Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM và xác ĐỊNH kết QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN cát TƯỜNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.03 KB, 95 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, khâu tiêu thụ là một trong
những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Tiêu thụ là
giai đoạn cuối cùng để thực hiện mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất. Tiêu thụ tạo ra doanh thu,
có được doanh thu thì doanh nghiệp mới có thể nhanh chóng thu hồi vốn kinh
doanh, mở rộng sản xuất và tái sản xuất đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Vấn đề đặt ra
là làm sao thu được kết quả tiêu thụ một cách cao nhất, góp phần tăng nhanh tốc độ
luân chuyển vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để
làm được điều này thì công tác kế toán tiêu thụ giữ một vai trò hết sức quan trọng
trong việc xem xét, đánh giá tình hình và khả năng tiêu thụ, từ đó đưa ra những
thông tin chính xác nhất cho những chính sách tăng tốc độ tiêu thụ của doanh
nghiệp. Do vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Cát Tường Long, em
đã quyết định lựa chọn đề tài:
“KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT TƯỜNG
LONG”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đó là nghiên cứu khái quát những cơ sở lý luận và đưa vào nó để nghiên cứu
thực tiễn, phản ánh những mặt thuận lợi và khó khăn tại một doanh nghiệp, đề xuất
những phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu

- Thành phẩm
- Quá trình tiêu thụ thành phẩm

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D


Trang : 1


- Công tác tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của công ty
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nội dung đề tài được thực hiện tại : Công ty Cổ phần
Cát Tường Long
- Phạm vi thời gian: Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013.
- Số liệu sử dụng tháng 10 năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thống kê, mô tả
5. Nội dung kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: : Cơ sở lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Cát Tường Long
Chương 3: Hoàn thiện Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Cát Tường Long
Do lần đầu tiên em được tiếp xúc với môi trường thực tế, mặc dù đã có nhiều
cố gắng trong quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin, tuy nhiên do kiến thức còn
nhiều hạn chế nên không tránh khỏi được những sai sót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo của các thầy cô giáo để em hoàn thiện báo cáo thực tập tốt nghiệp này được
tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D


Trang : 2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNGVỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM,TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM

1.1 Tổng quan về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
1.1.1 Thành phẩm và đặc điểm của thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định và nhập kho hoặc đem xuất bán, gửi đi bán.
Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc một phần quy trình công nghệ
sản xuất, được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra
ngoài.
Bất kỳ loại thành phẩm nào cũng biểu hiện trên hai mặt: số lượng và chất
lựơng. Mặt số lượng phản ánh quy mô, thành phần mà đơn vị tạo ra nó và được đo
bằng đơn vị kg, mét...Chất lượng của thành phẩm phản ánh giá trị sử dụng của
thành phẩm và được xác định bằng tỷ lệ tốt, xấu hoặc phẩm cấp của sản phẩm. Đây
là hai mặt độc lập của một thể thống nhất và có quan hệ biện chứng với nhau. Đó là
nguyên nhân giải thích tại sao khi nghiên cứu, quản lý và hạch toán thành phẩm ta
luôn phải đề cập tới hai mặt này.
Quản lý chặt chẽ thành phẩm là việc làm cần thiết bởi ý nghĩa quan trọng của
thành phẩm đối với nền kinh tế nói chung và bản thân doanh nghiệp nói riêng.
Thành phẩm là thành quả lao động sáng tạo của toàn bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, mọi tổn thất của thành phẩm đều ảnh hưởng đến thu nhập của đơn vị nói
riêng và của toàn xã hội nói chung. Hơn nữa khi sự phân công lao động ngày càng
phát triển thì các ngành sản xuất, các đơn vị có liên quan chặt chẽ, bổ xung hỗ trợ
cho nhau, thành phẩm của đơn vị này, ngành này lại là điều kiện sản xuất, là nguyên
liệu cho đơn vị khác. Việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất
thành phẩm của đơn vị cả về số lượng, chất lượng, thời gian sẽ ảnh hưởng trực tiếp

đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị khác, đến việc đảm bảo đáp ứng đầy
đủ kịp thời nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của xã hội.

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 3


Để quản lý về số lượng thành phẩm đòi hỏi phải thường xuyên phản ánh,
giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập, xuất, tồn kho thành
phẩm. Về mặt chất lượng phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp và có chế độ bảo
quản riêng đối với từng loại quý hiếm, dễ hỏng hóc, kịp thời phát hiện các mặt hàng
kém phẩm chất để có biện pháp xử lý thích hợp. Phải thường xuyên cải tiến mẫu mã
sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã
hội tránh tình trạng ứ đọng sản phẩm vì hàng kém phẩm chất, lỗi thời, lạc mốt.
1.1.2 Tiêu thụ thành phẩm và đặc điểm của tiêu thụ thành phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra muốn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
xã hội phải thông qua khâu tiêu thụ. Do đó các doanh nghiệp không những có
nhiệm vụ sản xuất sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó.
Trong nền kinh tế thị trường, công tác tiêu thụ thành phẩm và tổ chức tiêu thụ
thành phẩm đã được nâng lên thành vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Cơ chế thị
trường đã tạo ra một nền kinh tế tự do cạnh tranh, giá cả do quan hệ cung cầu quyết
định nên mỗi doanh nghiệp phải tự chủ trong việc tổ chức tiêu thụ thành phẩm bao
gồm các khâu từ nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược, kế hoạch tiêu thụ,
thực hiện nguyên tắc tự chịu trách nhiệm nhằm mục tiêu hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất và là giai
đoạn cuối cùng của vòng tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp. Đây chính là quá trình
thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị
của sản phẩm, hàng hoá trong đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá,

dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả. Quá trình tiêu
thụ kết thúc khi cả hai điều kiện sau được bảo đảm:
- Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm cho người mua.
- Đơn vị mua trả tiền hoặc chấp nhận trả.

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 4


Điều đó có nghĩa là trong quá trình tiêu thụ phải có sự thoả thuận giữa hai
người mua và bán, phải có sự thay đổi quyền sở hữu về sản phẩm và cả hai bên đều
thực hiện quá trình chuyển đổi giữa hàng và tiền.
Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ được sản phẩm mới có vốn để tái
sản xuất mở rộng, tăng nhanh vòng quay của vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng và là sự quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp là làm thế nào để sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình tiêu thụ
trên thị trường, được thị trường chấp nhận về các phương diện chất lượng, giá cả,
mẫu mã... Đó là vấn đề sống còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. Sau quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp không những bù đắp được chi
phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện được giá trị thặng
dư. Đây là tiền đề quan trọng mở rộng quy mô sản xuất, tăng thu nhập cho doanh
nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và tăng ngân sách nhà nước.
Với các doanh nghiệp bạn có quan hệ sản xuất trực tiếp với doanh nghiệp,
việc cung cấp sản phẩm kịp thời, đúng hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng yêu cầu
số lượng sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất đề ra trên cơ sở đó
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Như vậy, xét trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt khâu tiêu thụ

thành phẩm là cơ sở cho sự cân đối giữa sản phẩm và tiêu dùng, tiền và hàng đồng
thời cũng đảm bảo sự cân đối sản xuất trong từng ngành. Mặt khác, trong điều kiện
hiện nay khi quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ thì việc tiêu thụ
thành phẩm của mỗi doanh nghiệp có thể tạo nên uy tín của đất nước trên thị trường
quốc tế, góp phần tạo nên sự cân đối của cán cân thanh toán quốc tế.
Chính vì tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng nh vậy nên đòi hỏi doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ quá trình này, cụ thể:

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 5


-Quản lý quá trình tiêu thụ là quản lý về kế hoạch và mức độ hoàn thành kế
hoạch tiêu thụ cả về số lượng, chất lượng, giá trị sản phẩm... trong quá trình vận
động từ khâu xuất bán cho đến khi thu được tiền bán hàng. Công tác quản lý đòi
hỏi phải thường xuyên theo dõi, chỉ đạo quá trình bán hàng theo kế hoạch đã định,
kịp thời phát hiện những biến động của thị trường để điều chỉnh kinh doanh sao cho
mang lại hiệu quả cao nhất.
- Quản lý về giá cả từ khâu xây dựng giá đến khâu thực hiện giá, doanh
nghiệp phải xây dựng một biểu giá hợp lý cho từng mặt hàng, từng phương thức bán
hàng, từng địa điểm kinh doanh.
-Theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán,
từng khách hàng, đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ và kịp thời tiền vốn, tính toán
xác định đúng kết quả tiêu thụ của từng loại thành phẩm.
Thực tế ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp không những phải cạnh tranh
với các sản phẩm trong nước mà cả với những sản phẩm, hàng hoá của nước ngoài
nhập về. Thị trường Việt Nam đã được các hãng sản xuất trên thế giới tìm đến và
xâm nhập một cách mạnh mẽ. Do vậy, các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế mở này thì đều phải tìm hiểu khách hàng và nhu cầu của họ, có

biện pháp kích thích họ mua hàng đồng thời phải tìm kiếm những thị trường có tiềm
năng lớn để tiêu thụ thành phẩm của mình, có khả năng dự báo tình hình thị trường
trong tương lai. Có nh vậy các doanh nghiệp mới có thể chiếm lĩnh được thị trường
cũ và xâm nhập, mở rộng thị trường mới ở trong nước và nước ngoài.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Để tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kế toán thực sự là
công cụ sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năng tiềm tàng nhằm
thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 6


- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ các
khoản chi phí tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ, xác định kết quả sản xuất kinh doanh một
cách chính xác.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ kịp thời cung cấp các thông
tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân
tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả.
Thực hiện tốt nhiệm vụ trên sẽ quản lý tốt thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm. Tuy nhiên, những vai trò quan trọng trên chỉ phát huy tác dụng khi kế toán
nắm vững nội dung việc tổ chức kế toán.
1.2 Lý luận của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
1.2.1 Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm
a. Yêu cầu đối với công tác quản lý thành phẩm
Thành phẩm của các doanh nghiệp thường rất đa dạng và phong phú về
chủng loại, mẫu mã, việc tổ chức một cách khoa học công tác kế toán thành phẩm là
việc làm rất cần thiết và không thể thiếu được đối với một doanh nghiệp sản xuất.

Để đảm bảo được điều đó kế toán cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ thành phẩm, theo từng
đơn vị sản xuất theo đúng số lượng và chất lượng thành phẩm.Từ đó làm cơ sở để
xác định kết quả kinh doanh của từng đơn vị, từng phân xưởng...và có số liệu để so
sánh với các chỉ tiêu kế hoạch.
- Phải có sự phân công và kết hợp trong việc ghi chép thành phẩm giữa phòng
kế toán và nhân viên hạch toán phân xưởng, giữa kế toán với thủ kho thành phẩm
đảm bảo cho số liệu kế toán thành phẩm được chính xác kịp thời.
- Kế toán nhập, xuất, tồn kho thành phẩm có thể được đánh giá tuỳ theo đặc
điểm của từng doanh nghiệp. Thành phẩm trong kho thường luôn biến động, do đó
cần tổ chức công tác ghi chép ban đầu thật khoa học hợp lý.

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 7


b. Nguyên tắc kế toán thành phẩm
Thành phẩm của doanh nghiệp gồm nhiều chủng loại, nhiều thứ hàng có
phẩm cấp khác nhau nên yêu cầu quản lý về mặt kế toán cũng khác nhau. Để thực
hiện tốt nghiệp vụ quản lý thành phẩm một cách khoa học, hợp lý phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ theo đơn vị sản
xuất, theo đúng số lượng và chất lượng thành phẩm, từ đó làm cơ sở để xác định kết
quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, từng phân xưởng... và có số liệu để so
sánh với các chỉ tiêu kế hoạch.
- Phải có sự phân công và kết hợp trong việc ghi chép kế toán thành phẩm
giữa phòng kế toán và những nhân viên hạch toán phân xưởng, giữa kế toán thành
phẩm và thủ kho thành phẩm. Điều này ảnh hưởng đến việc hạch toán chính xác,
kịp thời, giám sát chặt chẽ thành phẩm và tăng cường các biện pháp quản lý thành

phẩm.
c. Đánh giá thành phẩm
Thành phẩm khi nhập kho hay xuất kho để tiêu thụ hay gửi đi tiêu thụ đều
phải xác định giá trị thành phẩm nhập kho, trị giá của thành phẩm xuất kho để phục
vụ cho hạch toán kịp thời.
Thành phẩm được đánh giá theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
Giá gốc thành phẩm bao gồm chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được thành phẩm ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chí phí chế biến thành phẩm bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 8


Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc thành phẩm bao gồm các khoản chi
phí khác ngoài chi phí chế biến thành phẩm.


Giá thực tế nhập kho:

- Thành phẩm do các phân xưởng sản xuất chính và phân xưởng sản xuất phụ
của doanh nghiệp sản xuất ra khi nhập kho được tính theo giá thành sản xuất thực tế
của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành khi nhập kho đuợc tính theo

giá thực tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí thuê gia công và các
chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công.
 Giá thực tế xuất kho:
Giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể sử dụng 1 trong các phương pháp
sau:
(1) Giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, thành phẩm được xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho tới lúc xuất dùng. Khi xuất thành phẩm
nào sẽ tính theo giá thực tế đích danh của vật liệu đó.
(2) Phương pháp nhập trước – xuất trước:
Theo phương pháp nhập trước – xuất trước, kế toán giả thiết rằng: số thành
phẩm nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau
theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
(3) Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Khác với phương pháp nhập trước – xuất trước ở trên, phương pháp nhập sau –
xuất trước lại giả định những thành phẩm nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên
theo đúng giá trị của chúng, xuất hết số nhập sau mới đến số nhập trước.
(4) Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền thì giá thực tế xuất kho của thành
phẩm được tính như sau:
Giá thực tế xuất kho thành phẩm trong kỳ = Số lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 9


* Đơn giá bình quân của thành phẩm.
Đơn giá bình quân của TP = (Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ + nhập trong
kỳ)/(Số lượng tồn + số lượng nhập trong kỳ)

(5) Phương pháp giá hạch toán:
Phương pháp này chỉ được quy định trong chế độ kế toán mà không được quy
định ở chuẩn mực kế toán, được sử dụng trong truờng hợp doanh nghiệp sử dụng
giá hạch toán để phản ánh sự biến động về mặt giá trị của thành phẩm. Giá hạch
toán do phòng kế toán quy định có thể là giá kế hoạch hoặc giá thực tế nhập kho của
sản phẩm ở cuối kỳ trước. Giá hạch toán chỉ sử dụng trong kế toán chi tiết thành
phẩm (phiếu nhập, phiếu xuất, sổ chi tiết thành phẩm). Trong kế toán tổng hợp (TK
kế toán, báo cáo tài chính . .) thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế. Cuối
tháng khi tính được giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho, kế toán phải xác
định hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của thành phẩm để tính ra
giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ = Giá hạch toán của thành phẩm xuất
kho trong kỳ x Hệ số chênh lệch
Hệ số chênh lệch = (Giá thực tế thành phẩm tồn + nhập trong kỳ)/(Giá hạch
toán thành phẩm tồn + nhập trong kỳ)
d. Phương pháp hạch toán
Kế toán chi tiết thành phẩm theo 1 trong 3 phương pháp : phương pháp thẻ
song song; phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển; phương pháp số dư.
*) Phương pháp thẻ song song:
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho thành phẩm để ghi
số lượng vào thẻ kho TP. Sau 5 – 10 ngày thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ
cùng với phiếu nhập, xuất kho thành phẩm chuyển giao cho phòng kế toán. Khi
nhận được chứng từ, phòng kế toán tiến hành phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ
chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm. Định kỳ kế toán và thủ kho sẽ đối chiếu về mặt
số lượng. Cuối kỳ kế toán khoá sổ chi tiết thành phẩm để lập bảng tổng hợp chi tiết

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 10



thành phẩm và đối chiếu với TK 155.
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho

Thẻ kế toán chi tiết

Thẻ kho

thành phẩm

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho thành
phẩm

Kế toán tổng hợp

Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.

+ Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có
của từng thứ nguyên vật liệu theo số lượng và giá trị.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng

nên hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động.
*) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Tại kho, thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho và ghi chép giống như phương pháp thẻ
song song nói trên.
Tại phòng kế toán, kế toán thành phẩm không mở thẻ kế toán chi tiết thành

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 11


phẩm mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh số lượng và số tiền của từng loại
thành phẩm theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở
tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thành phẩm, mỗi
loại chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng thành phẩm trên sổ
đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Bảng kê nhập

Sổ đối chiều luân chuyển

Kế toán tổng hợp


Bảng kê xuất

Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.

+ Ưu điểm: Giảm bớt đượt khối lượng ghi chép, chỉ tiến hành ghi một lần vào
cuối tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về số lượng. Công việc kế toán dồn
vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu trong tháng giữa kho và phòng kế toán
không được thực hiện do trong tháng kế toán không ghi sổ, hạn chế công tác quản
lý và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp này không được phổ biến, chỉ có những doanh nghiệp có số
lượng, chủng loại lớn mới áp dụng.
*) Phương pháp sổ số dư:
Tại kho, thu kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình biến động thành phẩm

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 12


giống như các phương pháp trên. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng thành
phẩm tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm thành phẩm vào sổ số dư. Sổ số dư
được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán
giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để
kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán, định kỳ, kế toán thành phẩm phải xuống kho để hướng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chừng từ. Khi nhận được

chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính
được của từng nhóm thành phẩm vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
Tiếp đó cộng số tiền nhập xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng đề tính ra số
dư cuối tháng của từng nhóm thành phẩm để ghi vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn
kho thành phẩm. Số dư trên bảng này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số
dư.
Sơ đồ 1. 3: Kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư.
Phiếu giao nhận chừng từ

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

nhập

Sổ số dư

Bảng lũy kế nhập, xuất,
tồn kho vật tư

Kế toán tổng hợp

Phiếu giao nhận chứng từ

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

xuất
Ghi hàng ngày.

Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 13


+ Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép, kiểm tra đổi chiếu tiến hành định
kỳ nên bảo đảm tính chính xác, công việc dàn đều trong tháng.
+ Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị vì vậy khi nắm bắt tình
hình nhập xuất tồn của thứ nguyên vật liệu nào thì phải xem trên thẻ kho, khi kiểm
tra đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê khá phức tạp nếu xảy ra sự chênh
lệch.
Phương pháp này thường sử dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại VNL
hay kinh doanh nhiềm mặt hàng, tình hình nhập xuất NVL xảy ra thường xuyên.
1.2.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm
a. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm kế toán sử dụng tài khoản
155 – Thành phẩm, 157, 632
Kết cấu tài khoản 155 như sau:

TK 155
-Trị giá thực tế của thành phẩm
nhập kho.

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

- Trị giá thực tế thành phẩm
xuất kho.


Trang : 14


- Trị giá của thành phẩm thiếu
Hụt
- Kết chuyển trị giá thực tế của

- Kết chuyển trị giá thực tế của

thành phẩm tồn kho cuối kỳ (hạch toán

thành phẩm tồn kho đầu kỳ

hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK)

(hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKĐK).

S

DCK: Trị giá thực tế thành phẩm
tồn kho
TK 157
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi

- Trị giá hàng hóa, thanh phẩm

cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý,


gửi đi bán

ký gửi.

- Trị giá hàng hóa, thành phẩm

- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho

đã gửi đi bị khách hàng trả lại

khách hàng, nhưng chưa được
xác định là đã bán.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa,
thành phẩm đã gửi bán
SDCK: Trị giá thực tế thành phẩm
Gửi đi được xác định đã bán trong kỳ
TK 632
Trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm
Bán ra trong kỳ.

- Kết chuyển giá vốn của
sản phẩm, hàng hóa bán ra trong
kỳ

Tài khoản này không có số dư
b. Trình tự kế toán tổng hợp một số nghiệp vụ chủ yếu về thành phẩm
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
 Nhập kho thành phẩm từ sản xuất hoặc thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 155


Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 15


Có TK 154
 Trường hợp thành phẩm gửi bán bị trả lại hoặc đã bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 155
Có TK 157: Thành phẩm gửi bán bị trả lại.
Có TK 632: Thành phẩm đã bán bị trả lại.
 Khi kiểm kê phát hiện thừa thành phẩm:
Nợ TK 155
Có TK 3381
 Khi xuất kho thành phẩm đi tiêu thụ hoặc trao đổi, trả lương cho công nhân
viên, biếu tặng:
Nợ TK 632: Xuất kho thành phẩm đi tiêu thụ trực tiếp, trao đổi, biếu tặng, trả
lương, dùng cho bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 157: Xuất thành phẩm gửi đi bán, kể cả gửi đại lý bán.
Có TK 155: Trị giá thành phẩm xuất kho.
 Trường hợp xuất thành phẩm gửi đi góp vốn:
Nợ TK 128, 221, 222, 223, 228: Giá trị góp vốn được bên liên doanh

ghi

nhận.
Nợ TK 811: Chênh lệch trị giá vốn góp < trị giá thành phẩm xuất kho.
Có TK 155: Trị giá thành phẩm xuất kho.
Có TK 711: Chênh lệch trị giá vốn góp > trị giá thành phẩm xuất
kho.

 Khi kiểm kê phát hiện thiếu thành phẩm, ghi:
Nợ TK 1381
Có TK 155
Sơ đồ1.4: Hạch toán tổng hợp thành phẩm
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 16


TK 155

TK 632

TK 911

TK 155
TK 632
TK 911
Giá vốn thành phẩm xuất
Kết chuyển giá vốn hàng
bán trong kỳ
kho

TK 159

TK 157
Giá vốn hàng gửi bán đã
bán


TK 159
Hoàn nhập dự phòng

TK 159
TK 159 Trích lập dự phòng
giá hàng tồn kho

giảm

* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hang tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.

Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp thành phẩm
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 155, TK 157
Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 17


TK 632

TK 155, 157

Kết chuyển trị giá TP tồn đầu
tồn155,
cuốiTK157
TK Kết
632 chuyển trị giá TPTK

kỳ
kỳ

TK 631
Giá thành sản phẩm hoàn
thành nhập kho, bán

TK 911
Giá trị thành phẩm đã TK 911
tiêu thụ

1.2.3 Kế toán tiêu thụ thành phẩm
a. Yêu cầu đối với công tác quản lý ti êu thụ thành phẩm
Sản phẩm sản xuất ra muốn thoả mãn người tiêu dùng phải thông qua tiêu thụ. Tiêu
thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng, là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của
hàng, tức là để chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị (hàng – tiền). Ngoài thành phẩm là bộ phận chủ yếu, hàng đem tiêu thụ
có thể lầ hàng hoá, vật tư hay lao vụ dịch vụ cung cấp cho khách hàng “Hàng” cung
cấp để thoả mãn nhu cầu đơn vị khác hoặc của các cá nhân trong và ngoài doanh
nghiệp được gọi là tiêu thụ ngoài. Trường hợp thành phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ
cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một tổng công ty, một tập đoàn … được gọi là
tiêu thụ nội bộ.
Hàng hoá đem tiêu thụ có thể là thành phẩm hàng hóa, dịch vụ … Thậm chí có thể
là bán thành phẩm. Qúa trình tiêu thụ luôn gắn với những hình thức nhất định, có
thể là tiêu thụ trực tiếp, hàng đổi hàng bán trả góp, ký gửi …. Qúa trình tiêu thụ kết
thúc khi doanh nghiệp nhận được tiền về số hàng đã cung cấp thông qua một số
hình thức đã thanh toán như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, trả góp….

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D


Trang : 18


Số tiền doanh nghiệp thu về số lượng hàng hóa cung cấp gọi là doanh thu, hay nói
cách khác doanh thu bán hàng là giá trị sản phẩm, hàng hoá dịch vụ mà doanh
nghiệp đã bán cung cấp cho khách hàng, là giá trị hàng hoá dư ghi trên hoá đơn,
chứng từ liên quan hoặc sự thoả thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng. Do việc áp
dụng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán khác nhau nên khi xác định
doanh thu cũng khác nhau có thể là doanh thu tiền ngay hoặc là doanh thu chưa thu
được tiền ngay. Trong quá trình tiêu thụ có thể phát sinh những khoản làm giảm
doanh thu như chiết khấu bán hàng, hàng hoá bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế
doanh thu … Doanh thu bán hàng trừ đi các khoản trên là doanh thu thuần.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng do đó thu
nhập cũng từ nhiều nguồn khác nhau: từ hoạt động sản xuất, từ hoạt động khác. Kết
qủa kinh doanh có thể là lãi lỗ do đó quá trình hoạt động sản xuất trong đó có tiêu
thụ thành phẩm luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất
kinh doanh là chỉ tiêu đánh giá tổng hợp các mặt hoạt động của doanh nghiệp và
không chỉ liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp cũng như của cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp mà còn liên quan đến Nhà Nước và bên đóng góp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với doanh nghiệp sản xuất cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tiêu thụ thành phẩm, vì vậy yêu cầu quản lý
thường đặt ra là:
- Doanh nghiệp phải nắm bắt theo dõi sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng
hoá trong quá trình nhập xuất tồn thành phẩm, ghi chép kịp thời tránh mất mát hư
hỏng trong quá trình tiêu thụ.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng từng khách hàng, yêu cầu thanh toán
đúng hình thức, đúng hạn để tránh mất mát ứ đọng vốn, bị chiếm dụng vốn. Doanh
nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ phù hợp với thị trường, từng khách hàng


Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 19


nhằm thúc đẩy nhanh chóng quá trình tiêu thụ. Đồng thời làm công tác thăm dò,
nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
- Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo xác định
được kết qủa cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phát sinh và giám đốc tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà Nước.
Nếu thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đáp ứng đảm bảo cho doanh nghiệp nhanh
chóng thu hồi vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, nâng cao doanh lợi cho bản
thân doanh nghiệp.
b. Chứng từ và tài khỏan kế toán
Chứng từ sử dụng
-

Hóa đơn GTGT

-

Phiếu xuất kho

-

Bảng kê thanh toán hàng đại lý ký gửi.

 TK 155 – Thành phẩm
 TK 157 – Hàng gửi bán, được dùng để phản ánh giá thực tế hàng gửi bán

tồn cuối kỳ.
 TK 632 – Giá vốn hàng bán, dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa,
thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
 TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, phản ánh tổng số doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
− Các khoản giảm trừ doanh thu: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
và doanh thu của hàng bán bị trả lại
− Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Số phát sinh tăng.
TK 511 có những TK cấp hai sau:
• TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 20


• TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
• TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
• TK 5118 - Doanh thu khác.
 TK 5211 – Chiết khấu thương mại.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng, số tiền chiết
khấu này có thể trừ vào khoản phải thu (khách hàng mua chịu) hoặc thanh toán tiền
cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toán bộ CKTM trong kỳ sang TK 511
TK 5211 không có số dư cuối kỳ.
 TK 5212 - Hàng bán bị trả lại.

Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại đã thanh toán hoặc cam kết thanh toán cho
khách hàng
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại trong kỳ sang TK 511
TK 5212 không có số dư cuối kỳ.
 TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do
hàng bán kém, mất phẩm chât hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh
tế.
Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
c. Phương pháp kế toán
Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên là
phương pháp hạch toán thường xuyên liên tục tình hình Nhập – Xuất – Tồn của
thành phẩm. Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
với số lượng thành phẩm tương đối lớn. Áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên sẽ mang lại độ chính xác cao trong việc theo dõi tình hình biến động tăng

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 21


giảm của thành phẩm, đáp ứng kịp thời cho công tác kế toán quản trị của doanh
nghiệp.
Trình tự hạch toán thành phẩm:
Nợ TK 155: Sản phẩm hoàn thành nhập kho
Nợ TK 157: Sản phẩm không nhập kho gửi bán
Nợ TK 632: Sản phẩm hoàn thành tiêu thụ ngay

Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Do trong hoạt động tiêu thụ có nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau. Vì vậy
cách hạch toán và trình tự hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm cũng có những
cách khác nhau. Trình tự doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo các phương
pháp bán hàng được thực hiện trên các sơ đồ như sau:
+ Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp
Phương thức bán hàng bên mua đã tiến hành nhận hàng trực tiếp: theo phương thức
này, căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại
kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký xác nhận vào hoá
đơn bán hàng và số hàng đó được xác định là tiêu thụ và được hạch toán vào doanh
thu. Trình tự hạch toán theo phương pháp này được mô tả qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.6: Quy trình hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ
trực tiếp.

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 22


TK 911

TK 511
TK 111, 112, 131
TK 5211, 5212, 5213, 333
TK 5211, 5212, 5213, 333
Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu


Doanh thu bán
hàng

Kết chuyển doanh thu thuần
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra phải
nộp

- Doanh thu bán hàng được ghi nhận bằng bút toán:
Nợ TK 111, 112: Bán hàng thu bằng tiền
Nợ TK 131: Bán chịu
Có TK 511
Có TK 33311
- Trong quá trình bán hàng nếu phát sinh các khoản điều chỉnh giảm doanh thu,
kế toán ghi:
Nợ TK 5211, 5212, 5213
Nợ TK 3331
Có TK liên quan (111, 112, 131, 3388…)
Cuối kỳ kết chuyển các khoản điều chỉnh giảm doanh thu để xác định doanh
thu thuần:
Nợ TK 511

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 23


Có TK 5211, 5212, 5213
- Kết chuyển doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511

Có TK 911
+ Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Bán hàng theo phương thức xuất kho gửi hàng đi bán: theo phương thức này,
doanh nghiệp xuất kho thành phẩm gửi đi bán theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên,
khi xuất hàng gửi bán, thì hàng bán chưa được xác định là tiêu thụ, tức là chưa hạch
toán vào doanh thu. Hàng gửi đi bán chỉ được hạch toán vào doanh thu khi khách
hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Trình tự hạch toán đựơc mô tả
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp
nhận
TK155,154

TK157

Giá vốn hàng
bán

TK632

TK911

TK511

TK111,112,131

K/C doanh thu
Giá bán chưa
thuần
thuế
TK531,532

K/C Giảm trừ TK3331
doanh thu
Thuế GTGT
TK333 (2,3)
đầu ra
Xác định số thuế phải
nộp
K/C giá vốn

Người bán chấp
nhận thanh toán

+ Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức gửi đại lý ( Ký gửi)
Theo phương thức này: đơn vị có hàng gửi đại lý, ký gửi chuyển hàng cho
đơn vị bán, khi bên nhận đại lý, ký gửi thông báo đã bán được hàng thì khi đó
doanh nghiệp mới đựơc coi là hàng đã tiêu thụ. Chứng từ bán hàng là bảng thanh
toán hàng đại lý.
+ Khi xuất kho thành phẩm gửi cho đại lý
Nợ TK 157: Giá thực tế xuất kho

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 24


Có TK 155
+ Khi bên đại lý thông báo bán được hàng
Nợ TK 111,112,131: giá bán trừ hoa hồng
Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế

Có TK 3331 : thuế GTGT đầu ra
+ Trường hợp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111,112,131: Giá bán trừ hoa hồng đại lý
Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý
Có TK 511: Doanh thu có thuế
+ Kết chuyển giá vốn hàng giao đại lý:
Nợ TK 632: trị giá vốn của số hàng giao đại lý đã tiêu thụ
Có TK 157:

Sơ đồ 1.8: Hạch toán bán hàng đại lý, ký gửi (phải nộp thuế GTGT
cửa hàng đại lý và hoa hồng đại lý)

Sinh viên: Phan Trung Dũng – ĐHK4D

Trang : 25


×