Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần quốc tế ASIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 112 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì hàng loạt các
chính sách kinh tế và thể chế tài chính có sự thay đổi.
Các doanh nghiệp phải đối đầu với nhiều thách thức lớn song cũng có nhiều
cơ hội để phát triển. Vấn đề đặt ra là trong điều kiện đó, các doanh nghiệp phải có
chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể nắm bắt được thời cơ, biến thời cơ thành
cơ hội phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động thương mại là hoạt động diễn ra trong lĩnh vực lưu thông, phân
phối hàng hoá và hoạt động đặc trưng cơ bản là quá trình lưu chuyển hàng hoá gồm
mua hàng, dự trữ và tiêu thụ hàng hoá. Trong đó tiêu thụ là khâu quan trọng bậc
nhất quyết định đến sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Trên thực tế không
phải doanh nghiệp nào cũng tổ chức tốt khâu bán hàng của mình hoặc không nhận
thức được đầy đủ rằng tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hoá cũng đồng nghĩa với việc
đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là một phần quan
trọng và cơ bản của kế toán doanh nghiệp, thông tin kế toán cung cấp giúp doanh
nghiệp nắm bắt được hiệu quả hoạt động kinh doanh, thấy rõ được lãi (lỗ) của
doanh nghiệp được sinh ra từ đâu: từ các hoạt động chính hay từ các hoạt động phụ,
từ các mặt hàng này hay từ các mặt hàng khác. Trên cơ sở các kết quả đạt được,
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch cho kỳ tới.
Công ty cổ phần quốc tế ASIA là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, cũng như các doanh nghiệp khác đều đặt ra cho mình mối quan tâm đó
là việc tiêu thụ hàng hoá của Công ty đã thực sự hiệu quả chưa, để từ đó có kế
hoạch cũng như các biện pháp phù hợp nhằm đạt được kết quả cao nhất. Bởi vậy,
em chọn đề tài “ Biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần quốc tế ASIA”.
Nội dung của báo cáo gồm ba phần chính:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần quốc tế ASIA.


1


2
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần quốc tế ASIA.
Chương 3: Đề xuất phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế
toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần quốc tế
ASIA.
Với kiến thức còn hạn chế của mình nên bài viết của em có thể còn nhiều
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của cô giáo hướng dẫn, các anh
chị cán bộ kế toán tại Công ty cổ phần quốc tế ASIA để em hoàn thành tốt báo cáo
thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


3
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ ASIA
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần quốc tế ASIA
1.1.1 Thông tin chung
- Tên công ty : Công Ty Cổ Phần Quốc tế ASIA
- Địa chỉ trụ sở chính : Số 1/213, Lạch Tray,Ngô Quyền,Hải Phòng
- Chủ tịch HĐQT - Tổng giám đốc : Nguyễn Thị Yến
- Mã số thuế : 0200838656
- Website : www.hoachatasia.com
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty cổ phần quốc tế ASIA thành lập ngày 12/8/2008, theo giấy phép kinh
doanh số 0200838656 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng.
Trải qua hơn 5 năm hoạt động, công ty đã có một số lần thay đổi về tổ chức.
* Thương hiệu tiềm năng
Đến nay, Công ty cổ phần quốc tế ASIA đã trở thành công ty kinh doanh dịch
vụ tổng hợp, đa dạng. Quan trọng hơn, từ chỗ chỉ kinh doanh nội địa, hiện Công ty
cổ phần quốc tế ASIA đã vươn ra kinh doanh hàng xuất nhập khẩu.
Không chỉ thành công trong lĩnh vực kinh doanh, Công ty cổ phần quốc tế
ASIA còn là đơn vị của thành phố Hải Phòng đi đầu trong công tác xã hội từ thiện,
tích cực ủng hộ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt, tham gia xây dựng nhà tình nghĩa, tặng
sổ tiết kiệm cho gia đình chính sách, xây dựng nhà mái ấm công đoàn, thăm viếng
các nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn, đường 9, Thành cổ Quảng trị…
Nhân tố không thiếu phần quan trọng quyết định không nhỏ đến sự thành
công và không ngừng lớn mạnh của Công ty là đội ngũ lao động. Với 5 đơn vị trực
thuộc, hơn 100 CBNV Công ty được sàng lọc, tuyển chọn, thử thách trên thương
trường nay thực sự vững vàng. Trong đó người có trình độ ĐH chiếm đa số, Đảng

3


4
bộ Công ty hiện đã phát triển mạnh với 51 đảng viên luôn phát huy vai trò tiên
phong gương mẫu, hạt nhân của mọi phong trào.
Dẫu biết rằng khó khăn, thách thức còn phía trước nhưng với bản lĩnh và sự
năng động của Ban lãnh đạo cùng với sự đoàn kết của tập thể CBNV, với sức trẻ và
nội lực của DN vươn lên từ khó khăn, mục tiêu, kế hoạch mà Công ty cổ phần quốc
tế ASIA đã đề ra nhất định sẽ giành được những thành công lớn.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty CP quốc tế ASIA
1.2.1 Đặc điểm HĐSXKD của Công ty cổ phần quốc tế ASIA
 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty : Thương mại và dịch vụ

 Ngành nghề kinh doanh :
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính: Thương mại, dich vụ cho thuê kho
bãi, nhà xưởng, kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Kinh doanh hàng hóa chất: IPA,Butyl acetate, Ethanol…
- Kinh doanh chế biến lương thực, kinh doanh khách sạn, cho thuê kho …
1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty cổ
phần quốc tế ASIA
Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý HĐ SX KD Của công ty cổ phần quốc tế ASIA:

4


5

GIÁM ĐỐC

PGĐ - Trưởng
phòng kinh doanh

Bộ
phận
hành
chính

Bộ
phận

vấn

Trưởng phòng Tài

chính kế toán

Kế
toán
tiền
lương

Kế
toán
doanh
thu –
chi
phí

Thủ
quỹ

Phòng kỹ thuật

Bộ
phận
cán
bộ kỹ
thuật

Bộ
phận
kho

* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

* Giám đốc
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước cấp trên cơ quan
chủ quản của mình về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, tổ
chức đời sống mọi hoạt động của Doanh nghiệp theo Luật Nhà nước đã ban hành.
Giám đốc chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp theo các nội quy, quy chế, nghị quyết được ban hành trong
Doanh nghiệp, quy định của Doanh nghiệp và các chế độ chính sách của Nhà nước.
* Phó Giám đốc kinh doanh
Là người được phân công giúp giám đốc trong việc điều hành sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật những
công việc được phân công.

5


6
* Phòng kỹ thuật
Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng sản phẩm,quản lý kho hàng, hỗ trợ
kỹ thuật khi khách hàng có yêu cầu.
* Phòng tài chính
Là phòng quản lý công tác tài chính trong toàn Doanh nghiệp theo chế độ,
chính sách của Nhà nước, các nguyên tắc về quản lý tài chính của chuyên ngành tài
chính và Pháp luật ban hành để tránh lãng phí, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Chính vì vậy mà công tác tài chính đòi hỏi những người làm công tác này phải
thường xuyên nắm vững nghiệp vụ, xử lý đúng, chính xác các thông tin tài chính
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Phòng tài chính có nhiệm vụ chỉ đạo việc hạch toán theo đúng quy chế
Doanh nghiệp đã ban hành và nguyên tắc tài chính của nhà nước, tạo vốn, điều vốn,
theo dõi việc sử dụng vốn, tổ chức thu hồi vốn đối với khách hàng.
Thực hiện mối quan hệ thanh toán với ngân sách, ngân hàng, các đơn vị cá

nhân có liên quan đến sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Phản ánh chính xác, kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình luân
chuyển vốn, biến động về tài sản, về bảo toàn vốn từ Doanh nghiệp đến các đơn vị
thành viên.
Giám đốc uỷ quyền cho phòng Lao động- Tiền lương và phòng Tài chính tổ
chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, có hiệu quả phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp cho các đơn vị thành được thuận tiện trong việc kiểm tra,
thanh tra tài chính theo phân cấp.
1.3 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty năm 2011-2013
* Mục đích :
Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh là một trong những công việc
cần thiết và quan trọng của doanh nghiệp, thông qua việc đánh giá ta biết được :

6


7
- Đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả của
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, đánh giá về việc chấp hành chính sách chế
độ quy định của Nhà nước.
- Tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiện tượng kinh
tế cần nghiên cứu, xác định các nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các nhân tố
làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
- Đề xuất các phương hướng và biện pháp để cải tiến công tác, khai thác các
tiềm năng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty.
* Ý nghĩa :
Các doanh nghiệp luôn quan tâm và mong muốn đạt được hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao. Do vậy việc đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh vô cùng
quan trọng. Thông qua việc đánh giá ta có thể xác định được các mối quan hệ cấu
thành , quan hệ nhân quả.. qua đó phát hiện ra những quy luật phát triển của những

hiện tượng kinh tế. Từ đó có những quyết định đúng đắn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 1.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty giai đoạn 2011- 2013
Chỉ tiêu

ĐVT

Năm

Năm

Năm

2011

2012

2013

So sánh
2012-2011
+/%
9
0.68
(8.5)
(0.85)
206
5.37
235.71
6.18


Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu
Tổng chi phí

Trđ
Trđ
Trđ
Trđ

1330
1000
3834.5
3811.9

1339
991.5
4040.5
4047.6

1840
1.008
5416.3
5399.2

Tổng lợi nhuận
5
6 Nộp Ngân sách


Trđ

(7.76)

(7.11)

17.07

(14.711)

Trđ

6.32

0

5.69

(6.32)

120

142

145

3.6

5


5.5

1
2
3
4

7

Số lượng lao động người
Thu nhập BQ của

8 người LĐ

Trđ

Nhận xét :

7

So sánh

(131.46)

2013-2012
+/%
501
37.42%
16.5
1.66%

1374.8
34.03%
1.352.5
16.28
24.18

340.04%

(100.00)

5.69

100

22

18.33

3

2.11%

1.4

38.89

0.5

10.00%



8
Từ 2011 đến 2013 ta thấy công ty có sự tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận
và các chỉ tiêu khác.


Tổng tài sản: Năm 2012. Tổng TS công ty tăng nhẹ, tăng 9 triệu

đồng, tăng 0.68% so với năm 2011. Năm 2013, tổng tài sản tăng đột biến 501 triệu
đồng, tương ứng tăng 37.42%. Sự tăng trưởng này được đánh giá là tốt vì quy mô
công ty đang được mở rộng. Nguyên nhân là do sự tăng lên của tài sản ngắn hạn,
mà cụ thể là sự tăng lên của các khoản phải thu.


Vốn chủ sở hữu: Công ty không có biến động lớn về nguồn vốn

CSH. Nguồn vốn góp ban đầu của CSH là 1.000 trđ, năm 2012, VCSH giảm 8.5,
tương đương 0.85%. Điều này là do công ty năm 2012 làm ăn thua lỗ, làm cho
LNST giảm 8.5 trđ. Sang năm 2013 nguồn vốn tăng 8 trđ, tương ứng tăng 1.66%.
Năm nay, công ty làm ăn tốt hơn nên LNCPP tăng làm cho VCSH tăng.


Doanh thu thuần: Năm 2012, doanh thu công ty là 4040.494.441

đồng, tăng 206.000.000 so 2011. Nguyên nhân tăng là do doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng lên, điều này cho thấy trong năm công ty kinh doanh tốt hơn.
Trong năm 2013, tổng doanh thu của công ty là 5.416.275.537 đồng, tăng lên
1.374.000.000 đồng tương ứng với 34,03% so với năm 2012. Như vậy, năm 2013,
công ty kinh doanh tốt hơn, có nhiều bạn hàng và công việc kinh doanh thuận lợi.
Ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2013 đạt kết quả tốt hơn

năm 2012.


Tổng chi phí: Biến động theo quy mô kinh doanh của công ty,

tổng chi phí tăng lên qua các năm. Năm 2012, tổng chi phí tăng 235.77 trđ, tương
ứng tăng 6.18 %. Năm 2013, tổng chi phí tăng 1.352.5 trđ, tương ứng tăng 16.28%.
Nguyên nhân tăng là do công ty hoạt động kinh doanh với quy mô rộng hơn, bán
nhiều hàng hóa hơn.


Các chỉ tiêu lợi nhuận và nộp ngân sách:

8


9
Tổng lợi nhuận năm 2011 và năm 2012 đều âm lớn, cụ thể năm 2011 âm
7,736 triệu đồng, năm 2012 âm 7,111 triệu đồng. Mức âm sang năm 2012 có giảm
nhưng không đáng kể, năm 2013 thì lợi nhuận có tăng lên mức 17,069 triệu đồng
tương ứng với tỉ lệ tăng 340,036%. Vượt qua giai đoạn khủng hoảng kinh tế chung,
công ty đang dần dần làm ăn có lãi.
Nộp ngân sách nhà nước năm 2011 và 2012 đều bằng 0 do lợi nhuận âm.
Sang đến năm 2013 thì khoản mục này đạt giá trị 5,69 triệu đồng. Tức là tăng 100%
so với năm 2012.
 . Các chỉ tiêu về lao động tiền lương :
Lao động là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất có tính sáng tạo, tính
“động” nhất và ảnh hưởng lớn tới kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .

Trong năm 2013, tổng quỹ lương, số lao động bình quân và tiền lương bình
quân của Công ty cổ phần quốc tế ASIA đều tăng lên so với năm 2012. Thu nhập
bình quân của người lao động cũng tăng lên, so với năm 2012 là 10%. Điều này
chúng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ổn định, kết quả sản xuất kinh
doanh tốt nên đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, cán bộ công nhân
viên trong công ty được nâng cao. Mặt khác ban lãnh đạo công ty cũng quan tâm
nhiều đến đời sống của người lao động do đó tổng quỹ lương được nâng lên, các
quỹ khen thưởng phúc lợi … cũng được nâng lên.
1.4 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty cổ phần quốc tế ASIA
1.4.1 Đặc điểm lao động
Cơ cấu tổ chức lao động

9


10
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp lực lượng lao động của Công ty CPQT ASIA
năm 2011-2013

Yếu tố
Số lượng nhân viên
Phân theo trình độ chuyên môn
Đại học và trên đại học
Cao đẳng và trung cấp
Phân theo thời hạn hợp đồng lao động
LĐ không thuộc diện kí hợp đồng LĐ
( GĐ, PGĐ, KTT, CT công đoàn)
Hợp đồng không xác định thời hạn
Hợp đồng từ 1-3 năm
Phân theo độ tuổi

> 60 tuổi
50 – 60 tuổi
40 – 50 tuổi
30 – 40 tuổi
< 30 tuổi
Phân theo giới tính
Nam
Nữ
1.4.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật

2011
142

2012
145

2013
152

32
110

33
112

37
115

5


5

5

92
45

95
45

96
53

0
15
28
87
12

0
17
34
82
12

0
19
32
88
13


32
110

33
112

56
86

- Toà nhà trụ sở chính của công ty số 1/213,Lạch Tray,Ngô Quyền, Hải
Phòng.
- Tòa nhà trụ sở mới 451, Nguyễn Văn Linh.
- Kho Lê Thánh Tông.
- Các máy móc thiết bị phục vụ cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp: máy
vi tính, máy in, máy photocopy, điều hoà nhiệt độ…
- Các tài sản khác phục vụ cho hoạt động của công ty.
1.4.3 Tổ chức bộ máy Kế toán và bộ sổ Kế toán

10


11
1.4.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ những đặc điểm về tổ chức sản xuất, cũng như đặc điểm về
quản lý, do quy mô hoạt động rộng nên doanh nghiệp tổ chức hạch toán kế toán
theo phương thức tập trung Tại Doanh nghiệp, phòng Tài chính kế toán (TCKT) có
nhiệm vụ theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng hợp lên báo cáo
toàn Doanh nghiệp, quản lý vốn, nguồn vốn, lợi nhuận, bảo toàn và phát triển
vốn,thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, thu thập xử lý các nghiệp vụ xảy ra

tại đơn vị mình, định kỳ lập báo cáo gửi lên doanh nghiệp. Còn ở các đội, mọi
nghiệp vụ phát sinh được tập hợp chứng từ định kỳ gửi lên Doanh nghiệp hạch toán.
1.4.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán
trưởng

Kế toán
tiền lương

Kế toán
doanh thuchi phí

Thủ quỹ

 Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm cao nhất về các hoạt động, số
liệu kế toán đưa ra trước ban lãnh đạo của Doanh nghiệp cũng như trước pháp luật.
 Kế toán tiền lương: theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương của
cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp.
 Kế toán chi phí, doanh thu: theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến chi phí,
doanh thu các hoạt động kinh doanh, cũng như theo dõi việc đôn đốc các khoản nợ.
 Thủ quỹ: có nhiệm vụ chi tiền mặt, và giao dịch với ngân hàng, thanh toán
các khoản phải thu phải trả.
1.4.3.3 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán

11


12

 Hình thức ghi sổ kế toán
Công ty đang sử dụng Microsoft excel và áp dụng hình thức ghi sổ Nhật kí
chung. Trình tự ghi sổ kế toán được thực hiện như sau :
Sơ đồ 1.3 : Kế toán theo hình thức NKC

Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối

số phát sinh.Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và

12


13
bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên
sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại
trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.


Chính sách kế toán áp dụng
- Doanh nghiệp hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định

48/2006 QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006.
- Doanh nghiệp tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện
hành.
- Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01/2014 kết thúc ngày
31/12/2014.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng tiền Việt Nam.
- Hình thức kế toán áp dụng : Tổ chức công tác kế toán tập trung .
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
- Ghi nhận và khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao theo đường
thẳng và xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là vốn góp của các cổ đông.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.


13


14
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ SẢN
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN QUỐC TẾ ASIA
2.1 Lý luận chung về kế toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp
2.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp
Đối với nhà quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu bởi vì lợi
nhuận thu được nhiều hay ít đều chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí
đã chi ra. Do đó để kiểm soát được các khoản chi phí là rất khó khăn và vô
cùng quan trọng.
Trong công tác quản lý, kế toán chi phí, doanh thu là những chỉ tiêu
quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm, vì chúng gắn liền với
kết quả hoạt động kinh doanh.
Tổ chức kế toán đúng, hợp lý, chính xác chi phí, doanh thu có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong công tác quản lý chi phí. Thông qua số liệu do bộ
phận kế toán tập hợp chi phí, nhà quản lý biết được chi phí hoạt động kinh
doanh. Qua đó người quản lý có thể phân tích đánh giá tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp.
Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của tất cả các hoạt động kinh
doanh. Cũng như các ngành khác, trong kinh doanh dịch vụ khách sạn thì mục
tiêu đề ra là phải thu được lãi. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tăng cường
công tác quản lý kinh tế và trước hết là quản lý chi phí và xác định được
doanh thu, kết qủa kinh doanh.


14


15
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là điều kiện cần thiết để
đánh giá kết quả sản xuất của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, là cơ
sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh
hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Ngoài ra, kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh còn giúp cho
doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp để từ đó doanh nghiệp sẽ lựa chọn những phương án kinh doanh, phương
án đầu tư hiệu quả nhất.
2.1.2 Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí, doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh
- Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua
vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá
vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh
thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn
đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn
bất hợp lý.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nước.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản
lý chặt chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán
cần nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng thời cần đảm bảo

một số yêu cầu sau:
+ Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình

15


16
bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về
số lượng và chủng loại.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ
khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo
yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ
sách kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
mình.
+ Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
+ Phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ và
hoạch toán theo đúng cơ chế của Bộ tài chính.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh phải được tính toán chính xác, hợp lý, kịp
thời và hoạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, dịch vụ trong từng hoạt động
thương mại dịch vụ và các hoạt động khác. Kế toán phải theo dõi, giám sát và phản
ánh các khoản doanh thu chi phí của các hoạt động trong kỳ kế toán.
2.1.3 Một số khái niệm cơ bản
2.1.3.1 Doanh thu
 Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bao gồm nhiều loại:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu bán hàng nội bộ.

- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu nhập khác.
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản

16


17
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
 Doanh thu bán hàng nội bộ: là lợi ích thu được từ việc bán hàng hóa,
sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
trong cùng một công ty, Tổng công ty tính theo giá nội bộ.
 Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu
tư trái phiếu, ...
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng
chế, nhãn mác thương mại, ...), cổ tức, lợi nhuận được chia, ...
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán.
- Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ.
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
 Thu nhập khác: là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên như: thu từ việc bán vật tư hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cụ đã
phân bổ hết, ... các khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản thu từ việc
chuyển nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xóa nay thu hồi được, hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, ...
 Điều kiện ghi nhận doanh thu:

+ DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

17


18
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản dịch vụ bán hạ giá niêm yết cho khách
hàng mua với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do những hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
2.1.3.2 Chi phí
- Là tổng giá trị các nguồn lực mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Chi phí bao gồm:
+ Chi phí bán hàng: Là khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu
thụ hàng hóa. Nó bao gồm các khoản chi phí sau:
-

Chi phí nhân viên bán hàng: Là các khoản tiền lương, phụ cấp phải

trả cho nhân viên, ... và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương theo

quy định.
-

Chi phí vật liệu bao bì.

-

Chi phí dụng cụ đồ dung.

-

Chi phí khấu hao tài sản cố định.

-

Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa.

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài.

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các chi phí về lương nhân viên bộ
phận quản lý doanh nghiệp (Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, ...); bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi
phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh
nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ

18



19
mua ngoài (Điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ, ...); chi phí bằng
tiền khác (Tiếp khách, hội nghị khách hàng, ...).
+ Chi phí tài chính: Bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn
liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khoán, ...; Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi
bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái ... .
+ Chi phí khác: Là các khoản chi phí phát sinh do các sự kiên hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp, bao gồm:
-

Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh
lý và nhượng bán TSCĐ (nếu có).

-

Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;

-

Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.

-

Bị phạt thuế, truy nộp thuế.

-


Các khoản chi phí khác.

2.1.3.3 Kết quả kinh doanh


Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: là hoạt động

sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ cung cấp cho nhu cầu xã hội nhằm mục
tiêu kiếm lợi nhuận và hoàn thàn các mục tiêu đề ra.


Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh

nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệnh giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.
Xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp là xác định số chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí do các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp mang lại
trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết qủa hoạt
động khác.

19


20


Kết quả hoạt động kinh doanh gồm các chỉ tiêu:
-


Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ - Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng
bán - Doanh thu hàng bán bị trả lại - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ - Trị giá vốn hàng bán.
-

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán

hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí tài chính - Chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
-

Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

doanh + Lợi nhuận khác
- Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận kế toán trước thuế - Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp.


Phương pháp xác định kết quả kinh doanh

KQKD trước thuế

=

TNDN


KQKD sau thuế
TNDN

KQ hoạt động

=

kinh doanh

KQKD
trước thuế TNDN

KQ hoạt động

+

khác

Chi phí thuế

-

TNDN

Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế
suất thuế TNDN của năm hiện hành.

Thuế TNDN phải nộp


Thu nhập

=

chịu thuế

Trong đó:

20

Thuế suất
*

thuế
TNDN


21
- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định
theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh
do nhà nước quy định.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận gộp

Kết quả
hoạt động

=


kinh doanh

Doanh thu

về bán hàng và

+ hoạt động

cung cấp dịch

-

tài chính

vụ

Chi phí tài
chính

Chi phí
- quản lý kinh
doanh

Trong đó:
Lợi nhuận gộp về

Doanh thu thuần về bán

bán hàng và cung


=

hàng và cung cấp dịch

cấp dịch vụ

Doanh thu
=

hàng và cung

hàng bán

vụ

Tổng doanh thu

thuần về bán

Trị giá vốn

-

bán hàng và
cung cấp dịch

cấp dịch vụ

Thuế TTĐB, thuế


Các khoản
-

giảm trừ

xuất khẩu, thuế

-

GTGT theo phương

doanh thu

vụ

pháp trực tiếp

- Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động
khác

Thu nhập

=

khác

21

-


Chi phí khác


22

2.1.4 Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.1.4.1 Chứng từ sử dụng
• Hóa đơn GTGT Mẫu số 01GTKT3/001.
• Hóa đơn bán hàng Mẫu số 02 GTTT3/001.
• Phiếu thu Mẫu số 01-VT.
• Giấy báo có của ngân hàng.
• Đối với hàng hóa bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý
do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn hoặc bản sao hóa
đơn, Văn bản đề nghị giảm giá hàng bán Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
2.1.4.2 Tài khoản sử dụng
• TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
TK511
Bên nợ

Bên có:

- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu

- Doanh thu bán hàng hóa và

hoặc thuế GTGT theo phương pháp trực

cung cấp dịch vụ của doanh


tiếp phải nộp trên doanh thu bán hàng thực

nghiệp đã thực hiện trong kỳ

tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã

kế toán.

cung cấp cho khách hàng.
- Trị giá các khoản triết khấu thương mại
kết chuyển vào cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán kết chuyển vào cuối kỳ
- Trị giá giảm giá hàng bán bị trả lại kết
chuyển vào cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2.
 Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng.

22


23
 Tài khoản 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm.
 Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
 Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
 Tài khoản 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
• TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 512

Bên nợ:

Bên có:

-Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản

- Tổng doanh thu tiêu thụ nội bộ

chiết khấu thương mại và khoản

phát sinh trong kỳ kế toán.

giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên
khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch
vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển vào
cuối kỳ.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã
xác định là tiêu thụ nội bộ.
- Thuế GTGT phải nộp cho số hàng
hóa tiêu thụ nội bộ.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
- Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ có 3 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 5121 :

Doanh thu bán hàng hóa.

 Tài khoản 5122 :

Doanh thu bán các thành phẩm.


 Tài khoản 5123 :

Doanh thu cung cấp dịch vụ.

2.1.4.3 Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ hàng hoá được thực hiện theo
nhiều phương thức khác nhau, theo đó hàng hoá vận động đến tận tay người
tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp
phần không nhỏ vào thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các

23


24
doanh nghiệp thường sử dụng một số phương thức tiêu thụ sau:
• Phương thức bán buôn:
Bán buôn hàng hoá được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua
trung gian để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất. Trong
phương thức bán buôn thì có hai phương thức:
Bán buôn qua kho: là bán buôn hàng hoá mà hàng hoá đó được xuất ra từ
kho bảo quản của doanh nghiệp.
Bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức bán mà các doanh nghiệp thương
mại sau khi tiến hành mua hàng hoá không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến
cho bên mua.
• Phương thức bán lẻ:
Là phương thức bán hàng hoá trực tiếp cho nguời tiêu dùng để sử dụng vào
mục đích tiêu dùng nào đó.
• Phương thức hàng đổi hàng:
Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem vật tư sản phẩm,

hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá, sản phẩm của người mua. Giá trao
đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư, sản phẩm đó trên thị trường.
• Phương thức bán hàng đại lý:
Phương thức bán hàng đại lý là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý( bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ
được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT nếu bên đại lý bán đúng giá theo bên giao đại lý
qui định thì toàn bộ số thuế sẽ do chủ hàng chịu. Bên đại lý không phải nộp thuế
trên số hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch
giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT này bên chủ hàng
chịu thuế GTGT tính trên GTGT trong phạm vi của mình.

24


25
• Phương thức bán hàng trả góp:
Khi giao cho người mua thì hàng hoá được coi là hàng tiêu thụ. Người
mua được trả tiền mua hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng doanh nghiệp còn
được hưởng thêm ở người mua một khoản lãi vì trả chậm.
2.1.4.4 Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
• Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ 2.1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK 911

TK 111,112,131

TK 511


Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu thuần Doanh thu

phát sinh

Tổng giá
thanh
toán

TK 33311

TK 521

Chiết khấu TM, giảm giá
hàng bán, hàng bán
bị trả lại phát sinh
TK 3331

Thuế
Thuế
GTGT
GTGT
Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổng hợp bán hàng theo phương thức tiêu thụ nội bộ

25



×