Lời nói đầu
Chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trờng với cơ chế quản lý kinh tế theo phơng thức hạch toán kinh doanh. Để
có thể bảo toàn và phát triển đợc vốn, đảm bảo cho sự phát triển sản xuất
kinh doanh tất cả các đơn vị đều phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá
trình sản xuất từ lúc đầu t vốn kinh doanh đến khi thu hồi vốn. Chính vì thế
công tác kế toán trong doanh nghiệp đống một vai trò rất quan trọng trong
việc tính toán, phản ánh cung cấp số liệu, thông tin kinh tế một cách chính
xác công bằng, kịp thời giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt đợc tình
hình kết quả sản xuất của doanh nghiệp tự đó đa ra phơng hớng quản lý có
hiệu quả hơn. trong sản xuất nói chung và trong lĩnh vực xây dựng nói riêng
thì nguyên vật liệu (NVL) là yếu tố cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn trong quá
trình sản xuất kinh doanh, sự biến động về NVL có ảnh hởng lớn đến việc
giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Do đó quản lý tốt NVL cũng là một yếu tố quan trọng
trong công tác tổ chức hạch toán và quản lý chung của đơn vị để đạt đợc
những mục tiêu đã đề ra. Với mong muốn đợc góp phần hoàn thiện về công
tác kế toán nói chung trong đó có công tác kế toán NVL nói riêng em đã
chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nhập xuất NVL tại công ty xây
dựng Sông Đà II. Một đơn vị sản xuất kinh doanh xây dựng cơ bản đang có
uy tín trong lĩnh vực xây dựng cầu cảng, các công trình giao thông dân dụng
trên thị trờng hiện nay.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần :
Phần I : Những lý luận chung về công tác kế toán nhập, xuất NVL.
Phần II: Thực tiễn công tác kế toán nhập, xuất NVL tại công ty xây dựng
Sông Đà II.
Phần III: Một số nhận xét và giải pháp hoàn thiện.
Em xin chân thành cám ơn thày giáo phụ trách bộ môn Kế Toán Trởng
đã hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Do thời gian có hạn và còn
hạn chế về mặt chuyên môn, đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong đợc sự chỉ bảo của thầy.
Phần I
lý luận chung về công tác kế toán
nhập, xuất nguyên vật liệu
I / Sự cần thiết nghiên cứu công tác kế toán nhập, xuất NVL ở doanh
nghiệp sản xuất.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sản
xuất phải có một số vốn nhất định để mua sắm t liệu sản xuất, trả lơng cho
cán bộ công nhân viên và trang trải một số chi phí cần thiết khác. Vì vậy
doanh nghiệp phải ứng trớc một số vốn phục vụ cho mục đích này và số vốn
đó gọi là vốn lu động. Trong thành phần vốn l động của doanh nghiệp, vốn
đầu t cho NVL chiếm một tỷ trọng tơng đối lớn. vì thế sử dụng có hiệu quả
vốn l động góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn vào sản xuất
kinh doanh mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí về NVL thờng chiếm một tỷ
trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất. Bởi vậy quản lý chặt chẽ vật liệu ở
các khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả
có một ý nghĩa lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và trong
một chừng mực nhất định sẽ giảm mức tiêu hao vật liệu sản xuất là cơ sở để
tăng thêm sản phẩm xã hội. Về mặt hiện vật , vật liệu chỉ tham gia một lần
vào chu kỳ sản xuất. Về mặt giá trị, NVL là tài sản dự trữ thuộc tài sản lu
động của doanh nghiệp. Do đó để tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động thì
cần phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL.
Ngày nay cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý hạch toán kế toán,
tăng cờng tự chủ trong sản xuất kinh doanh,việc quản lý vật t trong các doanh
nghiệp đã từng bớc khắc phục đợc những nhợc điểm của cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp trớc đây, liên kết nhằm khai thác triệt để nguồn hàng, tự
cân đối vật t, đảm bảo cung cấp đầy đủ vật t kịp thời đúng qui cách, phẩm
chất, giảm chi phí tiêu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm mà vẫn đảm bảo đợc
chất lợng. Do yêu cầu quan trọng trong công tác quản lý hạch toán sản xuất
kinh doanh mà công tác kế toán nhập xuất vật liệu trong doanh nghiệp đóng
một vai trò quan trọng không thể thiếu đợc trong qúa trình quản lý các yếu
tố sản xuất đầu vào giúp cho các nhà tài chính, nhà quản lý đa ra những
biện pháp tích cực để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
II/ Nội dung công tác tổ chức kế toán nhập xuất NVL
1/ Phân loại và đánh giá vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1/ Phân loại.
Vật liệu là những đối tợng lao động, là một trong 3 yếu tố của qúa
trình sản xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, mỗi loại vật liệu đ-
ợc sử dụng có nội dung kinh tế và vai trò công dụng riêng, tính năng lý hoá
cũng khác nhau. Bởi vậy để quản lý tốt vật liệu, bảo đảm cung cấp đủ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, để hạch toán chính xác NVL đòi hỏi phải có
sự phân loại chúng. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, từng tiêu thức cụ thể
mà có sự phân loại khác nhau, nhng nhìn chung trong các doanh nghiệp sản
xuất vật liệu phân thành các loại sau:
* Nguyên vật liệu chính là những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất
nó tạo nên thực thể chính của sản phẩm.
Ví dụ :
-Trong doanh nghiệp cơ khí thì NVL chính sắt,thép...
-Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản: ximăng, gạch, cát sỏi...
-Trong ngành xây dựng cơ bản cần phân biệt vật liệu xây dựng, vật
liệu kết cấu, thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là yếu tố đầu vào chủ
yếu hình thành nên sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng cơ bản, xây dựng
các hạng mục công trình.
* Vật liệu phụ: Là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó
kết hợp với NVL chính làm thay đổi màu sắc hình dáng bên ngoài của sản
phẩm, mùi vị của sản phẩm, tăng thêm chất lợng, kích thĩch thị hiếu ngời tiêu
dùng làm cho quá trình sản xuất đợc tiến hành một cách thuận lợi.
* Nhiên liệu là những vật liệu khi tham gia vào qúa trình sản xuất nó tạo ra
nhiệt lợng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh: than, củi...
*Phụ tùng thay thế sửa chữa
Là các bộ phận chi tiết máy móc thiết bị doanh nghiệp mua vào phục
vụ cho sửa chữa tài sản cố định
*Phế liệu là những vật liệu doanh nghiệp thu hồi đợc do sản xuất hỏng trong
qúa trình sản xuất do thanh lý tài sản và các nguyên nhân khác trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
* Các loại vật liệu khác là những loại vật liệu mang tính đặc thù riêng có
trong một số ngành sản xuất kinh doanh
Việc phân chia vật liệu chính thành các loịa giúp cho kế toán tổ chức
các tài khoản, tiểu khoản để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của
các loịa vật liệu tronh quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế, vai trò, chức năng của
từng loại vật liệu, từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và
sử dụng một cách có hiệu quả.
1.2/ Đánh giá vật liệu
Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài sản lu động nên theo chế độ
kế toán hiện hành trị giá NVL phải đợc phản ảnh theo giá thực tế và nhập giá
nào thì xuất giá đó.Trị giá thực tế của NVL đợc tính theo từng nguồn nhập vì
mục đích sử dụng.
- Trờng hợp NVL mua vào và sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng
chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng pháp khấu trừ
Giá thực tế NVL =Giá mua cha thuế + Chi phí khâu mua (cha thuế)
-NVL mua vào sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT
Giá thực tế = Giá mua + Chi phí khâu mua
(Theo giá thanh toán)
-Trờng hợp NVL đợc cấp
Giá thực tế chính là giá ghi trên hoá đơn của bên cấp
- Trờng hợp NVL tự sản xuất gia công
Giá thực tế = Giá thành thực tế
-Trờng hợp nhận vốn góp liên doanh
Giá thực tế bằng với kết quả đánh giá của hội đồng quản trị và sự thoả
thuận giữa các bên liên doanh
- NVL đợc hoàn trợ không hoàn lại, đợc biếu tặng
Giá thực tế bằng giá mua trên thị trờng của NVL cùng loại
* Giá vốn thực tế xuất kho
- Tính theo giá của NVL tồn đầu kỳ
Giá thực tế xuất kho= Số lợng xuất kho*Đơn giá vật liệu tồn đầu kỳ
- Tính theo đơn giá bình quân gia quyền của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
(Gía thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ)
Đơn giá bình quân gia quyền =
(Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ)
Giá thực tế vật liệu xuất trong kỳ = Số lợng vật liệu xuất trong kỳ*đơn giá bình quân
-Tính theo giá thực tế đích danh
-Tính theo giá nhập trớc, xuất trớc
Vật liệu đợc tính giá xuất trên cơ sở giả định là vật liệu nào nhập kho
trớc thì sẽ đợc xuất dùng trớc, lợng vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì
tính theo giá thực tế của lần nhập đó
-Tính theo giá nhập sau xuất trớc
Lô vật liệu nào nhập kho sau thì sẽ đợc xuất trớc. Tuy
nhiên trong thực tế việc hạch toán vật liệu biến động hàng ngày theo giá thực
tế là một việc làm hết sức phức tạp và khó khăn, mất nhiều công sức vì thờng
xuyên phải tính toán lại giá thực tế của mỗi loại vật liệu sau mỗi nghiệp vụ
xuất kho. Để khắc phục khó khăn nói trên và đơn giản công việc hạch toán
vật liệu hàng ngày các doanh nghiệp có thể sử dụng 1 loại giá ổn định gọi là
giá hạch toán
Giá hạch toán vật t nhập (xuất)= Số lợng vật t nhập (xuất)*Đơn giá hạch toán
(Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ+giá thực tế vật liệu nhập)
Hệ số giá =
(Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ +Giá hạch toán vật liệu nhập)
Giá thực tế vật liệu xuất trong kỳ= giá hạch toán vật liệu xuất*Hệ số giá
2/ Tổ chức chứng từ và kế toán chi tiết vật liệu
Vật liệu là một trong những đối tợng kế tóan, là loại tài sản phải đợc tổ
chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt hiện vật mà cả về mặt giá trị, không
chỉ theo từng loại từng nhóm mà cả với từng qui cách, chủng loại,,không chỉ
ở kho theo từng kho mà cả ở phòng kế toán.Do vậy cần phải tổ chức thực
hiện đầy đủ các điều kiện để có thể tổ chức kế toán chi tiết vật liệucho đúng
với yêu cầu quản lý
2.1/ Chứng từ kế toán nhập, xuất vật liệu
Cần phải xây dựng sổ danh điểm vật liệu trên cơ sở phân loại vật liệu
trong doanh nghiệp để thuận tiện cho việc kiểm tra giảm bớt khối lợng ghi
chếp và đặc biệt từng điều kiện trang bị các phơng tiện kỹ thuật tính toán, xử
lý thông tin hiện đạị. Việc kế toán chi tiết vật liệu đợc tiến hành trên cơ sở
các chứng từ gốc và theo các phơng pháp hạch toán chi tiết nhất định
Theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành, Kế toán trởng các doanh
nghiệp phải thực hiện việc lập đầy đủ các chứng từ sau về vật liệu
Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03-BH)
Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05-VT)
2.2/ Hạch toán chi tiết vật liệu
Việc hạch toán chi tiết vật liệu đợc tiến hành ở kho và phòng kế toán
theo các phơng pháp sau:
- Phơng pháp thẻ song song
-Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
-Phơng pháp sổ số d
Mỗi phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu có nội dung nhất định. Tuy
nhiên giữa chúng có những điểm cơ bản giống nhau sau
* Kế toán chi tiết ở kho
Cả 3 phơng pháp đều sử dụng sổ (thẻ) kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất tồn kho cua rtừng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng kho. Thẻ kho
do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu, qui cachs, đơn vị
tính, mã số vật liệu... sau đó giao cho thủ kho hạch toán nghiệp vụ ở kho
*ở phòng kế toán
Căn cứ vào chứng từ nhập xuất vật liệu, công cụ, dụng cụđể ghi vào
các sổ kế toán chi tiết sử dụng theo phơng pháp mà doanh nghiệp áp dụng có
thể theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị (phơng pháp thể song song hoặc sổ đối
chiếu luân chuyển) hoặc chỉ ghi theo chỉ tiêu giá trị (phơng pháp sổ số d).
Tiến hành kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán.
Mỗi phơng pháp có u nhợc điểm và điêù kiện, phạm vi áp dụng nhất định. Do
vậy lựa chọn phơng pháp nào cho phù hợp đáp ứng với yêu cầu của quản lý là
trách nhiệm của kế toán trởng.
3/ Kế toán NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
3.1/ Kế toán nhập NVL.
Khi nhập kho NVL kế toán ghi Nợ TK 152. Tuỳ theo nguồn nhập mà
ghi có các tài khoản liên quan
* Trờng hợp NVL mua vào sử dụng sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 152 Giá mua cha có thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,141,331 Tổng số tiền theo giá t.toán
*Mua NVL sử dụng sản xuất sản phẩm Thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT
Nợ 152 Trị giá NVL theo giá thanh toán
Có 111,112,141,331
*NVL tự sản xuất gia công
Nợ TK 152
Có TK 154 Giá thành thực tế của NVL
*NVL đợc cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh hoặc đợc viện trợ không hoàn
lại, đợc biếu tặng
Nợ TK 152
Có TK 411 Trị giá NVL nhập kho
*NVL thừa cha rõ nguyên nhân
Nợ TK 152
Có TK 3381 Trị giá NVL thừa cha rõ nguyên nhân