Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Báo cáo thực tập marketing(athena)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.27 KB, 45 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trải qua ba năm học tập ở trường Cao đẳng Công thương Thành Phố Hồ Chí Minh là
khoảng thời gian em cảm thấy tuyệt vời trong quãng đời sinh viên, và còn tuyệt vời hơn
khi em được học tập với các thầy các cô trong khoa Quản trị Kinh doanh. Với em thầy cô
luôn là những người đáng kính bởi sự hy sinh thầm lặng của mình, nhờ thầy cô em hiểu
rõ hơn về giá trị một con người, không chỉ dừng lại ở đó thầy cô đôi khi còn là nguồn
động lực cho em vươn lên hơn nữa. Ba năm học tập ở trường chưa đủ để có thể làm việc
ngoài xã hội nhưng kiến thức có được thì không thể phủ nhận công lao to lớn của người
cô, người thầy. Tin rằng những kiến thức em có được sẽ là hành trang vững chắc để em
tiếp tục với sự nghiệp học tập còn lại của đời mình và ít nhiều đó cũng là bước đệm cho
những tháng ngày sau khi em rời ghế nhà trường. Hôm nay, em muốn gửi lời cảm ơn đến
các thầy, các cô trong suốt những năm học vừa qua đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm
trong học tập cũng như trong cuộc sống phần nào giúp em có được những cảm nhận thú
vị, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Phạm Thị Tuyết Nga đã hướng dẫn em
hoàn thiện bài báo cáo thực tập trong thời gian qua.
Bên cạnh đó em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Võ Đỗ Thắng và chị
Nguyễn Khánh Minh đã tạo điều kiện thuận lợi và môi trường làm việc thoải mái nhất để
em tìm hiểu và học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong quá trình thực tập của mình. Cám
ơn các anh, chị, các bạn đã giúp đỡ nhiệt tình để em hoàn thành bài báo cáo của mình
một cách tốt nhất.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân em còn hạn hẹp,
chắc chắn trong quá trình làm bài báo cáo sẽ không tránh được những sai sót. Vì thế em
mong được sự thông cảm và góp ý từ các thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn kiến thức
bản thân.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe tới tất cả mọi người.


CÁC TỪ VIẾT TẮT
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
CNTT: Công nghệ Thông tin
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn


MCSA: Microsoft Certified System Administrator
CCNA: Cisco Certified Network Associate
ACBN: Athena Certified Basic Network
MCSE: Microsoft Certified System Enginneer
CCNP: Cisco Certified Network Professional.
CEH: Certified Ethical Hacker.
ACNS: Athena Certified Network Security
NIIT: Học viện công nghệ thông tin Quốc tế NIIT
QTM: Quản trị mạng
SEM: Search Engine Marketing
AICT: hội chợ công nghệ thông tin AICT


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: nguồn thu tập dữ liệu thứ cấp
Bảng 2: Nguồn thu thập dữ liệu sơ cấp
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2.3: Thống kê đành giá của học viên đối với phương pháp giảng dạy của giáo viên
tại Trung tâm Athena
Bảng 2.4 Bảng giá so sánh của trung tâm Athena với đối thủ cạnh tranh
Bảng 3.1. Ma trận Swot của trung tâm Athena


DANH SÁCH ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ phận nhân sự Athena
Hình 2.2: Doanh thu, lợi nhuận và khoản nộp ngân sách từ 2010-2012
Hình 2.2 Doanh tu theo thị trường của trung tâm trong 3 năm 2010-2012



MỤC LỤC


Báo cáo thực tập

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong thập niên qua, nền kinh tế thế giới đã thay đổi một cách mạnh mẽ dưới sức ép
của toàn cầu hóa, sự phát triển vũ bão của công nghệ và sự mở cửa của các thị
trường mới. Những thuận lợi của giai đoạn đầu phát triển của nền kinh tế đã dần dần mất
đi thay vào đó là sự cạnh tranh khốc liệt, là nhu cầu ngày càng cao, càng phức tạp hơn
của người tiêu dùng. Đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự phát triển của công
nghệ thông tin, chúng ta có thể dễ dàng thấy được những ứng dụng công nghệ thông tin
được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực từ học tập, vui chơi – giải trí đến trao đổi, mua
bán và trong hoạt động quản lý của các doanh nghiệp cũng không thể thiếu. Nhưng làm
thế nào để hệ thống vận hành ổn định và an toàn đó là công việc của các chuyên gia quản
trị mạng và an ninh mạng. Nhận thấy sự thay đổi đó nên ngày nay nhu cầu học ngành
công nghệ thông tin và viễn thông đang tăng cao. Bên cạnh đó công nghệ thông tin đang
dần dần chiếm ưu thế trong hoạt động marketing của doanh nghiệp, nó được tiếp cận dễ
dàng trong tất cả các loại hình doanh nghiệp, từ nhỏ tới lớn, từ đó các doanh nghiệp có
nhiều cơ hội để phát triển và mở rộng thị trường mà không cần tốn nhiều chi phí cho hoạt
động marketing của mình, vừa đảm bảo tính hiệu quả lại vừa kinh tế. Theo em Marketing
đang bước sang một giai đoạn phát triển mới đó là giai đoạn phát triển của online
Marketing gắn liền với công nghệ thông tin. Để tìm hiểu thêm về sự phát triển mới mẻ đó
nên đây cũng chính là lý do em nghiên cứu đề tài này.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


Mục tiêu nghiên cứu trong đề tài này:
Phân tích và tìm hiểu môi trường marketing hiện tại của trung tâm.
Phân tích và đánh giá các chiến lược Marketing đang được thực hiện tại trung tâm
-

-

Athena.
- Nhận diện được điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức.

SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 6


Báo cáo thực tập

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

-

Đưa ra các giải pháp mới nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing, đóng góp vào sự thành

-

công trong hoạt động đào tạo của trung tâm.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu: Quá trình thực tập tại trung tâm từ ngày 10/2/2014 đến ngày

-


19/3/2014
Không gian nghiên cứu: Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng Quốc tế

-

Athena.
Địa chỉ: 92 Nguyễn Đình Chiểu, phường Đa Kao, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng nhiên cứu: Các yếu tố bên trong và bên ngoài liên quan tới hoạt động

-

Marketing của trung tâm, các số liệu thu thập được từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập từ sách báo, báo cáo, tài liệu của trung tâm, thông tin
báo chí truyền hình, internet và các nghiên cứu trước đây.
Bảng 1: nguồn thu tập dữ liệu thứ cấp
STT
1
2
3

Loại tài liệu
Thông tin về trung tâm, kết
quả hoạt động kinh doanh
Sách báo về: Marketing sản
phẩm, Marketing dịch vụ,
tình hình bảo mật mạng
Báo cáo thống kê tình hình

sử dụng Internet của Việt
Nam và Thế giới

Nguồn cung cấp
Bộ phận phòng tài chính kế
toán
Nhà sách
Các trang web, diễn đàn
Trang web

(nguồn: Tổng hợp)
-

Thu thập dữ liệu sơ cấp: Thông qua tìm hiểu, quan sát thực tế tại trung tâm, thực hiện
phiếu thăm dò khách hàng.
Bảng 2: Nguồn thu thập dữ liệu sơ cấp
Đối tượng quan sát
Toàn thể trung tâm
- Ban giám đốc
- Nhân viên
- Khách hàng

SVTT: Vũ Thị Hiệp

Nội dung quan sát
Môi trường hoạt động, văn hóa làm việc
của Trung tâm
Hiện trạng thực hiện Marketing tại trung
tâm
Cách thức đăng ký của học viên và dịch vụ

Trang 7


Báo cáo thực tập

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga
đào tạo của Trung tâm

(nguồn: Tổng hợp)
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
-

Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu, chỉ tiêu qua các năm 2011, 2012, 2013.
- Phương pháp thống kê mô tả: Trong phạm vi đề tài này, phương pháp được sử dụng để
tìm ra xu hướng thông qua các bảng biểu, đặc điểm của các yếu tố phân tích, đồng thời

-

trình bày thực trạng chiến lược Marketing của công ty.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi khi sử dụng hai phương pháp trên sẽ tổng hợp
và rút ra điểm mạnh, yếu của các chiến lược Marketing, từ đó có thể làm cơ sở để đưa ra
một số các giải pháp để hoàn thiện.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm Marketing, Marketing-mix, quản trị Marketing
1.1.1.Khái niệm Marketing
Marketing hình thành từ rất sớm, phát triển dần theo sự phát triển của sự trao đổi
hàng hóa. Có nhiều định nghĩa về Marketing như:
-


Theo viện Marketing Hoàng gia Anh (CIM) thì Marketing là quá trình quản trị nhận biết,
dự đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và có lợi.

SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 8


Báo cáo thực tập
-

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

Theo hiệp hội Marketing Hoa kỳ (AMA) thì Marketing là tiến trình hoạch định và thực
hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ để

-

tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ chức.
Theo Philip Kotler cha đẻ của môn Marketing cho rằng “ Marketing là tiến trình doanh
nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng và xây dựng mạnh mẽ những mối quan hệ với khách
hàng nhằm đạt được giá trị từ những phản ứng của khách hàng”.
Nói chung có rất nhiều quan niệm Marketing tuy nhiên chúng ta có thể chia làm hai

-

loại đại diện đó là quan niệm truyền thống và quan niệm hiện đại.
Quan niệm truyền thống: Bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến việc

-


hướng dòng sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu thụ một cách tối ưu.
Quan niệm hiện đại: Là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu thụ
thành nhu cầu thực sự về một sản phẩm cụ thể, đến việc chuyển sản phẩm đó tới người
tiêu thụ tối ưu.
1.1.2. Khái niệm Marketing Mix
Marketing mix (hỗn hợp hay phối thức Marketing) là một trong những khái niệm
chủ yếu của Marketing hiện đại.
Marketing mix là tập hợp những công cụ Marketing mà công ty sử dụng để đạt
được các mục tiêu trong thị trường đã chọn. Các công cụ Marketing được pha trộn và kết
hợp với nhau thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt và thay đổi trên
thị trường.
Các công cụ Marketing gồm có: Sản phẩm (product), giá cả (price), phân phối
(place), xúc tiến (promotion) và thường được gọi là 4P.
1.1.3.Khái niệm quản trị Marketing

-

Theo hiệp hội Marketing Mỹ thì quản trị Marketing là quá trình lập kế hoạch, thực hiện
kế hoạch đó, định giá, khuyến mãi và phân phối hàng hóa, dịch vụ và các ý tưởng để tạo
ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu, thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng và tổ
chức.

SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 9


Báo cáo thực tập

-

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

Theo Philip Kotler: Quản trị Marketing là một tiến trình phân tích, hoạch định, thực hiện
và kiểm tra các chiến lược và hoạt động Marketing nhằm đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp với hiệu quả cao nhất.
1.2. Mục tiêu và chức năng của Marketing
1.2.1.Mục tiêu của Marketing
Marketing hướng đến ba mục tiêu chủ yếu sau:

-

Thỏa mãn khách hàng: Là vấn đề sống còn của công ty. Các nỗ lực Marketing nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, làm cho họ hài lòng, trung thành với công ty, qua đó thu
phục thêm khách hàng mới.
- Chiến thắng trong cạnh tranh: Giải pháp Marketing giúp công ty đối phó tốt các thách

thức cạnh tranh, đảm bảo vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị trường.
- Lợi nhuận lâu dài: Marketing phải tạo ra mức lợi nhuận cần thiết giúp công ty tích lũy và
phát triển. Sự trung thành của khách hàng liên quan mật thiết với khả năng sinh lợi của

-

công ty trong hiện tại và tương lai.
1.2.2.Chức năng của Marketing
Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu khách hàng: Thông qua việc nghiên cứu thị trường,
các thông tin về khách hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hay quyết định
không mua của khách hàng, các nhà sản xuất kinh doanh đã tạo ra sản phẩm, hàng hóa
làm hài lòng khách hàng ngay cả những người khó tính nhất. Nhu cầu của khách hàng

ngày nay đã thay đổi rất nhiều so với trước kia, nếu trước kia nhu cầu của người tiêu
dùng là vật phẩm làm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu, sinh lý thì ngày nay ngoài yếu
tố trên thì hàng hóa còn phải thỏa mãn những nhu cầu cao hơn như: nhu cầu tự thể hiện
mình, tâm linh, trình độ kiến thức, cấp bậc…
- Chức năng phân phối: Chức năng phân phối bao gồm tất cả các hoạt động nhằm tổ chức

sự vận động tối ưu sản phẩm hàng hóa từ khi nó kết thúc quá trình sản xuất cho tới khi
nó được giao cho cửa hàng bán lẻ hoặc giao trực tiếp cho người tiêu dùng. Thông qua
chức năng này, những người tiêu thụ trung gian tốt sẽ được phát triển. Ngoài ra nó còn
dẫn khách hàng về các thủ tục đăng ký liên quan đến quá trình mua hàng, tổ chức vận tải
chuyên dụng, hệ thống kho bãi dự trữ hàng bảo quản hàng hóa…Đặc biệt, chức năng

SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 10


Báo cáo thực tập

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

phân phối có thể phát hiện sự trì trệ, ách tắt của kênh phân phối có thể xảy ra trong quá
trình phân phối.
- Chức năng tiêu thụ hàng hóa: Marketing xác định chiến lược giá cả, tổ chức hoàn thiện
hệ thống phân phối, xây dụng và thực hiện các kỹ thuật, kích thích tiêu thụ như quảng
cáo, xúc tiến bán hàng…
- Chức năng yểm trợ: Thông qua việc hỗ trợ cho khách hàng, Marketing giúp cho doanh
nghiệp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng và là công cụ cạnh tranh hiệu quả khi việc
tối ưu hóa chi phí dẫn đến việc khó có thể cạnh tranh bằng giá. Các hoạt động yểm trợ
có thể kể đến như khuyến mãi, tham gia hội chợ, triễn lẫm và nhiều hoạt động dịch vụ


-

khách hàng khác.
1.3. Phân loại Marketing
1.3.1.Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động
Marketing trong kinh doanh như Marketing công nghiệp, Marketing thương mại,

-

Marketing du lịch, Marketing dịch vụ.
Marketing phi kinh doanh được ứng dụng trong những lĩnh vực chính trị, văn hóa, y tế,

-

-

giáo dục, xã hội…
1.3.2.Căn cứ vào qui mô, tầm vóc hoạt động
Marketing vi mô do các doanh nghiệp thực hiện.
- Marketing vĩ mô do các cơ quan chính phủ thực hiện.
1.3.3.Căn cứ vào phạm vi hoạt động
- Maketing trong nước: thực hiện trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia
Marketing quốc tế: Được sử dụng khi các doanh nghiệp mở rộng hoạt động tại nhiều
quốc gia.
- Marketing toàn cầu: Do các tổ chức đa quốc gia thực hiện trên phạm vi toàn cầu.
1.3.4.Căn cứ vào khách hàng
- Marketing cho các tổ chức: Đối tượng là các nhà sử dụng công nghiệp, trung gian, các tổ

-


chức chính phủ…
- Marketing cho người tiêu dùng: Đối tượng là cá nhân, hộ gia đình.
1.3.5.Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo sản phẩm
Marketing sản phẩm hữu hình: Marketing được sử dụng trong những tổ chức cung cấp

-

các loại sản phẩm cụ thể như thực phẩm, hàng kim khí điện máy…
Marketing sản phẩm vô hình: Còn gọi là Marketing dịch vụ, được ứng dụng trong các tổ
chức cung cấp dịch vụ vận tải, bảo hiểm, du lịch, thông tin…
1.4. Chiến lược Marketing và sự cần thiết phải xây dựng chiến lược Marketing
1.4.1.Chiến lược Marketing

SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 11


Báo cáo thực tập
-

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

Theo Philip Kotler chiến lược là hệ thống những luận điểm logic, hợp lý làm căn cứ chỉ
đạo một đơn vị, tổ chức tính toán cách giải quyết những nhiệm vụ Marketing của mình.
Nó bao gồm các chiến lược cụ thể đối với thị trường mục tiêu, đối với phức hệ Marketing

-


và mức chi phí cho Marketing.
Theo Marketing thương mại: Ta có thể chiến lược Marketing thực chất là Marketing Mix
và thị trường trọng điểm. Chiến lược là sự kết hợp đồng bộ mang tính hệ thống giữa
Marketing hỗn hợp trọng điểm. Các tham số Marketing hỗn hợp được xây dựng và hướng
tới một nhóm khách hàng (thị trường trọng điểm) cụ thể.
1.4.2.Sự cần thiết và vai trò của chiến lược Marketing
- Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược Marketing
Để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp cần đặt cho mình một mục tiêu và cố
gắng để đạt được những mục tiêu đó. Khi việc quản lý và điều hành công việc dựa trên
những kinh nghiệm, trực giác và khôn ngoan không thể đảm bảo sự thành công của
doanh nghiệp thì việc lập kế hoạch cho toàn bộ hoạt độngcủa doanh nghiệp là cần thiết.
Kế hoạch chiến lược sẽ giúp cho các doanh nghiệp thấy rõ hơn mục tiêu cần vươn tới của
mình và chỉ đạo sự phối hợp các hoạt động hoàn hảo hơn. Đồng thời kế hoạch chiến lược
cũng giúp cho nhà quản trị suy nghĩ có hệ thống những vấn đề kinh doanh nhằm đem lại
những chuyển biến tốt đẹp hơn.
Nằm trong chiến lược chung của doanh nghiệp, chiến lược Marketing thể hiện sự
cố gắng của doanh nghiệp nhằm đạt tới một vị trí mong muốn xét trên vị thế cạnh tranh
và sự biến động của môi trường kinh doanh. Chỉ khi lập được chiến lược Marketing thì
doanh nghiệp mới có thể thực hiện một cách đồng bộ các hoạt động Marketing bắt đầu từ
việc tìm hiểu và nhận biết các yếu tố môi trường bên ngoài, đánh giá các điều kiện khác
của doanh nghiệp để từ đó có các chính sách về những sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc
tiến nhằm đạt tới mục tiêu định sẵn.
Với ý nghĩa đó việc xây dựng chiến lược Marketing thực sự là công việc quan
trọng cần thiết cần phải làm đối với mỗi doanh nghiệp. Đây là công việc đầu tiên để xây
dựng một chương trình Marketing của doanh nghiệp và làm cơ sở để tổ chức và thực hiện
các hoạt động khác trong quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị Marketing nói
riêng.
-

Vai trò của chiến lược Marketing


SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 12


Báo cáo thực tập

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

Chiến lược Marketing và Marketing hỗn hợp là hoạt động hết sức quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là trong doanh nghiệp thương mại, chiến
lược Marketing giúp doanh nghiệp tìm kiếm những thông tin hữu ích về thị trường và
tăng qui mô kinh doanh. Các công cụ Marketing giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần,
tăng thị phần, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ bằng cách nâng cao khả năng kinh doanh và làm
thỏa mãn khách hàng. Nhờ đó chiến lược Marketing mà các hoạt động của doanh nghiệp
được thực hiện một cách đồng bộ, doanh nghiệp sẽ tiếp cận với thị trường tiềm năng
chinh phục và lôi kéo khách hàng và có thể nói rằng chiến lược Marketing là cầu nối giúp
doanh nghiệp gần hơn với thị trường.
Quản trị Marketing sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ mục đích và hướng đi mà cụ thể
là xây dựng các chiến lược Marketing Mix cho thị trường mục tiêu. Chính điều này gắn
kết mọi cá nhân, mọi bộ phận bên trong tổ chức cung đồng tâm hiệp lực để đạt được mục
đích chung. Hoạch định Marketing giúp doanh nghiệp nắm vững cơ hội, nguy cơ, hiểu rõ
điểm mạnh, điểm yếu của mình trên cơ sở đó có khả năng đối phó với những biến động
của thị trường và có những chiến lược thích hợp.
Vai trò của chiến lược Marketing chỉ có thể đạt được nếu doanh nghiệp xây dựng
một kế hoạch chiến lược Marketing hợp lý, tức là có sự gắn kết chặt chẽ trong chiến lược
Marketing mix, của mọi bộ phận cá nhân hướng về thị trường mục tiêu đã chọn. Xây
dựng một chiến lược Marketing đúng hướng tạo điều kiện thuận lợi thực hiện tốt nhiệm
vụ kinh doanh.


SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 13


Báo cáo thực tập

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA
1. Giới thiệu chung
1. Khái quát về trung tâm
Theo giá được cung cấp bởi iGURU Việt Nam dựa trên yêu cầu điều tra của về
tình hình sử dụng Internet của thanh thiếu niên Việt Nam. Năm 2004, "Chẳng được ai
hướng dẫn", đó là tình trạng chung của thanh thiếu niên đối với Công nghệ thông tin nói
chung và Internet nói riêng. Việt Nam nói nhiều tới tầm quan trọng của Công nghệ thông
tin, nhu cầu nối mạng toàn cầu để hội nhập và phát triển, thậm chí coi việc giới trẻ ngày
càng quan tâm và sử dụng Internet nhiều là một biểu hiện của sự nâng cao trình độ tin
học và phát triển giáo dục. Nhưng dường như "quá tin tưởng" hay đúng hơn là phó mặc
cho khả năng tự tìm tòi của Thanh thiếu niên.
Kể từ khi nước ta phát triển dịch vụ Internet vào năm 1997 thì sự phát triển của
công nghệ thông tin là bước chuyển lớn trong nền kinh tế nước nhà. Công nghệ thông tin
(CNTT) là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kích thích tăng lực đổi mới đối với
nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế quốc dân của mỗi nước nói riêng. Với sự
phát triển không ngừng của Internet thì nhu cầu về nguồn nhân lực công nghệ thông tin
-

đã trở thành mối quan tâm của tất cả các doanh nghiệp, tổ chức và nhà nước.

Bên cạnh sự phát triển của mạng Internet thì luôn có những rủi ro tiềm ẩn song song.
Nắm bắt được nhu cầu về nguồn nhân lực công nghệ thông tin và an ninh mạng nước
nhà, một nhóm các thành viên là những doanh nhân tài năng và thành công trong lĩnh vực
công nghệ thông tin đã quy tụ được một đội ngũ công nghệ thông tin với nhiệm vụ trước

-

hết là ứng cứu máy tính cho các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu.
Các thành viên sáng lập Athena gồm:
Ông Nguyễn Thế Đông: Cựu giám đốc trung tâm ứng cứu máy tính Athena. Ông tốt
nghiệp Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh, hiện là giám đốc dự án của công ty
Siemen Telecom; là lớp doanh nhân trẻ thông minh, vui tính và có nhiều ý tưởng kinh
doanh táo bạo. Ông đã có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin và
lãnh đạo, giám đốc của nhiều dự án ứng cứu máy tính của nhiều doanh nghiệp
SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 14


Báo cáo thực tập
-

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

Ông Hứa Văn Thế Phúc: Phó giám đốc phát triển thương mại công ty EIS, một trong
những giám đốc trẻ nhất của công ty FPT. Năm 2002, ông là người đầu tiên có được
chứng chỉ CCIE. Muốn có được chứng chỉ này thí sinh phải có một trình độ rất cao về
công nghệ thông tin. Với 10 năm kinh nghiệm làm việc và học tập trong lĩnh vực công
nghệ thông tin, cùng với tinh thần học tập cao độ và một đầu óc phát đoán đã giúp ông
nhìn thấy được những cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin và mong


-

muốn góp phần vào sự nghiệp tin học hoá của đất nước
Ông Nghiêm Sỹ Thắng: Phó Tổng giám đốc ngân hàng Liên Việt, chịu trách nhiệm công
nghệ thông tin của ngân hàng. Ông tốt nghiệp Học viện ngân hàng, Thạc sỹ quản trị kinh
doanh, là một trong bốn nhà lãnh đạo về công nghệ thông tin xuất sắc Asean, một trong
14 CSO tiêu biểu của Đông Nam Á với gần 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị

-

và công nghệ thông tin.
Ông Võ Đỗ Thắng: Hiện đang là giám đốc Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh
mạng quốc tế Athena. Ông làm quen với máy vi tính từ năm 1991, khi còn là học sinh
chuyên toán của tỉnh Bình Thuận. Để có điều kiện tiếp cận với công cụ mới mẻ này, ông
đã “năn nỉ” thầy giáo cho “một chân” vệ sinh phòng máy của trường. Thương cậu học trò
ham học hỏi, thầy giáo đồng ý và thế là một “thế giới khác” đã nhanh chóng “mê hoặc”
ông, để rồi sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, ông đã thi vào Đại học Bách khoa
TP.HCM, khoa Công nghệ Thông tin. Khi Internet bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam vào năm
1997, ông may mắn được về thực tập tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam - VNPT). Cũng từ đây, ông bắt đầu
quan tâm đến lĩnh vực mạng. Hơn một năm làm việc tại VNPT (sau khi ra trường), ông
đã có mặt ở khá nhiều tỉnh, thành trên cả nước để phát triển các giải pháp (tính cước,
quản lý khách hàng, quản lý thuê bao, quản lý mạng cáp...) có ứng dụng công nghệ thông
tin. Sau khoảng hai năm làm việc tại một công ty chuyên về lĩnh vực tích hợp hệ thống ở
TP.HCM, ông cùng vài người bạn thành lập nên trung tâm với ba chức năng chính là:
Đào tạo chuyên viên quản trị mạng, thực hiện dịch vụ về quản trị và an ninh mạng, cung
cấp các giải pháp ứng dụng CNTT để gia tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Ngày 4 tháng 10 năm 2004, trung tâm chính thức được thành lập theo giấy phép
kinh doanh số 410 202 5253 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP.HCM cấp ngày 04/10/2004 với

SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 15


Báo cáo thực tập

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

tên là Công ty TNHH tư vấn và đào tạo quản trị mạng Việt Năng, bổ nhiệm ông Nguyễn
Thế Đông làm giám đốc.
Athena là một tổ chức quy tụ nhiều trí thức trẻ Việt Nam đầy năng động, nhiệt
huyết và kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Với quyết tâm góp phần vào
công cuộc thúc đẩy tiến trình tin học hóa của nước nhà.
2. Các lĩnh vực hoạt động
Athena đã và đang tập trung chủ yếu vào các hoạt động sau:
- Công tác huấn luyện, quảng bá kiến thức tin học, đặc biệt trong lĩnh vực mạng máy tính,

Internet, bảo mật và thương mại điện tử…
- Tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng hiệu quả tin học vào hoạt động sản xuất kinh

doanh.
- Cung cấp nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đặc biệt là chuyên gia về mạng máy tính
và bảo mật mạng đạt trình độ quốc tế cho các tổ chức doanh nghiệp có nhu cầu.
- Tiến hành các hoạt động nghiên cứu nâng cao kiến thức tin học và phát triển cơ sở dữ
liệu thông tin về các ứng dụng và sự cố mạng.
- Tiến hành các dịch vụ ứng cứu khẩn cấp cho các doanh nghiệp trong trường hợp xảy ra

sự cố máy tính.
Athena đã và đang trở thành 1 trong những trung tâm đào tạo quản trị và an ninh

mạng tốt nhất Việt Nam hiện nay, với đội ngũ giảng viên có kiến thức và nhiều kinh
nghiệm thực tế, đội ngũ nhân lực ra trường có tay nghề cao và trình độ chuyên môn được
công nhận trên không chỉ trong nước mà còn được công nhận trên quốc tế. Lực lượng học
viên của Athena sau khi tốt nghiệp đều đảm nhận nhiều vị trí quan trọng trong các công
ty, tổ chức, ngân hàng và được đưa đi nhiều nơi trên Thế giới. Athena đang ngày một thể
hiện tâm quan trọng trong công cuộc tin học hóa và công nghệ hóa nước nhà.
Logo của công ty

SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 16


Báo cáo thực tập

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

3. Văn phòng và các chi nhánh

Văn phòng: Trung tâm Đào tạo Quản trị mạng và An ninh mạng Quốc tế Athena
+ Địa chỉ: Số 2Bis Đinh Tiên Hoàng, phường Đa Kao, quận 1, TP.HCM
+ Điện thoại: (08) 22103801-090 7879 477
+ Website: />- Cơ sở 1: Trung tâm Đào tạo Quản trị và An ninh mạng Athena
+ Địa chỉ: 92 Nguyễn Đình Chiểu, phường Đa Kao, quận 1, TP.HCM
+ Điện thoại: (08) 38244041-094 320 0088
+ Website: />- Cơ sở 2: Trung tâm Đào tạo Quản trị mạng và An ninh mạng Athena-Nha Trang ITT
+ Địa chỉ: 218 Thống Nhất, Nha Trang, Khánh Hòa
+ Điện thoại: 058 356 1966-058 625 4516
4. Quá trình hình thành và phát triển
1. Quá trình hình thành

- Kể từ năm 2000, công nghệ thông tin và nhu cầu về nguồn lực công nghệ thông tin trở
-

thành một ngành “hot” và được sự quan tâm đặt biệt của toàn xã hội. Không chỉ các
doanh nghiệp mới quan tâm đến công nghệ thông tin mà hầu hết tất cả các tổ chức, cá
nhân đều sử dụng máy tính kết nối Internet trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chính
vì thế nhu cầu về nguồn lực công nghệ thông tin trở thành một nhu cầu mạnh mẽ của xã
hội. Không chỉ thế trong thời gian này nhà nước cũng có nhiều chính sách khuyến khích
để đào tạo đội ngũ công nghệ thông tin nhằm góp phần vào tin học hóa nước nhà.
- Chính trong thời gian này, một nhóm các thành viên là những doanh nhân thành công
trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã nhận ra tìm năng phát triển của việc đào nền công
nghệ thông tin nước nhà. Họ là những cá nhân có trình độ chuyên môn cao cùng với tầm
nhìn xa vể tương lai của ngành công nghệ thông tin trong tương lai, họ đã quy tụ được
SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 17


Báo cáo thực tập

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

một lực lượng lớn đội ngũ công nghệ thông tin trước hết là làm nhiệm vụ ứng cứu máy
tính cho các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu.
- Bước phát triển tiếp theo là vươn tầm đào tạo đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin cho đất
nước và xã hội.
2. Quá trình phát triển:
-

Từ năm 2004- 2006: Trung tâm có nhiều bước phát triển và chuyển mình. Trung tâm trở

thành một trong những địa chỉ tin cậy của nhiều doanh nghiệp nhằm cài đặt hệ thống an
ninh mạng và đào tạo cho đội ngũ nhân viên của các doanh nghiệp về các chương trình
quản lý dự án MS Project 2003, kỹ năng thương mại điện tử, bảo mật web… và là địa chỉ
tin cậy của nhiều học sinh – sinh viên đến đăng kí học. Đòi hỏi cấp thiết trong thời gian
này của Trung tâm là nâng cao về công nghệ thông tin của đất nước nói chung, các doanh

-

nghiệp, cá nhân nói riêng.
Đến năm 2006: Cùng với sự phát triển nhanh chóng và cạnh tranh với nhiều trung tâm
đào tạo an ninh mạng khác như trung tâm đào tạo Nhất nghệ, Vn pro. Trung tâm đào tạo
quản trị và an ninh mạng Athena mở ra thêm một chi nhánh tại Cư xá Nguyễn Văn Trỗi.
Đồng thời tiếp tục tuyển dụng đội ngũ giảng viên là những chuyên gia an ninh mạng tốt
nghiệp các trường đại học và học viện công nghệ thông tin uy tín trên toàn quốc. Trong
thời gian này Athena có nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút đội ngũ nhân lực công
nghệ thông tin lành nghề tứ các doanh nghiệp, tổ chức, làm giàu thêm đội ngũ giảng viên

-

của trung tâm.
Đến năm 2008: Hàng loạt các trung tâm đào tạo quản trị và an ninh mạng mọc lên, cùng
với khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đã làm cho Trung tâm rơi vào nhiều khó khăn.
Một số thành viên sáng lập rút vốn khỏi công ty gây nên sự hoang mang cho toàn bộ hệ
thống trung tâm. Cộng thêm chi nhánh tại Cư xá Nguyễn Văn Trỗi hoạt động không còn
hiệu quả phải đóng cửa làm cho trung tâm rơi vào nhiều khó khăn. Lúc này, với quyết
tâm khôi phục lại trung tâm cũng như tiếp tục sứ mạng góp phần vào tiến trình tin học
hóa của đất nước. Ông Võ Đỗ Thắng mua lại cổ phần của một nhà đầu tư lên làm giám
đốc và xây dựng lại trung tâm. Đây là một bước chuyển mình có ý nghĩa chiến lược trung
tâm. Mở ra một làn gió mới và một giai đoạn mới, cùng với quyết tâm mạnh mẽ và một


SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 18


Báo cáo thực tập

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

tinh thần thép đã giúp ông Thắng vượt qua nhiều khó khăn ban đầu, giúp trung tâm đứng
-

vững trong thời kì khủng hoảng.
Từ năm 2009 – nay: Cùng với sự lãnh đạo tài chính và đầu óc chiến lược. Trung tâm đào
tạo quản trị và an ninh mạng dần được phục hồi và trở lại quỹ đạo hoạt động của mình.
Đến nay, Trung tâm đẫ trở thành một trong những trung tâm đào tạo quản trị mạng hàng
đầu Việt Nam. Cùng với sự kết hợp của nhiều công ty, tổ chức doanh nghiệp , trung tâm
trở thành nơi đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho xã hội. Từng

-

bước thực hiện mục tiêu góp phần vào tiến trình tin học hóa nước nhà.
3.
Lĩnh vực hoạt động chính của Trung tâm
Trung tâm ATHENA đã và đang tập trung chủ yếu vào đào tạo chuyên sâu quản trị mạng,
an ninh mạng, thương mại điện tử theo các tiêu chuẩn Quốc tế của các hãng nổi tiếng như
Microsoft, Cisco, Linux LPI, CEH… Song song đó, Trung tâm ATHENA còn có những
chương trình đào tạo cao cấp dành riêng theo đơn đặt hàng của các đơn vị như Bộ Quốc

-


phòng, Bộ Công an, ngân hàng, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ, tổ chức tài chính…
Sau gần 10 năm hoạt động, nhiều học viên tốt nghiệp Trung tâm ATHENA đã là chuyên
gia đảm nhận công tác quản lý hệ thống mạng, an ninh mạng cho nhiều bộ ngành như:
Cục Công nghệ Thông tin - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Sở Thông tin Truyền thông các

-

tỉnh, bưu điện các tỉnh…
Ngoài chương trình đào tạo, Trung tâm ATHENA còn có nhiều chương trình hợp tác và
trao đổi công nghệ với nhiều trường đại học lớn như: Đại học Bách Khoa TP.Hồ Chí
Minh, Học viện An ninh Nhân dân (Thủ Đức), Học viện Bưu chính Viễn thông, hiệp hội
An toàn Thông tin (VNISA), Viện Kỹ thuật Quân sự…
5. Nhân sự và cơ cấu tổ chức
1. Đội ngũ nhân sự tại ATHENA
Athena hiện đang quy tụ được các chuyên gia xuất sắc năng động và đầy nhiệt
huyết trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tốt nghiệp từ các trường Cao đẳng, Đại học
chuyên ngành công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, có nhiều kinh nghiệm làm dự án

-

thực tế và có đầy đủ các chứng chỉ quốc tế. Bao gồm:
- Giám đốc: Võ Đỗ Thắng
- Phó giám đốc: Nguyễn Khánh Minh
- Quản lý: Nguyễn Hồng Phúc
Đội ngũ nhân viên tư vấn và chăm sóc khách hàng, cùng đội ngũ giảng viên của Trung
tâm
SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 19



Báo cáo thực tập

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

2. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ phận nhân sự Athena

Giám Đốc
Giám Đốc
P.Giám Đốc

Hành Chính &
Kinh Doanh

Quản Lý Sản
Phẩm

Tài Chính kế
Toán

Tổ Chức Đào
Tạo

Quản Lý Dự
Án

Sale &

Marketing

Trưởng Phòng
Kinh Doanh

Thiết Kế

Thu Ngân

Giảng Viên

Kỹ Sư IT

Bán Hàng

Tư Vấn

Web Admin

Kế Toán

Hỗ Trợ Kỹ
Thuật

Marketing

An Ninh

Nghiên Cứu và
Triển Khai


Quản Trị Rủi
Ro Khẩn Cấp
Khủng
Hoảng
CERC

Hậu Cần
SVTT:
Vũ Thị Hiệp

Trang 20


Báo cáo thực tập

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

(Nguồn: Kết quả hoạt động kinh doanh và chăm sóc khách hàng năm 2013)
Chức năng của các phòng ban
- Phòng hành chính-nhân sự (kinh doanh)

Đảm bảo tuyển dụng nhân sự và nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ hiệu quả nhất,
phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên theo yêu cầu của công ty.
Đảm bảo cho các cá nhân, bộ phận trong công ty thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ của mình và đạt được hiệu quả cao trong công việc.
- Phòng tài chính - kế toán
Tham mưu cho giám đốc, chỉ đạo, quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính và
hoạch tính kế toán.
Xúc tiến huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính.

Thực hiện theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoảng thu nhập, chi
trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong công ty.
Thanh, quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí quảng cáo và các chi phí khác của
công ty.
- Phòng đào tạo
Tham mưu cho giám đốc, quản lý, triển khai các chương trình đào tạo bao gồm
các kế hoạch, chương trình, học liệu, tổ chức giảng dạy và chất lượng giảng dạy theo
quy chế của Bộ Giáo dục và quy chế của công ty. Quản lý các khóa học, chương trình họ
và danh sách học viên, quản lý học viên
- Phòng quản lý dự án
Tổ chức nghiên cứu, quản lý, giám sát dự án nhằm đảm bảo dự án hoàn thành
đúng tiến độ, trong phạm vi ngân sách đã duyệt nhằm đảm bảo tiến độ và mục tiêu của
dự án.
- Phòng kinh doanh, tiếp thị
Thiết kế ý tưởng Marketing, tổ chức thực hiện và giám sát các hoạt động
Marketing của công ty.
Tổ chức nghiên cứu, giám sát các hoạt động kinh doanh, doanh số theo từng tuần,
từng quý.
6. Năng lực của Trung tâm

SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 21


Báo cáo thực tập
-

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga


Về cơ sở vật chất
Ngay từ ngày đầu thành lập đến nay, Athena luôn cố gắng đầu tư vào cơ sở vật

chất và trang thiết bị để đáp ứng việc giảng dạy, nghiên cứu và để theo kịp với sự phát
triển nhanh chóng của công nghệ thông tin. Trung tâm hiện đang có 11 phòng học tại chi
nhánh số 92 Nguyễn Đình Chiểu với sức chứa khoảng 50 học viên mỗi phòng. Các phòng
đều được trang bị máy tính, máy chiếu và máy lạnh để phục vụ công tác giảng dạy và tạo
sự hài lòng cho học viên. Trung tâm còn trang bị 2 phòng máy tính với 1 server và 25
máy trạm kết nối internet để phục vụ chu đáo cho việc giảng dạy.
Trung tâm luôn bảo trì và cập nhất hạ tầng hệ thống để luôn đáp ứng được đòi hỏi
của ngày càng lớn của ngành công nghệ thông tin. Chương trình giảng dạy cũng được cập
nhật liên tục, bảo đảm học viên luôn tiếp cận với những công nghệ mới nhất.
-

Về đội ngũ giảng dạy
Tất cả các giảng viên trung tâm ATHENA có đều tốt nghiệp từ các trường đại học

hàng đầu trong nước .... Tất cả giảng viên ATHENA đều phải có các chứng chỉ quốc tế
như MCSA, MCSE, CCNA, CCNP, Security+, CEH,có bằng sư phạm Quốc tế (Microsoft
Certified Trainer).Đây là các chứng chỉ chuyên môn bắt buộc để đủ điều kiện tham gia
giảng dạy tại trung tâm ATHENA
Bên cạnh đó, các giảng viên ATHENA thường đi tu nghiệp và cập nhật kiến thức
công nghệ mới từ các nước tiên tiến như Mỹ , Pháp, Hà Lan, Singapore,... và truyền đạt
các công nghệ mới này trong các chương trình đào tạo tại trung tâm ATHENA.
7. Cơ cấu sản phẩm
- Các khóa học dài hạn
+ Chương trình đào tạo chuyên gia an ninh mạng (AN2S – Athena Network Security
specialist).
+ Chương trình quản trị viên an ninh mạng (ANST – Athena Network Security technician).
+ Chuyên viên quản trị mạng nâng cao (ANMA – Athena Network manager Administrator).

- Các khóa học ngắn hạn
+ Khóa quản trị mạng
+ Quản trị mạng Microsoft căn bản ACBN
+ Phần cứng máy tính, laptop, server
+ Quản trị hệ thống mạng Microsoft MCSA Security
+ Quản trị mạng Microsoft nâng cao MCSE
+ Quản trị Window Vista
SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 22


Báo cáo thực tập

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

Quản trị hệ thống Window Server 2003:2008
Lớp Master Exchange Mail Server
Quản trị mạng quốc tế Cisco CCNA
Quản trị hệ thống mạng Linux 1 và Linux 2
Khóa thiết kế Web và bảo mật mạng
+ Xây dựng, quản trị Web thương mại điện tử với Joomla và VirtuMart
+ Lập trình Web với Php và My SQL
+ Bảo mật mạng quốc tế ACNS
+ Hacker mũ trắng
+ Athena Mastering Firewall Security
+ Bảo mật Website
Các sản phẩm khác
+ Chuyên đề thực hành sao lưu và khôi phục dữ liệu
+ Chuyên đề thực hành bảo mật mạng Wi-Fi

+ Chuyên đề Ghost qua mạng
+ Chuyên đề xây dụng và quản trị diễn đàn
+ Chuyên đề bảo mật dữ liệu và phòng chống nội gián
+ Chuyên đề quản lý tài sản công nghệ thông tin
+ Chuyên đề kỹ năng thương mại điện tử
8. Tình hình hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây (2010-2012)
+
+
+
+

-

-

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Khóa học
AN2S
CCNA
ACBN
MCSA

Đơn vị
Khóa
Khóa
Khóa
Khóa

Năm 2010
20

37
31
22

Năm 2011
22
34
37
22

(Nguồn: Phòng tài Chính kế toán)
SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 23

Năm 2012
28
35
31
26

So sánh
2010/2011
110%
91,9%
119,4%
100%

2012/2011
127,3%

102,9%
83,8%
118,2%


Báo cáo thực tập

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy tình hình hoạt động của công ty như sau:
Khóa học chuyên gia an ninh mạng AN2S của năm 2011 tăng 2 khóa, tương
đương với 10% so với năm 2010, năm 2012 tăng 6 khóa tương đương 27,3% so với năm
2011.
Khóa học quản trị hệ thống mạng cisco – CCNA của năm 2011 giảm 3 khóa tương
đương 8,1% so với năm 2010, năm 2012 tăng 1 khóa tương đương 2,9% so với năm
2011.
Khóa học quản trị mạng cơ bản ACBN của năm 2011 tăng 6 khóa, tương đương
19,4% so với năm 2010, năm 2012 giảm 6 khóa tương đương 16,2% so với năm 2011.
Khóa học bảo mật mạng MCSA của năm 2011 không thay đổi so với năm 2010,
năm 2012 thì khóa học này tăng 4 khóa tương đương 18,2%.
Ta có thể thấy số lượng các khóa học tăng trưởng một cách chậm chạp do tình hình
khủng hoảng nội bộ lúc bấy giờ mới dần hồi phục và đi vào ổn định, dẫn đến công ty phải
ưu tiên vạch ra những dự án nhằm thiết lập ổn định nội bộ hơn là việc củng cố các khóa
học, nên đa số các hoạt động giảng dạy cũng như mở lớp hầu như tăng trưởng chậm.
Bên cạnh đó sang năm 2012 công ty đề ra chiến lược tiến gần đến đối tác, cũng
như học viên hơn bằng cách tài trợ các chương trình học bổng cho sinh viên, tham gia các
chương trình học thuật, tăng cường quan hệ với các trường nhằm thu hút sinh viên, quảng
báo trên các báo đài và theo đó từng bước vực dậy công ty với chiến lược lâu dài.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây:
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

CHỈ TIÊU

2010

2011

2012

Đơn vị

Số khoá học

110

115

120

Khoá

Doanh thu

2

2,1

2.4

Tỷ đồng


SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 24


Báo cáo thực tập

GVHD: Phạm Thị Tuyết Nga

Lợi nhuận

-0,088

0,2

0.22

Tỷ đồng

Nộp ngân sách

0,04

0,056

0,069

Tỷ đồng

(Nguồn:Báo cáo tài chính 2010-2013, phòng Tài chính – Kế toán)

Hình 2.2: Doanh thu, lợi nhuận và khoản nộp ngân sách từ 2010-2012
(đơn vị: tỷ đồng)

Qua số liệu trên ta thấy:
Số lượng các khóa học đang có chuyển biến tích cực và tăng lên trong năm 2011,
2012, cho thấy số ngày càng nhiều người biết đến các chương trình giảng dạy cũng như
chất lượng đào tạo của công ty. Kéo theo đó là doanh thu cũng tăng lên.
Cụ thể ta nhận thấy doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn
năm trước.
Năm 2011 tăng 0,1 tỷ so với năm 2010
Năm 2012 tăng 0,3 tỷ triệu so với năm 2011
Tuy nhiên lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty lại không ổn định do còn
phụ thuộc vào các chi phí, chính sách giá cả thay đổi chóng mặt của các mặt hàng kỹ
thuật, các bước chuyển đổi khó khăn khi thay đổi cơ cấu nhân sự nội bộ dẫn tới năm
2010 công ty chịu lỗ 0,088 tỷ đồng. Và khi có sự điều chỉnh kịp thời, cũng như vạch ra
trước kế hoạch, dựu đoán tình hình kinh tế thì công ty đã dần dần tăng trưởng trở lại với
mức lợi nhuận tăng dần năm 2011 là 0,2 tỷ đồng đến năm 2012 là 0,22 tỷ đồng.
2. Cơ cấu thị phần

Phân khúc thị trường tập trung chủ yếu vào nhóm khách hàng là học sinh, sinh
viên, cán bộ công viên chức yêu công nghệ thông tin. Trung tâm đào tạo quản trị và an
ninh mạng Athena tập trung 70% thị phần của mình tại TP.HCM
SVTT: Vũ Thị Hiệp

Trang 25


×