
hợp giữa các kỳ, phải thống nhất đơn vị với nhau nhằm có thể so sánh được giá
trị tài sản cùng loại do các đơn vị khác nhau tạo ra trong kỳ.
b. Nguyên tắc:

Tính giá phải tuân theo các nguyên tắc chung sau:
- Xác định đối tượng tính giá phù hợp: vì tài sản của Doanh nghiệp được tính
theo giá thực tế
- Phân loại chi phí hợp lý: Để hình thành một loại tài sản trong doanh nghiệp
cần rất nhiều chi phí, có những chi phí trực tiếp tập hợp thẳng được vào đối
tượng, có những chi phí gián tiếp khi tập hợp vào đối tượng thì ta phải phân bổ
chi phí cho hợp lý.
- Tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý theo công thức:
Mức phân bổ
Tổng chi phí cần phân bổ
chi phí cho từng =
x Tiêu thức phân
bổ
đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
của tất cả các đối tượng
c. Trình tự tính giá một số đối tượng chủ yếu
Đối với TSCĐ hữu hình
Đối với TSCĐ được mua sắm:

Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

17


ỏn: Nguyờn lý K toỏn
Các chi phí
Giá mua
trớc khi sử

Nguyên giá = ghi trên + dụng (chi +
hoá đơn
phí bốc dỡ,
bến bãi















Thuế không đợc
hoàn lại (thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế GTGT
theo phơng pháp
trực tiếp.

Các khoản
giảm giá nếu
- có, giá trị phế
liệu thu hồi

nếu có.

i vi TSC c xõy dng mi:
Nguyờn giỏ = Giỏ tr quyt toỏn ca
+
chi phớ trc khi
cụng trỡnh
s dng (nu cú)
i vi TSC do nhn vn gúp liờn doanh, liờn kt:
Nguyờn giỏ = Giỏ tr tha thun gia cỏc bờn
+
chi phớ trc khi
tham gia liờn doanh, liờn kt
s dng (nu cú)
i vi TSC c biu, tng, cp:
Giỏ ghi trong s ca n v tng
Chi phớ
Nguyờn giỏ = cp,biu hoc giỏ th trng
+ trc khi s dng
ti thi im nhn TSC
i vi TSC vụ hỡnh:
Nguyờn giỏ ca TSC vụ hỡnh c tớnh bng chi phớ thc t m Doanh nghip
phi chi ra, bao gm s chi tr thc t v thnh lp Doanh nghip, v nghiờn
cu phỏt trin, mua bng phỏt minh sỏng ch, mua c quyn,
Vi TSC i thuờ ti chớnh:
Nguyờn giỏ =
Tng s tin n
Tng lói thuờ phi tr
ghi trờn hp ng thuờ
Trong quỏ trỡnh hot ng sn xut kinh doanh, TSC s hao mũn v ngi ta

phi trớch khu hao tớnh dn vo giỏ tr sn phm nhm thu hi vn, do ú
bờn cnh vic xỏc nh giỏ tr ban u ca TSC thỡ c TSC hu hỡnh v vụ
hỡnh u phi tớnh giỏ tr cũn li.
Giỏ tr cũn li = Nguyờn giỏ - Giỏ tr hao mũn (khu hao lu k)
Tớnh giỏ i vi vt t hng húa nhp kho:
Tựy theo tng ngun nhp m giỏ tr nhp kho c tớnh theo cỏc cỏch khỏc nhau.
i vi vt t, hng húa nhp kho mua ngoi:
Giỏ thc = Giỏ mua + Cỏc chi phớ + Thu khụng c - Cỏc khon gim
t nhp
ghi trờn
trc khi s
hon li (thu
tr (chit khu
húa
dng (chi phớ nhp khu, thu
thng mi,
n
bo qun,
tiờu th c bit,
gim giỏ hng
bc d, hao
thu GTGT theo
mua,)
ht trong
phng phỏp
nh mc,)
trc tip,)
i vi vt t, hng húa nhp kho do t gia cụng ch bin hoc thuờ ngoi gia
cụng:
Giỏ thc = Giỏ thc t vt liu xut kho

+ chi phớ ch bin hoc
t nhp
ch bin hoc thuờ ngoi ch bin
chi phớ thuờ ngoi
Sinh viờn thc hin: Li Th Ngỏt

18


Đồ án: Nguyên lý Kế toán






Trong chi phí thuê ngoài chế biến đã bao gồm cả chi phí vận chuyển vật liệu từ
kho của đơn vị đến nơi thuê chế biến và khi chế biến xong vận chuyển về kho
của Doanh nghiệp.
Đối với vật tư, hàng hóa do nhận góp vốn liên doanh, hoặc góp vốn cổ phần:
Nguyên giá = Giá do Hội đồng định giá XĐ + Chí phí trước khi sử dụng
Đối với hàng hóa vật tư xuất kho
Đối với Doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên:
Đây là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập,
xuất kho của các loại vật tư, tài sản của doanh nghiệp, cứ sau mỗi lần nhập,
xuất thì lại tiến hành kiểm kê. Theo phương pháp này, mối quan hệ giữa nghiệp
vụ nhập, xuất, tồn kho được thể hiện như sau:
Trị giá hàng = Giá trị hàng tồn kho + Giá trị hàng nhập - Giá trị hàng
tồn cuối kỳ
đầu kỳ

trong kỳ
xuất trong kỳ
- Các phương pháp tính giá trị xuất kho của hàng tồn kho:
Có 7 phương pháp tính giá trị xuất kho của hàng tồn kho.
+Phương pháp 1: Phương pháp đơn giá hàng tồn kho đầu kỳ:
Trị giá vật tư, hàng hóa = số lượng vật tư,
+ đơn giá hàng tồn
xuất kho
hàng hóa xuất kho
đầu kỳ
+ Phương pháp 2: Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
Đơn giá của vật liệu xuất kho được tính vào lúc cuối kỳ, sau đó khi tính
giá vật liệu xuất thì căn cứ vào giá bình quân đã được tính và lượng vật liệu
xuất kho. Giá bình quân được xác định theo công thức sau:

∑ g .q
gbq = ∑ q
i

i

i

Trong đó :
gbq: giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
gi : Đơn giá của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
qi : Lượng vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Giá thực tế xuất kho = số lượng hàng xuất kho x gbq , đồng.
+ Phương pháp 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho , giá đơn vị bình quân

được tính căn cứ vào giá, lượng hàng tồn kho và giá, lượng hàng nhập kho.
Đơn giá bình quân
liên tục sau mỗi
lần xuất kho

Trị giá của hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Số lượng hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập

Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

19


Đồ án: Nguyên lý Kế toán

Giá thực tế xuất kho

= số lượng
xuất kho

x

đơn giá bình quân liên tục
sau mỗi lần nhập

+Phương pháp 4: Nhập trước – xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, lượng vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất
trước, nói cách khác là giá xuất của vật liệu sẽ được xác định từ đơn giá của vật
liệu tồn kho đầu kỳ tính lần lượt trở đi.

+ Phương pháp 5: Nhập sau- xuất trước(LIFO)
Phương pháp này ngược với phương pháp FIFO, nghĩa là vật liệu nhập
sau được xuất ra trước, nói cách khác nó được tính giá xuất của ngày nhập
trước nó gần nhất tính trở lại.
+ Phương pháp 6: Giá thực tế đích danh
Phương pháp này được áp dụng cho những Doanh nghiệp có chủng loại
vật tư hàng hóa ít, vật tư hàng hóa có giá trị lớn, có tích chất tách biệt cao. Theo
phương pháp này, giá xuất kho của vật liệu thuộc lô nhập lần nào sẽ tính theo
giá nhập của lô vật liệu đó.
+ Phương pháp 7: Phương pháp giá hạch toán ( hệ số giá).
Theo phương pháp này, giá vật liệu xuất kho sẽ được tính theo giá hạch
toán, là đơn giá được xây dựng cho cả kỳ kế toán, đến cuối kỳ trên cơ sở tập
hợp giá trị các lần nhập kho trong kỳ sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế.
Khi đó giá thực tế của vật liệu xuất kho được tính:
Giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá hạch toán x hệ số giá.
Trong đó:
Giá toán có thể được lấy là đơn giá thực tế cuối kỳ trước hoặc là đơn giá kế
hoạch do đơn vị xây dựng.
Hệ số giá là số điều chỉnh chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán, được
xác định theo công thức:



giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Hệ số giá vật liệu =



∑ giá hạch toán của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

(Hn)
Chú ý: Hệ số giá cần phải phải tính cho từng vật liệu.
Đối với doanh nghiệp sử phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này hàng tồn kho của doanh nghiệp được tiến hành
kiểm kê vào một thời gian cuối kỳ nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý,
cuối năm, trên cơ sở xác định hàng tồn kho, tính ra số hàng đã xuất kho trong
kỳ. Như vậy quan hệ giữa giá trị nhập, xuất, tồn được thể hiện bởi phương
trình:
Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

20


Đồ án: Nguyên lý Kế toán
Trị giá hàng
= Trị giá hàng tồn + Trị giá hàng nhập – Trị giá hàng
xuất kho trong kì
kho đầu kỳ
kho trong kỳ
tồn kho cuối kỳ
*Giá hàng xuất kho trong tháng sẽ được xác định tuỳ thuộc vào phương pháp
mà doanh nghiệp có thể lựa chọn sau đây:
+ Phương pháp 1: Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO):
Theo phương pháp này, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được tính dựa theo
số lượng kiểm kê cuối kỳ và đơn giá của lần nhập sau cùng tính ngược trở về
đầu tháng.
+ Phương pháp 2: Phương pháp nhập sau, xuất trước(LIFO):
Theo phương pháp này thì trị giá vật liệu tồn kho tính theo đơn giá của vật
liệu tồn đầu kỳ tính trở đi theo cuối tháng.
+ Phương pháp 3: Phương pháp giá thực tế đích danh:

Giá trị hàng tồn kho được tính theo đúng đơn giá của lô hàng còn tồn kho.
+ Phương pháp 4: Phương pháp gía đơn vị bình quân ( chỉ tính cho cả kỳ dự
trữ).
1.5.2.3. Xác định giá thành sản phẩm:
a, Khái niệm:
Tính giá thành là công việc của kế toán nhằm tổng hợp chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh để từ đó có cơ sở tính toán giá thành cho những
sản phẩm, lao vụ hoàn thành, từ đó giúp doanh nghiệp kiểm soát được chi phí,
xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

21


Đồ án: Nguyên lý Kế toán
b, Trình tự tính giá thành sản phẩm:
Để tính giá thành sản phẩm , lao vụ, dịch vụ hoàn thành, phải tiến hành theo
trình tự sau:
- Tập hợp chi phí trực tiếp liên quan tới sản xuất từng loại sản phẩm.
- Tập hợp các chi phí gián tiếp rồi tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu phí
theo một tiêu thức hợp lý.
- Xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành theo công thức chung:
Giá thành sản = Giá trị sản phẩm + Chi phí phát
– Giá trị sản phẩm
phẩm hoàn thành dở dang đầu kỳ
sinh trong kỳ
dở dang cuối kỳ
c, Ý nghĩa:

Ghi chép, theo dõi số chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh và xác định giá
thành của sản phẩm hoàn thành giúp cho việc làm tốt công tác quản trị chi phí
sản xuất nhằm ngày càng hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và tăng
lợi nhuận cho đơn vị.
1.5.3. Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép;
1.5.3.1. Phương pháp tài khoản.
a, Khái niệm:
Tài khoản kế toán là phương pháp phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
từng loại tài sản, nguồn vốn nhằm phản ánh và giám đốc một cách thường
xuyên, liên tục số hiện có và tình hình biến động từng đối tượng của hạch toán
kế toán.
- Các quan hệ đối ừng tài khoản:
Tổng tài sản = tổng nguồn vốn
+ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản này, giảm tài sản khác một
lượng tiền như nhau.
+ Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng nguồn vốn này, giảm nguồn vốn khác
một lượng tiền như nhau.
+ Một nghiệp vụ phát sinh làm tăng tài sản tăng nguồn vốn.
+ Một nghiệp vụ phát sinh làm giảm tài sản giảm nguồn vốn.
Trong các trường hợp trên tài sản, nguồn vốn của Doanh nghiệp luôn cân bằng.
b, Hình thức thể hiện:
Kế toán sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh số liệu, thông tin kế toán theo
từng đối tượng riêng biệt.
Kết cấu chung là tài khoản kế toán được chia làm 2 bên, mỗi bên sẽ phản ánh
một chiều biến động của đối tượng kế toán, bên trái gọi là bên nợ, bên phải gọi
là bên có.
Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

22



Đồ án: Nguyên lý Kế toán
Để thống nhất cách trình bày thông tin kế toán và thuận lợi trong việc theo dõi,
kiểm soát quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhà nước ban
hành hệ thống tài khoản kế toán thống nhất cho các doanh nghiệp trên toàn
quốc. Theo nội dung kinh tế của các đối tượng kế toán mà tài khoản được chia
thành 5 loại:
- Tài khoản phản ánh tài sản.
- Tài khoản phản ánh nguồn vốn hình thành ( nguồn vốn)
- Tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập.
- Tài khoản phản ánh chi phí.
- Tài khoản xác định kết quả.
Ngoài ra còn có tài khoản loại 0 – là tài khoản ngoài bảng.
Theo mức độ tổng hợp của đối tượng kế toán, tài khoản kế toán được phân loại
thành tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết.
c, Ý nghĩa:
Nhờ có phương pháp này , kế toán hệ thống hóa được thông tin về tài sản,
nguồn vốn và các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh tác động đến tài sản và
nguồn vốn của đơn vị.
Giúp hệ thống hóa thông tin chi tiết và cụ thể về tình hình tài sản, sự vận động
của tài sản ở đơn vị nhằm phục vụ cho việc quản lý tài sản.
1.5.3.2. Ghi sổ kép.
a, Khái niệm:
Ghi sổ kép là phương pháp kế toán nhằm phản ánh sự biến động của các đối
tượng kế toán theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mối liên hệ khách
quan giữa chúng bằng cách ghi nợ và ghi có những tài khoản liên quan với số
tiền bằng nhau.
b, Hình thức thể hiện:
Để ghi chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản, cần định
khoản kế toán, tức là xem tài khoản nào ghi nợ, tài khoản nào ghi có và ghi bao

nhiêu.
c, ý nghĩa:
Ghi sổ kép luôn đảm bảo tính cân đối trong kế toán nên nó chính là phương tiện
kiểm tra tính chính xác của việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào các tài
khoản.
Thông qua quan hệ đối ứng, ghi sổ kép cho thấy sự vận động của từng đối
tượng kế toán, là công cụ đắc lực để phân tích kinh tế doanh nghiệp.
1.5.4. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
a, Khái niệm:
Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

23


Đồ án: Nguyên lý Kế toán

1.6.






Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp tổng hợp các số liệu
kế toán phản ánh toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định vào sổ kế toán, sử dụng thước đo duy nhất là giá trị.
b, Hình thức thể hiện:
Phương pháp tổng hợp cân đối biểu hiện thông qua hệ thống các báo cáo kế
toán. Hiện nay, bao gồm các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán.

- Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong đó, bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh là
những báo cáo bắt buộc.
Hình thức Nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản:
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh đều phải được ghi nhận vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là
sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung của các nghiệp
vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp
vụ phát sinh.
Sổ kế toán sử dụng:
Hình thức Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: sổ Nhật ký
chung, sổ Nhật ký đặc biệt, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nhật ký chung : tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh các chứng
từ gốc đều được ghi chép theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài
khoản vào sổ Nhật ký chung.
Nhật ký đặc biệt: đối với các đối tượng kế toán có số nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nhiều, để đơn giản và giảm bớt đối tượng ghi sổ cái, kế toán có thể mở sổ
nhật ký chuyên dung để ghi các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới nghiệp vụ đó.
Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp, dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong niên độ kế toán, mỗi tài khoản được mở trên một sổ cái
riêng.
Phương pháp ghi sổ:
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, ghi vào Nhật ký chung hoặc Nhật ký
chuyên dùng theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, hoặc ghi
vào các sổ chi tiết ( với các đối tượng cần hạch toán chi tiết). Định kỳ từ các sổ
Nhật ký chung ghi vào các sổ cái của tài khoản liên quan. Với các Nhật ký
chuyên dùng thì cuối kỳ lấ sổ tổng cộng một lần vào sổ cái tài khoản liên quan.

Cuối kỳ căn cứ vào số liệu từ các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. từ sổ cái
lập bảng cân đối các tài khoản. sau đó từ bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối
tài khoản lập báo cáo tài chính.

Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

24


Đồ án: Nguyên lý Kế toán

-

Ưu, nhược điểm của hình thức Nhật ký chung:
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho phân công lao động kế toán,
có nhiều thuận lợi khi sử dụng máy tính trong sử lý số liệu kế toán.
Nhược điểm: Ghi trùng lặp nhiều.

Hình 1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu


Điều kiện áp dụng: Thích hợp với mọi đơn vị hạch toán nếu đơn vị sử dụng
máy tính trong xử lý thông tin kế toán, chỉ thích hợp với đơn vị có quy mô vừa
và nhỏ nếu đơn vị chưa sử dụng máy tính vào xử lý thông tin kế toán.

CHƯƠNG II: VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN

VÀO CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MAY
TIẾN MINH
Sinh viên thực hiện: Lại Thị Ngát

25


×