Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới tại xã Thành Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.24 KB, 94 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu, đến nay em đã hoàn thành bài đồ
án tốt nghiệp với đề tài là: “Đánh giá kết quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn
mới tại xã Thành Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa”.
Vậy qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô giáo
trong Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, đặc biệt là thầy cô thuộc
khoa Quản lý đất đai đã dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt thời gian em học tại trường
giúp em có kiến thức chuyên sâu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh đã
hướng dẫn em trong quá trình thực tập và viết bài. Cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận
tình để em có thể hoàn thành bài đồ án tốt nghiệp với kết quả tốt nhất.
Cho phép em gửi lời cảm ơn tới Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Thạch Thành, cùng các cán bộ tại xã Thành Long và nhân dân trong xã đã nhiệt tình
giúp đỡ em, cung cấp cho em các thông tin, số liệu để phục vụ cho bài viết. Đã tạo
mọi điều kiện giúp em hoàn thành bài đồ án tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chăm sóc, động viên em trong
quá trình học tập, tích lũy kiến thức.
Trong thời gian tìm hiểu và viết bài em đã luôn cố gắng để hoàn thành bài
viết của mình, tuy nhiên khó tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
nhận xét, bổ sung của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng 06 năm 2016
Sinh viên

Bùi Thị Diệu


MỤC LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT


TT

Nội dung

Từ viết tắt

1

ANTQ

Ban chỉ đạo nông thôn mới

2

BHYT

Bộ Giao thông vận tải

3

HĐND

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

4

HTX

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


5

KT-XH

Bộ Tài nguyên và Môi trường

6

NN&PTNT

Bộ Xây dựng

7

NTM

Công nghiệp, dịch vụ

8

MTTQVN

Kinh tế xã hôi, an ninh quốc phòng

9

NMT

Nông thôn mới


10

THCS

Trung học cơ sở

11

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC HÌNH ẢNH


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp, lực lượng lao động tập
trung chủ yếu ở nông thôn. Có tới 70,37 % dân số sống trong khu vực nông thôn
(khoảng trên 60 triệu người, theo tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009). Cùng
với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao thì sự khác biệt giữa thu nhập và mức sống dân
cư sống ở khu vực thành thị với khu vực nông thôn ngày càng lớn.Một phần lớn là
do các hộ nông dân trên khắp cả nước đều sử dụng phương tiện thô sơ, kỹ thuật
trong nông nghiệp còn thiếu chuyên nghiệp và lạc hậu chưa được cải tiến hiện đại,
mang lại hiệu quả thấp về kinh tế. Bên cạnh đó là hàng loạt các vấn đề cần giải

quyết tại địa phương để nâng cao mức sống cho người dân như: cơ sở hạ tầng kỹ
thuật sản xuất, vấn đề việc làm cho người trong độ tuổi lao động, cải thiện giáo dục,
y tế, kỹ thuật sản xuất nuôi trồng, công tác quản lý tại các địa phương…
Trước yêu cầu của phát triển và hội nhập, mục tiêu đẩy nhanh công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi có nhiều chính sách đột phá và đồng bộ nhằm
giải quyết toàn bộ các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa của nông thôn. Giải quyết tốt
vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn có ý nghĩa chiến lược đối với sự ổn
định và phát triển đất nước.Đáp ứng yêu cầu này, Nghị quyết của Đảng về nông
nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa – hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn,việc cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho
được các mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầy phát huy nội lực của nông
dân, nông nghiệp và nông thôn, đúng theo mục tiêu “Xây dựng nông thôn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, đủ điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “ Nông nghiệp, nông dân và nông
thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “ Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới”
(Quyết định số 491/ QĐ-TTg ngày 16/04/2009) và “ Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới “ tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010
6


nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Cùng với quá
trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, Xã Thành Long đã
tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới xây dựng làng, xã có cuộc sống no đủ ,
văn minh, môi trường trong sạch.
Từ năm 2011, xã Thành Long bắt đầu triển khai đưa vào thực hiện chương

trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Chính phủ và đạt được một số
thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp ở địa phương, nếp sống , mức sống,
thu nhập tăng cao so với những thời kỳ trước, người dân đã được tiếp cận với nền
khoa học kỹ thuật hiện đại và áp dụng vào trong sản xuất cũng như đời sống. Nhờ
đó, đời sống người dân đã được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt làng
xã đã có những thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được đảm bảo hơn. Tuy xã đã
đưa vào triển khai đề án và đạt được nhiều thành tựu lớn, nhưng so với bộ tiêu chí
quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Chính phủ, xã còn một số tiêu chí chưa đạt
được hoặc đạt được ở mức trung bình, bên cạnh đó vẫn còn một số bất cập cần được
giải quyết. Để làm rõ những vấn đề và nhằm đưa ra những giải pháp để đẩy nhanh
tiến độ thực hiện, emđãchọn đề tài : “ Đánh giá kết quả thực hiện đề án xây dựng
nông thôn mới tại xã Thành Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa “ .
2.
-

Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới ;
Tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Thành Long;
Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Thành Long trong những

-

năm thực hiện 2011-2015;
Phân tích những thuận lợi khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã;
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn

mới tại xã.
3. Yêu cầu nghiên cứu:
- Nắm được 19 tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
- Tìm hiểu được về đặc điểm của địa bàn nghiên cứu năm hiện trạng và năm trước

-

khi triển khai thực hiện đề án nông thôn mới;
Tìm hiểu về những thuận lợi và khó khăn của địa bàn triển khai;
Đánh giá được những thành tựu đã đạt được, nguyên nhân vẫn còn tồn đọng những

bất cập;
- Đưa ra giải pháp và kiến nghị phù hợp .
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu

7


Là cơ hội để sinh viên được tự mình tiếp cận và thực hành cụ thể, chi tiết một
đề tài mới, kể từ khi được các giảng viên hướng dẫn qua các môn học lý thuyết tại
trường
Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về đề án nông thôn mới và những chính
sách liên quan đến phát triển nông thôn giai đoạn hiện nay. Quá trình thực hiện đề
tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên
cứu khoa học cho bản thân sinh viên. Góp phần hoàn thiện những lý luận và
phương pháp trong việc xậy dựng và phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn trong giai
đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn hiện nay.
Đề tài là một tài liệu tham khảo cho Trường Đại học Tài nguyên và môi
trường Hà Nội và sinh viênkhoa quản lý đất đai Trường Đại học Tài nguyên và môi
trường Hà Nội.
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo
của huyện, xã xem xét lại và nhận thấy rõ những điểm yếu, hạn chế trong quá trình

triển khai đề án nông thôn mới tại địa phương. Từ đó, đưa ra những chính sách phát
triển đề án xây dựng nông thôn mới tại xã Thành Long, huyện Thạch Thành, tỉnh
Thanh Hóa, nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

8


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm chung về nông thôn, nông thôn mới và các vấn đề về xây dựng
nông thôn mới


Nông thôn
Hiện nay, vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác được chấp nhận một cách rộng
rãi về nông thôn. Khi nói về nông thôn, thường thì người ta hay so sánh nông thôn
với đô thị. Có ý kiến cho rằng có thể dùng chỉ tiêu dân số, mật độ dân cư để phân
biệt nông thôn và thành thị. Có ý kiến đưa ra nên dùng chỉ tiêu trình độ kết cấu hạ
tầng, chỉ tiêu về phát triển sản xuất hàng hóa, lại có những ý kiến cho rằng nông
thôn là vùng ở đấy chủ yếu là nông nghiệp.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình
độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị.
Tất cả các ý kiến trên đều đúng nhưng chưa đầy đủ. Nếu dùng những chỉ tiêu
riêng lẻ thì chỉ thể hiện được từng mặt của nông thôn nhưng chưa thể bao trùm
được khái niệm về nông thôn một cách đầy đủ.
V.Staroverov – nhà xã hội học người Nga đã đưa ra một định nghĩa khác bao

quát về nông thôn, khi ông cho rằng : “ Nông thôn với tư cách là khách thể nghiên
cứu xã hội học về một phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định đã hình thành lâu trong
lịch sử. Đặc trưng của phân hệ này là sự thống nhất đặc biệt của môi trường nhân
tạo với các điều kiện địa lý- tự nhiên ưu trội, với kiểu loại tổ chức xã hội phân tán
về mặt không gian. Tuy nhiên, nông thôn có đặc trưng riêng biệt của nó “. Cũng
theo nhà xã hội học này thì nông thôn phân biêt với đô thị bởi trình độ phát triển
kinh tế xã hội thấp kém hơn; bởi thua kém về mức độ phúc lợi xã hội, sinh hoạt.
Điều này thể hiện rõ lối sống của dân cư nông thôn.
Như vậy, theo ý kiến phân tích của các nhà xã hội học và kinh tế học có thể
đưa ra khái niệm tổng quát về nông thôn như sau:
“ Nông thôn là vùng khác với đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là
nông dân, làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có kết cấu hạ
tầng kém phát triển hơn; có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có trình độ dân
trí , trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn” [2].

9


Tuy nhiên, khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời gian và không
gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục nghiên cứu
để có khái niệm chính xác và hoàn thiện hơn.
• Khái niệm nông thôn mới
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương khoá X, nông
thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Với tinh thần đó, nông thôn mới

có năm nội dung cơ bản bao gồm: nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng
hiện đại; sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và
phát triển và xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.


Những đặc trưng xây dựng nông thôn mới
Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ;
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao[11].



Lý do cần xây dựng nông thôn mới
Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy
nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế, nông
nghiệp phát triển kém bền vững , sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học – công
nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp nông thôn phát triển
thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp
thoát nước,.. còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh
10


thần của nông dân đang còn thấp , tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa

nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Vì vậy phải
tiến hành xây dựng nông thôn mới.
Như vậy, quy hoạch nông thôn mới là bố trí sắp xếp địa điểm , diện tích sử
dụng các khu chức năng trên địa bàn xã, khu phát triển dân cư ( bao gồm cra chỉnh
trang các khu dân cư hiện có và bố trí khu mới), hạ tầng phát triển kinh tế xã hội,
các khu sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,… theo tiêu chuẩn
nông thôn mới. [2]


Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư đại phương là chính, Nhà nước đóng
vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng
dẫn ở ấp, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ
các mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân và
cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây
dựng nông thôn mới [11].



Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới:

Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy hoạch,
triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn thôn. Bồi
11


dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền vững. Nâng cao
trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông giúp áp dụng khoa học
kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ tạo việc làm, tăng thu thập cho
nông dân.
Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu nông thôn,
giữ gìn truyền thống bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại.
Hỗ trợ xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như đường làng, hệ thống nước đảm bảo vệ
sinh, cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, mô hình chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo môi trường.
Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng cao
thu nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng lớn và thị
trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tận dụng tối đa tài
nguyên địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người. Trang bị kiến thức và kĩ
năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các tổ hợp tác, xây dựng mối liên kết
giữa người sản xuất, chế biến, tiêu thụ.
Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. hỗ trợ đào tạo
dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu công nghiệp, tư
vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn quy hoạch
thủy lợi, giao thông, ruộng đất để phát triển kinh tế với loại hình thích hợp. Hỗ trợ
xây dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các ngành chế biến.
Xây dựng nông thôn mới gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi

trường. Quản lý nguồn cấp nước sạch, khai thác sử dụng tài nguyên tại các địa
phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức trách nhiệm về môi trường, xây
dựng khu xử lý rác thải tiên tiến.
Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản sắc
quê hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên những phong
trào quê hương rieng biệt. xây dựng nhà văn hóa, sân chơi thể thao, văn nghệ của
xóm làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mâng đậm tính chất quê hương, thành
lập hội nhóm văn nghệ của làng.
Tóm lại xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh tế, văn
hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến mục tiêu dân
giàu nước mạnh, dân chủ văn minh [12].
12




Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới

Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã bàn hành Quyết định số 491/QĐTTG về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí. Bộ
tiêu chí căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới; chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh
đạt nông thôn mới [4].
Các tiêu chí gồm 5 nhóm:
- Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí)
- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
- Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường (4 tiêu chí)
- Nhóm 5: Hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí)
 Cụ thể về 19 tiêu chí về nông thôn mới cấp xã khu vực Bắc Trung Bộ :


Nhóm 1: Quy hoạch
1. Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới.
Chỉ tiêu: Đạt.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội
2. Tiêu chí giao thông
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT. Chỉ tiêu: 100%.
- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT. Chỉ tiêu: 75%.
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Chỉ tiêu
100% (70% cứng hoá)
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại phải
thuận tiện. Chỉ tiêu: 70%.
13


3. Tiêu chí Thủy lợi
- Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Chỉ tiêu: Đạt.
- Tỷ lệ km đường mương do xã quản lý được kiên cố hoá. Chỉ tiêu 85%.
4. Tiêu chí Điện
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Chỉ tiêu: Đạt.
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Chỉ tiêu: 98%.
5. Tiêu chí Trường học
- Tỷ lệ trường học các cấp: mần non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật

chất đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu 80%.
6. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá
- Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT và Du lịch. Chỉ
tiêu: Đạt.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT
và Du lịch. Chỉ tiêu: 100%.
7. Tiêu chí Chợ nông thôn
- Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: Đạt.
8. Tiêu chí Bưu điện
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Chi tiêu: Đạt
- Có internet đến nông thôn. Chỉ tiêu: Đạt.
9. Tiêu chí nhà ở dân cư
- Nhà tạm dột nát. Chỉ tiêu: Không
- Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: 80%.
Nhóm 3: Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất
10. Tiêu chí thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh.
Chỉ tiêu: 1,4 lần.
11. Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới mức 6%. Chỉ tiêu: 5%.
12. Tiêu chí cơ cấu lao động
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực, nông thôn, nghề
nghiệp. Chỉ tiêu: 35%
13. Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất
14


Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sinh hoạt có hiệu quả. Chỉ tiêu: Có
Nhóm 4: Nhóm Văn hóa – Xã hội – Môi trường
14. Tiêu chí giáo dục

- Phổ cập giáo dục trung học. Chỉ tiêu: Đạt
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục họcTHPT. Chỉ tiêu: 85%
15. Tiêu chí Y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế. Chỉ tiêu: Đạt
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu: Đạt
16. Tiêu chí Văn hoá
- Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo quy định
của Bộ VH-TT&DL. Chỉ tiêu: Đạt
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia. Chỉ
tiêu: 85%
17. Tiêu chí Môi trường
- Các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn về môi trường. Chỉ tiêu: Đạt
- Không có hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển
môi trường xanh - sạch - đẹp. Chỉ tiêu: Đạt
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. Chỉ tiêu: Đạt
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Chỉ tiêu: Đạt
Nhóm 5: Nhóm hệ thống chính trị
18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ xã đạt chuẩn. Chỉ tiêu: Đạt
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Chỉ tiêu: Đạt
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”. Chỉ tiêu: Đạt
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. Chỉ
tiêu: Đạt
19. Tiêu chí An ninh - Trật tự xã hội
An ninh xã hội được giữ vững. Chỉ tiêu: Đạt [4].
1.2.

Cơ sở pháp lý

1.2.1. Căn cứ pháp lý chung của đề án xây dựng nông thôn mới.

Hệ thống văn bản pháp luật được xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương
được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm đưa ra những quy định,
15


hướng dẫn tổ chức, thực hiện công tác xây dựng NTM đạt hiệu quả cao là căn cứ
pháp lý cho việc triển khai chương trình này, bao gồm:
- Luật đất đai số 13/2003/QH11
- Nghị Quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng (Khóa
X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn ”.
- Nghị quyết 24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy
Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 54/2009/TT – BNNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/ QĐ – TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-20120.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2009/BXD - Quy hoạch xây dựng
nông thôn ban hành theo Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ
XD.
- Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển văn hóa
nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân hàng thương
mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng xây dựng NTM tại
các xã;
- Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông

nghiệp, nông thôn;
- Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/08/2010 quy định lập nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;

16


1.2.2. Căn cứ pháp lý lập đề án xây dựng nông thôn mới xã Thành Long.
- Căn cứ Công văn số 2003/SXD-QH ngày 30/08/2010 của Sở xây dựng
Thanh Hóa về việc Hướng dẫn lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Căn cứ Quyết định số 2784/QĐ-UBND ngày10tháng 11năm 2010 của Chủ
tịch UBND huyện Thạch Thành, V/v Phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán lập “
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thành Long, huyện Thạch Thành, tỉnh
Thanh Hóa”;
- Căn cứ Quyết định số 1570/QĐ-UBND ngày 24/7/2010 của UBND huyện
Thạch Thành, phê duyệt của UBND huyện về lập Đề án xây dựng nông thôn mới xã
Thành Long giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020;
- Căn cứ Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Thành Long khoá XIX nhiệm kỳ
2010-2015.
1.3.

Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Việc triển khai thực hiện đề án nông thôn mới tại một số nước trên thế giới
Việc xây dựng NTM đã được triển khai và đã thành công ở rất nhiều nơi,
nhiều quốc gia trên thế giới, đem lại những thành tựu đáng kể cho những quốc gia
đó, làm nền tảng để áp dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải công cuộc xây

dựng NTM ở quốc gia nào thành công cũng có thể áp dụng tại nước ta mà qua đó
phải xét đến nhưng mặt tương đồng về trình độ mỗi nước, để có thể áp dụng một
cách phù hợp nhất. Sau đây, là những quốc gia tiêu biểu đã thực hiện thành công đề
án NTM mà chúng ta cần phải học tập.
a. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Những năm đầu 60 đất nước hàn quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số cả nước.
trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm phát triển nông
thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực sản xuất phát triển,
làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng tâm là phong trào xây
dựng “làng mới” (Seamoul Undong).
Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự đóng
góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm thu và chỉ đạo
các công trình. Nhà nước hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con người trong việc xây
dựng nông thôn mới. do trình độ của người nông dân còn thấp, việc thực hiện các
17


chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng đào tạo các cán bộ cấp làng, địa
phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận với chủ đề: “ làm thế nào để người dân
hiểu và thực hiện chính sách nhà nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý
kiến và tìm giải pháp tối ưu phù hợp với hoàn cảnh địa phương.
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát huy nội
lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở hạ tầng
cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như đời sống sinh
hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông dân tăng năng suất
cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.
Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở, xây
dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7 năm từ triển

khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3 lần từ
1000USD/người/năm tăng lên 3000USD/người/năm vào năm 1978. Toàn bộ nhà ở
nông thôn đã được ngói hóa và hệ thống giao thông nông thôn đã được xây dựng
hoàn chỉnh.
Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ tầng
cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, trình
đọ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng được niềm tin của người
nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người dân mạnh mẽ. Đến đầu
những năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã hoàn thành, Hàn Quốc chuyển
chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới [13].
b. Mô hình nông thôn mới ở Nhật Bản
"Mỗi làng, một sản phẩm" (One Village, one Product-OVOP) được đưa ra
vào năm 1979, với mục tiêu phát triển vùng nông thôn một cách tương xứng với sự
phát triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào này dựa trên 3 nguyên tắc chính là:
địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát triển
nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong
việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh
[13].
c. Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động sống chủ
yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. nên cải cách nông thôn là sự đột phá quan trọng
trong cuộc cải cách kinh tế. từ đầu những năm 80 của thế kỉ 20, Trung Quốc chọn
hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông thôn thừa
18


kế được của các công xã nhân dân trước đây. Thay đổi sở hữu và phương thức quản
lý để phát triển mô hình: công nghiệp hưng trấn. Các lĩnh vực như, chế biến nông
lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp...ngày càng được đẩy mạnh.

Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp
thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường. Chính phủ hỗ trợ
nông dân xây dựng. Với mục tiêu:“ ly nông bất ly hương”, Trung Quốc đồng thời
thực hiện 3 chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Chương trình đốm lửa: Trang bị cho hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ
khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm thực
hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh niên nông thôn thành một đội
ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc đẩy nông thôn phát triển, theo kịp so
với thành thị.
Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân áp
dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so
với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các nông sản
chuyên dụng, phát triển chất lượng tăng cường chế biến nông sản.
Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống của các
vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu khoa học
tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng khoa học cho cán bộ
thôn, tăng sản lượng lương thực và thu nhập nông dân. Sau khi chương trình được
thực hiện, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người còn 5 vạn người, diện nghèo khó
giảm tử 47% xuống còn 1,5%.
Rút bài học từ các nước phát triển, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào nông
thôn, nhằm thay đổi diện mạo của nông thôn, làm nông nghiệp phát triển theo
hướng hiện đại [13].
1.3.2. Việc triển khai thực hiện đề án nông thôn mới tại Việt Nam
Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung
Quốc cho thấy: Dù là các quốc gia đi trước trong công cuộc hiện đại hóa, họ đều
chú trọng vào việc xây dựng và phát triển nông thôn, đồng thời tích lũy những kinh
nghiệm phong phú. Kịp thời điều chỉnh mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn,
giữa nông nghiệp và công nghiệp. đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại, nâng


19


cao thu nhập cho hộ nông dân. Thay đổi kĩ thuật mới, bồi dưỡng nông dân theo mô
hình mới, nâng cao trình độ tổ chức của người nông dân.
Xây dựng nông thôn mới được coi là quốc sách lâu dài với mỗi quốc gia. Đối
với Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh CNH-HDH nông nghiệp,
nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn theo hướng hiện đại, đảm bảo phát
triển về cả kinh tế và đời sống xã hội. Nghị quyết X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. xây dựng các làng xã cuộc sống no
đủ, văn minh, môi trường lành mạnh.
Để xây dựng mô hình nông thôn mới thành công phải là một phong trào quần
chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia chủ
động, tích cực của mỗi người dân, cộng đồng dân cư, hệ thống chính trị cơ sở, sự hỗ
trợ, giúp đỡ của Nhà nước, chính quyền cấp cao.
Phong trào xây dựng nông thôn mới đã có bước phát triển mới, đã trở thành
phong trào chung và sâu rộng đến tất cả các địa phương trong cả nước kể từ khi
Chính phủ tổ chức hội nghị toàn quốc về xây dựng nông thôn mới và chính thức
phát động phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới".
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008.Thủ
tướng Chính phủ đã ra quyết định số 193/QĐ-TTg "Phê duyệt công trình, rà soát
quy hoạch xây dựng nông thôn mới", Quyết định số 800/QĐ-TTg "phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020".
Các bộ ngành như: Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên
Môi trường, Giao thông vận tải và các Bộ khác đã ban hành nhiều thông tư liên hộ,
thông tư hướng dẫn để triển khai thực hiện. Đặc biệt đã ban hành bộ tiêu chí gồm
19 tiêu chí cụ thể về nông thôn mới, hướng dẫn chi tiết cho các địa phương thực
hiện. Thông tư liên tịch quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới.
Trung ương đã chỉ đạo làm điểm ở một số tỉnh, rút kinh nghiệm chỉ đạo ra

diện rộng. Tập trung đầu tư ngân sách cho các địa phương nhất là những nơi làm
điểm, những địa phương có nhiều khó khăn. Trên cơ sở đó đã tạo được lòng tin của
nhân dân đối với chủ trương của Trung ương, xây dựng quyết tâm thực hiện. Ở các
địa phương đã làm tốt công tác tổ chức học tập quán triệt Nghị quyết của Ban chấp
hành Trung ương lần thứ VII (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, các
văn bản của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ ngành đã nâng cao nhận thức đối với
20


cấp ủy, chính quyền các cấp, cán bộ đảng viên và nhân dân về mục tiêu, yêu cầu và
nội dung của việc xây dựng nông thôn mới của địa phương có kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển nhà ở theo quy
hoạch, xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống nhân dân ổn định và phát triển.
Nhìn chung các địa phương đều thành lập ban chỉ đạo từ tỉnh, huyện đến xã,
thảo luận, ra Nghị quyết của cấp ủy, lập đề án xây dựng, xác định rõ mục tiêu, yêu
cầu nội dung xây dựng nông thôn mới của địa phương, trong đó tập trung chỉ đạo
vấn đề trọng tâm cốt lõi là xây dựng và thực hiện quy hoạch nông thôn mới;
Tính đến cuối năm 2014,Các địa phương đã quan tâm hơn và tập trung chỉ
đạo thực hiện những nội dung trọng điểm, bức xúc trên địa bàn và có nhiều cơ chế,
chính sách linh hoạt để huy động nguồn lực thực hiện chương trình. Nhờ đó, tốc độ
đạt tiêu chí của các xã tăng lên rõ rệt. Kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và
đời sống người dân được các địa phương quan tâm xây dựng, nâng cấp; bộ mặt
nông thôn có nhiều đổi mới, thu nhập của cư dân nông thôn tăng nhanh hơn;
Về lập và phê duyệt quy hoạch nông thôn mới, đã có 97,4% số xã hoàn thành
phê duyệt quy hoạch, dự kiến hoàn thành 100% số xã vào năm 2015. Về phát triển
giao thông nông thôn, chương trình đã xây dựng được trên 5 nghìn công trình với
khoảng 700.000km đường giao thông nông thôn. Đến nay, đã có 23,3% số xã đạt
tiêu chí giao thông, dự kiến đến hết năm 2015 đạt 35,3%. Trên lĩnh vực thủy lợi,

hiện có 44,5% số xã đã đạt tiêu chí, dự kiến đến hết năm 2015 đạt 52,7%; 75,6% xã
đạt tiêu chí về điện, dự kiến hết năm 2015 đạt 80,9% [14];
Cùng với đó, công tác phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo
được triển khai mạnh mẽ tại nhiều địa phương. Nhiều địa phương thực hiện dồn
điền, đổi thửa, thiết kế lại kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện đưa cơ giới hóa vào sản
xuất. Đồng thời, đổi mới tổ chức sản xuất thông qua tăng cường hoạt động của các
hợp tác xã nông nghiệp, tổ chức liên kết sản xuất với mô hình “cánh đồng lớn”, sản
xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao. Nhiều địa phương đã chủ động ban hành
chính sách hỗ trợ người dân mua máy cày, gặt, sấy, đưa tỷ lệ cơ giới hóa của các
khâu này tăng từ 40% - 50% lên 80 - 90% như các tỉnh: Thái Bình, Hà Tĩnh, An
Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp [14];

21


Nhờ những nỗ lực đó mà giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đạt khá
cao. Cụ thể: Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 mức đạt bình quân trên 250 triệu
đồng/ha; Hà Nội đạt trên 200 triệu đồng/ha; An Giang 120 triệu đồng/ha; Lâm
Đồng 95 triệu đồng/ha… Thu nhập của người dân nông thôn đạt bình quân 22,1
triệu đồng/người/năm, tăng 1,98 lần so với năm 2010. Tỷ lệ hộ nghèo nông thôn chỉ
còn 10,1%, giảm bình quân 2%/năm (2008 - 2014). Đến hết năm 2014 đã có 56,5%
số xã đạt tiêu chí về văn hóa, dự kiến đến hết năm 2015 đạt 66,5%. Đã có trên 60%
số dân nông thôn tham gia các hình thức bảo hiểm y tế tự nguyện; trên 20% số xã
có câu lạc bộ (đội văn nghệ); khoảng 25% người dân thường xuyên tham gia các
hoạt động thể thao; 70% số thôn, xóm được công nhận làng văn hóa; có 40% số xã
thành lập tổ thu gom rác thải. Thêm vào đó, cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư đã động viên, khơi dậy tinh thần đoàn kết giúp
đỡ trong cộng đồng dân cư [14];
Về hệ thống chính trị, tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn được đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động, nâng cao vai trò hạt nhân lãnh đạo. Đội ngũ cán bộ xã đã

có bước trưởng thành nhanh; công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở đạt
chuẩn được quan tâm. Đến hết năm 2014 có 68,2% số xã đạt tiêu chí về hệ thống tổ
chức chính trị, xã hội, dự kiến đến hết năm 2015 đạt 79,5%;
Nhìn chung, đến hết năm 2014, có 785 xã đạt chuẩn (8,8%) và bình quân mỗi
xã còn lại đạt 10 tiêu chí, tăng 5,38 tiêu chí so với năm 2010. Dự kiến đến hết
năm2015, cả nước sẽ có 1.800 xã đạt chuẩn (đạt 20%), 1.527 xã đạt từ 15-18 tiêu
chí và chỉ còn 600 xã đạt dưới 5 tiêu chí.[14]
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nông thôn và một số vấn đề về nông thôn mới;
Đề án nông thôn mới tại xã Thành Long;
Quỹ đất đai trên địa bàn xã Thành Long;
Điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội tại xã.
Việc thực hiện 19 tiêu chí xây dựng NTM theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới tại xã Thành Long – huyện Thạch Thành – tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Phạm vi nghiên cứu

22


- Về không gian: Toàn bộ địa bàn xã Thành Long, huyện Thạch Thành, tỉnh
Thanh Hóa và địa bàn huyện Thạch Thành;
- Về thời gian: +Số liệu lấy trong giai đoạn 2011- 2015
+Thời gian thực hiện đề tài từ 22/04 - 08/06 ( năm 2016).
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
2.3.2. Thực trạng nông thôn tại xã Thành Long trước khi có đề án nông thôn mới
2.3.3. Khái quát đề án xây dựng nông thôn xã Thành Long, huyện Thạch Thành,
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2020

2.3.4. Đánh giá kết quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới xã Thành Long
đến hết năm 2015
- Đánh giá về tình hình triển khai đề án:
+ Những chỉ tiêu đã đạt được
+ Những chỉ tiêu đang thực hiện, chưa đạt được và những bất cập trong quá
trình thực hiện
- Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện đề án nông thôn mới đến cuộc sống người
dân;
2.3.5. Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện đề án nông thôn mới xã
Thành Long

23


2.4. Phương pháp áp dụng nghiên cứu
a. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu:
- Thu thập tài liệu và số liệu tại địa điểm thực tập là phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Thạch Thành và địa bàn xã Thành Long, đồng thời lập phiếu lấy
ý kiến của người dân trên địa bàn xã;
- Thu thập số liệu thứ cấp: là phương pháp thu thập số liệu thông qua tài liệu,
báo cáo tổng hợp, số liệu thống kê đã được công bố của xã với các tài liệu như điều
kiện tự nhiên, dân số, kinh tế xã hội, văn hóa đời sống của xã, ….
- Thu thập số liệu sơ cấp: Gặp gỡ cán bộ địa phương trao đổi về tình hình
chung của xã. Cùng cán bộ địa phương có chuyên môn, tham khảo ý kiến của một
số người dân bản địa có kinh nghiệm trong sản xuất để đánh giá tình hình triển khai
chương trình nông thôn mới tại địa phương.
b. Phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá
- Tổng hợp nguồn tài liệu đã thu thập được, tiến hành phân tích những tài liệu
quan trọng làm cơ sở để viết bài đồ án tốt nghiệp, đánh giá về nguồn tài liệu;
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: xử lý số liệu bằng excel sau đó

phân tích và đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương nghiên cứu.
c. Phương pháp kế thừa
- Trên cơ sở kế thừa những giải pháp mà địa phương đã áp dụng để thực hiện
triển khai đề án, đưa ra giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn đọng và những
bất cập trong quá trình triển khai , nhanh chóng để xã đạt đến mục tiêu cuối cùng;
d. Phương pháp thống kê so sánh, mô tả
- Thống kê những thành tựu đã đạt được và những yếu điểm còn hạn chế để
có những giải pháp hữu hiệu, đồng thời có sự so sánh chặt chẽ về việc thực hiện đề
án nông thôn mới tại các xã trong huyện cũng như cả nước để rút ra những kinh
nghiệm cần thiết;
- Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm, trước và
sau khi xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã. Từ đó thấy được sự khác biệt và
hiệu quả khi áp dụng mô hình nông thôn mới;
- Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng số,
số bình quân, tỷ trọng, khối lượng thực hiện được, thời gian chi phí thực hiện các
tiêu chí nông thôn mới của xã.
e. Các phương pháp khác
24


CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội xã Thành Long
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý

Thành Long là một xã miền núi nằm về phía Đông – Nam của huyện Thạch
Thành, nằm cách trung tâm huyện 10 km về phía Đông – Nam, có địa hình của một
lòng máng giữa các dãy núi chạy dài theo hướng từ phía Nam xuống phía Bắc dài
11 km. Xã có vị trí tiếp giáp với các xã, huyện như sau:
- Phía Bắc giáp xã Thành Thọ, Thành Tiến.

- Phía Nam giáp xã Vĩnh Thịnh, Vĩnh Tân huyện Vĩnh Lộc.
- Phía Đông giáp xã Ngọc Trạo, Thành An.
- Phía Tây giáp xã Vĩnh Hưng, Vĩnh Hùng huyện Vĩnh Lộc.
Đi qua địa bàn xã có tuyến đường tỉnh lộ 516B với chiều dài 9,2 km, nối với
tuyến đường Quốc lộ 217 qua huyện Vĩnh Lộc và các tuyến đường liên xã từ Thành
Long đi Thành Tiến, Thành Thọ. Mạng lưới đường điện liên thôn, trục thôn được
phân bố tương đối thuận lợi. Vị trí như trên đã tạo điều kiện cho xã phát triển kinh
tế - xã hội, giao lưu thông thương hang hóa và nắm bắt tiến bộ khoa học kỹ thuật
một cách nhanh chóng.
b. Địa hình địa mạo

Xã Thành Long có địa hình vùng đồi, núi trung bình thấp, độ cao trung bình
từ 100 – 120m đỉnh cao nhất là 252m, phía Đông Nam là các dãy đồi thấp kế tiếp
nhau với ranh giới huyện Vĩnh lộc, hướng dốc thoải dần về phía Tây bắc, địa hình
trên 70% diện tích là đất đồi. Phù hợp cho sản xuất lâm nghiệp, cũng như trang trại,
vườn rừng. Phía tây bắc có địa hình tương đối bằng phẳng rất thuận lợi cho việc
trồng lúa, màu và các loại cây công nghiệp ngắn ngày.
c. Khí hậu
Khí hậu của xã Thành Long nằm trong tiểu vùng trung du phía bắc tỉnh
Thanh Hoá. Tổng nhiệt độ trung bình năm từ 8 000 oC – 8 500oC, biên độ năm từ
21oC - 23,3oC, biên độ ngày đêm từ 7 – 9oC, mùa đông nhiệt độ tương đối thấp,
nhiệt độ không khí tối cao tuyệt đối 41,1oC vào tháng 5, tối thấp tuyệt đối 4,1oC vào
tháng 12; lượng mưa trong năm khoảng 1600-1642 mm, tốc độ gió trung bình 19 –
20 m/s, ngoài ra còn có gió tây nam khô nóng ở mức độ yếu.
d. Các nguồn tài nguyên:

25



×