Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty cao su giải phóng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.16 KB, 23 trang )

BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

môc lôc


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền
kinh tế, là đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra sản
phẩm. Mọi doanh nghiệp đều phải dự tính các chi phí bỏ ra và thu về.
Đặc biệt trong nên kinh tế thi trường hiện nay, muốn tồn tại và phát triển
doanh nghiệp phải có kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu hợp lý. Có như
vậy trong quá trình sử dụng mới hợp lý, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiết
kiệm, tránh được các hiện tượng xâm phạm tài sản của Nhà nước và của
doanh nghiệp.
Trong một số năm gần đây, thị trường nguyên vật liệu nước ta có
nhiều biến động. Giá xăng dầu tăng cao, kéo theo đó là sự tăng gia của
các nguyên vật liệu đầu vào. Nước ta là một nước nhập khẩu xăng dầu
với một khối lượng lớn. Các doanh nghiệp đang đứng trước nhiều khó
khăn, họ không thể đột ngột tăng giá sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp còn
phải chịu lỗ để giữ chân khách hàng.
Xác định vai trò của việc lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp, em đã chọn đề tài cho bài tập lớn của mình là: "Lập kế
hoạch nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty cao su Giải Phóng". Bài tập
lớn có kết cầu bao gồm:


Lời mở đầu.
Phần 1: Cơ sở lý luận về lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu.
Phần 2: Lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty cao
su Giải Phóng.
Kết luận.
Công ty cao su Giải Phóng tuy là một doanh nghiệp đầu đàn trong
ngành công nghiệp cao su Việt nam nhưng trong những năm gần đây,
công ty cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn vì sự biến động của thị
trường nguyên vật liệu. Vì vậy hàng năm, công ty luôn cố gắng làm tốt
công tác lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu để có thể đảm bảo đủ


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

nguyên vật liệu cho sản xuất, đồng thời có thể ứng phó được với những
sự thay đổi của môi trường.

PHẦN 1: Cơ sở lý luận về lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu.

1.1. Khái niệm và vai trò của kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu.
1.1.1. Khái niệm.
Kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu là một bộ phận của kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế hoạch nguyên vật liệu được các
doanh nghiệp lập ra vào nhằm xác định chính xác lượng vật tư cần mua
sắm hay cần dự trữ cho doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò.
- Kế hoạch nguyên vật liệu có một vai trò rất quan trọng trong doanh
nghiệp. Bất kì một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng cần có

nguyên vật liệu. Mỗi doanh nghiệp có đến hàng trăm, thậm chí hàng
nghìn loại nguyên vật liệu khác nhau. Nếu thiếu chỉ một loại nguyên vật
liệu dù là nhỏ sẽ làm gián đoạn việc sản xuất, ảnh hưởng đến kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giúp doanh nghiệp ứng phó với sự thay đổi của môi trường: Môi
trường ở đây có nghĩa là cả môi trường bên trong và bên ngoài của doanh
nghiệp. Môi trường của một doanh nghiệp trong một năm có thể có nhiều
thay đổi. Trước khi lập kế hoạch nói chung và kế hoạch nhu cầu nguyên
vật liệu nói riêng, doanh nghiệp phải nghiên cứu và dự báo môi trường.
Công việc này giúp doanh nghiệp có thể dự đoán trước những biến động
của môi trường, từ đó doanh nghiệp sẽ lập ra một kế hoạch phù hợp.
- Giảm thiểu thời gian, và lượng dự trữ nguyên vật liệu: Kế hoạch vật
tư xác định chính xác số lượng nguyên vật liệu cần mua, cần sử dụng của


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

doanh nghiệp ở từng thời điểm. Do đó, doanh nghiệp sẽ biết được chính
xác lượng mà doanh nghiệp cần dùng, từ đó, tránh được việc tồn đọng
quá nhiều nguyên vật liệu trong kho, giảm được chi phí lưu kho và giảm
được chi phí vốn lưu động trong doanh nghiệp.
- Giảm thời gian sản xuất và thời gian cung ứng nguyên vật liệu: Các
chi tiết nguyên vật liệu dù là rất nhỏ, được sử dụng với số lượng ít nhưng
khi lập kế hoạch nguyên vật liệu, người lập kế hoạch phải tính đến cả
những chi tiết đó để khi công việc sản xuất cần đến là doanh nghiệp sẵn
sàng cung ứng, tránh phải chờ đợi, làm gián đoạn cả quy trình sản xuất
chỉ vì những chi tiết rất nhỏ, hoặc để tránh thiếu nguyên vật liệu mà làm
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm từ đó làm giảm hiệu quả của việc sản

xuất kinh doanh.
- Việc lập kế hoạch nguyên vật liệu chính xác, đúng khối lượng, đúng
thời điểm yêu cầu là cơ sở quan trọng để duy trì lượng dự trữ nguyên vật
liệu ở mức thấp nhất, giảm thiểu tồn đọng vốn... Điều này đòi hỏi công
việc lập kế hoạch nguyên vật liệu phải hết sức chặt chẽ, chính xác cho
từng loại nguyên vật liệu.
1.2. Cơ sở lập kế hoạch.
Kế hoạch nguyên vật liệu được thiết lập dựa trên cơ sở của kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời căn cứ vào kế hoạch xây dựng
và sửa chữa lớn TSCĐ và kế hoạch khoa học công nghệ để xác định năng
lực của doanh nghiệp trong năm và các định mức tiêu hao nguyên vật liệu
cho các đơn vị sản phẩm. Các chỉ tiêu của kế hoạch nguyên vật liệu được
phản ánh trong kế hoạch tài chính và kế hoạch giá thành sản phẩm bởi vì,
giá thành vật tư ảnh hưởng trực tiếp lên giá thành sản phẩm.
Kế hoạch nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kế
hoạch sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do đó, trước khi lập kế
hoạch cho nguyên vật liệu, doanh nghiệp phải xem xét các mối liên hệ
giữa kế hoạch nguyên vật liệu và các loại hình kế hoạch khác để có thể
thu thập đầy đủ thông tin, nhằm lập được một kế hoạch chính xác nhất.


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

1.3. Phương pháp lập kế hoạch.
Để lập kế hoạch nguyên vật liệu cần làm theo các bước như sau:
o Bước 1: Nghiên cứu và dự báo.
o Bước 2: Xác định các mục tiêu.
o Bước 3: Lựa chọn các phương thức để đạt được mục tiêu.

1.3.1. Nghiên cứu và dự báo.
Nghiên cứu và dự báo là công việc đầu tiên của bất cứ công tác lập kế
hoạch nào trong doanh nghiệp. Để lập được kế hoạch, chúng ta phải hiểu
biết về thị trường, về môi trường mà doanh nghiệp chúng ta đang hoạt
động, về các điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp.
Trước khi lập kế hoạch nguyên vật liệu, doanh nghiệp cũng phải tiến
hành nghiên cứu và dự báo môi trường ngoài, môi trường bên trong
doanh nghiệp...
• Nghiên cứu và dự báo môi trường bên ngoài: Việc lập kế
hoạch nguyên vật liệu có liên quan chặt chẽ tới kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, do đó, trước khi lập kế hoạch vật tư, doanh
nghiệp cần nghiên cứu về thị trường nguyên vật liệu, dự báo mức tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường, dự báo số lượng các đơn đặt hàng của khách
hàng... để từ đó có thể dự báo được lượng nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp cần có trong năm kế hoạch.
• Nghiên cứu và dự báo môi trường bên trong: Là việc nghiên
cứu và dự báo về các năng lực của doanh nghiệp, doanh nghiệp có khả
năng sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm... để từ đó xác định được chính xác
lượng nguyên vật liệu mà doanh nghiệp cần dùng. Doanh nghiệp cũng
cần phải nghiên cứu và dự báo về những vấn đề có thể xảy ra đối với
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp như vật tư bị hư hại do bốc xếp, vận
chuyển...
1.3.2. Xác định các mục tiêu.


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

Mục tiêu của bất cứ loại kế hoạch nào cũng cần phải được lượng hoá.

Đối với kế hoạch nguyên vật liệu, mục tiêu của việc lập kế hoạch là việc
xác định được chính xác số lượng của từng loại nguyên vật liệu.
Bao gồm:
- Nhu cầu nguyên vật liệu cần dùng cho sản xuất.
- Nhu cầu nguyên vật liệu cần dự trữ vào cuối kì kế hoạch.
- Nhu cầu mua sắm nguyên vật liệu trong kì kế hoạch.
1.3.3. Lựa chọn các phương thức để đạt được mục tiêu.
o Lựa chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu.
- Theo quy luật của thị trường, có cầu về nguyên vật liệu thì sẽ có
cung về nguyên vật liệu. Trên thị trường, có rất nhiều nhà cung ứng
nguyên vật liệu cho 1 doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải chọn lựa
cho mình một hay nhiều nhà cung ứng tốt nhất.
- Nếu chọn một nhà cung ứng nguyên vật liệu, doanh nghiệp sẽ
có nhiều thuận lợi như giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng có mối quan
hệ ổn định lâu dài, tin tưởng lẫn nhau... do đó thuận tiện cho việc quản lý,
và dễ dàng giải quyết khi có mâu thuẫn xảy ra. Tuy nhiên doanh nghiệp
nếu chọn một nhà cung ứng sẽ gặp rủi ro cao.
- Nếu doanh nghiệp chọn nhiều nhà cung ứng: do các nhà cung
ứng nguyên vật liệu có sự cạnh tranh với nhau nên dễ dàng được giảm
giá, việc cung ứng đảm bảo an toàn cao... Tuy nhiên việc chọn nhiều nhà
cung ứng sẽ rất dễ xảy ra mâu thuẫn giữa các nhà cung ứng...
Do đó, doanh nghiệp nên chọn số lượng nhà cung ứng ở một mức độ
nhất định, nên chọn người cung ứng ở gần doanh nghiệp, là những nhà
cung ứng tin cậy...
o Lựa chọn các nguồn lực để đạt được mục tiêu:
Khi lập kế hoạch năm nguyên vật liệu, doanh nghiệp phải lựa chọn
các công cụ để đạt được mục tiêu. Các công cụ đó bao gồm các mô hình
lý thuyết, các công cụ tài chính, nguồn nhân lực, vật lực...



BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

- Tài chính: Đây là một công cụ quan trọng. Công việc mua sắm
nguyên vật liệu không thể thiếu nguồn lực tài chính. Do đó, khi lập kế
hoạch nguyên vật liệu, doanh nghiệp phải tính đến giá cả của nguyên vật
liệu, sau đó xem xét đến các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp để có
thể xác định lượng tiền chi cho nguyên vật liệu của doanh nghiệp trong
năm một cách hợp lý.
- Nguồn nhân lực: Các cán bộ làm công tác mua sắm nguyên vật
liệu là công cụ quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện đúng
kế hoạch nguyên vật liệu. Ngoài ra, nguồn nhân lực còn có các cán bộ
quản lý kho, cán bộ làm công tác lập kế hoạch chịu trách nhiệm thường
xuyên theo dõi việc thực hiện kế hoạch nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
- Các kho bãi: Để phục vụ công tác bảo quản và dự trữ thì hệ thống
kho bãi của doanh nghiệp phải thật chắc chắn, đảm bảo được chất lượng
của nguyên vật liệu trong quá trình bảo quản.
- Phương tiện vận chuyển: Doanh nghiệp lựa chọn những phương
tiện vận chuyển hợp lý sao cho đảm bảo được chất lượng của nguyên vật
liệu trong quá trình vận chuyển, đồng thời tiết kiệm được chi phí vận
chuyển.
1.4. Nội dung của kế hoạch nguyên vật liệu.
Kế hoạch nguyên vật liệu gồm ba nội dung chính sau đây:
- Xác định tổng nhu cầu nguyên vật liệu.
- Xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần dự trữ.
- Xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần mua sắm.
1.4.1. Xác định tổng nhu cầu nguyên vật liệu.
 Để xác định được tổng nhu cầu nguyên vật liệu trong năm, trước

hết doanh nghiệp phải xác định được định mức tiêu hao nguyên vật
liệu cho một đơn vị sản phẩm từ đó để làm căn cứ lập kế hoạch số
lượng nguyên vật liệu cần dùng, cần mua một cách hợp lý nhất.


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

 Định mức tiêu hao nguyên vật liệu là lượng vật tư tiêu hao
lớn nhất cho phép để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc
để hoàn thành 1 khối lượng công việc nhất định trong một
điều kiện tổ chức và kĩ thuật đã được xác định.
 Định mức tiêu hao nguyên vật liệu có thể được tính theo
nhiều cách khác nhau. Mỗi cách tính có ưu và nhược điểm
riêng. Tuy từng doanh nghiệp và điều kiện sản xuất của
doanh nghiệp mà có cách tính định mức tiêu hao phù hợp.
Tuy nhiên, định mức tiêu hao nguyên vật liệu phải đảm bảo
được tính chính xác, khoa học và thực tiễn.
Có một số cách tính định mức tiêu hao nguyên vật liệu như sau:
- Tính định mức tiêu hao nguyên vật liệu theo phương pháp thống
kê kinh nghiệm: là xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu dựa vào số
liệu thống kê về mức tiêu hao nguyên vật liệu bình quân của kỳ trước, kết
hợp với các điều kiện tổ chức sản xuất của kỳ kế hoạch và kinh nghiệm
của cán bộ quản lý. Phương pháp này có ưu điểm là việc tính toán rất đơn
giản, dễ vận dụng. Tuy nhiên định mức tiêu hao nguyên vật liệu tính theo
phương pháp này không được chính xác vì nó còn phụ thuộc vào ý kiến
chủ quan của người cán bộ.
- Tính định mức tiêu hao nguyên vật liệu theo phương pháp thực
nghiệm: Là phương pháp xây dựng định mức tiêu hao dựa vào kết quả

của phòng thí nghiệm hay thử nghiệm trong điều kiện sản xuất để điều
chỉnh cho sát với thực tế. Phương pháp này cho kết quả khá chính xác tuy
nhiên việc tính định mức theo phương pháp này trong điều kiện thử
nghiệm nên khó có thể giống với điều kiện sản xuất thực tế và chi phí rất
tốn kém, mất nhiều thời gian...
- Tính định mức tiêu hao nguyên vật liệu theo phương pháp tính
toán phân tích: Là phương pháp tính định mức tiêu hao nguyên vật liệu
dựa trên các công thức kỹ thuật và các tiêu chuẩn định mức do nhà nước
ban hành hoặc các kết quả do nhà chế tạo thử nghiệm rồi kết hợp với việc


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến định mức tiêu hao trong điều kiện
thực tế để tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện sản xuất.
Phương pháp này rất chính xác vì vừa kết hợp được việc thử nghiệm với
điều kiện sản xuất thực tế.
 Tổng nhu cầu nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu dự kiến
trong năm kế hoạch mà chưa tính đến lượng nguyên vật liệu dự trữ
hiện có hay lượng nguyên vật liệu sẽ tiếp nhận được. Khi tính tổng
nhu cầu nguyên vật liệu, doanh nghiệp dựa vào kế hoạch sản xuất
của doanh nghiệp, và định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một
đơn vị sản phẩm và tính theo công thức sau:
n

V = ∑Q D
i


j =1

j

ij

*( 1+ Kpj)*( 1+ Kdj)

Trong đó: Vi : tổng nhu cầu nguyên vật liệu i
Dij : định mức tiêu hao nguyên vật liệu i cho một đơn vị
sản phẩm j
Qj : số lượng sản phẩm j theo kế hoạch sản xuất
Kpj : tỷ lệ phế phẩm.
Kdj : tỷ lệ phế liệu dùng lại được.
n :số chủng loại sản phẩm có dùng nguyên vật liệu i
1.4.2. Xác định nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu.
Trong khi lập kế hoạch nguyên vật liệu, doanh nghiệp phải tính được
hợp lý số lượng nguyên vật liệu cần dự trữ. Doanh nghiệp không thể sản
xuất đến đâu, mua sắm nguyên vật liệu đến đấy vì như vậy sẽ có những
trở ngại xảy ra như không có đủ thời gian chuẩn bị nguyên vật liệu cho
sản xuất, không chủ động trong sản xuất vì phải chờ đợi nguyên vật liệu,
việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất có thể xảy ra bất trắc khiến
cho việc sản xuất bị đình trệ, điều này sẽ dẫn đến doanh nghiệp sẽ không
thực hiện đúng hợp đồng giao hàng cho khách hàng, làm giảm uy tín của
doanh nghiệp... Do vậy, để đảm bảo chắc chắn cho hoạt động sản xuất
của năm sau, ngay từ khi lập kế hoạch nguyên vật liệu của năm nay,


BÀI TẬP LỚN


Kinh tế tổ chức sản xuất

doanh nghiệp phải có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu cuối năm để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất của đầu kì kế hoạch sau được tiến hành nhịp
nhàng, không bị gián đoạn.
Khi lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu, doanh nghiệp phải đảm bảo
đủ số lượng nguyên vật liệu để sản xuất có thể tiến hành liên tục. Tuy
nhiên, việc dự trữ nhiều sẽ làm ứ đọng vốn, làm tăng chi phí lưu kho, từ
đó đẩy giá thành sản phẩm tăng lên. Do đó, doanh nghiệp phải có sự kết
hợp hài hoà để việc dự trữ nguyên vật liệu đủ cho sản xuất với chi phí
thấp nhất có thể.
1.4.3. Nhu cầu nguyên vật liệu cần mua sắm trong kỳ kế hoạch.
Nhu cầu nguyên vật liệu cần mua sắm là lượng nguyên vật liệu cần
mua bổ sung trong năm kế hoạch. Nhu cầu nguyên vật liệu cần mua sắm
được tính theo công thức sau:
Nhu cầu mua sắm
nguyên vật liệu

Tổng nhu cầu
=

nguyên vật

-

Tồn đầu kì +

liệu

Dự kiến tồn

cuối kì

Tồn đầu kì là số lượng nguyên vật liệu đang có ở thời điểm bắt đầu
của kỳ kế hoạch. Lượng tồn đầu kì của kì này chính là lượng tồn cuối kì
của kì trước.

PHẦN 2: Lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty cao su
Giải Phóng.
2.2. Giới thiệu chung về công ty cao su Giải Phóng.
2.1.1. Những thông tin chung.
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cao su Giải
Phóng.


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

Công ty cao su Giải Phóng là đơn vị hạch toán độc lập thuộc tổng
công ty hoá chất việt nam. Trải qua hơn 45 năm xây dựng và phát triển,
ngày nay công ty cao su Sao vàng đang là doanh nghiệp đi đầu trong
ngành công nghiệp cao su Việt Nam.
- Tên giao dịch tiếng việt: Công ty cao su Giải Phóng
- Tên giao dịch quốc tế: Giải Phóng rubber company
- Tên viết tắt: GRC
- Trụ sở: Số 2 ngõ 71 Đặng Văn Ngữ, Quận Đống Đa, Hà nội
Ngay sau khi miền Bắc được giải phóng, ngày 7/10/1956 xưởng đắp
vá săm lốp ô tô được thành lập tại số 2 Đặng Thái Thân - Hà Nội
(Nguyên là xưởng Indoto của quân đội Pháp). Xưởng đắp vá săm lốp ô tô
bắt đầu đi vào hoạt động vào tháng 11/1956

Đầu năm 1960, do nhu cầu của thị trường ngày càng phát triển, đồng
thời phục vụ miền Nam chiến tranh, xưởng đắp vá săm lốp ô tô sát nhập
với nhà máy cao su Giải Phóng. Đây chính là tiền thân của nhà máy cao
su Giải Phóng Hà Nội sau này. Ngày 6/4/1960 được lấy làm ngày thành
lập Nhà máy cao su Giải Phóng.
Từ năm 1960 đến nay, nhà máy ngày càng khẳng định vị trí đi đầu của
mình trong ngành công nghiệp cao su Việt Nam. Nhà máy đã đạt được
nhiều thành tích và nhiều lần được nhận cờ, bằng khen của cấp trên.
Năm 1992, theo quyết định số 645/CNNG ngày 27/8/1992 của Bộ
công nghiệp nặng, nhà máy đã đổi tên thành Công ty cao su Giải Phóng.
Ngày 1/1/1993, Công ty chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty
cao su Giải Phóng.
Theo quyết định số 215/QĐ/TCNSĐT ngày 5/5/1993 của Bộ công
nghiệp nặng, Công ty cao su Giải Phóng chính thức được công nhận là
một đơn vị hạch toán độc lập của tổng công ty hoá chất việt Nam, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng.
2.2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh.


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên 3 lĩnh vực chính:
- Công nghiệp sản xuất sản phẩm cao su.
- Xuất nhập khẩu phục vụ ngành công nghiệp chế tạo cao su.
- Chế tạo và lắp đặt máy, thiết bị dùng gia công các mặt hàng cao
su.
2.2.1.3. Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của Công ty cao su Giải Phóng hoạt động theo mô

hình trực tuyến tham mưu, đứng đầu là Giám đốc Công ty, dưới sự điều
hành của Giám đốc Công ty là 5 Phó giám đốc phụ trách 5 lĩnh vực cơ
bản của Công ty là Phó Giám đốc kĩ thuật, Phó Giám đốc nội chính và
cao su kĩ thuật, Phó giám đốc xây dựng cơ bản, Phó Giám đốc kinh doanh
và sản xuất, và phó giám đốc chi nhánh Thái Bình. Dưới đó là 13 phòng
ban chức năng.
Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty được tổ chức thực hiện ở
các xí nghiệp sản xuất chính là xí nghiệp cao su số 1, số 2, số 3, số 4, xí
nghiệp luyện cao su Xuân Hoà, xí nghiệp cao su kỹ thuật, xí nghiệp cơ
điện - năng lượng, xưởng kiến thiết bao bì và chi nhánh cao su Thái
Bình...
2.2.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới công tác lập
kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty cao su Giải Phóng.
2.2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu tại công ty cao su Giải Phóng.
Công ty cao su Giải Phóng có đến hàng trăm loại nguyên vật liệu khác
nhau. Với đặc điểm sản xuất của công ty cao su Giải Phóng là chế tạo sản
phẩm. Công ty chủ yếu sản xuất ra các loại săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô
và lốp máy bay. Để tiện cho việc xây dựng định mức nguyên vật liệu để
sử dụng chính xác, và có các biện pháp cung ứng, dự trữ, cấp phát và
quản lý phù hợp, Công ty phân loại nguyên vật liệu thành 2 nhóm là
nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ.
 Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu trực tiếp cấu
thành thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu chính trong công ty cao su Giải


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

Phóng được phân ra thành các nhóm như nhóm nguyên vật liệu cao su,

vải mành, hoá chất các loại... Đây là các nhóm nguyên vật liệu chính,
quan trọng của Công ty, thiếu những nguyên vật liệu này, hoạt động sản
xuất của Công ty không thể thực hiện được.
 Nguyên vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu không trực tiếp
cấu thành thực thể sản phẩm nhưng lại rất quan trọng. Nó dùng kết hợp
với các nguyên vật liệu chính để nâng cao tính năng cho sản phẩm, nâng
cao chất lượng của sản phẩm như tăng sức bền cho săm lốp, hoặc đảm
bảo cho quá trình sản xuất được hiệu quả hơn như chất thoát khuôn, chất
xúc tiến hay các nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành các máy móc thiết
bị của Công ty.
Tuy Công ty cao su Giải Phóng không tách nhiên liệu ra thành một
nhóm riêng biệt mà để vào nhóm nguyên vật liệu phụ nhưng nhiên liệu lại
đóng một phần rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Những năm trước đây, máy móc thiết bị của Công ty sử
dụng than là chủ yếu. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, việc sử dụng
các máy móc thiết bị đó bộc lộ nhiều hạn chế như làm ô nhiễm môi
trường, năng suất không cao. Vì vậy, Công ty đã tiến hành đầu tư mới các
thiết bị máy móc hiện đại hơn. Hiện nay, Công ty đã và đang cải tiến
máy móc thiết bị, đầu tư những máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến sử
dụng xăng và dầu là nhiên liệu chính.
Để tiện quản lý, theo dõi nguyên vật liệu, Công ty lập nên một danh
mục nguyên vật liệu. Danh mục này xác định thống nhất tên gọi, ký hiệu,
quy cách, đơn vị tính của từng loại nguyên vật liệu trong công ty. Mỗi
nhóm nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ lại có một bảng danh
mục riêng để tiện cho việc tính định mức tiêu hao nguyên vật liệu sau
này.
Dưới đây là bảng danh mục nguyên vật liệu chính của công ty cao su Giải
Phóng:



BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

Bảng 2.1. Danh mục nguyên vật liệu chính của Công ty cao su
Giải Phóng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
...

Tên nguyên vật liệu

Cao su SBR
Cao su Butyl
Cao su BR
Cao su tái sinh RU
Cao su Bayer Bromobutyl
Cao su NRF
Cao su KNB
Cao su SVR
Cao su RSS
Canxi Cácbonat
Lưu huỳnh
OXit kẽm
Oxit sắt
Phòng lão SP
Xúc tiến
Than đen
Vải mành 840D/2
Vải mành 6- 840D/1
Vải phin
Vải tận dụng
...

ĐVT
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg

Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg

Ghi chú
Kho cao su
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
Kho hoá chất
nt
nt
nt
nt
nt

nt
Kho vải
nt
nt
nt

(Nguồn: phòng Kế hoạch - vật tư)
Với loại nguyên vật liệu phụ, Công ty cũng xây dựng một bảng danh
mục nguyên vật liệu có kết cấu tương tự. Với cách phân loại này, Công ty
có thể bảo quản thuận tiện, tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý, bảo
quản đối với từng loại nguyên vật liệu.
2.2.2.2. Tình hình nhà cung ứng nguyên vật liệu.
Tiêu chí để lựa chọn nhà cung cấp của Công ty cao su Giải Phóng là:
- Nhà cung cấp phải có uy tín trên thị trường.


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

- Giá cả mà nhà cung cấp đưa ra phải hợp lý. Chất lượng nguyên
vật liệu tốt, đáp ứng đầy đủ các thông số kĩ thuật mà Công ty cao su Giải
Phóng yêu cầu.
- Công ty ưu tiên những nhà cung cấp đã có quan hệ cộng tác với
Công ty trong thời gian dài và được Công ty tín nhiệm.

Bảng 2.2. Một số nhà cung ứng nguyên vật liệu cho Công ty Cao su
Giải Phóng
STT
1


Tên nguyên vật liệu
Nhà cung ứng
Cao su các loại: Cao su thiên nhiên, Công ty chế biến cao

2

cao su tổng hợp.v..v..
su Đà Nẵng
Hoá chất: CaCO3, Lưu huỳnh, Axit Công ty Thương mại

3

.v..v.
và sản xuất Đức Đài
Vải công nghiệp: Vải mành, vải phin, Công ty dệt vải công

4
...

vải gạc v..v..
Tanh các loại

nghiệp Hà Nội
Nhập khẩu

(Nguồn: Số liệu phòng Kế hoạch vật tư)
Trên đây là 3 nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho Công ty, chuyên
cung cấp cho công ty những nguyên vật liệu quan trọng, chiếm tỉ trọng
lớn trong tổng số các loại nguyên vật liệu của Công ty. Ngoài ra, Công ty

còn có một số nhà cung cấp nhỏ, hoặc một số loại nguyên vật liệu nhỏ,
giá rẻ, Công ty mua ngoài thị trường.
Những nhà cung ứng nguyên vật liệu trên đều là những công ty có uy
tín trên thị trường và có quan hệ cộng tác với Công ty cao su Giải Phóng
lâu năm. Vật tư mà họ cung cấp cho Công ty cao su Giải Phóng có chất
lượng cao, có giá cả hợp lý, giao hàng đúng tiến độ... Công ty Cao su
Giải Phóng đã có thâm niên cộng tác với những công ty này hàng chục
năm nay. Với sự tín nhiệm các nhà cung ứng trên, Công ty thường xuyên
kí các hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu với họ. Để đảm bảo uy tín của


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

mình, các nhà cung ứng luôn cố gắng cung cấp cho Công ty cao su Giải
Phóng những nguyên vật liệu có chất lượng tốt nhất và với giá cả hợp lý
nhất.
2.2.2.3. Tình hình cung ứng nguyên vật liệu cho các xưởng sản xuất.
Công việc cung ứng nguyên vật liệu cho các xưởng sản xuất có ý
nghĩa quan trọng đối với công việc sản xuất của Công ty cao su Giải
Phóng vì nó trực tiếp phục vụ cho sản xuất của Công ty. Việc này ảnh
hưởng tới công tác hoàn thành kế hoạch nguyên vật liệu, kế hoạch sản
xuất kinh doanh của Công ty và góp phần nâng cao hiêu quả của quá trình
sản xuất.
Phòng kế hoạch vật tư Công ty cao su Giải Phóng luôn cố gắng phối
hợp với các kho, các xưởng sản xuất để cung ứng nguyên vật liệu thật
nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Để khuyến khích người lao động sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, đồng thời để tiện cho việc quản lý và
kiểm tra đánh giá việc sử dụng nguyên vật liệu, phòng Kế hoạch vật tư tổ

chức cấp phát nguyên vật liệu cho các xưởng sản xuất theo định mức.
Phương pháp này có một số đặc điểm sau:
• Số lượng nguyên vật liệu cấp phát cho các xí nghiệp hay các
xưởng sản xuất được tính theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu và kế
hoạch sản xuất đã xác định của xí nghiệp hay của xưởng đó. Số lượng
nguyên vật liệu được cấp phát cho các nơi để các bộ phận sản xuất sử
dụng trong thời gian tương đối lâu.
• Sau mỗi kì cấp phát, các xí nghiệp hay các xưởng sản xuất
phải báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu về phòng Kế hoạch vật tư.
Nếu kế hoạch sản xuất được hoàn thành mà vẫn còn thừa nguyên vật liệu
thì xưởng đó đã thực hiện tốt việc tiết kiệm nguyên vật liệu cho công ty.
Số nguyên vật liệu còn thừa sẽ phải trả lại về các kho để bảo quản, tránh
để tồn trong xưởng sản xuất làm tồn diện tích và làm hư hại nguyên vật
liệu. Công ty có chế độ khen thưởng đối với những xí nghiệp, những
xưởng sản xuất có cố gắng trong công tác tiết kiệm nguyên vật liệu trong


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

quá trình sản xuất. Ngược lại, nếu xưởng sản xuất nào mà thiếu nguyên
vật liệu để sản xuất thì phải báo cáo rõ lý do cho phòng Kế hoạch vật tư
và phải đợi sự đồng ý của cấp trên mới được nhận tiếp nguyên vật liệu để
sản xuất. Nếu không nêu được rõ lý do thì có thể sẽ bị cảnh cáo hay xử
phạt theo quy định của Công ty.
2.2.3. Nội dung kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu tại công ty cao su
Giải Phóng.
2.2.3.1. Xác đinh lượng nguyên vật liệu cần dùng cho sản xuất.
Là lượng nguyên vật liệu cần dùng cho các xưởng sản xuất để thực

hiện kế hoạch sản xuất của năm đó. Để xác định được lượng nguyên vật
liệu được chính xác, Công ty phải căn cứ vào các yếu tố sau:


Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm:
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm của

Công ty cao su Giải Phóng được xác định theo phương pháp tính toán
phân tích kết hợp với phương pháp thử nghiệm. Do đó, định mức tiêu hao
nguyên vật liệu tương đối chính xác. Việc xác định định mức tiêu hao
nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm của Công ty được phòng kế
hoạch vật tư kết hợp với phòng kĩ thuật cao su xác định cho một thời gian
tương đối dài, thường là một vài năm. Định mức này chỉ thay đổi khi
Công ty thay đổi các điều kiện sản xuất như thay đổi công nghệ sản xuất,
thay đổi máy móc thiết bị hiện đại hơn..., hay thay đổi chất lượng sản
phẩm.
Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một chiếc lốp xe đạp 37584(650) đỏ+đỏ SV136 được thể hiện trong bảng sau:


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

Bảng 2.3. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một chiếc lốp xe đạp
37-584(650) đỏ+đỏ SV136
Tên nguyên liệu
Nguyên liệu chính
Axit Stearic
Cao su SBR - 1712
Cao su NRE/SVR 20

Cao su NRD SVR 10
CaCO3
Dầu CPC
Lưu huỳnh
Màu vàng G313
Màu đỏ Seika 8040
Santogard PVI/CTP
Hoá dẻo A86/PEP 96
Nhựa Cumaron
Kẽm hoạt tính
Oxit Sắt
Phòng lão SP
Paraphin
Xúc tiến M
Xúc tiến DM
Xúc tiến D
Vải mành nilon 6-840D/1 Mức độ 20
Vải phin
Dây thép tanh f 1,83mm
Nguyên liệu phụ
CaCO3
Dâu nylon bó lốp
Màng bọc PE 2M 130 vàng
Mác kiện lốp xe đạp
Silicon BR 790 RTU

Định mức tiêu thụ (kg)
0,005065
0,040995
0,231603

0,008021
0,336243
0,018276
0,006782
0,001449
0,000264
0,000145
0,000574
0,001449
0,011032
0,005376
0,002595
0,003520
0,000587
0,002294
0,000176
0,031729
0,099417
2,018000
0,002000
0,000130
0,005500
0,100000
0,000670

(Nguồn: Số liệu phòng kế hoạch vật tư)


BÀI TẬP LỚN


Kinh tế tổ chức sản xuất

Bảng 2.3 là một ví dụ về định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1
chiếc lốp xe đạp mang kí hiệu 37-584(650) đỏ+đỏ SV 136. Lốp xe đạp là
một sản phẩm chủ đạo của Công ty cao su Giải Phóng trong những năm
vừa qua. Chưa tính đến các loại săm xe đạp, săm lốp xe máy, ô tô, chỉ
tính riêng lốp xe đạp cũng có tới hơn chục loại lốp có kích cỡ, màu sắc
khác nhau. Định mức tiêu hao vật tư quyết định đến chất lượng của từng
chiếc săm, lốp mà công ty sản xuất ra. Đây là những căn cứ quan trọng
nhất đối với công tác lập kế hoạch nguyên vật liệu cho Công ty cao su
Giải Phóng.
 Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu là căn cứ đầu tiên để Công
ty lập nên kế hoạch nguyên vật liệu cho doanh nghiệp trong năm kế
hoạch. Căn cứ thứ 2 cũng không kém phần quan trọng là bảng kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm kế hoạch đó. Kế hoạch sản
xuất kinh doanh ty của Công đã bao gồm lượng phế phẩm cho phép trong
quá trình sản xuất. Do đó, khi tính tổng nhu cầu nguyên vật liệu năm kế
hoạch, ta không phải tính đến nguyên vật liệu không sử dụng được trong
các phế phẩm hoặc nguyên vật liệu thu hồi để tái sử dụng. Do đó, công
việc tính toán trở nên đơn giản hơn rất nhiều.
Lấy ví dụ về cách tính nhu cầu nguyên vật liệu cho vải mành 6840D/1
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Công ty, vào định mức tiêu hao
nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm, ta có bảng số liệu sau:


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

Bảng 2.4. Kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao vải mành

của các sản phẩm có sử dụng vải mành năm 2010.

STT

Kế hoạch
sản xuất

Vải mành 840 D/1
Định mức

Nhu cầu (kg)

tiêu hao(kg)

(3)=(1)x(2)
57.112,2
3.172,9
31,729
12.691,6
28.783
2.590,47
608,6
1.039,255
2.078,51
377,625
125,875
50,35
10.280
46.260


1
2
3
4
5
6

37584(650) đỏ đỏ
37584(650) đen vàng
37584(650) đen trắng
37584(650) đen
37590(660) đen
37590(660)

1.800.000
100.000
1.000
400.000
1.000.000
90.000

(2)
0,031729
0,031729
0,031729
0,031729
0,028783
0,028783

7

8
9
10
11
12
13
14

Đen vàng + đen trắng
37630 đen
32622 đen
32622(680) đen vàng
40406 đỏ
40406 đen trắng
40406 đen
37540(540) đen
37540 đen trắng

20.000
35.000
70.000
15.000
5.000
2.000
400.000
1.800.000

0,030430
0,029693
0,029693

0,025175
0,025175
0,025175
0,025700
0,025700

(Nguồn: Số liệu phòng Kế hoạch vật tư)
Nhu cầu nguyên vật liệu dùng cho các xưởng sản xuất năm 2010 được
tính theo công thức sau:
n

V = ∑Q D
i

j =1

j

ij

Trong đó: Vi : tổng nhu cầu nguyên liệu i
Dij: định mức tiêu hao nguyên liệu i cho một đơn vị sản
phẩm j


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

Qj : số lượng sản phẩm j theo kế hoạch sản xuất

n : số chủng loại sản phẩm có dùng nguyên liệu i
Từ công thức trên, ta có thể tính ra được tổng nhu cầu vải mành năm
2006 :
14

Vvải mành 840D/1 =

∑Q D
j =1

j

ij

Vvải mành 840D/1 = 165.202,114 (kg)
Lượng nguyên vật liệu cần dùng cho sản xuất trong kì kế hoạch được
tính tương đối chính xác. Tuy nhiên có một hạn chế là hệ thống định mức
mà Công ty sử dụng để tính toán là định mức dự toán. Trên thực tế, định
mức dự toán khác với định mức sử dụng vì trong quá trình sử dụng
nguyên vật liệu, có rất nhiều nguyên vật liệu bị hao hụt. Hơn nữa, định
mức này được tính toán trong điều kiện đạt tiêu chuẩn, mà trên thực tế,
hoạt động sản xuất đôi khi không đạt được tiêu chuẩn mà doanh nghiệp
đề ra. Do đó, định mức sử dụng sẽ lớn hơn định mức dự toán một chút.
Tuy nhiên, số lượng này không đáng kể nên doanh nghiệp vẫn có thể sử
dụng định mức tiêu hao nguyên vật liệu theo dự toán để làm tiêu chuẩn
tính toán.
2.2.3.2. Xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần dự trữ.
Theo tình hình thị trường và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của năm 2010, tình hình thị trường nguyên vật liệu nước ta có xu hướng
ngày càng tăng giá. Đặc biệt, nước ta đã gia nhập WTO, do vậy, việc trợ

giá cho xăng dầu không còn nữa. Nước ta sẽ áp dụng giá dầu quốc tế cho
thị trường trong nước. Do đó, trong năm 2011, dự kiến giá dầu sẽ tăng
cao, kéo theo đó là giá các nguyên vật liệu đầu vào sẽ tăng cao. Thị
trường nguyên vật liệu của Công ty cao su Giải Phóng có thể sẽ trở nên
khó khăn hơn. Tuy nhiên, lượng dự trữ nguyên vật liệu của Công ty
không bị ảnh hưởng lớn. Vì ngay từ đầu năm, Công ty đã kí hợp đồng với
các nhà cung ứng. Cho dù trong năm thị trường nguyên vật liệu có trở


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

nên khan hiếm thì các nhà cung ứng vẫn phải có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ nguyên vật liệu cho Công ty.
Lượng dự trữ cuối kì của các loại nguyên vật liệu được xác định dựa
trên tình hình dự trữ và dựa trên kinh nghiệm của các nhà lập kế hoạch.
Thông thường, Công ty lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu vào cuối năm
là 10% nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất của năm đó.
2.2.3.3. Xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần mua sắm.
Kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu xác định lượng nguyên vật liệu cần
cung ứng thêm vào các kho trong năm kế hoạch, chưa kể lượng dự trữ
nguyên vật liệu của kì trước.
Nhu cầu mua sắm

Nhu cầu

nguyên vật liệu trong = nguyên vật liệu
kì kế hoạch


-

Tồn đầu kì

+

cho sản xuất

Dự kiến tồn
cuối kì

Trong công thức trên, tồn đầu kì chính là lượng nguyên vật liệu còn lại
của doanh nghiệp vào cuối năm trước.
Trở lại ví dụ trên với nguyên vật liệu là vải mành.
Tồn đầu kì của năm 2011 chính là lượng vải mành tồn được thống kê
vào cuối năm 2010. Lượng vải mành tồn đầu năm 2011là 18 tấn, và theo
kế hoạch Công ty dự trữ vải mành là 16,5 tấn.
Theo công thức trên, ta có thể tính được kế hoạch mua sắm vải mành
trong năm 2011:
KH mua sắm vải mành = 165,202 - 18 +16,5 = 163,702 tấn.


BÀI TẬP LỚN

Kinh tế tổ chức sản xuất

KẾT LUẬN
Trên đây là nội dung bài viết của em về kế hoạch nhu cầu nguyên vật
liệu của Công ty cao su Giải Phóng, một mảng quan trọng trong hệ thống
kế hoạch tác nghiệp của Công ty.

Do bị hạn chế về nhiều mặt như thời gian, dữ liệu và khả năng phân
tích nên bài viết chắc chắn có nhiều điểm thiếu sót. Em rất mong được sự
đóng góp ý kiến của cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



×