Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Huyện Mộc Châu Tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.9 KB, 99 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đồ án tốt nghiệp, trong quá trình điều tra nghiên
cứu ngoài sự nỗ lực của chính bản thân, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt
tình chu đáo của các Thầy giáo, Cô giáo, cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và
địa phương.
Trước tiên em xin gửi lời cám ơn tới các thầy, cô giáo trong trường
Đại học Tài Nguyên và Môi Trường nói chung và các thầy, cô giáo trong
khoa Quản lý đất đai nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những
kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian qua.
Em xin trân thành cảm ơn Ts. Phạm Anh Tuấn – Khoa Quản lý đất đai
– Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội , thầy đã định hướng
và tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm
đồ án tốt nghiệp. Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu
thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ
nghiên cứu khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là những điều rất cần thiết cho
em trong quá trình học tập và công tác sau này. Xin gửi tới Thầy lời cảm ơn
sâu sắc nhất !
Đồng thời xin trân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ công chức
Ủy ban huyện Mộc Châu, Ban lãnh đạo và tập thể các cán bộ, chuyên viên
Trung Tâm Phát Triển Quỹ Đất Huyện Mộc Châu đã rất nhiệt tình giúp đỡ em
và tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất cũng như tinh thần để giúp em có một
môi trường tốt để hoàn thành đồ án.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn trân thành tới gia đình, những người thân,
và bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến, giúp đỡ và tạo điều kiện về mọi
mặt trong quá trình học tâp, nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn !
Hà nội, ngày tháng năm 2015
G.V hướng dẫn
Sinh viên thực hiện

Ts. Phạm Anh Tuấn



Trần Thu Hường


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................................1
MỤC LỤC...........................................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................................4
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................................3
1.3.Một số những quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ............................................................11
1.3.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ..............................................................................................11
1.3.2. Bồi thường về đất..................................................................................................................12
1.3.3. Bồi thường về tài sản gắn liền với đất...................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI MỘT SỐ DỰ
ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU............................................................................................32

2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên môi trường...................................32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................32
a. Vị trí địa lý...........................................................................................32
e. Các nguồn tài nguyên..........................................................................35
g. Thực trạng môi trường........................................................................39
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................39
a. Tăng trưởng kinh tế.............................................................................39
b. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế..............................................39
b. Đất phi nông nghiệp............................................................................54
c. Đất chưa sử dụng.................................................................................54
d. Đất đô thị.............................................................................................54
d. Bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất tại dự án...............................................................74

3.2.1 Nhóm giải pháp chung............................................................................................................86
3.2.2 Một số giải pháp cụ thể..........................................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................................89
1.Kết luận........................................................................................................................................89
2.Kiến nghị.......................................................................................................................................90



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU

CHÚ GIẢI

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

HĐND

Hội Đồng Nhân Dân


GPMB

Giải phóng mặt bằng

TĐC

Tái định cư

GCN

Giấy chứng nhận

QSDĐ

Quyền sử dụng đất



Nghị định

CP

Chính phủ

TT

Thông tư

BTMNT


Bộ Tài nguyên Môi trường



Quyết định

HD

Hướng dẫn

STNMT
TNHH
TCT
GPQH

Sở Tài nguyên Môi Trường
Trách nhiệm hữu hạn
Tổng cục thuế
Giấy phép quy hoạch

TW

Trung ương

TB

Thông báo

CMND


Chúng minh nhân dân

TTLB

Thông tư liên bộ

BTC

Bộ tài chính

THCS
QL

Trung học cơ sở
Quốc lộ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................................1
MỤC LỤC...........................................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................................4
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................................3
1.3.Một số những quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ............................................................11
1.3.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ..............................................................................................11
1.3.2. Bồi thường về đất..................................................................................................................12
1.3.3. Bồi thường về tài sản gắn liền với đất...................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI MỘT SỐ DỰ
ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU............................................................................................32


2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên môi trường...................................32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................32
a. Vị trí địa lý...........................................................................................32
e. Các nguồn tài nguyên..........................................................................35
g. Thực trạng môi trường........................................................................39
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................39
a. Tăng trưởng kinh tế.............................................................................39
b. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế..............................................39
b. Đất phi nông nghiệp............................................................................54
c. Đất chưa sử dụng.................................................................................54
d. Đất đô thị.............................................................................................54
d. Bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất tại dự án...............................................................74
3.2.1 Nhóm giải pháp chung............................................................................................................86
3.2.2 Một số giải pháp cụ thể..........................................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................................89
1.Kết luận........................................................................................................................................89
2.Kiến nghị.......................................................................................................................................90


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai được khẳng định là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất vô cùng đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn vô cùng
to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh và quốc phòng.
Ngay từ thuở sơ khai của xã hội loài người, con người đã biết sử dụng
đất theo các mục đích khác nhau để phục vụ cho sự sinh tồn và phát triển của
mình. Theo thời gian và sự lao động đã làm cho nhận thức của con người

càng được hoàn thiện, nâng cao cùng với nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng
để phục vụ cho đời sống, cho sản xuất, cho sự phát triển kinh tế - xã hội và
công tác quản lý việc sử dụng đất đã được xây dựng một cách có khoa học,
theo hệ thống thống nhất từ tổng thể đến chi tiết và theo quy định chung của
pháp luật Nhà nước. Sử dụng đất đai vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, đặc
biệt là các dự án phát triển đô thị, dự án sản xuất kinh doanh, phát triển kinh
tế là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển CNH - HĐH đất nước.
Để có mặt bằng xây dựng các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của nhân dân
và thực hiện việc bồi thường hỗ trợ tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu
hồi.
Trong thời gian gần đây, vấn đề thực hiện cơ chế Nhà nước thu hồi
đất của người đang sử dụng đất để giao đất cho các nhà đầu tư vẫn đang gây
nhiều bức xúc trong thực tế triển khai, nhất là những bức xúc của người bị thu
hồi đất về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Mặc dù các quy định của
pháp luật về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư đã từng bước được
hoàn thiện ngày càng rõ ràng, cụ thể về nguyên tắc, điều kiện, đơn giá thực
1


hiện bồi thường, hỗ trợ về đất đai và tài sản khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy
nhiên, về lý thuyết kinh tế đất đai, việc bồi thường một giá trị lớn hơn giá trị
mà họ nhận được từ đất có thể được coi là đã phù hợp, nhưng đất đai có
những đặc trưng riêng, ngày càng khan hiếm, điều này tương ứng với giá đất
luôn luôn có xu hướng tăng ngay cả khi nó không được sử dụng, vì vậy người
sử dụng đất luôn có xu hướng yêu cầu giá bồi thường về đất cao hơn nhiều
lần so với thực tế. Chính điều này đã làm nảy sinh nhiều vướng mắc trong
việc thực hiện các thủ tục khi thu hồi đất. Gần đây, Đảng và nhà nước ta đã có
nhiều cố gắng trong việc xây dựng và thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ
và tái định cư. Tuy nhiên đất đai và công tác bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt

bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đang là vấn đề hết sức nhạy cảm
và phức tạp do đó thực tế công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng tái
định cư vẫn còn nhiều vướng mắc và tồn tại gây nhiều bức xúc trong nhân
dân. Tình trạng tiến độ giải phóng mặt bằng chậm là rất phổ biến làm chậm
tiến độ thực hiện dự án.
Huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La là một huyện với nhiều tiềm năng để
phát triển kinh tế, phát triển du lịch hiện đang có những chính sách để thu hút
đầu tư trong và ngoài nước. Cùng với quá trình CNH - HĐH đất nước thì nền
kinh tế-xã hội đang từng ngày phát triển. Trên địa bàn toàn huyện có rất nhiều
dự án đã và đang được đầu tư, nhưng công tác bồi thường hỗ trợ giải phóng
mặt bằng và tái định cư đang gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân và
một trong các nguyên nhân chủ yếu đó là đất ở và nhà cửa cũng như vật kiến
trúc, hoa màu trên đất là tài sản rất lớn đối với người dân nơi đây làm ảnh
hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Đây là một vấn đề hết
sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự
án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn
La".
2


2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Rút ra những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại trong việc thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn
Huyện Mộc Châu.
- Đề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích

Quốc phòng an ninh , lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Việc thực hiện Chính sách văn bản quy
phạm về giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các văn bản
có liên quan được áp dụng trên địa bàn nghiên cứu của một số dự án trên địa
bàn Huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được triển khai trên địa bàn Huyện Mộc
Châu, Tỉnh Sơn La. Trong đó điều tra, nghiên cứu chi tiết về công tác giải
phóng mặt bằng, thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tại 2 dự án :
+ Dự án 1: Giải phóng mặt bằng + san nền, cải tại mặt bằng trụ sở
UBND và Nhà văn hóa xã Chiềng Hắc, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
+ Dự án 2: Xây dựng trụ sở Chi Cục Thuế Mộc Châu tại trung tâm
hành chính mới huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
4. Nội dung nghiên cứu
- Giới thiệu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Tình hình công tác quản lý đất đai trên địa bàn Huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.
- Thực trạng công tác bồi thường. hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
Huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La.
3


- Chính sách bồi thường, hỗ trợ được áp dụng để thực hiện dự án :
Giải phóng mặt bằng + san nền, cải tại mặt bằng trụ sở UBND và Nhà văn
hóa xã Chiềng Hắc, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ được áp dụng để thực hiện dự án :
Xây dựng trụ sở Chi Cục Thuế Mộc Châu tại trung tâm hành chính mới huyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
- Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa
bàn Huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La.
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GPMB trên địa

bàn Huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La.
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên địa bàn Huyện Mộc Châu.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
5. Yêu cầu của đề tài
- Đảm bảo tiến hành giải phóng mặt bằng đúng chính sách của Nhà
nước, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Đây là một yêu cầu cực kỳ quan trọng, GPMB phải được tiến hành
đúng trình tự thủ tục để các cấp chính quyền nhân dân có thể dễ dàng kiểm
tra, giám sát việc thực hiện. Đó còn để đảm bảo tính thống nhất quản lý nhà
nước về đất đai bằng pháp luật.
Tuy nhiên, hệ thống chính sách còn nhiều hạn chế, chưa bao quát
được toàn bộ nên khi áp dụng chính sách phải linh hoạt, phù hợp với điều
kiện thực tế mới có thể đẩy nhanh được tiến độ GPMB.
- Đảm bảo đúng tiến độ. Vì lợi ích chung của cộng đồng, vì lợi ích của
chủ đầu tư, của Nhà nước, đảm bảo đúng tiến độ là một yêu cầu tất yếu cả về
mặt kinh tế - xã hội.
4


- Giảm sai sót trong công tác điều tra khảo sát đo vẽ đất và tài sản
trên đất.
- Giảm khiếu nại, tố cáo, giảm các biện pháp cưỡng chế.
- Tăng cường các biện pháp giáo dục tuyên truyền phục vụ GPMB.
- GPMB đồng thời giữ vững, cải thiện ổn định trật tự, an ninh, kinh tế
- xã hội.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1- Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu
- Thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;

hiện trạng sử dụng đất; tình hình kê khai, thu hồi, đền bù giải phóng mặt bằng
và các thông tin cần thiết khác để phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Điều tra trực tiếp: Điều tra thông tin qua cán bộ địa chính, chuyên
viên phòng, người dân địa phương.
- Điều tra gián tiếp: Thu thập số liệu, tài liệu tại các phòng ban, qua
mạng, sách báo, phương tiện thông tin địa chúng.
6.2 - Phương pháp lựa chọn địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu là : Huyện Mộc Châu - Tỉnh Sơn La. Việc lựa
chọn địa điểm nghiên cứu dựa trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá tình hình phát
triển kinh tế, xã hội, tình hình thực hiện công tác thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng để thực hiện công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để thực hiện các
dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Huyện Mộc Châu trong những
năm qua.
6.3 - Phương pháp xử lý số liệu điều tra
- Thống kê, tổng hợp, so sánh những số liệu đã thu thập được: thông
qua điều tra nội nghiệp, ngoại nghiệp ta thu thập được những số liệu về đề tài
nghiên cứu, sau đó ta sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để có cái nhìn

5


tổng quát nhất về tình hình và thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ tại địa
phương.
6.4 - Phương pháp chuyên gia
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong các lĩnh vực có liên quan
đến các vấn đề của các dự án.
- Tham khảo ý kiến của cán bộ trong Phòng Trung tâm Phát triển quỹ
đất Huyện Mộc Châu.
6.5 - Phương pháp kế thừa, tham khảo các tài liệu có sẵn
- Tìm hiểu, thu thập tài liệu, các văn bản chính sách trong và ngoài

nước có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Điều tra, thu thập số liệu, tài liệu có liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi về đất tại các cơ quan.
7. Cấu trúc của đề tài :
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, đề tài gồm có 3 chương:
- Chương I : Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
- Chương II : Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ tại 1 số dự án
trên địa bàn Huyện Mộc Châu.
- Chương III: Đánh giá và đề xuất 1 số giải pháp nhằm thúc đẩy
công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Huyện
Mộc Châu

6


Chương I : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm
a. Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường,
thị trấn quản lý theo quy định.
b. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất có thể là: giá trị bằng tiền, bằng vật chất
khác do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thỏa thuận giữa các chủ
thể đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
c. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường thiệt hại nói trên thì còn một

hình thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ, hỗ trợ tương xứng với với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
d. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi
khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển
kinh tế - xã hội. TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về
đất, tài sản gắn liền với đất; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ
7


để xây dựng lại sản xuất và ổn định cuộc sống tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt
động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế, xã hội đối với một bộ phận
dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở.
1.1.2. Các yếu tố tác động trong thực tiễn thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đã góp phần rất quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội. Để thu hồi đất, Nhà nước phải tiến hành công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho những người có đất bị thu hồi, tuy
nhiên, việc thực hiện công tác này trong thời gian qua là chưa tốt, trở thành
một trong những vấn đề nổi cộm nhất trong công tác quản lý đất đai, làm phát
sinh nhiều khiếu nại của công dân.

- Về chính sách: Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời
gian trước đây chưa thoả đáng, làm thiệt hại lợi ích chính đáng của người có
đất bị thu hồi. Tuy nhiên, hiện nay chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã được điều chỉnh ngày càng thoả đáng hơn và về cơ bản đã đáp ứng
được yêu cầu thực tế.
- Về tổ chức thực hiện: Trong tổ chức thực hiện đã để xảy ra nhiều sai
phạm, là nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, đáng chú ý là các sai phạm sau:
+ Giá đất bồi thường rất nhiều trường hợp thấp hơn giá chuyển
nhượng thực tế trên thị trường, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu
vực đô thị. Tiền bồi thường đất nông nghiệp thường không đủ để nhận chuyển
nhượng diện tích đất nông nghiệp tương tự hoặc không đủ để chuyển sang
8


làm ngành nghề khác. Nhiều trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền bồi thường
không đủ để nhận chuyển nhượng đất ở hoặc mua lại nhà ở mới tại khu tái
định cư.
+ Chưa có sự liên kết giữa các quy định trong việc xác nhận tính hợp
thức về quyền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và khi
tính toán mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Từ đó dẫn đến việc áp dụng các
văn bản quy phạm pháp luật ở các địa phương để giải quyết vấn đề này cũng
khác nhau, nhiều trường hợp mang tính chủ quan, không công bằng trong xử
lý giữa những trường hợp có cùng điều kiện.
+ Tại nhiều dự án, các cơ quan có trách nhiệm thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư để GPMB chưa thực hiện đúng trình tự, thủ tục từ công
khai quy hoạch, thông báo kế hoạch, quyết định thu hồi đất, đề xuất phương
án,... cho tới khâu cưỡng chế.
+ Nhiều dự án chưa có khu tái định cư đã thực hiện thu hồi đất ở.
Nhìn chung các địa phương chưa coi trọng việc lập khu tái định cư chung cho
các dự án tại địa bàn, một số khu tái định cư đã được lập nhưng không bảo

đảm điều kiện tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
+ Trong việc thu hồi đất tại một số dự án còn có những biểu hiện tiêu
cực như: thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế hoặc xây
dựng công trình công cộng nhưng một thời gian sau lại quyết định sử dụng
vào mục đích xây dựng nhà ở hoặc phân lô bán nền; trong khu tái định cư bố
trí cả những đối tượng không thuộc diện tái định cư, trong đó có cả những
trường hợp là người nhà, người thân của cán bộ lãnh đạo trong khi nhiều
người thuộc diện tái định cư không được bố trí.
1.2 - Căn cứ pháp lý của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất:
- Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi
9


hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2009.
- Nghị định của Chính phủ số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về
thi hành luật đất đai 2003
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định của Chính phủ số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về
bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Nghị định của Chính phủ số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm
2006 về sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành
Luật đất đai.
- Nghị định của chính phủ số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định của Chính phủ số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm
2009 Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư
- Thông tư của Bộ tài nguyên và môi trường số 14/2009/TT-BTNMT
ngày 01/10/2009 Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình
tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND
tỉnh Sơn La về việc quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La;
- Quyết định số 1572/QĐ-UBND ngày 11/7/2011 của UBND tỉnh
Sơn La về việc quy định đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối
hoa màu và chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La;

10


- Quyết định số 3333/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND
tỉnh Sơn La về việc Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Sơn La áp dụng
từ ngày 01/01/2014;
- Quyết định số 1177/QĐ-UBND ngày 25/05/2011 của UBND
Tỉnh Sơn La về việc quy định mức trích kinh phí tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn,
dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyên thuộc Tỉnh
Sơn La;
- Hướng dẫn số 169/HD-STNMT ngày 29/9/2014 của Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Sơn La về việc hướng dẫn xác định giá đất cụ thể để áp
dụng cho các trường hợp nêu tại khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và
khoản 3 Điều 189 Luật đất đai năm 2013.
- Căn cứ Quyết định số 1177/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND
tỉnh Sơn La về việc Quy định mức trích kinh phí tổ chức thực hiện công tác
bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn có điều

kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn ; dự án, tiểu dự án xây dựng
công trình hạ tầng theo tuyến thuộc tỉnh Sơn La;
- Căn cứ Quyết định số 2550/QĐ-UBND ngày 18/10/2010 của UBND
tỉnh Sơn La về việc quyết định mức trích kinh phí tổ chức thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án, tiểu dự án xây dựng
công trình hạ tầng theo tuyến thuộc tỉnh Sơn La;
1.3.Một số những quy định về công tác bồi thường, hỗ trợ.
1.3.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ
Nguyên tắc bồi thường về đất được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP như sau:
11


Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của
Nghị định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi
thường thì ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ.
Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi
thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất
để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới
hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực
hiện thanh toán bằng tiền.
Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo quy
định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
1.3.2. Bồi thường về đất
a. Điều kiện để được bồi thường đất (được quy định tại điều 8 Nghị định

197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004)
Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì
được bồi thường:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
- Có Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định được UBND xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận không có
tranh chấp mà có một trong các giấy tờ sau đây:

12


+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày
15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất bao gồm:
Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật.
Giấy tờ tặng, cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của UBND
cấp xã tại thời điểm tặng cho.
Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan , tổ chức giao
nhà và có xác nhận của UBND cấp xã.
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo
quy định của Pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có
liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND
cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản

13


nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định,
không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án hoặc
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đã được thi hành.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có
quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước,
nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn
sử dụng.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, chùa,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ ðýợc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác
nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
- Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau:
+ Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
đã nộp không có nguồn gốc từ nguồn sách nhà nước.

+ Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền
trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
+ Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
b. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
Bồi thường đất phi nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 13
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP như sau:
1. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển
chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi
thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi và phù hợp với thực
tế ở địa phương.

14


2. Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị
thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương; trường hợp đất ở bị
thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi
đất, xem xét, quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu
hồi đất, nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.
c. Bồi thường đất nông nghiệp
Bồi thường đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng. Nếu không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử
dụng.
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt
hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
+ Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho,

nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
+ Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy
định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của
xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích
của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao

15


gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh
khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc
doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
1.3.3. Bồi thường về tài sản gắn liền với đất
a. Nguyên tắc bồi thường tài sản
Điều 18, Nghị định 197/2004/NĐ-CP quy định Nguyên tắc bồi thường
tài sản như sau:
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị
thiệt hại thì bị bồi thường.
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất
đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể
được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
- Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
- Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01
tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất
đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì
không được bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi
đất được công bố thì không được bồi thường.
- Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di
chuyển được thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt
và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển , lắp đặt; mức bồi thường do UBND cấp
tỉnh quy định phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương.
16


b. Những trường hợp không được bồi thường về đất, tài sản trên đất
Người bị thu hồi đất không có một trong các điều kiện theo quy định
được bồi thường về đất ở trên hoặc tại thời điểm sử dụng đất vi phạm quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố hoặc vi phạm hành
lang không được bồi thường về đất cũng như tài sản trên đất.
Trong trường hợp xét thấy cần hỗ trợ thì UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
1.3.4. Chính sách hỗ trợ
Các chính sách về hỗ trợ các đối tượng sử dụng đất khi nhà nước thu
hồi đất được quy định cụ thể từ điều 27 đến điều 32 Nghị định 197/2004/NĐCP và được sửa đổi bổ sung trong nghị định 69/2009/NĐ-CP như sau:
a. Hỗ trợ di chuyển
- Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển
chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng
đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh
doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.

- Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian
chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được bố trí vào nhà ở tạm
hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở.
b. Hỗ trợ tái định cư
- Nhà ở, đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều
mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của
người được tái định cư.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở mà không
có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

17


- Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được
bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ
khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư
thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.
- Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ
ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính
cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung trừ trường hợp đã được nhận
khoản tiền hỗ trợ tái định cư .
c. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau
đây:
+ Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì
được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di
chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường
hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa

là 24 tháng;
+ Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được
hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển
chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải
di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
+ Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30
kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa
phương.

18


- Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh
doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ
trợ cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình
quân của ba năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao
gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh
khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông,
lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao
động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp;
hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có
nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức
hỗ trợ cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi,
nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
- Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được
hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho
sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ

thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản
xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ,
định kỳ chi trả hỗ trợ quy định tại Điều này cho phù hợp với thực tế tại địa
phương.
d. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị
định số 69/2009/NĐ- CP mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được
bồi thường bằng tiền quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 69/2009/NĐ19


CP còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong
các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp như sau:
+ Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 đến 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá
hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;
+ Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc
một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình
thức này được thực hiện đối với các địa phương có điều kiện về quỹ đất ở,
quỹ nhà ở và người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở hoặc căn hộ chung cư
hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy
định tại điểm a khoản này lớn hơn hoặc bằng giá trị đất ở hoặc căn hộ chung
cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; phần giá trị chênh lệch
được hỗ trợ bằng tiền.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể hình thức hỗ trợ và mức
hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương.
- Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 22
Nghị định số 69/2009/NĐ- CP có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được

nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa
học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề
nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh
phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được
duyệt.
UBND cấp tỉnh chỉ đạo lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo
nghề, tạo việc làm cho các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp.

20


×