Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty Glomed

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.9 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
MỤC LỤC

Ngày 13 tháng 02 năm 2015.................................................................................47

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
LỜI MỞ ĐẦU

Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày nay, doanh nghiệp muốn tồn tại,
muốn vươn lên, trước hết đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả. Để
đạt được điều đó mỗi doanh nghiệp cần phải hiểu rõ chính mình trên mọi
phương tiện khác nhau. Sở dĩ sự thành công và phát triển của doanh nghiệp là ở
chỗ tự khẳng định mình và nhữngg ưu thế vững mạnh để có thể cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác.
Lợi nhuận của doanh nghiệp chính là kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Lợi nhuận càng cao thì tình hình tài chính ngày càng ổn định, đòi
hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến nhiều vấn đề " Tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh" là một trong những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Có
tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm thì doanh nghiệp mới có khả năng tiếp tục sản xuất
để đi đến xác định kết quả kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công ty CP
Dược Phẩm Glomed – Chi nhánh Đà Nẵng, em quyết định chọn đề tài" Kế toán


tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh" để làm báo cáo thực tập của mình.
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Phần 2: Thực tế về tình hình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty CP Dược Phẩm Glomed – Chi nhánh Đà Nẵng
Phân 3: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Dược Phẩm
Glomed – Chi nhánh Đà Nẵng
Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như kiến thức và khả năng tiếp cận
với thực tế, nên mặc dù đã rất cố gắng song chắc chắn đề tài này không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến và sự giúp đỡ của thầy cô,
cùng các anh chị ở Công ty để đề tài này được hoàn thiện hơn.

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 2


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Kim Dung và
anh chị phòng kế toán Công ty CP Dược Phẩm Glomed – Chi nhánh Đà Nẵng
đã tận tình chỉ bảo và giúp em hoàn thành đề tài này.
Đà Nẵng, tháng 06 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Kim Liên

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09


Trang: 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
PHẦN 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I Cở sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp thương mại
1.

Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh

doanh
1.1 Khái niệm của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1

Khái niệm của kế toán tiêu thụ

Tiêu thụ hàng hóa là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu được
tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Tiêu thụ chính là quá
trình chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thai giá trị “tiền tệ” và hình
thành kết quả kinh doanh.
Kế toán tiêu thụ là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế lên quan đến quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình
thai giá trị “tiền tệ” và hình thành kết quả kinh doanh.
1.1.2


Khái niệm xác định kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và
chi phí phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
1.2 Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Tiêu thụ thành phẩm (hàng hóa) là thực hiện mục đích sản xuất và tiêu dùng,
đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, vì vậy quá trình tiêu thụ chính
là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nó là giai đoạn tái sản xuất, tạo điều kiện
thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân Sách Nhà nước thông
qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống người lao động.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ không chỉ là việc bán hàng
hóa mà nó bao gồm từ nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ
chức mua và xuất bán hàng hóa theo nhu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu
quả kinh doanh cao nhất. Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường được quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm như thế nào

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 4


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
để kết quả kinh doanh ngày càng tốt ( tức lợi nhuận mang lại càng nhiều). Điều
đó phụ thuộc rất nhiều vào việc kiểm soát doanh thu, chi phí và xác định, tính
toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết
kinh doanh mặt hàng nào để có kết quả cao và kinh doanh như thế nào để có
hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trường cao...nên đầu tư để mở rộng kinh
doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác. Do vậy, việc xác định kết

quả kinh doanh là rất quan trọng nhằm cung cấp thông tin trung thực, hợp lý
giúp các chủ doanh nghiệp hay giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và
lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả tối ưu.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là
hoạt động để đạt tới lợi nhuận tối đa. Ta cũng biết: Lợi nhuận bằng Doanh thu
trừ chi phí. Để tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu,
giảm chi phí. Để tăng được doanh thu, giảm được chi phí, ngoài việc quản lý
một cách chặt chẽ, các doanh nghiệp phải biết sử dụng kế toán như là một công
cụ quản lý quan trọng nhất và không thể thiếu được. Thông qua chức năng thu
nhận, cung cấp và xử lý thông tin về các quá trình kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp, về tình hình tiêu thụ trên thị trường kế toán giúp cho các nhà quản lý đề
ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả trong sản xuất, tiêu thụ và đầu tư .
2. Phương thức tiêu thụ & phương thức thanh toán

2.1 Phương thức tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho hay tại các phân xưởng của doanh nghiệp. Số hàng sau khi bàn
giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở
hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng
mà người bán đã giao
Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng: là phương thức tiêu thụ mà trong đó
người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá của mình đổi lấy vật tư, sản phẩm,

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 5



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá thoả thuận hoặc giá bán của vật tư,
hàng hóa đó trên thị trường.
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: là phương thức bán hàng thu tiền
nhiều lần. Một phần người mua sẽ thanh toán ngay tại thời điểm mua, phần còn
lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất
nhất định. Thông thường số tiền trả dần ở các kỳ tiếp theo bằng nhau gồm một
phần nợ gốc và một phần lãi trả chậm.
Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:

là phương thức bên bán

chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi
này vẫn thuộc sở hữu bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên
mua chấp nhận này thì mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về
số hàng đó.
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: là phương thức mà bên chủ hàng
(bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại
lý được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Phương thức tiêu thụ nội bộ: là phương thức tiêu thụ giữa đơn vị chính với
đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Ngoài ra trường hợp
doanh nghiệp xuất vật tư, sản phẩm, hàng hoá để sử dụng nội bộ, khuyến mại,
quảng cáo, trả lương, thưởng hay phục vụ sản xuất kinh doanh cũng được coi là
tiêu thụ nội bộ.
2.2 Phương thức thanh toán
Thanh toán trực tiếp: Theo phương thức này sau khi nhận được quyền sở hữu
về hàng hóa, người mua thanh toán ngay bằng tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Thanh toán chậm: Thời điểm thanh toán tiền hàng diễn ra sau thời điểm

ghi nhận quyền sở hữu về hàng hóa.

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 6


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
II. Kế toán tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp
1.Kế toán giá vốn hàng bán
1.1 Phương pháp tính giá của hàng xuất kho


Phương pháp giá bình quân: Theo phương pháp này giá trị của từng

loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập
một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Theo phương pháp này,
đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ
của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá
nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng

Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự

=


hoá tồn kho đầu kỳ
Số lượng vật tư, SP,hàng hoá

trữ

tồn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng

+

hoá nhập kho trong kỳ
Số lượng vật tư, SP, hàng hoá
nhập trong kỳ

Chúng ta thấy rằng, phương pháp này là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần
tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm lớn
là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành
khác. Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế
toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập sản
phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và
giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần
nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập


=

Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượngvật tư, SP, hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của
phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức.
Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 7


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
- Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước: Dựa vào trị giá và số lượng
hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để
tính giá xuất.
Giá đơn vị bình quân cuối
kỳ trước

=

Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng vật tư, SP,hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ trước

Phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán nhưng trị giá hàng xuất
không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy, phương pháp

này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với giá thực tế.
 Phương pháp nhập trước - xuất trước: Nội dung: Phương pháp này giả
thiết rằng thành phẩm nào nhập kho trước sẽ được xuất ra khỏi kho trước, xuất
hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
- Nhược điểm của phương pháp này là chi phí phát sinh hiện hành không
phù hợp với doanh thu hiện hành.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp trong điều kiện giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm, với những loại hàng cần tiêu thụ nhanh.
 Phương pháp nhập sau - xuất trước: Phương pháp này lại ngược với
phương pháp FIFO, thành phẩm nào nhập sau cùng sẽ được xuất trước tiên.
Như vậy, tính giá vốn thành phẩm xuất kho theo phương pháp này đảm
bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Song phương pháp này lại có nhược điểm là: thu nhập thuần của doanh
nghiệp sẽ giảm trong điều kiện lạm phát và lượng tồn kho có thể bị đánh giá
giảm trên bảng cân đối kế toán.
Do vậy, phương pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả tăng lên, làm
giảm khoản thuế thu nhập phải nộp.
 Phương pháp thực tế đích danh: Nội dung: thành phẩm được quản lý theo
lô và khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
- Ưu điểm là: độ chính xác cao, công tác tính giá thành phẩm được thực
hiện kịp thời.
- Nhược điểm: tốn nhiều công sức do phải quản lý riêng từng lô thành phẩm.

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 8


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung

- Điều kiện áp dụng: phương pháp này được áp dụng đối với những thành
phẩm có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt giữa các mặt hàng.
1.2 Kế toán giá vốn hàng bán:
1.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Khái niệm:
Gía vốn hàng bán là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán
hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc giá trị mua thực tế của
hàng hóa tiêu thụ
b. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho;
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
c. Tài khoản sử dụng:
- Kế toán sử dụng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
- Nội dung phản ánh của tài khoản: tài khoản 632 dùng để phản ánh giá
vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Kết cấu tài khoản: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Nợ

TK 632”Giá vốn hang bán”



- Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, - Giá vốn hàng bán trả lại.
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

1.2.2 Trình tự hạch toán

a. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
 Khi xuất các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã
bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632
Có các TK 154, 155, 156, 157,. . .

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 9


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
 Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
Nợ TK
Có các TK 152, 153, 156, 138 (1381),. . .
 Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cuối năm :
- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn
hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì
số chênh lệch lớn hơn được trích bổ sung, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn
số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số
chênh lệch nhỏ hơn được hoàn lập, ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632

 Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ các TK 155, 156
Có TK 632
 Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hoá, bất động sản,
dịch vụ được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911
Có TK 632

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 10


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 154, 155, 156

TK 155, 156, 157

TK 632

Giá vốn hàng bán bị trả lại

Giá vốn thành phẩm, hàng
hoá, dịch vụ xuất bán

TK 159


TK 155, 156, 157

Hoàn nhập dự phòng giảm giá

Các khoản hao hụt, mất mát
sau khi trừ bồi thường

TK 911
Kết chuyển xác định kết quả

TK 159
Dự phòng giảm giá

b. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:
 Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán,
được xác định là đã bán, ghi:
Nợ 632
Có TK 611
 Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hoá đã xuất bán được xác định là đã bán
vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911
Có TK 632
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 611

TK 632
Giá vốn hàng hoá
xuất bán


TK911
Kết chuyển giá vốn hàng
tiêu thụ trong kỳ

2.Kế toán doanh thu tiêu thụ
2.1 Nguyên tăc ghi nhận và đo lường doanh thu
2.1.1 Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
a. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả các điều kiện sau:

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 11


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắng với quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hoá. Với điều kiện này, để ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp
phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắng liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Thông thường thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển
giao lợi ích gắng liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát sản
phẩm, hàng hoá của người mua. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần
lớn rủi ro gắng liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, doanh thu chưa được
ghi nhận. Các trường hợp doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắng liền với quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hoá như:
Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản hoạt động
bình thường mà điều này không thuộc các điều khoản bảo hành thông thường.
Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua

hàng hoá đó.
Khi hàng hoá được giao còn chờ lắp đặt mà việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng.
Người mua có quyền huỷ bỏ việc mua và doanh nghiệp chưa chắc chắn về
khả năng hàng bán có bị trả lại không.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu sản
phẩm hàng hoá hoặc quyền kiểm soát sản phẩm, hàng hoá. Khi đó sản phẩm,
hàng hoá không còn là tài sản của doanh nghiệp nữa và giá trị của nó được
chuyển dịch vào chi phí để xác định lợi nhuận trong kỳ; đồng thời doanh thu bán
hàng được ghi nhận.
Doanh thu được xác định tương đối chắn chắn. Điều kiện này yêu cầu
doanh thu phải được đo lường dựa trên cơ sở tin cậy. Doanh thu bán hàng được
đo lường dựa trên số lượng sản phẩm, hàng hoá bán cho khách hàng và giá bán
trên hoá đơn bán hàng.
Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng. Theo
nguyên tắc thận trọng doanh thu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 12


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
về khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Trường hợp lợi ích
kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ được
ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong.
Xác định được chi phí liên quan đến viẹc bán hàng. Theo nguyên tắc phù
hợp, doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng thường

được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn.
Theo đó, các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận doanh
thu mà chỉ được ghi nhận là một khoản nợ phải trả vì tại thời điểm nhận tiền
trước của khách hàng chi phí liên quan đến việc bán hàng chưa phát sinh. Khoản
tiền nhận trước này chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thoả mãn các
điều kiện ghi nhận doanh thu bán.
b. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp
dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả các điều kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn: Trong trường hợp doanh
nghiệp thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong nhiều kỳ thì
kế toán cần phải xác định doanh thu cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán tương
ứng với phần công việc đã hoàn thành trong kỳ. Doanh nghệp có thể ước tính
doanh thu cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán nhưng phải dựa trên cơ sở ước tính
hợp lý. Khi kết quả của một giao dịch cung cấp dịch vụ trong kỳ không thể được
xác định chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi
nhận trong kỳ và có thể thu hồi.
Có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo kế toán.
Điều kiện này là cơ sở để doanh thu được xác định chắc chắn.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 13


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
c. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu theo từng trường hợp cụ thể:

Ghi nhận doanh thu tại thời điểm giao hàng: đây là trường hợp phổ biến về
việc ghi nhận doanh thu. Doanh thu được ghi nhận khi quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hoá được chuyển giao cho khách hàng hoặc hoàn thành cung cấp dịch vụ
cho khách hàng; và khách hàng đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh
toán. Trường hợp này doanh thu được xác định chắc chắn dựa trên hoá đơn bán
hàng; doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng vì
khách hàng đã thanh toán hợc chấp nhận thanh toán; và phần lớn chi phí liên
quan đến doanh thu được ghi nhận như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng cũng
được xác định.
Ghi nhận doanh thu trước thời điểm giao hàng: Việc ghi nhận doanh thu
trong trường hợp này thường xảy ra ở các doanh nghiệp xây lắp. Thông thường,
hoạt động xây lắp có thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài trong nhiều kỳ kế
toán, doanh thu không được ghi nhận tại thời điểm công trình hoàn thành, bàn
giao cho khách hàng vì lợi ích kinh tế từ một công trình được tạo ra trong nhiều
kỳ kế toán. Để phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh hàng kỳ, các công
ty này có thể ghi nhận doanh thu tương ứng với phần công viêc đã thực hiện
trong kỳ. Có hai trường hợp ghi nhận doanh thu trước thời điểm giao hàng:
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một
cách đáng tinh cậy, thì doanh thu thực hiện hợp đồng xây dựng được ghi nhận
tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày
lập báo cáo tài chính.
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện, khi kết quả hợp đồng xây dựng được xác định một cách
đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu của hợp đồng được ghi
nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận
trong kỳ.

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09


Trang: 14


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu
có thể được xác định bằng nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp cần sử dụng
phương pháp tính toán thích hợp để xác định phần công việc đã hoàn thành.
Tuỳ thuộc vào bản chất của hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp có thể lựa chọn
một trong ba phương pháp sau:
Tỷ lệ phần trăm giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành
tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng.
Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
Tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với khối lượng
xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng.
2.1.2 Đo lường doanh thu
Doanh thu được đo lường trên cơ sở giá gốc. Doanh thu được xác định theo
giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Trong thực tế, đó là giá trị
đã thoả thuận giữa doanh nghiệp với người mua dưới hình thức giá bán cản
phẩm hàng hoá, dịch vụ được thể hiện trên hoá đơn. Tại thời điểm ghi nhận,
doanh thu được xác định theo công thức:
Doanh thu = Số lượng sản phẩm đã tiêu thụ * đơn giá bán trên hoá đơn
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
và doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì đơn giá bán trên hoá
đơn trong công thức trên là đơn giá bán chưa có thuế GTGT do thuế GTGT là
thuế doanh nghiệp thu hộ doanh nghiệp nhà nước nên không được tính vào
doanh thu của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp bán sản phẩn, hàng hoá,
dịch vụ thu ngoại tệ thì doanh thu được xác định bằng cách qui đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái bình quân trên thị trường liên ngân hàng do
ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại ngày giao dịch.

Theo định nghĩa về doanh thu, doanh thu là giá trị các lợi ích kinh tế làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Do đó, các khoản giảm trừ ngoài hoá
đơn như: các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả
lại làm giảm lợi ích kinh tế của đơn vị nên được loại trừ khi đo lường doanh thu.

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 15


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
Các loại thuế phát sinh khi tiêu thụ như Thuế GTGT( trường hợp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt không
phải là lợi ích của doanh nghiệp nên không được tính vào doanh thu. Giá trị lợi
ích kinh tế cuối cùng doanh nghiệp thu được từ giao dịch bán hàng và cung cấp
dịch vụ được gọi là doanh thu thuần và được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần = doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh
thu
Tuy nhiên, trong một số trường hợp doanh thu không phải đơn thuần là giá
bán trên hoá đơn. Chắng hạn như:
Trường hợp bán hàng trả góp: doanh thu bán hàng được ghi nhận tại thời
điểm sản phẩm, hàng hoá được xác định tiêu thụ là giá trị hiện tại của các khoản
tiền doanh nghiệp sẽ nhận được trong tương lai.
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được trao đổi để lấy sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ khách không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một
giao dịch tạo ra doanh thu. Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ mang đi trao đổi hoặc giá trị hợp lý của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hợc thu thêm.

Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng nội bộ thì doanh
nghiệp vẫn ghi nhận doanh thu nhằm phản ánh đầy đủ giá trị lợi ích kinh tế do
doanh nghiệp tạo ra. Doanh thu trong trường hợp này được xác định bằng giá
bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ theo các phương thức bán hàng
2.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
b. Chứng từ sử dụng:
SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 16


Chuyên đề tốt nghiệp
- Hoá đơn GTGT.

GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung

- Biên bản kiểm nhận hàng hoá.
c. Tài khoản sử dụng:
- Kế toán sử dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Nội dung phản ánh tài khoản: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng thực tế phát sinh trong một kỳ hoạt động kinh doanh và các
khoản giảm trừ.
- Kết cấu: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Nợ


TK 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”



- Thuế giá trị gia tăng phải nộp theo Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
phương pháp trực tiếp.

thực hiện trong kỳ

- Kết chuyển chiết khấu thương mại,
giảm giá háng bán, hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Các tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117: Doanh thu bất động sản đầu tư.
2.2.2 Trình tự kế toán
Doanh thu của hàng hoá đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
 Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09


Trang: 17


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
 Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá thanh toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Sơ đồ tổng hợp doanh thu bán hàng
( trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

TK 111, 112, 131

TK 511

TK 521
Chiết khấu
thương mại
TK 531

Ghi nhận doanh thu
bán hàng
TK 3331

Hàng bán bị trả lại
Thuế
GTGT


TK 532
Giảm giá hàng bán
TK 911
Kết chuyển doanh
thu thuần

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 18


Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ tổng hợp doanh thu bán hàng

GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung

( trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
TK 511, 512
TK 3331
TK 521

Thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp

TK 111, 112, 131
Ghi nhận doanh thu bán hàng

Chiết khấu thương mại
TK 531
Hàng bán bị trả lại

TK 532
Giảm giá hàng bán
TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần

3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
3.1. Kế toán chiết khấu thương mại
3.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản mà người bán thưởng cho người mua do
trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng
hoá (hồi khấu) và khoản giảm trừ trên giá bán niêm yết vì mua khối lượng hàng
hoá trong một đợn (bớt giá). Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp
đồng mua bán hoặc cam kết về mua, bán hàng.
b. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn giá trị gia tăng
c. Tài khoản sử dụng
- Kế toán sử dụng tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại
- Kết cấu tài khoản: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 19


Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ

GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung

521” chiết khấu thương mại”

Số tiền chiết khấu đã chấp nhận thanh
toán cho khách hàng.



Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu bán hàng
sang Tài khoản 511 " Doanh thu bán hàng"
để xác định kết quả kinh doanh.
.

- Tài khoản 521 có các tài khoản cấp 2 như sau:
+ Tài khoản 5211 :Chiết khấu hàng hoá.
+ Tài khoản 5212 :Chiết khấu thành phẩm.
+ Tài khoản 5213 :Chiết khấu dịch vụ.
3.1.2 Trình tự hạch toán


Phản ảnh số chiết khấu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 521
Có Tài khoản 111, 112, 131

 Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu bán hàng đã được chấp nhận cho
người mua sang tài khoản doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 511
Có Tài khoản 521.
Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại
TK111,112,131


TK 521

Chiết khấu hàng giảm
trừ cho người mua

TK 511

Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu bán
hàng sang doanh thu

3.2. Kế toán hàng bán bị trả lại
3.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Khái niệm:
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại và
từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng trả lại

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 20


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
(tính theo giá vốn khi bán), doanh thu của hàng bị trả lại và thuế GTGT đầu ra
phải nộp của hàng đã bán bị trả lại đó.
b. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn giá trị gia tăng
c. Tài khoản sử dụng
- Kế toán sử dụng tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại.

- Kết cấu tài khoản: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Nợ

TK531”hàng bán bị trả lại”

Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho
người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của
khách hàng về sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.



Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào
bên nợ tài khoản 511 " doanh thu bán hàng" để
xác định doanh thu thuần trong kỳ.
.

3.1.2 Trình tự hạch toán
 Trong trường hợp hàng của công ty gởi đến cho người không đúng như
trong hợp đồng, công ty đã giảm giá nhưng bên mua không chấp nhận và yêu
cầu cho trả lại hàng, kế toán ghi số doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ Tài khoản 531
Nợ Tài khoản 3331 (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo PPKT)
Có Tài khoản 111, 112, 131.
 Cuối kỳ, kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại đã được chấp nhận cho
người mua sang tài khoản doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ Tài khoản 511
Có Tài khoản 531.

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09


Trang: 21


Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại

GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung

TK111,112,131

TK 531

Trị giá hàng bán bị trả lại phát sinh (DN tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp)

TK 511

Cuối kỳ kết chuyển
hàng bán bị trả lại
sang doanh thu

Gía bán chưa
có thuế GTGT

Trị giá hàng bán bị trả lại
phát sinh (DN tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)

Tk 33311
Thuế GTGT


3.3. Kế toán giảm giá hàng bán
3.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Khái niệm:
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân
đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng
thời hạn, địa điểm trong hợp đồng, hàng cũ… tức là các lỗi do chủ quan của
người bán
b. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn giá trị gia tăng
c. Tài khoản sử dụng
- Kế toán sử dụng tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
- Kết cấu tài khoản: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Nợ

TK 532”giảm giá hang bán”

Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp thuận cho người mua hàng



Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng
bán sang tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng.

3.1.2 Trình tự hạch toán
 Khi có chứng từ xác định giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng
hàng đã bán do kém phẩm chất hoặc sai quy cách hợp đồng.


SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 22


Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ Tài khoản 532

GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung

Nợ Tài khoản 3331 (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo PPKT)
Có Tài khoản 111, 112, 131
 Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng"
Nợ Tài khoản 511
Có tài khoản 532
Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán
TK111,112,131

TK 532

Trả tiền giảm giá cho người mua(DN tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp)

TK 511

Cuối kỳ kết chuyển
giảm giá hàng bán
sang doanh thu

Gía bán chưa

có thuế GTGT
Giảm giá hàng phát sinh
(DN tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ)

Tk 33311
Thuế GTGT

III. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
1. Vai trò, nội dung và nguyên tắc của việc xác định kết quả kinh doanh
1.1 Vai trò
Kế toán sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán
1.2 Nội dung
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở tổng hợp
tất cả kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Theo
đó kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ tổng hợp kết quả
kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động
khác.
1.3 Nguyên tắc

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 23


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung
- Cơ sở kế toán dồn tích: Cơ sở kế toán dồn tích qui định mọi nghiệp vụ
kinh tế ,tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn

chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Nguyên tắc chung về ghi nhận doanh
thu qui định doanh thu được ghi nhận quyền sở hữu hàng hoá bán ra được
chuyển giao hoặc khi các lao vụ, dịch vụ hoàn thành chuyển giao.
- Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh
thu và chi phí phải phù hợp nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải
ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó.
2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
2.1.1 Nội dung và kết cấu của doanh thu hoạt động tài chính
a. Khái niệm: doanh thu hoạt động tài chính gồm doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác
của doanh nghiệp.
b. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
c. Kết cấu tài khoản:
Tài khoản doanh thu hoạt động tài chính không có số dư cuối kỳ
Nợ

TK 515” doanh thu hoạt động tài chính”

- Số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính thuần sang TK 911




- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng.
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát
sinh trong kì

2.1.2. Trình tự hạch toán
 Các khoản thu tiền lãi phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 111,112...

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 24


Chuyên đề tốt nghiệp
Có TK 515

GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung

 Phản ánh số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền
mua hàng trước thời hạn, ghi:
Nợ TK 331
Có TK 515
 Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ sang
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 515
Có TK 911
Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
TK 515
TK 911


TK 111, 112,…

Thu tiền gửi, lãi tiền vay
Cuối kỳ kết chuyển
DT hoạt động tài chính

Chiết khấu thanh
toán được hưởng

TK 331

2.2 Kế toán chi phí
2.2.1 Chi phí quản lý kinh doanh
2.2.1.1 Chi phí bán hàng
a. Chứng từ và tài khoản sử dụng
 Khái niệm:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình lưu thông và tiếp
thị khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo
quản, chi phí quảng cáo, đóng gói, vận chuyển, hoa hồng….
 Chứng tử sử dụng:
- Phiếu chi
- Hoá đơn GTGT
 Tài khoản sử dụng
- Kế toán sử dụng tài khoản 641-“Chi phí bán hàng”

SVTH: Trần Thị Kim Liên – Lớp: K2-09

Trang: 25



×