BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
TRẦN NGỌC MINH
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI ðẤT,
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN
CẦU VĨNH TUY TRÊN ðỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN TUẤN
HÀ NỘI – 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày… tháng… năm 2010
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Minh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã
nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa học, các thầy
cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, những ý kiến ñóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể ñể hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Văn Tuấn ñã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp I Hà Nội,
Tổng Cục Quản lý ñất ñai - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Xây dựng Hà Nội, Sở Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội, Sở Tài chính Hà Nội, Sở Lao ñộng - Thương binh và xã
hội Hà Nội, Ban Chỉ ñạo giải phóng mặt bằng Thành phố, Ban Quản lý dự án
Hạ Tầng - Tả Ngạn; các phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài chính
quận Hai Bà Trưng và quận Long Biên; UBND các phường trong phạm vi dự
án cầu Vĩnh Tuy ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu
thực hiện luận văn tại ñịa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ, ñồng nghiệp và
bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày… tháng… năm 2010
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Minh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii
1 MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết ñề tài. 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu. 3
1.3 Yêu cầu. 3
2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU VỀ THU HỒI
ðẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ 4
2.1 Nhu cầu thu hồi ñất, giải phóng mặt bằng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. 4
2.2 Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. 6
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư. 7
2.4 Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi (trưng dụng) ñất của
các tổ chức ngân hàng và một số nước trên thế giới. 12
2.5 Nội dung các chính sách, quy ñịnh pháp lý chủ yếu về bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất từ khi có
Luật ðất ñai 2003. 21
2.6 Khái quát công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
trên ñịa bàn thành phố Hà Nội. 48
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50
3.1 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu. 50
3.2 Nội dung nghiên cứu. 50
3.3 Phương pháp nghiên cứu. 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
iv
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52
4.1 Khái quát về dự án cầu Vĩnh Tuy và quá trình thu hồi ñất, GPMB
của dự án. 52
4.2 ðánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
của dự án trên ñịa bàn quận Hai Bà Trưng. 54
4.2.1 Thực trạng bồi thường về ñất (giá ñất Nhà nước áp dụng ñể tính
bồi thường và giá ñất thực tế). 54
4.2.2 Bồi thường thiệt hại, hỗ trợ về tài sản trên ñất. 59
4.2.3 Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ, tái ñịnh cư. 61
4.2.4 ðánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. 65
4.3 Những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng
tại Dự án cầu Vĩnh Tuy. 67
4.3.1 Những thuận lợi trong công tác giải phóng mặt bằng. 67
4.3.2 Những khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng. 70
4.3.3 Nhận xét chung. 72
4.4 ðề xuất một số giải pháp cho công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng. 74
4.4.1 Hoàn thiện chính sách pháp luật về ñất ñai. 74
4.4.2 Kiện toàn nội dung chính sách về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. 75
4.4.3 Tăng cường vai trò cộng ñồng trong việc tham gia công tác giải phóng
mặt bằng. 77
4.4.4 Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của ban bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. 78
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
5.1 Kết luận. 80
5.2 Kiến nghị. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Các chữ viết tắt Ký hiệu
1 Giải phóng mặt bằng GPMB
2 Tái ñịnh cư TðC
3 Ủy ban nhân dân UBND
4 Bị ảnh hưởng BAH
5 Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa CNH - HðH
6 Ngân hàng Thế giới WB
7 Ngân hàng phát triển Châu Á ADB
8 Khu Công nghiệp KCN
9 Khu ñô thị KðT
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Tổng hợp diện tích các loại ñất thu hồi của dự án cầu Vĩnh Tuy. 53
4.2 Tổng hợp kết quả bồi thường về ñất khi Nhà nước thu hồi ñất ñể
xây dựng cầu Vĩnh Tuy trên ñịa bàn quận Hai Bà Trưng. 55
4.3 Giá ñất ở theo thị trường ở phố Vĩnh Tuy năm 2005. 56
4.4 So sánh giá ñất ở thị trường trung bình với giá ñất ở tính bồi
thường tại phố Vĩnh Tuy năm 2005. 57
4.5 Giá ñất ở theo thị trường tại phố Vĩnh Tuy và Minh Khai năm 2006. 58
4.6 So sánh giá ñất ở thị trường trung bình với giá ñất ở tính bồi
thường tại phố Vĩnh Tuy và Minh Khai năm 2006. 58
4.7 Tổng hợp bồi thường, hỗ trợ về nhà và tài sản khác của Dự án
trên ñịa bàn quận Hai Bà Trưng. 60
4.8 Tổng hợp về thực hiện chính sách hỗ trợ của dự án tại quận Hai
Bà Trưng. 62
4.9 Tổng hợp về bán nhà tái ñịnh cư của dự án tại quận Hai Bà Trưng. 64
4.10 Tổng hợp về giá ñất ở bồi thường theo kết quả ñiều tra. 65
4.11 Tổng hợp ý kiến ñánh giá của người dân về giá bồi thường ñất và
tài sản trên ñất. 66
4.12 Tổng hợp ý kiến của người dân về chính sách hỗ trợ tái ñịnh cư. 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Sơ ñồ cầu Vĩnh Tuy. 52
4.2 Biểu ñồ so sánh giá ñất ở thị trường trung bình với giá ñất ở tính
bồi thường tại phố Vĩnh Tuy năm 2005. 57
4.3 Biểu ñồ so sánh giá ñất ở bồi thường áp dụng cho từng vị trí ở
phố Vĩnh Tuy với khung giá của TP và giá thị trường trung bình
tại thời ñiểm thực hiện Dự án. 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là ñịa
bàn ñể phân bố dân cư và các hoạt ñộng kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh;
là nguồn vốn, nguồn nội lực ñể xây dựng và phát triển bền vững quốc gia.
Trong quá trình ñổi mới ở nước ta, ñặc biệt những năm gần ñây, việc
xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu ñô thị mới ñã phát triển nhanh
ñáp ứng nhu cầu CNH-HðH ñất nước với mục tiêu ñưa nước ta trở thành một
nước công nghiệp vào năm 2020.
Thu hồi ñất, bồi thường ñể giải phóng mặt bằng ñể thực hiện các công
trình quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, phát triển kinh tế là
một khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thường giải
phóng mặt bằng là ñiều kiện ban ñầu và tiên quyết ñể triển khai thực hiện các
dự án. Bồi thường và giải phóng mặt bằng cũng là một vấn ñề hết sức nhạy
cảm và phức tạp tác ñộng tới mọi mặt ñời sống kinh tế, xã hội và cộng ñồng
dân cư, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của chủ ñầu tư, ñặc biệt
ñối với các hộ gia ñình, cá nhân có ñất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, ñến
từng ñịa phương, cơ sở.
Từ khi có Luật ðất ñai năm 1993 việc bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi ñất ñược thực hiện theo các quy ñịnh của Chính phủ tại Nghị
ñịnh 90/CP ngày 17/8/1994, Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP. Sau khi có Luật
ðất ñai năm 2003, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày
03/12/2004 quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất. Tại Nghị ñịnh trên ñã quy ñịnh cụ thể về ñối tượng áp dụng, các mức
bồi thường về ñất, tài sản và các chính sách hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước
thu hồi ñất. Tại Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/05/2007; Nghị ñịnh số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
2
69/2009 ngày 13/08/2009 của Chính phủ ñã quy ñịnh bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất,
quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai.
Từ khi ban hành các văn bản trên việc bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi ñất có tiến bộ hơn, ñáp ứng ñược yêu cầu của nhà nước và phù
hợp với nguyện vọng của ñại ña số nhân dân, khắc phục ñược nhiều tồn tại,
vướng mắc trước ñây. Tuy nhiên, việc triển khai cũng còn không ít khó khăn,
vướng mắc, có nhiều nguyên nhân, trong ñó có nguyên nhân từ chính sách
pháp luật liên quan.
Vì vậy việc ñiều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân tích, ñánh giá có
cơ sở khoa học, trên cơ sở ñó ñề xuất một số giải pháp ñể
bổ sung, hoàn thiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
khi Nhà nước thu hồi ñất nhằm
ñảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân có ñất bị thu hồi,
góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện
về ñất ñai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi
ñất là cần thiết.
Dự án xây dựng cầu Vĩnh Tuy là một dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
trọng ñiểm của thành phố, trong quá trình thực hiện dự án, mặc dù ñã ñược sự
quan tâm của UBND Thành phố, các ngành các cấp nhưng công tác thu hồi
ñất, giải phóng mặt bằng vẫn gặp nhiều khó khăn, bất cập ảnh hưởng ñến tiến
ñộ thực hiện công trình.
Vì vậy việc nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác này sẽ rút ra ñược
những bài học kinh nghiệm và các giải pháp góp phần xây dựng chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của thành phố Hà Nội. Xuất phát từ lý do
này, tôi ñã chọn thực hiện ñề tài: “ðánh giá thực trạng công tác thu hồi ñất,
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của dự án cầu Vĩnh Tuy trên ñịa bàn
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
3
1.2 Mục ñích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng thực hiện công tác thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ và
tái ñịnh cư tại Dự án xây dựng cầu Vĩnh Tuy trên ñịa bàn quận Hai Bà Trưng.
Từ ñó ñề xuất một số giải pháp ñể
bổ sung, hoàn thiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư
khi Nhà nước thu hồi ñất nhằm ñảm bảo lợi ích hợp pháp
của tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân có ñất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự,
kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñai trong việc bồi
thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng trên ñịa bàn Thành phố Hà Nội.
1.3 Yêu cầu
- Phải nắm vững chính sách, pháp luật ñất ñai; chính sách, pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư và các văn bản có liên quan.
- Công tác ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu phải chính xác, ñầy ñủ và
phản ánh trung thực khách quan.
- Phải phân tích, ñánh giá ñúng thực trạng việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn nghiên cứu.
- ðề xuất một số giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn
cao, góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư, nâng cao ñời sống của người dân có ñất bị thu hồi ñất cả trong hiện
tại và tương lai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
4
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU VỀ
THU HỒI ðẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ðỊNH CƯ
2.1 Nhu cầu thu hồi ñất, giải phóng mặt bằng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước
CNH - HðH và ñô thị hoá là con ñường phát triển của mọi quốc gia
trên thế giới. Trong thời ñại khoa học - công nghệ phát triển nhanh thì CNH -
HðH và ñô thị hoá là con ñường giúp cho các nước chậm phát triển rút ngắn
thời gian so với các nước ñi trước.
Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần ñây cho
thấy, CNH - HðH và ñô thị hoá là nhân tố quyết ñịnh làm thay ñổi căn bản
phương thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền
thống, tiểu nông sang phương thức sản xuất mới, hiện ñại. Trong nền kinh tế
hiện ñại, CNH - HðH và ñô thị hoá có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành
một tiến trình thống nhất thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình CNH - HðH, tiến trình phát triển xã hội ñã có sự thay
ñổi cơ bản ñó là: phát triển ñô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn, làm
thay ñổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. Hiện tượng ñô thị
hoá ñược coi là một trong những nét ñặc trưng nhất của sự biến ñổi xã hội
trong thời ñại ngày nay. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá ñược
coi như một khía cạnh quan trọng của sự vận ñộng ñi lên của xã hội. ðô thị hoá
là một quá trình lịch sử trong ñó nổi lên một vấn ñề kinh tế - xã hội là nâng cao
vai trò của ñô thị trong sự phát triển mọi mặt của xã hội. Quá trình này bao
gồm sự thay ñổi trong phân bố lực lượng sản xuất, trước hết là trong sự phân
bố dân cư, trong kết cấu nghề nghiệp - xã hội, kết cấu dân số, trong lối sống,
văn hoá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
5
Việc thu hồi ñất ñể xây dựng các KCN, khu ñô thị, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội ở nước ta ñược tiến hành mạnh mẽ từ khi thực hiện ñường lối ñổi
mới, chuyển nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình này ñược thúc ñẩy nhanh
hơn từ sau năm 2000, khi nền kinh tế nước ta bước vào giai ñoạn ñẩy mạnh
CNH - HðH. ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ IX ñã xác ñịnh rõ: ðẩy mạnh
CNH - HðH, xây dựng nền kinh tế ñộc lập, tự chủ,…tạo nền tảng ñể ñến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ñại .
Cùng với CNH - HðH nền kinh tế, nhiệm vụ xây dựng ñồng bộ và từng
bước hiện ñại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng ñược ñặt ra một cách cấp thiết.
Tiến trình CNH - HðH ở nước ta từ những năm 1990 ñược gắn liền với ñô thị
hoá cả về chiều rộng và chiều sâu. Chiến lược phát triển ñô thị Việt Nam thời
kỳ 1996 - 2020 xác ñịnh mục tiêu phát triển ñô thị cả nước ñến năm 2020 là:
xây dựng tương ñối hoàn chỉnh ñô thị cả nước, có kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ
thuật hiện ñại, có môi trường ñô thị trong sạch, ñược phân bổ phát triển hợp
lý trên ñịa bàn cả nước,… phấn ñấu ñến năm 2020, dân số ñô thị chiếm
khoảng 45% dân số cả nước.
Việc thu hồi ñất ở nước ta trong những năm gần ñây là sự chuyển ñổi
mục ñích sử dụng của các loại ñất. Nhờ ñó ñã xây dựng ñược nhiều KCN, các
cụm công nghiệp, mở rộng và xây dựng mới các khu ñô thị, hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, giao thông, cấp ñiện, cấp thoát nước, thông tin liên
lạc, trường học, bệnh viện,… hoàn thiện và phát triển các cơ sở dịch vụ như
khách sạn, nhà hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm dịch vụ, du
lịch; mở rộng và xây dựng mới các khu vui chơi giải trí, công viên, cây
xanh,… chính ñiều ñó làm cho quá trình CNH - HðH có bước tiến ñáng kể,
quá trình ñô thị hoá diễn ra mạnh mẽ hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
6
2.2 Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
2.2.1 Bồi thường
Bồi thường là ñền bù những tổn hại ñã gây ra. ðền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao [33]. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì hành vi của
chủ thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [24].
2.2.2 Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào [33].
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu
hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể di
dời ñến ñịa ñiểm mới [24].
2.2.3 Tái ñịnh cư
Tái ñịnh cư là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể sinh
sống và làm ăn. Tái ñịnh cư bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển.
Tái ñịnh cư ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài
sản; di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại ñó. Như vậy, tái ñịnh cư là hoạt
ñộng nhằm giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế - xã hội ñối với một bộ phận
dân cư ñã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng ñất ñược bố trí tái ñịnh cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
7
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở [24].
TðC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái ñịnh cư cũng ñược coi là các dự
án phát triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác [13].
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
2.3.1 Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về ñất ñai
2.3.1.1 Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
ñất ñai và tổ chức thực hiện các văn bản ñó
ðất ñai là ñối tượng quản lý phức tạp, luôn biến ñộng theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về ñất
ñai ñòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan ñến lĩnh vực này phải mang tính
ổn ñịnh cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật ðất ñai 1993, Chính phủ ñã hai lần
trình Quốc hội Luật sửa ñổi, bổ sung các quy ñịnh của Luật ðất ñai (1998,
2001) và Nhà nước ban hành Luật ñất ñai 2003 nhằm ñáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội ñất nước. Theo ñó, chính sách bồi thường, GPMB cũng
luôn ñược Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa ñổi cho phù hợp với yêu
cầu thực tế triển khai. Với những ñổi mới về pháp luật ñất ñai, thời gian qua
công tác GPMB ñã ñạt ñược những kết quả ñáng khích lệ, ñã cơ bản ñáp ứng
ñược nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án ñầu tư. Tuy nhiên bên
cạnh ñó, do tính chưa ổn ñịnh, chưa thống nhất của pháp luật ñất ñai qua các
thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB ñã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở.
Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý,
sử dụng ñất ñai có ảnh hưởng rất lớn ñến công tác bồi thường GPMB.
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
8
việc tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật ðất ñai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho thấy, nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ
quản lý ñất ñai ở ñịa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế,
trong khi ñó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa
tốt. Nhận thức pháp luật chưa ñến nơi ñến chốn, thậm chí lệch lạc của một số
cán bộ quản lý ñất ñai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ,
không công khai, công bằng ở các ñịa phương chính là nguyên nhân làm giảm
hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà
ñầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến ñộ giải phóng mặt bằng [1].
2.3.1.2 Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
ðất ñai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là
ñiều kiện không thể thiếu ñược trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử
dụng thật tốt nguồn tài nguyên ñất không chỉ sẽ quyết ñịnh tương lai của nền
kinh tế ñất nước mà còn là sự ñảm bảo cho mục tiêu ổn ñịnh chính trị và phát
triển xã hội. Quy hoạch sử dụng ñất ñược xem là một giải pháp tổng thể ñịnh
hướng cho quá trình phát triển và quyết ñịnh tương lai của nền kinh tế. Thông
qua quy hoạch sử dụng ñất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ ñất ñai, khắc
phục những nhược ñiểm do lịch sử ñể lại hay giải quyết những vấn ñề mà quá
trình phát triển ñang ñặt ra [25].
Thông qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể
tổ chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng ñồng mà
Nhà nước ñóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào
ñều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt ñược các yêu
cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử
dụng ñất không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương
tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
9
bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường GPMB và cũng là công việc mà
hoạt ñộng quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, ñúng
chức năng nhất [25].
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng tới chính sách bồi thường
ñất ñai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng
ñất, mà theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược
thực hiện khi có quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; từ ñó tác ñộng tới giá ñất
tính bồi thường.
2.3.1.3 Công tác ñăng ký ñất ñai và c ấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Theo quy ñịnh của các nước, ñất ñai là một trong các tài sản phải ñăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ðất ñai,
người sử dụng ñất phải ñăng ký quyền sử dụng ñất với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và ñược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất là chứng thư pháp lý khẳng ñịnh quyền sử dụng ñất
của các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân ñối với những mảnh ñất (lô ñất) cụ thể,
làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng ñất và giải quyết
các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng ñất. Trong công tác bồi thường
GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là căn cứ ñể xác ñịnh ñối tượng
ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường. Hiện nay, công tác
ñăng ký ñất ñai ở nước ta vẫn còn yếu kém, ñặc biệt là ñăng ký biến ñộng về
sử dụng ñất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất vẫn chưa hoàn tất.
Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB ñã gặp rất nhiều khó khăn. Làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
10
tốt công tác ñăng ký ñất ñai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất thì công
tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến ñộ giải phóng mặt bằng nhanh hơn.
2.3.2 Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất
Một trong những vấn ñề ñang gây ách tắc cho công tác bồi thường
GPMB hiện nay ñó là giá bồi thường cho người có ñất bị thu hồi.
Giá ñất là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà nước quy
ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất [24].
Theo
quy ñịnh của pháp luật ñất ñai hiện hành thì giá ñất ñược hình thành trong các
trường hợp sau ñây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
UBND cấp tỉnh) quy ñịnh (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác ñịnh giá
ñất và và khung giá ñất do Chính phủ quy ñịnh) và ñược công bố công khai
vào ngày 01 tháng 01 hàng năm;
- Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất;
- Do người sử dụng ñất thỏa thuận về giá ñất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng ñất; góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.
ðể xác ñịnh ñược giá ñất chính xác và ñúng ñắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về ñịnh giá ñất. ðịnh giá ñất ñó là những phương pháp kinh
tế nhằm tính toán lượng giá trị của ñất bằng hình thái tiền tệ tại một thời ñiểm
khi chúng tham gia trong một thị trường nhất ñịnh. Hay nói cách khác, ñịnh
giá ñất ñược hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng ñất bằng hình thái
tiền tệ cho một mục ñích cụ thể ñã ñược xác ñịnh tại một thời ñiểm xác ñịnh.
Khi ñịnh giá ñất người ñịnh giá phải căn cứ vào mục ñích sử dụng của từng
loại ñất tại thời ñiểm ñịnh giá ñể áp dụng phương pháp ñịnh giá ñất cho phù
hợp với thực tế. Hiện nay, việc ñịnh giá ñất chủ yếu sử dụng một số phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
11
pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, ñó là phương pháp so
sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Giá ñất tính bồi thường thiệt hại về ñất là thước ño phản ánh mối quan
hệ kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi ñất và nhà ñầu tư. Theo quy ñịnh
của Luật ðất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá ñất là phải sát với giá thị
trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là
giá ñất do các ñịa phương quy ñịnh và công bố ñều không theo ñúng nguyên
tắc ñó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường ñất ñai và phát sinh
khiếu kiện [29]. Kết quả kiểm tra thi hành Luật ðất ñai năm 2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường cho thấy trong 17.480 ñơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về ñất ñai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB
(chiếm 70,64%). Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì có
tới 70% là khiếu nại về giá ñất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá ñất
chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá ñất ở ñược giao tại nơi tái
ñịnh cư lại quá cao so với giá ñất ở ñã ñược bồi thường tại nơi bị thu hồi [2].
Như vậy, nếu công tác ñịnh giá ñất ñể bồi thường GPMB không ñược
làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng ñầu tư,
làm chậm tiến ñộ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội ñầu tư.
2.3.3 Thị trường bất ñộng sản
Thị trường bất ñộng sản tác ñộng vào công tác bồi thường GPMB trên
một số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất ñộng sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất
ñộng sản trong một thời gian và không gian nhất ñịnh. Việc hình thành và
phát triển thị trường bất ñộng sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi ñất ñể
thực hiện các dự án ñầu tư (do người ñầu tư có thể ñáp ứng nhu cầu về ñất ñai
thông qua các giao dịch trên thị trường); ñồng thời, người bị thu hồi ñất có thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
12
tự mua hoặc thuê ñất ñai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà
nước thực hiện chính sách tái ñịnh cư và bồi thường.
- Giá cả của bất ñộng sản ñược hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
ñộng tới giá ñất tính bồi thường [3].
2.4 Các quy ñịnh về bồi thường khi Nhà nước thu hồi (trưng dụng) ñất
của các tổ chức ngân hàng và một số nước trên thế giới.
2.4.1 Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Mục tiêu của các quy ñịnh trong việc bồi thường tái ñịnh cư của Ngân
hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) là việc bồi
thường tái ñịnh cư sẽ ñược giảm thiểu càng nhiều càng tốt và ñưa ra những
biện pháp khôi phục ñể giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ
ñược mức sống, khả năng thu nhập và mức ñộ sản xuất như trước khi có dự
án, phải ñảm bảo cho các hộ di chuyển ñược bồi thường và hỗ trợ sao cho
tương lai, kinh tế và xã hội của họ ñược thuận lợi tương tự như trong trường
hợp không có dự án [26].
Các biện pháp thu hồi ñược cung cấp là bồi thường theo giá thay thế
nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường ñất nông nghiệp là lấy ñất có cùng
hiệu suất và phải thật gần với ñất ñã bị thu hồi, bồi thường ñất thổ cư có cùng
diện tích ñược người bị ảnh hưởng chấp thuận, giao ñất tái ñịnh cư với thời
hạn ngắn nhất.
ðối với ñất ñai và tài sản ñược bồi thường theo các quy ñịnh của WB
và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng mới ñối với tất cả các công
trình xây dựng và quy ñịnh thời hạn bồi thường tái ñịnh cư hoàn thành trước
một tháng khi dự án triển khai thực hiện.
Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái ñịnh cư khi những
người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
13
thay thế những nguồn thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không.
WB và ADB quy ñịnh các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi
thường tái ñịnh cư của dự án phải ñược thông báo ñầy ñủ, công khai ñể tham
khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính ñáng của người
bị thu hồi trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái ñịnh cư cho tới khi
thực hiện công tác lập kế hoạch.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái ñịnh cư ñược WB và
ADB coi là ñiều bắt buộc trong quá trình thẩm ñịnh dự án. Mức ñộ chi tiết
của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức ñộ tác ñộng
của dự án. Kế hoạch bồi thường tái ñịnh cư phải ñược coi là một phần của
chương trình phát triển cụ thể, cung cấp ñầy ñủ nguồn vốn và cơ hội cho các
hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di
chuyển hào nhập ñược với cộng ñồng mới. ðể thực hiện các biện pháp này,
nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn ñược chuẩn bị sẵn.
2.4.2 Trung Quốc
Về thu hồi ñất: Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với Việt Nam về
chế ñộ sở hữu và các hình thức sử dụng ñất ñai. Ở Trung Quốc, ñất ñai thuộc
chế ñộ công hữu: chế ñộ sở hữu toàn dân và chế ñộ sở hữu tập thể. Hiến pháp
lần sửa ñổi mới nhất năm 2005 quy ñịnh: "Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích
công cộng, có thể căn cứ vào pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng ñất ñai
và trả bồi thường". Các nhà làm luật giải thích rằng trưng thu áp dụng ñối với
ñất thuộc sở hữu tập thể do phải chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu nhà
nước, còn trưng dụng ñổi với ñất thuộc sở hữu nhà nước vì chỉ thay ñổi mục
ñích sử dụng ñất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng ñể sử
dụng vào mục ñích công cộng, lợi ích quốc gia… thì Nhà nước có chính sách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
14
bồi thường và tổ chức tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất [19]. Vấn ñề bồi
thường cho người có ñất bị thu hồi ñược pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy
ñịnh như sau:
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh,
người nào sử dụng ñất thì người ñó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng ñất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như
lệ phí sử dụng ñất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có
ñất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật ñất ñai Trung quốc còn quy ñịnh mức nộp
lệ phí trợ cấp ñời sống cho người bị thu hồi ñất là nông dân cao tuổi không
thể chuyển ñổi sang ngành nghề mới khi bị mất ñất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 – 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi ñất gồm tiền bồi thường ñất
ñai, tiền trợ cấp tái ñịnh cư, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất. Cách
tính tiền bồi thường ñất ñai và tiền trợ cấp tái ñịnh cư căn cứ theo giá trị tổng
sản lượng của ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với một hệ số do Nhà
nước quy ñịnh. Còn ñối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất thì xác
ñịnh theo giá thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất.
Ở Trung Quốc, Nhà nước quan tâm tới nông dân, tạo ñiều kiện cho họ
ñược hưởng những thành quả công nghiệp hóa, ñô thị hóa khu thu hồi ñất.
Khi Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp hoặc là thu hồi ñất ở thuộc khu vực
nông thôn ñể sử dụng vào mục ñích khác thì người nông dân ñược lưu ý, quan
tâm về lợi ích cũng như ñược bồi thường một cách hợp lý. Một vấn ñề rất
quan trọng ñó là gắn công tác bồi thường với việc giải quyết các vấn ñề xã
hội. Thông thường khi bị thu hồi ñất, người nông dân khó tìm ñược việc làm
thích hợp với khả năng của mình. ðể giải quyết vấn ñề này, Trung Quốc ñã
thực hiện chế ñộ dưỡng lão ñối với người già (phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới
từ 50 tuổi trở lên) và hỗ trợ tiền cho những người ñang trong ñộ tuổi lao ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
15
ñể các ñối tượng này tự tìm việc làm mới. Tiền dưỡng lão ñược trả từ 90.000 -
110.000 nhân dân tệ/một lần cho Cục Bảo hiểm xã hội và Cục Bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm trả tiền dưỡng lão hàng năm cho những người thuộc diện
này; tiền hỗ trợ khoảng 100.000 - 120.000 nhân dân tệ/người.
* Giải quyết lao ñộng, việc làm trong quá trình thu hồi ñất:
Trong thời kỳ ñầu cải cách và mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa, tốc ñộ ñô thị hoá của Trung Quốc diễn ra rất nhanh chóng.
Diện tích ñất canh tác ngày càng bị thu hẹp do tác ñộng của quá trình ñô thị
hoá, trong khi dân số tăng nhanh làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở các vùng nông
thôn ngày càng tăng. Trong những năm 1990, Trung Quốc có khoảng từ 100 -
120 triệu lao ñộng nông thôn thiếu việc làm, hàng năm con số này lại tăng
thêm từ 6 - 7 triệu người.
Với lực lượng lao ñộng nông thôn dư thừa này, hàng năm có ñến hàng
triệu người nhập cư vào các vùng thành thị. Thực trạng này cũng gây ra rất
nhiều khó khăn cho công tác quản lý ñô thị về các mặt như quản lý dân cư,
lao ñộng việc làm, an ninh, sức khoẻ, kế hoạch hoá gia ñình, giáo dục và rất
nhiều các vấn ñề xã hội khác. ðể giải quyết vấn ñề lao ñộng, việc làm trong
quá trình ñô thị hoá, Trung Quốc ñã tập trung thực hiện một số biện pháp sau:
- Phát triển các xí nghiệp ñịa phương ñể thu hút lao ñộng:
Công cuộc cải cách và mở cửa của nền kinh tế thị trường ở nông thôn
Trung Quốc ñược tiền hành từ cuối những năm 1970. Các chính sách khuyến
khích phát triển các xí nghiệp ñịa phương ñã làm cho công cuộc cải cách và
mở cửa của Trung Quốc diễn ra sâu rộng hơn.
Các doanh nghiệp ñịa phương ñóng vai trò chính trong việc thu hút lực
lượng lao ñộng dư thừa ở nông thôn trong quá trình ñô thị hoá. Trong những
năm ñầu ñã có ñến 20% tổng thu nhập của người dân nông thôn là từ các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
16
doanh nghiệp ñịa phương. Ở những vùng phát triển hơn, tỷ lệ này lên tới
50%. ðây là dấu hiệu cất cánh của CNH - HðH nông thôn Trung Quốc mà ưu
tiên hàng ñầu là tạo ra cơ hội việc làm cho lao ñộng dư thừa trong quá trình
ñô thị hoá.
Tốc ñộ tăng trưởng cao của các doanh nghiệp ñịa phương ñã tạo ra rất
nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao ñộng dư thừa khu vực nông thôn. Ở
Trung Quốc ñã xuất hiện hai mô hình công nghiệp hoá nông thôn ñó là mô
hình doanh nghiệp tập thể ở thành phố Văn Châu. Mô hình doanh nghiệp tư
nhân ñóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công nghiệp ở nông thôn,
nhưng còn thiếu sự tích luỹ vốn ban ñầu. Mô hình doanh nghiệp tập thể ñược
hình thành trong thời kỳ ñầu của công nghiệp hoá.
- Xây dựng các ñô thị vừa và nhỏ ñể giảm bớt lao ñộng nhập cư vào các
thành phố:
Trung Quốc cho rằng, có hai cách chính ñể chuyển ñổi lao ñộng dư thừa
trong nông thôn: cách thứ nhất là chuyển họ sang các ngành công nghiệp và dịch
vụ ở các vùng nông thôn, cách thứ hai là chuyển họ ñến các thành phố.
Năm 1995, có khoảng 60 triệu lao ñộng nông thôn tìm kiếm việc làm ở
các ñô thị và hầu hết trong số họ gia nhập vào ñội ngũ dân số trôi nổi ở thành
phố lớn. Trong những năm 1990, số lượng nông dân rời bỏ sản xuất nông
nghiệp và ñi tìm việc ở nơi khác ñã lên tới trên 200 triệu người. ðiều cần thiết
là phải tạo thêm các ñô thị mới ñể thu hút họ. Trong bối cảnh ñô thị hoá
nhanh ở Trung Quốc, nếu hàng triệu nông dân ñổ vào các thành phố sẽ làm
phát sinh nhiều vấn ñề như: quá tải về hệ thống giao thông và phá vỡ các dịch
vụ xã hội, trong khi ñó, thị trường lao ñộng ở các thành phố ñã gần như bão
hoà. Sự phát triển các ñô thị nhỏ ở các vùng nông thôn cùng với công nghiệp
hoá nông thôn không chỉ là giải pháp quan trọng ñể thu hút lao ñộng dư thừa
ở khu vực này mà còn góp phần tối ña hoá việc phân bổ các nguồn lực ở các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
17
khu vực và thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Tuy nhiên, có nhiều quan ñiểm khác nhau về sự phát triển của các ñô
thị nhỏ, một số người cho rằng, việc phát triển ñô thị nhỏ mang lại những khó
khăn nhiều hơn mang lại thuận lợi, nhưng ngược lại số khác lại coi việc phát
triển những ñô thị nhỏ là một giải pháp cho việc thu hút lao ñộng nông nghiệp
dư thừa.
Chính phủ Trung Quốc chủ trương tạo ñiều kiện ñể hình thành hơn
19.000 ñô thị nhỏ. Trong những năm 1990, các ñô thị nhỏ ñã thu hút trên 30
triệu lao ñộng nông nghiệp dư thừa, chiếm hơn 30% tổng số lao ñộng nông
thôn dư thừa. Tuy nhiên, khả năng thu hút lao ñộng dư thừa hiện nay của mỗi
ñô thị nhỏ ở Trung Quốc chỉ là 1.600 người. Nếu số ñô thị nhỏ ñược tăng lên
gấp ñôi thì sẽ thu hút ñược thêm 30 triệu lao ñộng.
Trung Quốc chủ trương thúc ñẩy sự phát triển của các ngành công
nghiệp ñịa phương, qua ñó ñẩy nhanh quá trình hình thành các ñô thị nhỏ ở
các vùng nông thôn. Chính sách này ñã góp phần thu hẹp khoảng cách chênh
lệch giữa thành thị và nông thôn, tạo ra ñiều kiện quan trọng cho việc giải
quyết các vấn ñề phát sinh trong quá trình ñô thị hoá. Ngoài ra Trung Quốc
chủ trương tạo ra một mô hình phát triển ñô thị mới. Nội dung của mô hình
này là xây dựng các ñô thị giữa các thành phố có quy mô lớn và vừa như
thành phố Hạ Môn, Quảng Châu, Thượng Hải, Bắc Kinh,..
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TðC của Trung Quốc
ñều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi
ñất ñể thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần ñây của WB thì các luật
về TðC của Trung Quốc ñối với các dự án phát triển ñô thị, công nghiệp và
giao thông “ñã ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn
thực hiện TðC” [26].