Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Đánh giá kết quả hoàn thành tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch theo đề án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Xuân Phú, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 71 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này là
trung thực, chính xác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo này đã
được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong báo cáo này đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày 24 tháng 02 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Oanh


2

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà
Nội, được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy cô trong trường nói chung và trong
khoa Quản lý đất đai nói riêng em đã được trang bị kiến thức cơ bản về chuyên môn
cũng như lối sống, tạo cho em hành trang vững chắc trong cuộc sống sau này. Xuất
phát từ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn ban giám
hiệu trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội, ban chủ nhiệm khoa Quản
lý đất đai và toàn thể các quý thầy cô đã giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Đặc biệt để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần Xuân Biên - người
đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Qua đây, em cũng xin chân trọng gửi lời cảm ơn tới UBND xã Xuân Phú
cùng toàn thể các cô, các chú, các bạn và gia đình đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Hà nội, ngày 24 tháng 02 năm 2016


Sinh viên
Nguyễn Thị Oanh


3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NTM
UBND
HDND

Nông thôn mới

CT.MTTQ

Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc

HTX
PTNT
TT
KT - XH
CN - TTCN - XD
CNH - HĐH
THCS
TH
VH - TT - DL

Hợp tác xã
Phát triển nông thôn

Thị trấn
Kinh tế - xã hội
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Trung học cơ sở
Tiểu học
Văn hóa - thể thao - du lịch

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐNB

Đông Nam Bộ

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân


4

MỤC LỤC


5


DANH MỤC BẢNG BIỂU


6

DANH MỤC HÌNH ẢNH


7

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu rất
quan trọng, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện. Sự chuyển biến tích cực đó
là nhờ có đường lối chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước phù hợp với
thực tiễn, đặc biệt là chính sách đất đai. Dù đang phát triển theo xu hướng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa nhưng Việt Nam vẫn là một nước có nền kinh tế nông nghiệp, lực
lượng lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn. Cùng với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao
thì sự khác biệt giữa thu nhập và mức sống ở khu vực thành thị và nông thôn ngày càng
lớn. Thậm chí tốc độ phát triển không đồng đều cũng diễn ra giữa các khu vực nông
thôn. Có rất nhiều khó khăn ảnh hưởng tới quá trình phát triển nông thôn như: Tỷ lệ
nghèo đói, tỷ lệ thất nghiệp cao, ô nhiễm môi trường, diện tích đất nông nghiệp giảm,
dịch vụ nông thôn kém phát triển cả về y tế, giáo dục. Đất đai nhỏ lẻ, phương pháp sản
xuất kém hiệu quả, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn hạn
chế...là những rào cản cho quá trình phát triển nông thôn ở nước ta.[1]
Để góp phần khắc phục vấn đề trên để Nghị quyết của Đảng về nông thôn đi
vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn này là xây dựng mô
hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH và hội nhập nền kinh tế thế giới.
Hiện nay, xã Xuân Phú, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định đang trong quá

trình xây dựng nông thôn mới với việc thực hiện các: Quy hoạch sử dụng đất và hạ
tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường;
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có
theo hướng văn minh, bảo tồn bản sắc văn hóa. Vì vậy mục đích sử dụng các loại
đất có nhiều biến đổi đặc biệt là quỹ đất nông nghiệp, việc định hướng phát triển
bền vững đối với công cuộc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2015 - 2020
dựa trên cơ sở đánh giá hiệu quả quy hoạch và thực hiện quy hoạch theo đề án xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 là mục tiêu để chọn đề tài nghiên cứu:
"Đánh giá kết quả hoàn thành tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch theo
đề án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Xuân Phú, huyện Xuân Trường,
tỉnh Nam Định”.


8

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu quy trình thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã
Xuân Phú, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.
- Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Xuân Phú, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam
Định.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện tiêu chí quy hoạch
theo đề án xây dựng nông thôn mới.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, KT - XH đầy đủ và chính xác, các chỉ
tiêu phải đảm bảo tính thống nhất và tính hệ thống.
- Số liệu phải được đánh giá thông qua đề án xây dựng nông thôn mới và kết
quả thực hiện thực tế trên địa bàn xã Xuân Phú.



9

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1.1. Các vấn đề cơ bản về nông thôn ở Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn, nông thôn mới, quy hoạch nông thôn mới
a. Khái niệm nông thôn
Theo thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định:“Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở Ủy ban
nhân dân xã”.
* Một số đặc trưng của nông thôn Việt Nam
- Về dân cư: nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân
cư bao gồm chủ yếu là nông dân, sự phân bố dân cư nông thôn cũng rất phức tạp.
Nhìn chung mật độ dân cư ở nông thôn là thưa thớt.
- Về cơ sở hạ tầng: so với đô thị, nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp
cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn. Vì vậy mà cơ sở hạ tầng ở nông
thôn yếu kém.
- Về trình độ văn hóa kỹ thuật: nông thôn là vùng có trình độ văn hóa, khoa
học kỹ thuật thấp hơn so với đô thị; thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần thấp
hơn so với đô thị rất nhiều.[2]
* Vai trò cơ bản của nông thôn Việt Nam
- Là nơi sản xuất lương thực, thực phẩm cho nhu cầu cơ bản của nhân dân.
- Cung cấp nông sản, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu.
- Nông thôn chiếm 80% dân số của cả nước là thị trường rộng lớn tiêu thụ
sản phẩm công nghiệp và dịch vụ.
- Là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho xã hội chiếm trên 70% lao
động xã hội.



10

- Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động
thực vật để phát triển bền vững đất nước.[3]
b. Khái niệm nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương
khóa X, nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tầng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hơp lý; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
Ba là đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.
Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Những nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình thực
hiện cần phải giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy tốt vai trò
người nông dân trong công cuộc xây dựng nông thôn mới ở nước ta ngày càng văn
minh hiện đại.
c. Khái niệm điểm dân cư nông thôn
Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết
với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vị một
khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc(đây
gọi chung là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội,
văn hóa, phong tục tập quán và các yếu tố khác.

d. Khái niệm quy hoạch nông thôn mới
Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch định hướng phát triển không
gian; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông


11

nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu
dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn
được bản sắc văn hóa tốt đẹp.(Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXDBNNPTNT-BTM&MT).
Quy hoạch xây dựng nông thôn là việc tổ chức không gian điểm dân cư nông
thôn, hệ thống công trình hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường sống thích hợp cho dân
cư nông thôn, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng,
đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường. [4]
1.1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên
nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của nước ta.
Bên cạnh đó nền nông nghiệp và nông thôn nước ta tiềm ẩn những mâu thuẫn, thách
thức và bộc lộ những hạn chế như:
- Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn nhiều yếu kém và không đồng bộ không đáp ứng được yêu cầu phát triển
bền vững.
- Sản xuất nông nghiệp còn mánh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa biết gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ
trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp.
- Thu nhập của nông dân thấp, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế

ở các khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã
còn kém; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
- Đời sống tinh thần của người dân còn hạn chế, sự chênh lệch giàu ngèo
giữa thành thị và nông thôn còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.


12

- Hệ thống chính trị, đặc biệt là trình độ chuyên môn và khả năng quản lý
điều hành ở nông thôn còn nhiều phức tạp và yếu kém.[5]
Với thực trạng nông thôn hiện nay thì chưa đáp ứng được yêu cầu CNH HĐH, do đó đòi hỏi phải có sự đột phá trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, môi trường…nhằm phát triển nông thôn bền vững, nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của dân cư nông thôn do đó xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới ở nước ta hiện
nay là vấn đề cấp thiết.
1.1.1.3. Quan điểm, phương châm và mục tiêu xây dựng nông thôn mới
a. Quan điểm, phương châm
- Là chủ trương lớn để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của cư dân nông thôn; là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả hệ
thống chính trị.
- Đây còn là cuộc vận động rộng rãi, thu hút các nguồn lực trong toàn xã hội
cùng tham gia; trong đó cấp ủy Đảng và chính quyền cơ sở đóng vai trò lãnh đạo,
điều hành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động;
nông dân vừa là chủ thể thực hiện vừa là đối tượng thụ hưởng thành quả đạt được.
- Được tiến hành đồng loạt ở tất cả các xã trong cả nước; kế thừa và lồng
ghép với các chương trình, dự án và các cuộc vận động khác, nhất là phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở cơ sở, phong trào nhân dân đóng
góp xây dựng hạ tầng nông thôn…
- Phương châm thực hiện dựa vào nội lực cộng đồng dân cư là chính, có sự
hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước; khuyến khích các thành phần kinh tế cùng

tham gia; đảm bảo phương châm là “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và
dân thụ hưởng”.[6]
b. Mục tiêu
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên
tiến.


13

- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp
hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ.
Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.[7]
1.1.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện đề án nông thôn mới
- Luật đất đai số 13/2003/QH11 của Quốc hội về đất đai.
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 của Quốc hội về xây dựng.
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 Hội Nghị lần thứ bảy Ban chấp
hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết lần thứ 7 Ban chấp
hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy
hoạch xây dựng.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 Quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020.
- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 của liên Bộ: Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài


14

nguyên và Môi trường về việc Quy định lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới.
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT hướng dẫn công tác lập quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã
giai đoạn 2010-2020 theo Bộ tiêu chí Quốc ga về nông thôn mới.
- Công văn 2543/BNN-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn về việc hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng nông thôn
mới cấp xã giai đoạn 2010-2020, định hướng đến năm 2030.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
luật đất đai.
- Quyết định 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên môi trường về việc ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/03/2008 của Bộ xây dựng về việc

ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ
án Quy hoạch xây dựng.
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng.
- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/07/2005 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành quy định hệ thống kí hiệu bản vẽ trong các đồ án quy hoạch xây
dựng.
- Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về việc
quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt nhiêm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch


15

xây dựng nông thôn và hướng dẫn chi tiết nội dung hồ sơ quy hoạch xây dựng nông
thôn theo quy định tiêu chí nông thôn mới của Chính phủ.
- Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/08/2010 quy định việc lập nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
- Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/04/2011 về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
- Văn bản số 643/UBND-VP5 ngày 11/11/2010 của UBND tỉnh Nam Định
về việc lập chỉ đạo quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 12/11/2010 của UBND tỉnh Nam Định về
Kế hoạch triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Nam Định giai đoạn
2010 - 2020.
- Căn cứ hướng dẫn số 141/HD-SNN ngày 15/04/2010 của Sở Nông nghiệp
và PTNT tỉnh Nam Định về việc lập đề cương quy hoạch phát triển sản xuất nông

nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Hướng dẫn số 35/KH-UBND ngày 15/9/2010 của UBND tỉnh Nam Định
hướng dẫn lập quy hoạch và triển khai xây dựng nông thôn mới và điều tra đánh giá
thực trạng nông thôn.
- Hướng dẫn số 424/SXD-UBND ngày 30/12/2010 của UBND huyện Xuân
Trường về Kế hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Căn cứ quyết định số 3670/QĐ-UBND ngày 30/12/2010 của UBND huyện
Xuân Trường về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã
Xuân Phú huyện Xuân Trường đến năm 2020.


16

1.1.3. Nguyên tắc xây dựng đề án nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
được quy định tại Quyết đinh 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng
Chính phủ:
Thứ nhất: Các nội dung hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải
hướng tới thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới được
ban hành tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ hai: Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn.
Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để
quyết định và tổ chức thực hiện.
Thứ ba: Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình
Mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác
đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết;
có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế;

huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Thứ tư: Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với các quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa
phương; có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do
các Bộ chuyên ngành ban hành).
Thứ năm: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cường phân cấp trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng NTM, phát huy vai trò làm chủ của người dân,
cộng đồng thực hiện dân chủ trong quá trình lập kế hoạch tổ chức thực hiện và giám
sát, đánh giá.
Thứ sáu: Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy Đảng,
chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế


17

hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “ toàn dân xây dựng nông thôn”
do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị xã hội vận động mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới. [8]
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá theo đề án nông thôn mới
Để nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới ở
nước ta, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông
thôn mới, Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm tra, đánh giá công nhận
xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới, Bộ tiêu chí bao gồm 19 tiêu chí chia thành 5
nhóm cụ thể:
ST


NHÓM

TÊN TIÊU

T

TIÊU CHÍ

CHÍ

NỘI DUNG TIÊU CHÍ
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát

Tiêu chí 01:
1

Quy

Quy hoạch và

hoạch

thực hiện quy
hoạch

2

triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; Quy hoạch phát triển

hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; Quy hoạch phát
triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn bản sắc văn

Hạ tầng

hóa.
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc

kinh tế -

bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ

xã hội

Tiêu chí 02:

GTVT; Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được nhựa

Giao thông

hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của
Bộ GTVT; Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không
lầy lội vào mưa; Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng

Tiêu chí 03:
Thủy lợi
Tiêu chí 04:

được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.

Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất
và dân sinh; Tỷ lệ km mương do xã quản lý được
kiên cố hóa.
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của nghành


18

ST

NHÓM

TÊN TIÊU

T

TIÊU CHÍ

CHÍ
Điện

NỘI DUNG TIÊU CHÍ
điện; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ

Tiêu chí 05:

các nguồn.
Nội dung tiêu chí: Tỷ lệ trường học các cấp: mầm

Trường học


non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt
chuẩn quốc gia.

Tiêu chí 06:
Cơ sở vật
chất văn hóa
Tiêu chí 07:
Chợ nông

đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL.

Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.

thôn
Tiêu chí 08:

Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông; Có internet

Bưu điện
Tiêu chí 09:

đến thôn.
Không có nhà tạm, dột nát; Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt

Nhà ở dân cư
Tiêu chí 10:
Thu nhập
Tiêu chí 11:


3

Nội dung tiêu chí: Nhà văn hóa và khu thể thao xã

Kinh tế và

Hộ nghèo
Tiêu chí 12:

tổ chức

Cơ cấu lao

sản xuất

động
Tiêu chí 13:
Hình thức tổ
chức sản

tiêu chuẩn Bộ Xây dựng.
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình
quân chung của tỉnh.
Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp.

Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.

xuất

4

Văn hóa xã hội môi
trường

Tiêu chí 14:
Giáo dục

Phổ cập giáo dục trung học; Tỷ lệ học sinh tổ nghiệp
THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ

Tiêu chí 15:

túc, học nghề); Tỷ lệ lao động qua đào tạo.
Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y

Y tế
Tiêu chí 16:

tế; Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
Xã có từ 70% số thôn bản trở lên đạt chuẩn làng văn

Văn hóa
Tiêu chí 17:

hóa theo quy định của Bộ VH - TT - DL.
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo


19


ST

NHÓM

TÊN TIÊU

T

TIÊU CHÍ

CHÍ

NỘI DUNG TIÊU CHÍ
quy chuẩn Quốc gia; Các cơ sở sản xuất kinh doanh
đạt tiêu chuẩn về môi trường; Không có các hoạt

Môi trường

động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh, sạch, đẹp; Nghĩa trang được
xây dựng theo quy hoạch; Chất thải, nước thải được

5

Tiêu chí 18:

thu gom và xử lý theo quy định.
Cán bộ xã đạt chuẩn, Có đủ các tổ chức trong hệ


Hệ thống tổ

thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính

chức chính

quyền xã đạt tiêu chuẩn‘‘trong sạch, vững mạnh”;

Hệ thống

trị vững

Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh

chính trị

mạnh
Tiêu chí 19:

hiệu tiên tiến trở lên.

An ninh trật

An ninh trật tự xã hội được giữ vững.

tự xã hội

Theo Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quyết định sửa đổi 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia ban hành tại Quyết
định 491/QĐ-TTg. Theo đó, 5 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

gồm: Tiêu chí số 7 về chợ nông thôn, tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về cơ
cấu lao động, tiêu chí số 14 về giáo dục và tiêu chí số 15 y tế.
Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể theo
từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ,
Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long phù hợp với các đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng.
Mỗi tiêu chí đều được quy định mức chỉ tiêu cụ thể đối với tầng xã để được
công nhân nông thôn mới. Cụ thể, về tiêu chí giao thông, một xã thuộc ĐBSH và
ĐNB phải đạt 100% đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của bộ Giao thông vận tải, tiêu chí này đối với xã vùng Bắc Trung Bộ, Duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên là 70% còn đối với các xã vùng Trung du miền
núi phía Bắc và ĐBSCL là 50%.


20

Bộ tiêu chí cũng quy định, tất cả các xã nông thôn mới đều phải có hệ thống
thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; có nhà văn hóa và khu thể
thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch; có điểm phục vụ bưu
chính viễn thông, có Internet đến thôn; có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có
hiệu quả và không có nhà tạm, dột nát...
Như vậy đơn vị nông thôn mới có 3 cấp:
- Xã nông thôn mới (đạt 19 tiêu chí của bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới);
- Huyện nông thôn mới, phải có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới.
- Tỉnh phải có 80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.
1.2. VAI TRÒ CỦA ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG TIẾN
TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.2.1. Về kinh tế
Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội nhập.

Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham
gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo
và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các hợp tác xã
theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ
tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng
hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các
ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và
bảo quản nông sản.


21

1.2.2. Về chính trị
Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn trọng đạo lý
bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức, hiệp hội vì cộng
đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
1.2.3. Về văn hóa - xã hội
Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng, xã văn minh, văn
hóa.
1.2.4. Về con người
Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương mẫu. Tích cực sản
xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng giúp đỡ mọi
người.
1.2.5. Về môi trường nông thôn
Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm bảo môi trường nước trong
sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý
trước khi vào môi trường. Phát huy tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của
mỗi người dân.[9]
1.3. MỘT SỐ KẾT QUẢ THỰC HIỆN XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN
MỚI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

1.3.1. Trên thế giới
Trong bối cảnh nền kinh tế khu vực phát triển như mạnh mẽ, để nông nghiệp
và nông thôn nước ta phát triển mạnh mẽ sánh bước cùng các nước trên thế giới
1.3.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản:
Từ năm 1979, ở tỉnh Oi-ta, Nhật Bản đã hình thành và phát triển phong trào
“Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP), với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu
vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Người khởi
sướng phong trào OVOP của thế giới, Tiến sĩ Mo-ri-hi-kô Hi-ra-mát-su nhấn mạnh
3 nguyên tắc chính xây dựng phong trào OVOP, đó là địa phương hóa rồi hướng
đến toàn cầu; tự chủ; tự lập nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó,
nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật,


22

quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Câu chuyện từ kinh nghiệm trong quá trình xây
dựng các thương hiệu đặc sản, nổi tiếng của Nhật Bản như nấm hương khô, rượu
Shochu lúa mạch, chanh Kabosu Cho thấy nhưng bài học sâu sắc đúc kết không chỉ
từ thành công mà cả sự thất bại.
Theo Tiến sĩ Hi-ra-mát-su, gần 30 năm hình thành và phát triển, sự thành
công của phong trào OVOP đã lôi cuốn không chỉ các địa phương trên đất nước
Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, đáng chú ý là các quốc gia châu Á và châu Phi
tìm hiểu và áp dụng ... tận dụng được nguồn lực địa phương, phát huy sức mạnh
cộng đồng bảo vệ làng nghề truyền thống, đã thu được những thành công nhất định
trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm của phong
trào OVOP của Nhật Bản.[10]
1.3.1.2. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan:
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá

nhân và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học
tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các
hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công
tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm
nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.[11]
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh
công tác tiếp thị, phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và
hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời
phục hồi những khu vực mà tài nguyên bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có
liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học,
phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược
xây dựng và phân bổ hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp.
Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp


23

phần nâng cao năng suất cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện
khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai
rộng khắp cả nước.
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại nghành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền
thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân
đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn nhất sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế
biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp
phát triển.

Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho
thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước
trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để phát triển
khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.[12]
1.3.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn quốc:
Hàn Quốc đầu thập kỷ 60 của thế kỷ XX là một nước nghèo sau chiến tranh,
GDP bình quân đầu người chỉ có 85 USD, không đủ lương thực và phần lớn người
dân không đủ ăn. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhưng hạn hán thường
xuyên sảy ra ở khắp đất nước. Xã hội Hàn Quốc thời đó được nhận xét “là một xã
hội thờ ơ, hỗn độn và vô vọng”.
Ngày 22/4/1970 đích thân Tổng thống Park phát động phong trào :
“Saemaulundong” có nghĩa là phong trào đổi mới nông thôn. Tới năm 1974 chỉ sau
4 năm phát động Saemaulundong, săn lượng lúa tăng đến mức có thể tự túc lương
thực, thu nhập của hộ gia đình nông dân là 562 USD/năm cao hơn so với hộ dân ở
thành thị. Vào năm 1980, bộ mặt nông thôn có thẻ nói đã hoàn toàn thay đổi đầy đủ


24

điện, đường, nước sạch, công trình văn hóa... “Saemaulundong” từ một phong trào
ở nông thôn đã lan ra thành một phong trào đổi mới toàn xã hội Hàn Quốc
Theo báo cáo của một chuyên giá kinh tế Hàn Quốc, trong vòng 10 triển khai
“Saemaulundong” từ năm 1970-1980 tổng kinh phí đầu tư cho các dự án là khoảng
3 tỷ USD trong đó sự đóng góp của người dân chiếm 49,4%. Thực tế cho thấy sự
đóng góp của người dân quyết định sự thành công của các dự án. Trong 10 năm, các
dự án đã làm được 105.355km đường nông thôn (đạt 166% kế hoạch); 37.012 nhà
văn hóa(104%); 2.777.500 hộ nông thôn được cấp điện(98%); 717 xí nghiệp nông
nghiệp(75%)...Thành tích này đã làm thay đổi diện mạo nông thôn Hàn Quốc.
“Saemaulundong” đã được phát động cách đây hơn 40 năm nhưng dư âm của

tinh thần Saemaul vẫn thôi thúc tinh thần người dân Hàn Quốc đến tận hôm nay.
Một đất nước xuất phát từ quốc gia nghèo đói nhất, Hàn Quốc đã cất cánh trở thành
nước có nền kinh tế đứng thứ 12 thế giới, với thu nhập đầu người hiện nay vượt trên
200.000 USD.[13]
1.3.1.4. Phát triển nông thôn ở Trung quốc
Trung quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, đại bộ phận người lao động
sống dựa vào nông nghiệp. Nên cải cách kinh tế ở nông thôn là một khâu đột phá
trong công cuộc cải cách kinh tế ở Trung Quốc vì vậy từ những năm 1980 của thế
kỷ XX. Công cuộc cải cách nông thôn của Trung Quốc đã qua nhiều dấu mốc.
Trong đó, những mốc quan trọng là xóa công xã nhân dân; xác lập thể chế kinh
doanh hai tầng kết hợp lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm cơ sở; mở cửa toàn
diện thị trường nông sản; xáo bỏ thuế nông nghiệp và thực hiện trợ cấp trực tiếp cho
nông dân. Trung Quốc thực hiện nội dung hai mở, một là điều chỉnh mở cửa giá
thu mua, thị trường mua bán lương thực, hai là điều chỉnh chuyển trợ cấp gián tiếp
lưu thông qua thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân trồng lương thực.[14]
Theo GS-TS Lý Ninh Huy, từ năm 1980 Trung Quốc đã thực hiện nhiều
chính sách cải cách ở nông thôn. Đến năm 2009, thu nhập bình quân của dân cưu
nông thôn, lần đầu tiên đạt mức 5.000 NDT, tăng 8,5% so với năm trước cùng với
đó hệ thống kinh tế xã hội nông thôn tăng trưởng nhanh, trong năm 2009 Trung


25

Quốc đầu tư làm mới và sửa chữa khoảng 300.000km đường bộ nông thôn; hỗ trợ
trên 46 triệu người nghèo đảm bảo đời sống tối thiểu; triển khai thí điểm ở 320
huyện về bảo hiểm dưỡng lão xã hội nông thôn.
1.3.2. Tại Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Ngày 04/6/2010, Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn

mới giai đoạn 2011 - 2020. Cho đến thời điểm này, đã có 118 xã của 34 tỉnh thành
trong cả nước đã đạt chuẩn xã nông thôn mới. Theo đánh giá của Ban chỉ đạo Trung
ương, Chương trình xây dựng nông thôn mới sau gần bốn năm thực hiện với sự nỗ
lực của Đảng bộ, chính quyền nhân dân các xã bước đầu đã thu được những kết quả
rất khả quan. Thể hiện qua kết quả đánh giá như sau:
1.3.2.1. Về quy hoạch và lập đề án xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch được xác định là nội dung phải được triển khai trước một bước để
định hướng cho xây dựng NTM. Ngày 02/02/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành quyết định số 193/QĐ-TTg phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây
dựng NTM, hỗ trợ ngân sách Trung ương để các địa phương thực hiện.
Qua gần 5 năm thực hiện các tỉnh đã hoàn thành 100% công tác quy hoạch
xây dựng xã NTM gồm: Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Hà Nam,
Ninh Bình...Bên cạnh đó còn nhiều tỉnh chưa đạt do chất lượng công tác quy hoạch
ở nhiều nơi còn thấp, nhiều đề án nặng về tính toán đầu tư xây dựng cho cơ sở hạ
tầng, chưa chú trọng đúng mức tới phát triển sản xuất, văn hóa, bảo vệ môi trường,
thiếu giải pháp thực hiện, tính toán huy động nguồn lực còn thiếu tính thực tiễn.
1.3.2.2. Về xây dựng cơ sở hạ tầng
Sau 5 năm thực hiện, Chương trình đã góp phần phát triển nhanh hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nhiều vùng nông thôn, nổi bật là đầu tư phát triển
giao thông nông thôn, thủy lợi, điện.
a. Phát triển giao thông nông thôn


×