Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH ÁNH NHẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.31 KB, 23 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực hiện nền kinh tế mở. Sự
chuyển mình sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, kinh tế
nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Cùng với sự bung ra của mọi
thành phần kinh tế, các doanh nghiệp không còn giữ được thế độc quyền như
trước, mà để tồn tại cũng như thể hiện được vai trò chủ đạo của mình trong nền
kinh tế quốc dân các doanh nghiệp phải xác định được chỗ đứng của mình, nắm
bắt được sự tác động của môi trường kinh doanh và mọi thời cơ để kinh doanh có
hiệu quả.
Để thích nghi với cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra đáp án
của 3 vấn đề kinh tế lớn đó là : Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ? Sản xuất
cho ai ? phù hợp với năng lực và ngành nghề của mình . Điều quan trọng nhất là
làm thế nào để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường. Đó là vấn đề
sống còn đối với các doanh nghiệp. Đó cũng chính là lí do tại sao mỗi doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương án sản xuất tối ưu .
Có thể nói, kế hoạch hoá là một công cụ chủ yếu, hữu hiệu để doanh nghiệp
xây dựng chiến lược phát triển của mình và trong đó việc lập kế hoạch sản xuất
của doanh nghiệp đóng góp một phần quan trọng vào thành công của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện đổi mới công tác kế hoạch, đặc biệt là
lập kế hoạch sản xuất ở các doanh nghiệp vẫn còn rất nhiều vấn đề cần bàn bạc và
tiếp tục được hoàn thiện trên nhiều phương diện từ nhận thức của người làm kế
hoạch đến phương pháp nội dung làm kế hoạch.

2



Phần 1: Cơ sở lý luận về việc lập kế hoạch sản xuất sản phẩm
của công ty TNHH ÁNH NHẬT
1. Khái niệm và vai trò của kế hoạch
1.1. khái niệm:
-

Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì quá trình sản xuất đóng một

vai trò vô cùng quan trọng. Nó quết định tới sự tồn tại của doanh nghiệp, tới sự
phát triển của doanh nghiệp. Vì thế muốn quá trình sản xuất được viễn ra thì các
doanh nghiệp phải nên kế hoạch sản xuất cho doanh nghiệp mình.
-

Sản xuất sản phẩm là quá trình doanh nghiệp sử dụng các yếu tố nguyên liệu

đầu vào thông qua quy trình công nghệ để tạo ra thành phẩm đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng.
-

Kế hoạch là những chỉ tiêu, con số được dự kiến tính toán và được ước tính

trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó cho phù hợp với nhu cầu của thị
trường, với pháp luật và khả năng thực tế của từng cơ sở sản xuất kinh doanh.
-

Kế hoạch sản xuất sản phẩm quá trình đánh giá, xác định khả năng sản xuất

của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường để đáp ứng mục tiêu công việc tổ
chức chuẩn bi và xây dựng các điều kiện cần thiết cho việc sản xuất.

1.2. Vai trò của kế hoạch:
-

kế hoạch sản xuất có vai trò rất quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Một

doanh nghiệp muốn hoạt động tốt muốn tồn tại phát triển thì phải co quá trình sản
xuất. Qúa trình sản xuất là một khâu không thẻ thiếu đối với mọi doanh nghiệp.
Để chủ động mọi doanh nghiệp phải lên kế hoạch cho quá trình sản xuất của
doanh nghiệp.
-

kế hoạch sản xuất nó còn giúp doanh nghiệp chuẩn bị trước được các nguyên

vật liệu. lao động, máy móc thiết bị. nhà xưởng,…., giúp cho quá trình sản xuất
của doanh nghiệp được diễn ra thuận lợi nhất. Đảm bảo cho quá trình sản xuất
được diễn ra lien tục và không bị dán đoạn.

3


-

kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp xác định được nhiệm

vụ, mục tiêu của doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ một năm trở lên. Giup
doanh nghiệp định hướng được mục tiêu của mình trong một khoảng thời gian dài.
-

Kế hoạch sản xuất sản phẩm là kế hoạch đàu tiên mà doanh nghiệp phải xây


dựng vì thế mà nó có một vai trò vô cùng quan trọng. Nó là cơ sở để doanh nghiệp
xây dựng các ké hoạch nhân lực. kế hoạch vật tư, kế hoach tài chính, kế hoạch
mua sắm thiết bị máy móc,kế hoạch giá thành sản phẩm, kế hoạch tiền lương.
-

Kế hoạch sản xuất sản phẩm là kế hoạch trung tâm của kế hoạch hằng năm. Vì

thế mà nó giữ một vị trí quan trọng đối với doanh nghiệp.
-

Kế hoạch sản xuất còn giúp các doanh nghiệp chủ động trong việc sản xuất các

sản phẩm cung ứng ra thị trường
-

Kế hoạch sản xuất giúp doanh nghiệp đảm bảo được số lượng cũng như chất

lượng sản phẩm.
-

Kế hoạch sản xuất giúp các doanh nghiệp khai thác tối đa các nguồn lực của

doanh nghiệp. vì nó là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng các kế hoạch khác.
2. Cơ sở lập kế hoạch
2.1. Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp
-

Đây là cơ sở quan trọng cho công tác lập kế hoạch, giúp doanh nghiệp thiết lập

kế hoạch chính xác, cụ thể. Mỗi một doanh nghiệp có đặc điểm, quy mô khác nhau

do đó mỗi doanh nghiệp có một khả năng sản xuất khác nhau.
-

Một doanh nghiệp mà có quy mô lớn thì sẽ co khả năng cung ứng ra thị trường

lớn hơn và ngược lại. Quy mô của doanh nghiệp được thể hiện qua các khả năng
của doanh nghiệp như: khả năng về tài chính, khả năng về nguồn nhân lực, khả
năng về công nghệ….,
2.2. Căn cứ vào nhu cầu hiện tại và tiềm ẩn của thị trường
-

Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thi trường sẽ cung cấp cho

doanh nghiệp những thông tin cần thiết để doanh nghiệp lắm bắt được khả năng
tieu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng kế
hoạch sản xuất của mình.
4


-

Nhu cầu của thị trường còn cho doanh nghiệp đoán biết được chu kỳ sống của

sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào. Từ đó doanh nghiệp có
căn cứ để xây dựng lên kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp mình. Nếu sản phẩm
dang trong quá trình tăng trưởng thì doanh nghiệp lên đẩy mạnh sản xuất. Còn nếu
như sản phẩm đang trong giai đoạn suy thoái thì doanh nghiệp lên thu nhỏ quy mô
sản xuất, đồng thời lên kế hoạch cho việc sản xuất sản phẩm mới.
-


Thị trường tiềm ẩn của doanh nghiệp là cơ sở để doanh nghiệp xác định việc

sản xuất trong tương lai của doanh nghiệp từ đó doanh nghiệp sẽ khai thác hết thị
trường tiềm năng của doanh nghiệp
2.3. Căn cứ vào các đơn đặt hàng
-

Đơn đặt hàng là một căn cứ quan trọng cho kế hoạch sản xuất của doanh

nghiệp.
- Nếu đơn đặt hàng mà nhiều với số lượng lớn thì doanh nghiệp phải có một
kế hoạch sản xuất phù hợp để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
- Và ngược lại các đơn đặt hàng mà ít thì doanh nghiệp cũng phải điều chỉnh
kế hoạch sản xuất cho phù hợp tránh lãng phí tài nguyên của doanh nghiệp.
3. Phương pháp lập kế hoạch
* Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng rộng rãi nhất để lập kế hoạch. Đó là
phương pháp cân đối giữa nhu cầu và khả năng để từ đó đưa ra những biện pháp
giải quyết.
Đối với lập kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp thì phương pháp này thường
được sử dụng để so sánh giữa nhu cầu của thị trường và khả năng sản xuât của
doanh nghiệp để đưa ra biện pháp giải quyết hiệu quả nhất. Phương pháp này được
thực hiện qua 3 bước:
- Bước 1: xác định nhu cầu thị trường của doanh nghiệp
-

Trước hết nhà quản trị phải xác định được khối lượng công việc cần thực

hiện, khối lượng công việc đó phải được thực hiện bởi ai, trong thời gian bao
lâu.

5


- Bước 2: Xác định khả năng sản xuất của doanh nghiệp
- Bước 3: so sánh giũa nhu cầu của thi trường và khả năng sản xuất của doanh
nghiệp để đưa ra hướng giải quyết
4. Nội dung của kế hoạch
* Quy trình thực hiện kế hoạch gồm:
4.1. Tổ chức xây dưng kế hoạch
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp gồm nhiều bộ phận
kế hoạch hợp thành và do các phòng ban đảm nhiệm, do đó cần phải có sự phân
công cho từng bộ phận đảm nhận.
- Xác định các căn cứ để xây dựng kế hoạch: là một nhân tố quan trọng quyết
định chất lượng và tính khả thi của kế hoạch.
4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch
- Là bước nhằm chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện kế hoạch. Là khâu
chuẩn bị các yếu tố cho quá trình thực hiện kế hoạch ví dụ như:
-

Chuẩn bị tài chính

-

Chuẩn bị nguyên liệu đầu vào

-

Chuẩn bị nhân công….

4.3. Tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch

- Việc kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch có thể dược phân chia
thành nhiều khoảng thời gian
-

Nội dung của công tác kiểm tra đánh giá là đối chiếu so sánh giữa các nhiệm

vụ được giao với tình hình thực hiện các nhiệm vụ đó, đánh giá mức độ thực hiện
và các nguyên nhân thành công hoặc không thành công trong việc thực hiện kế
hoạch.

PHẦN 2: Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm tại công ty TNHH
ÁNH NHẬT
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ÁNH NHẬT
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Ánh Nhật:

6


Tên công ty : Công ty TNHH Ánh Nhật.
Tên công ty viết tắt :AnhNhat Co.LTD.
Số ĐKKD:0202001323.
Ngày thành lập: 25-6-2003.
Trụ sở: 5/227 Ngô Gia Tự _ phường Đằng Lâm_quận Hải An _ thành phố Hải
Phòng.
Điện Thoại: 0313625508.
Fax: 0313.625671.
Email:
Thành viên sáng lập:
-


Trần Tuấn Hùng.

-

Nguyễn Thành Loan.

-

Nguyễn Thị Minh Phượng.

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty được thể hiện qua 2 giai đoạn sau:


Giai đoạn 1: Từ 25-3-2003 đến 27-12-2004

Khi mới thành lập, quy mô của công ty khá nhỏ. Với diện tích 400m 2 nhưng công
ty chỉ có 1 giám đốc, 1 kế toán và 12 công nhân với 4 máy thêu công nghiệp.
Hoạt động sản xuất của công ty chỉ tập trung vào thị trường trong khu vực và một
số vùng lân cận.
Do quy mô nhỏ, lượng vốn cố định và vốn lưu động hàng năm hạn chế, lại chịu sự
cạnh tranh trên thị trường, công ty luôn bị các đối thủ lớn hơn chiếm mất thị
trường. Công ty hoạt động với hiệu quả thấp và gần như không thu được lợi
nhuận.


Giai đoạn 2: Từ 27-12-2004 đến nay

Không chịu khuất phục trước những khó khăn, ban lãnh đạo công ty đã quyết tâm
tìm hiểu nhu cầu thị trường, so sánh chất lượng và mức giá của doanh nghiệp với
các đối thủ cạnh tranh. Nhờ vậy, ban lãnh đạo công ty đã nhận ra những thiếu sót

và tích cực hoàn thiện toàn bộ hệ thống công ty.

7


Hiện nay, số lượng thành viên trong ban lãnh đạo của công ty là 2 thành
viên, 1 kế toán, 1 thủ quỹ, và 16 công nhân làm việc tại phân xưởng sản xuất.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, công ty đã thanh lý toàn
bộ máy móc cũ và nhập khẩu hoàn toàn 7 máy mới từ Nhật Bản. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh, công ty đã tạo dựng được nhiều mối quan hệ kinh doanh và
hợp tác sản xuất với nhiều đối tác trong và ngoài nước về lĩnh vực thêu ren: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan.
Để hòa nhập với sự phát triển chung của xã hội thời kinh tế mở, công ty
không ngừng nâng cao nghiệp vụ quản lý, trau dồi trình độ chuyên môn cho cán
bộ , nhân viên tạo sức cạnh tranh lớn.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Ánh Nhật:


Chức năng:

Sản xuất, gia công hàng dệt, may, thêu ren


Nhiệm vụ:

_Tiếp nhận đơn đặt hàng từ các doanh nghiệp, tổ chức.
_Thực hiện sản xuất theo của đơn đặt hàng.
_Giao hàng đúng thời gian, số lượng và chất lượng của đơn đặt hàng.
_Ngoài ra, doanh nghiệp luôn không ngừng nâng cao ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất, thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,

không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên; thực hiện tốt
chính sách, quy định tài chính , tài sản, chế độ lao động tiền lương, đảm bảo công
bằng xã hội trong phân phối thu nhập theo lao động và làm tròn nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước.
1.1.3 Tổ chức bộ máy doanh nghiệp.
Bộ máy của công ty được thể hiện trong sơ đồ sau :

8


BAN LÃNH ĐẠO

Phòng kế
toán_tài vụ

Phòng tổ chức

Phòng vật tư

Phân xưởng 1

Phân xưởng 2

Công ty áp dụng cơ cấu tổ chức quản trị theo kiểu chức năng. Kiểu cơ cấu
này có nhiều ưu điểm , song cũng tồn tại một số nhược điểm, cụ thể là:


Ưu điểm:

-Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, không có sự chồng chéo giữa các bộ phận

-Các vấn đề chuyên môn được giải quyết một cách hiệu quả
-Giảm bớt gánh nặng cho cán bộ chỉ huy chung của doanh nghiệp


Nhược điểm:

-Vi phạm chế độ một thủ trưởng
-Trách nhiệm thiếu rõ ràng, kỷ luật chưa chặt chẽ
1.1.4 Tổ chức phân hệ sản xuấtCông ty có 2 phân xưởng sản xuất: phân xưởng
sản xuất chính và phân xưởng phù trợ
_ Phân xưởng 1:thực hiện thêu ren bán thành phẩm trên máy thêu công nghiệp ,
sau đó chuyển sang phân xưởng 2.
_ Phân xưởng 2:hoàn thiện sản phẩm:cắt chỉ thừa, gỡ bỏ băng dính và các nguyên
liệu thừa trên sản phẩm.

9


Thỏa thuận và ký hợp đồng

Báo giá cho khách hàng

Phụ lục hợp đồng theo từng đơn
hàng
Nhận bán thành phẩm
Thiết kế mẫu
Thêu ren trên dây chuyền máy
công nghiệp

Kiểm tra KCS


Nhập kho

Xuất kho cho khách hàng

Quyết toán, xuất hóa đơn cho
khách hàng

Thanh toán với khách hàng

10



1.1.5 Quy mô của doanh nghiệp.
Đơn vị:VND
STT

Chỉ tiêu

1
2
3
4

Tổng nguồn vốn
Tổng lao động
Tổng doanh thu
Tổng năng lực


5

sản xuất/năm
Tổng lợi nhuận
trước thuế

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

3,887,838,810
24
2,482,637,000
1,567,452,100

3,684,420,775
26
2,346,580,000
1,502,266,800

4,985,614,048
20
2,177,731,000
1,056,480,000

694,220,570

619,227,700


714,771,000

So sánh
Tươn
Tuyệt đối
g đối
-5.2% -203,418,035
8.3%
2
-5.5% -136,057,000
-4.2% -65,185,300
-

-74,992,870

Tương

So sánh
Tuyệt đối

đối
35.3%
-23.1%
-7.2%
-42.4%

1,301,193,273
-4
-168,849,000

-445,786,800

15.4%

95,543,300

10.8%

11


Nhận xét:
Quy mô của doanh nghiệp luôn có sự biến động trong 3 năm vừa qua.
Năm 2009, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp giảm đi so với năm 2008, cụ
thể là giảm 203,418,035 đồng , điều này là do doanh nghiệp đã trả gần hết các
khoản vay dài hạn. Mặc dù số công nhân tăng lên nhưng năng lực sản xuất của
công ty lại giảm đi, tổng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng giảm đi
đáng kể. Sự thu hẹp quy mô này là do 1 số nguyên nhân sau:
_ Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách
thức. Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy
kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu,
thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tếxã hội khác của nước ta, trong đó có ngành dệt may.
_ Ở trong nước, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước cũng đã
gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư.
1.1.6 Phương hướng phát triển công ty
• Về phương hướng kinh doanh sản phẩm:
_ Đa dạng hóa hơn nữa các loại sản phẩm của công ty.
_ Mở rộng hơn nữa quy mô sản phẩm, chuyên môn hóa các quá trình thực hiện.
• Về tài chính:
_Áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ tài chính của doanh

nghiệp:
_Xác định chính xác các nhu cầu sử dụng nguồn vốn doanh nghiệp.
_Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn một cách linh hoạt.
_Tăng cường quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị của doanh
nghiệp.
_Áp dụng các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, …
• Về công nghệ:
_Tích cực đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại
_áp mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
12


1.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp:
1.2.1 Đặc điểm sản phẩm:


Sản phẩm của công ty bao gồm :

- Thêu logo rời hoặc logo, họa tiết trên nón, giày, dép, túi xách ...
- Thêu bảng tên, logo trên đồng phục theo đơn đặt hàng của các
công ty, xí nghiệp, trường học...
- Thêu tranh nghệ thuật, thư pháp.
- Thêu hàng thời trang trên áo, quần, váy...
- Thêu trên các sản phẩm có kích thước lớn như trên rèm cửa.
chăn mềm, gối, khăn trải bàn, trên thảm, vải nguyên tấm...
- Thêu đính cườm hay còn gọi là kim sa trên các sản phẩm thời trang.
Sản phẩm được thêu tự động hoàn toàn trên máy thêu công nghiệp, do đó đảm bảo
độ chính xác tuyệt đối, thẩm mỹ cao.
• Công dụng:
- Nâng cao tính thẩm mỹ cho sản phẩm.

- Tạo dấu ấn cho mỗi loại sản phẩm, phong cách riêng cho doanh nghiệp.
- Tạo sự đa dạng khác biệt cho các sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của các sản
phẩm.
• Tiêu chuẩn về sản phẩm thêu:
- Mầu thêu đẹp, chính xác.
- Bền mầu, độ bền sản phẩm cao.
- Sai lệch giữa các sản phẩm là thấp nhất.
- Đạt yêu cầu của đối tác.
. 1.2.2 Đặc điểm kỹ thuật_công nghệ .
Công ty luôn luôn đầu tư thiết bị máy thêu hiện đại mới 100% của hãng TAJIMA
(Nhật Bản) để tạo ra những sản phẩm có chất lượng đảm bảo, có tính xuất khẩu
cao, hàng nội địa chất lượng xuất khẩu giá cả phải chăng.


Sử dụng bánh xe báo đứt chỉ, hệ thống điều chỉnh độ căng chỉ thuận tiện.

13




Thiết bị đính cườm tốc độ cao, ổn định, có hệ thống cường đôi, cườm hai

lớp,...


Thiết bị đính dây nhỏ gọn, tạo ra các mẫu thêu độc đáo.




Thiết bị đục lỗ, kết hợp với thêu tạo ra các mẫu thời trang tuyệt đẹp.



Khung sườn đơn được thiết kế chắc chắn, có gối giảm rung và ồn.

* Quy trình công nghệ:

Thiết kế
mẫu

PX 1

PX 2

Máy thêu
vi tính

Hoàn thiện
sp, kiểm tra

Sp lỗi có thể
khắc phục

Sp hoàn
chính

Sp lỗi không
thể khắc phục


Khắc
phục

Loại
bỏ

Sp hoàn
chỉnh

14


1.2.3 Tình hình lao động tiền lương .
• Tình hình lao động của công ty được thể hiện trong bảng sau :

Tiêu chí

Năm

Năm

Năm

So sánh 2008-

So sánh 2009-

2008

2009


2010

2009
Tương Tuyệt

2010
Tương
Tuyệt

I. Phân theo trình độ
1. Trình độ Đại học

24
3

26
2

20
2

đối
8.3%
3.3%

trở lên
2. Trình độ Cao đẳng,

1


2

2

2
1

đối
-23.1%
0%

100%

1

0%

0

21

22

16

4.8%

1


-27.3%

0

6
18

5
21

5
15

16.7%
16.7%

-1
3

0%
-28.6%

0
-6

19
5

20
6


14
6

5.3%
20%

1
1

-30%
0%

-6
0

lao động:
1.Lao động trực tiếp:
20
21
2.Lao động gián tiếp:
4
5
* Tình hình tiền lương của doanh nghiệp :

16
4

5%
25%


1
1

-23.8%
-20%

-5
-1

trung cấp
3. Lao động phổ thông
II. Phân theo giới tính:
1. Nam
2.Nữ
III.Phân theo độ tuổi:
1.18-25
2.>25
IV.Phân theo tính chất

đối

Tiền lương bình quân một tháng của người lao động trong Công ty là:
Trong đó:

+ Mức lương cao nhất:5.000.000 đồng
+ Mức lương thấp nhất:1.500.000 đồng

Hình thức trả lương thời gian được áp dụng cho các phòng ban hành chính.Hình
thức trả lương sản

Sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất. Sau đây là bảng quỹ lương 3 năm gần
đây của công ty:

15

đối
-4
0


Đối tượng

Lương các đối tượng theo các năm
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010

Lao động trực tiếp sản
xuất
504,000,000 529,200,000 464,400,000
Lao động gián tiếp
sản xuất
Quỹ lương

17,000,000 18,150,000 18,365,000
521,000,000 547,350,000 482,765,000

* Năng suất lao động
- Năng suất lao động bình quân của công nhân trực tiếp sản xuất được tính như
sau:

NSLĐbq

= ∑sản lượng / ∑lao động

+ Năm 2008: NSLĐbq = 1,567,452,100/20 = 78,372,605 (đ/ng/năm)
+ Năm 2009: NSLĐbq = 1,520,266,800/21 = 72,393,657 (đ/ng/năm)
+ Năm 2010: NSLĐbq = 1,056,480,000/16 = 66,030,000 (đ/ng/năm)
* Chế độ quản lý tiền lương
+ Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho các phòng ban hành
chính.
+ Hình thức trả lương sản phẩm được áp dụng đối với công nhân sản xuất.
+Trả lương phụ thuộc vào hiệu quả của từng cá nhân, bộ phận.
Phương thức trả lương được xây dựng qua phương pháp tính điểm các yếu
tố liên quan đến năng lực, trình độ, thâm niên, khối lượng, chất lượng công việc
của lao động và đánh giá từng lao động theo hệ số lương.
Quy chế trả lương được phổ biến công khai đến từng cá nhân để mọi người có
thể cùng đóng góp ý kiến và qúa trình thực hiện được thuận lợi, công bằng.
Hệ thống thang, bảng lương, phụ cấp chức vụ theo quy định tại nghị định
26/CP của chính phủ ngày 29/12/1998

16


1.2.4 Tình hình vật tư :
Đơn vị: VND
STT Tên vật tư

Năm 2008

Năm 2009


Năm 2010

So sánh

So sánh

2008-2009
Tương Tuyệt đối

2009-2010
Tương Tuyệt đối

597,116
-4,686,160
-2,807,366
-6,587,192
-1,565,662

đối
82.9%
72.7%
-72.9%
70.68%
-71.6%

-1,433,532
-67,803,219
-52,953,695
-36,636,630

-12,374,603

-1,139,397
1,889,620
-7,212,870
-4,076,134
-9,931,188

71.6%
74.8%
-69%
-69.6%
-6.6%

-7,424,762
-15,519,388
-26,243,766
-16,834,264
-10,271,210

1
2
3
4
5

Kim
Chỉ thêu
Chỉ suốt
Chỉ kim tuyến

Keo xịt

1,130,524
97,978,756
75,368,274
58,416,412
18,842,068

1,727,640
93,292,596
72.560.908
51,829,220
17,276,406

294,108
25,489,377
19,607,213
15,195,590
4,901,803

đối
52.8%
4.8%
-3.7%
-11.3%
-8.3%

6
7
8

9
10

Băng dính
Băng dính 2 mặt
Giấy nền
Mếch vải
Mếch xốp

11,505,241
18,842,068
45,220,964
28,263,103
21,479,959

10,365,844
20,731,688
38,008,094
24,186,969
15,548,771

2,941,082
5,212,300
11,764,328
7,352,705
5,277,561

9.9%
10%
-15.9%

-14.4%
-27.6%

17


• Chế độ quản lý vật tư:
- Xây dựng định mức vật tư hợp lý nhằm giảm chi phí và tăng hiệu quả trong sản
xuất


Cách xác định định mức vật tư:

-

Định mức vật tư = Định mức tiêu dùng thuần túy + Tổn thất (phế liệu)

-

Trong đó: Tổn thất (phế liệu)= Phế liệu dùng lại (dùng cho sx chính và sx

phụ) + Phế liệu không dùng lại.
-

Sử dụng tiết kiệm vật tư, hạn chế tối đa sản phẩm hỏng

-

Thực hiện phương pháp xuất kho nhập trước xuất trước.


-

Tổ chức theo dõi tình hình thực hiện và điều chỉnh ĐM cho phù hợp với

thực tiễn sản xuất của doanh nghiệp
-

Xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư cụ thể, chính xác đảm bảo cho sản xuất

diễn ra liên tục.
1.2.5 Tình hình tài chính :
Công ty luôn nỗ lực khai thác mọi tiềm năng nhằm cải tạo nâng cấp thiết bị
máy móc để nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm, tiếp cận mở rộng
thị trường, sắp xếp tổ chức, đổi mới lại một phương thức quản lý đã mang lại hiệu
quả kinh tế ngày càng cao, lợi nhuận khá. Do đó tình hình tài chính phát triển
thuận lợi, không những không khê đọng nợ đối với bạn hàng mà hàng năm góp
phần tích luỹ ngân sách Nhà nước đúng hạn. Để đánh giá khái quát tình hình tài
chính của công ty sẽ biết được mức độ tăng giảm của từng chỉ tiêu, qua đó rút ra
được các kết luận cần thiết cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
Cơ cấu vốn:
STT
1
2

Tên thành viên
Trần Tuấn Hùng
Nguyễn Thành

Số vốn góp
1.632.100.000

1.549.900.000

Tỉ lệ
51.29%
48.71%

Loan
1.2.6 Quản lý chất lượng sản phẩm :Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn châu Âu: CE, ISO9001.Hệ thống quản lý chất
lượng CE, ISO9001 được Công ty thực hiện một cách nghiêm ngặt, thống nhất:
18


toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh được quản lý chặt chẽ từ khâu nhập nguyên
liệu đầu vào, sản xuất và cung cấp sản phẩm cho khách hàng. Tất cả cán bộ công
nhân viên của Công ty chịu trách nhiệm đối với công việc của mình cũng như
được tạo điều kiện để chủ động tham gia vào các hoạt động cải tiến, nâng cao chất
lượng sản phẩm, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.2.7 Quản lý chi phí sản xuất _ kinh doanh:
Để có thể quản lý chi phí sản xuất tốt nhất đề tìm ra các biện pháp giảm chi phí ,
hạ thấp giá thành , nâng cao năng lực canh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp
công ty luôn tiến hành lập dự toán chi phí chung phân xưởng và của toàn bộ công
ty
Căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí:
Chi phí
Chi phí nguyên vật

2008
376,841,369


2009
345,528,136

2010
78,836,067

liệu trực tiếp
Chi phí nhân công

504,000,000

529,200,000

464,400

trực tiếp
Chi phí sản xuất

686,610,731

627,538,644

588,443,933

chung
Chi phí quản lý

128,421,600

216,140,500


406,480,000

doanh nghiệp
• Căn cứ vào mức độ phụ thuộc của chi phí vào sản lượng và doanh thu:
Chi phí
Chi phí cố định
Chi phí biến đổi

2008
815,032,331
541,684,169

2009
843,679,144
874,728,136

2010
994,923,933
79,300,467

• Căn cứ vào quan hệ chi phí tính vào giá thành sản phẩm:
Chi phí
Chi phí trực tiếp
Chi phí gián tiếp

2008
954,965,300
401,751,200


2009
1,254,550,650
463,856,630

2010
1,008,788,600
65,435,800

19


* Chế độ quản lý chi phí:
- Không ngừng nâng cao công nghệ để giảm chi phí sản xuất.
- Giảm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng trong giá thành sản phẩm.
- Tăng năng suất lao động để giảm chi phí nhân công qua đó giảm chi phí sản xuất.
- Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm bằng cách sản xuất tối đa công
suất.
1.2.8 Thị trường – Tiêu thụ .
Đối tượng mà công ty hướng tới là:


Công ty tư nhân



Công ty liên doanh may mặc giầy dép



Đồng phục trường, phù hiệu công ty


Khách hàng hiện tại của công ty :


Công ty cấp1- Hưng Yên



Công ty Thái Anh



Công ty may liên doanh, may Đông Tài Hải Dương



Công ty may Hải Ninh khu công nghiệp Đồng Hòa



Công ty may Fouley khu công nghiệp vĩnh niệm



Công ty may Thiên Nam thuộc tổng công ty may 10



Công ty giày khải hoàn môn




Giày Khải Dương



Công ty Chinaria Hà Nội



Công ty Fantex Hà Nội



May Minh Thành Hải Phòng



May Minh Trang Hải Dương



Công ty Châu Giang



Công ty An phú_ Đà Nẵng

1.2.9. Cơ chế quản lý nội bộ .
• Thời gian làm việc:

20


Ca1: Sáng :7h->2h.
Ca2: 14h -> 22h
• Trách nhiệm, quyền hạn, cơ chế phối hợp của ban lãnh đạo và giữa các bộ
phận rõ ràng, không chồng chéo.
• Các nguyên tắc làm việc và ứng xử được thiết lập và quản lý chặt chẽ.
• Các quy định về sử dụng tài chính, tài sản và thông tin tường minh và có tính
hiệu lực.
• Các chuẩn mực quan hệ với đối tác, khách hàng được xác lập v..v.
2. Nội dung kế hoạch sản xuất sản phẩm
2.1: Xác thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
- Ta thấy thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp đang ngày càng được mở rộng ở
trong nước. Đã nhận được nhiều hợp đông gia công thuê và thêu logo cho các
doanh nghiệp ở trong nước.
- Nước ta có ngành công nghiệp dệt may đang phát triển lớn mạnh. Và đó chính là
một thị trường tiềm năng cho doanh nghiệp. là cơ hội để doanh nghiệp nhận được
những hợp đồng thêu logo, thêu tên, thêu nhãn hiệu…
- Các sản phẩm thêu trên quần áo, thêu trên rèm cửa, thêu trên các sản phẩm thời
trang. Các sản phẩm này đang được ưa chuộng trên thị trường, đó chính là cơ sở
để doanh nghiệp mở rộng sản xuất.
2.2. Dự đoán khả năng sản xuất của doanh nghiệp
a, khả năng công nghệ:
- Từ năm 2000 doanh nghiệp thực hiện sản xuất với 7 đầu máy thêu tự động bằng
vi tính, năm 2011 doanh nghiệp dự định nhập thêm 2 đầu máy nữa do nhu cầu sản
xuất tăng cao
- Công ty luôn luôn đầu tư thiết bị máy thêu hiện đại mới 100% của hãng
TAJIMA (Nhật Bản) để tạo ra những sản phẩm có chất lượng đảm bảo.
=> Từ đó ta thấy máy móc công nghệ của công ty có thể đáp ứng được nhu cầu

sản xuất của doanh nghiệp.
b, khả năng về lao động
21


- Do lực lượng lao động trong công ty kinh nghiệm hạn chế, năng xuất lao động
thấp. Doanh nghiệp cần tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nguồn lao động bên
trong công ty.
=> Từ đó ta thấy lao động của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất của
doanh nghiệp.
c, khả năng về tài chính
- Tình hình tài chính phát triển thuận lợi, không những không khê đọng nợ đối với
bạn hàng mà hàng năm góp phần tích luỹ ngân sách Nhà nước đúng hạn.
-

Doanh thu của công ty không tốt từ năm 2008 tơi nay đều giảm, từ

2.482.637.000 tới năm 2010 còn 2.177.500.000.
=> Từ đó ta thấy tình hình tài chính của công ty không tốt, chưa thể đáp ứng được
nhu cầu sản xuất của công ty.
2.3. Xác định việc sản xuất sản phẩm của công ty
- Thông qua việc so sánh khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty và khả năng sản
xuất của công ty. Nhà quản trị đưa ra kế hoạch sản xuất của công ty.
- Ta thấy thị trường tiêu thụ của công ty là rất lớn nhưng khả năng sản xuất của
công ty còn nhiều hạn chế. Do đó doanh nghiệp sẽ:
• Doanh nghiệp sẽ sản xuất hết khả năng của mình.
• Không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
• Cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất lao động.

Kết luận

Trong xu thế tự do hóa cạnh tranh hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại
phát triển bền vững thì cần phải có sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng của thị trường với chất lượng tốt và giá cạnh tranh nhất. Để làm được điều đó
thì mọi doanh nghiệp phải có được một quá trình sản xuất tốt nhất. Chính vì thế
mà kế hoạch sản xuất đóng một vai trò quan trọng với mọi doanh nghiệp. Nó là cơ
sở tồn tại phát triển cho mọi doanh nghiệp.

22


Trong chuyên đề này,vận dụng những kiến thức đã được học và thời gian
được tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH ÁNH NHẬT, đã giúp em hoàn thành
phần bài tâp lớn kinh tế tổ chức sản xuất. Do còn hạn chế về trình độ, thời gian
thực tập nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận đựơc sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo trong bộ môn .
Cuối cùng, Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Cao Thị Vân Anh là
người đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức bổ ích để em có thể
thực hiện tốt đươc phần bài tập lớn Kinh tế tổ chức sản xuất này!

23



×