Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KINH TẾ ĐÔNG BẮC HẠ LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.4 KB, 110 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan:
Luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân dựa trên việc nghiên cứu
cơ sở lý thuyết và nghiên cứu tình hình thực tế tại đơn vị thực tập, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của Cô giáo: Th.s Bùi Thúy Quỳnh cùng với sự giúp đỡ của
các Thầy cô trong khoa Kinh tế tài nguyên và môi trường trường Đại học Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội và các anh chị kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Kinh tế
Đông Bắc - Hạ Long.
Số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là hồn tồn
trung thực và chưa được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Em xin chịu trách nhiệm về những nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện
Dương Thúy Quỳnh


2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
CKTM
CP
CPBH
CPQLDN
CPSX
DN
DT
DTT
HBTL
HH
GGHB


GTGT
KC
KD
KQKD
TN
TTĐB
TSCĐ

Tên đầy đủ
Chiết khẩu thương mại
Chi phí
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí sản xuất
Doanh nghiệp
Doanh thu
Doanh thu thuần
Hàng bán trả lại
Hàng hóa
Giảm giá hàng bán
Giá trị gia tăng
Kết chuyển
Kinh doanh
Kết quả kinh doanh
Thu nhập
Tiêu thụ đặc biệt
Tài sản cố định


3

MỤC LỤC


4
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ
TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

1.1.

TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Việt Nam đã và đang chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp, khơng phát huy được
nội lực của mình sang nền kinh tế mở theo xu hướng khu vực hoá, tồn cầu hố. Đó
chính là chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước đã thực hiện nhằm tạo một một môi
trường kinh doanh, sản suất mới đầy triển vọng cho tất cả các doanh nghiệp trong
nước, phát huy được nội lực của mình, góp phần vào mục tiêu chung là cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước.
Trên phạm vi tồn bộ nền kinh tế, doanh nghiệp mang tính chất thương mại thì
tiêu thụ được coi là mạch máu trong q trình lưu thơng hàng hố. Có tiêu thụ sản
phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn. Nhờ tiêu thụ, doanh nghiệp khơng
những thu hồi được những chi phí vật chất trong q trình sản xuất kinh doanh mà cịn
tạo ra lợi nhuận. Đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào Ngân sách Nhà nước, vào
các quỹ của doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống cán
bộ cơng nhân viên.
Điều đó cho thấy cơng tác hạch tốn nói chung và cơng tác xác định kết quả
kinh doanh nói riêng là khâu vơ cùng quan trọng không thể thiếu với doanh nghiệp. Để

thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi
nhất. Do vậy, việc tổ chức tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh như thế nào để có
thể cung cấp thơng tin nhanh nhất, kịp thời nhất cho các nhà quản lí, phân tích, đánh
giá lựa chọn phương thức kinh doanh thích hợp nhất.
Do đó, sự cần thiết phải tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm là một nhu cầu
cấp bách. Vì nếu như doanh nghiệp khơng tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp
khơng thể có lợi nhuận và như vậy doanh nghiệp đó sẽ khơng thể phát triển được và tất
yếu sẽ bị xóa sổ trên thị trường.
Cơng ty Cổ phần Tập đồn Kinh tế Đơng Bắc- Hạ Long ln quan tâm đến việc
tổ chức kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Lĩnh vực hoạt động
của công ty là một lĩnh vực lớn đầy tiềm năng. Bởi vì than là một nguyên liệu truyền
thống được sử dụng nhiều ở các cơ sở sản xuất. Do vậy mà cơng ty có nhiều cơ hội
kinh doanh, thì kinh doanh tìm kiếm doanh thu là quan trọng, nhưng đồng thời phải
đương đầu với nhiều sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế trên thị trường địi hỏi
cơng ty phải có sự kết hợp nhanh nhẹn và khéo léo dể giữ vững vị trí của mình trong
nền kinh tế thị trường.


6
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của cơng tác kế tốn cùng với sự
hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Bùi Thúy Quỳnh và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán
bộ phịng Kế tốn trong Cơng ty Cổ phần Tập đồn Kinh tế Đơng Bắc- Hạ Long, em
đã chọn đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng
ty Cổ phần Tập đồn Kinh tế Đơng Bắc- Hạ Long”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần tập đồn kinh tế Đơng Bắc- Hạ Long, các yếu tố ảnh hưởng đến
cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm thúc đẩy công tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

doanh của cơng ty cổ phần tập đồn kinh tế Đông Bắc- Hạ Long.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần tập đồn kinh tế Đơng Bắc- Hạ Long.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại cơng ty cổ phần tập đồn kinh tế Đơng Bắc- Hạ Long.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm thúc đẩy cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập đồn kinh tế Đơng Bắc- Hạ
Long.
1.3. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Khi bắt đầu kinh doanh thì doanh nghiệp phải xác định đúng hướng đi, mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp mình. Mỗi doanh nghiệp điều có hướng đầu tư của riêng
mình bao gồm đầu tư về ngành nghề sản xuất kinh doanh, qui mô và tốc độ đầu tư,
chiến lược về mặt hàng, chất lượng, chi phí, giá bán, thị trường và rất nhiều vấn đề
khác nữa. Dù kinh doanh bất kỳ lĩnh vực nào thì doanh thu và chi phí ln là vấn đề
được quan tâm nhiều nhất vì mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp vẫn là lợi nhuận. Vì
vậy, cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh luôn được các
nhà lãnh đạo quan tâm và dần hồn thiện cho doanh nghiệp mình. Kết quả việc hạch
tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp cho nhà lãnh đạo có cái
nhìn tổng qt về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đưa ra
hướng quyết định chính xác, kịp thời, phù hợp cho từng doanh nghiệp. Chính vì vậy,
có nhiều đề tài tập trung nghiên cứu xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Mặt khác, nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển xuất hiện nhiều đối thủ cạnh


7
tranh nên các doanh nghiệp phải đưa ra nhiều chiến lược kinh doanh để hồn thiện
cơng ty, tối đa hóa lợi nhuận.

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
1. Khóa luận: “Kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
CP Trung Đức” (năm 2012) của tác giả Hoàng Thị Hồng Thảo trường Đại học Hà
Tĩnh.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế tốn bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Bài của tác giả chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Trung Đức
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Trung Đức.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
- Ưu điểm: Khóa luận tìm ra thực trạng và đưa ra được các giải pháp giải quyết
các vẫn đề còn tồn đọng trong cơng tác kế tốn tại cơng ty cổ phần Trung Đức.
Cách trình bày các chương logic với nhau, từ chương 2 và chương 3 tác giả đưa
ra các giải pháp và kiến nghị hợp lí.
- Nhược điểm: Vì kết cấu đề tài gồm 3 chương nên tác giả chưa đưa ra được
tổng quan đề tài nghiên cứu có liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ Phần Trung Đức.
2. Khóa luận: “Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH thiết bị điện Tín Quang” (năm 2010) của tác giả Đặng Thị Mỹ Nhiều
trường Đại học cơng nghiệp TP.HCM.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơng
tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Bài của tác giả chia làm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh.
Chương 2: Thực tiễn về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

doanh.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:


8
- Ưu điểm: Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế tốn doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hồn
thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Bố cục chương 2 và chương 3 được tác giả trình bày thống nhất với nhau.
- Nhược điểm: Vì kết cấu đề tài gồm 3 chương nên tác giả chưa đưa ra được
tổng quan đề tài nghiên cứu có liên quan đến kế tốn doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại cơng ty.
3. Khóa luận: “Kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
điện lực Củ Chi” (năm 2012) của tác giả Phạm Kim Phụng trường Đại học dân lập
Văn Lang.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế
tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Bài của tác giả chia làm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về cơng ty điện lực củ chi
Chương 2: Cơ sở lí luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Chương 3: Thực tiễn cơng tác kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty điện lực củ chi.
Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
- Ưu điểm: Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng
tác kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
- Nhược điểm: Tác giả chưa đưa ra được tổng quan đề tài nghiên cứu có liên
quan đến kế tốn doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.

Bố cục chương 2 và chương 3 tác giả trình bày chưa thống nhất với nhau.
4. Khóa luận: “Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Cơng ty TNHH Việt Âu” (năm 2011) của tác giả Hồ Thị Hiếu Hạnh trường Đại học
Huế.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng
tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Tác giả đã sử dụng
phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp đối ứng tài khoản- ghi sổ, phương pháp
thống kê, so sánh, phương pháp tổng hợp- cân đối, phương pháp điều tra phỏng vấn,
và đưa ra các biện pháp tăng lợi nhuận, giảm chi phí.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:


9
- Ưu điểm: Bố cục trong khóa luận được tác giả trình bày thống nhất, nội dung
các chương trùng khớp nhau. Tác giả đưa ra đầy đủ các dẫn chứng thực tế. Trong khóa
luận tác giả đã trình bày được kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
- Nhược điểm: Tác giả còn sử dụng một số từ địa phương, câu văn cịn lủng
củng, dài dịng chưa súc tích.
5. Khóa luận: “Kế tốn doanh thu-chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần xây lắp Đông Dương” (năm 2010) của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà
trường Đại học nơng lâm TP. Hồ Chí Minh.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng
tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Tác giả sử dụng phương
pháp mơ tả, phương pháp thu thập và xử lí số liệu và phương pháp so sánh.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
- Ưu điểm: Khóa luận đã đưa ra được tình trạng của cơng ty cổ phần xây lắp

Đông Dương và phương hướng giải quyết khá chi tiết.
- Nhược điểm: Tác giả đưa ra mục tiêu chung mà chưa chỉ ra mục tiêu cụ thể
của đề tài. Bố cục sắp xếp còn lộn xộn, chưa thống nhất và khơng logic với nhau.
6. Khóa luận: “Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Cơng ty cổ phần xây lắp điện Cà Mau” (năm 2010) của tác giả Phạm Thanh Mộng
trường Đại học Tôn Đức Thắng.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng
tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Đối với cơ sở lí luận tác
giả đã sử dụng phương pháp tham khảo tài liệu, nghiên cứu sổ sách, giáo trình kế tốn
có liên quan đến đề tài làm cơ sở nghiên cứu. Đối với thực tế tác giả sử dụng phương
pháp thống kê kinh tế thu thập và trình bày sữ liệu.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
- Ưu điểm: Tác giả đưa ra được các nội dung chính cần làm rõ trong đề tài của
mình.
- Nhược điểm: Khóa luận khá sơ sài, bố cục chưa thống nhất. Nội dung phần cơ
sở lí luận và thực trạng cịn lủng củng.
7. Khóa luận: “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải Phòng” (năm
2010) của tác giả Nguyễn Thị Chinh trường Đại học dân lập Hải Phòng.


10
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng
tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
- Ưu điểm: Tác giả trình bày được một số nội dung cơ bản của đề tài cũng như
tìm kiểu kĩ về bộ máy hoạt động của cơng ty, bộ máy kế tốn và thực trạng tổ chức kế
tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu ty xây

lắp điện Hải Phòng.
- Nhược điểm: Tác giả chưa đưa ra tổng quan của đề tài, bố cục các chương
chưa logic, đưa ra được cơ sở lí luận nhưng chưa đưa ra dẫn chứng cụ thể gắn liền với
cơ sở lí luận đó.
8. Khóa luận: “Hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cố phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An” (năm 2014) của tác giả
Dương Thùy Linh trường Đại học Thăng Long.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và
thương mại Đức An. Tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, tập hợp số liệu,
thống kê và phân tích dữ liệu.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
- Ưu điểm: Tác giả trình bày được nội dung cần thiết của đề tài, đã đưa ra các
chứng từ ghi sổ thực tế, các hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT, PXK,.... Chỉ ra các
phương pháp hạch toán rõ ràng, chi tiết. Tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể, phù hợp
với thực trạng trong bài.
- Nhược điểm: Về phương pháp nghiên cứu, tác giả chỉ nêu sơ bộ các phương
pháp mà mình dùng. Tác giả chưa đưa ra các mục tiêu cụ thể mà chỉ đưa ra mục tiêu
chung. Tên các chương trong bài không trùng khớp với tên các chương trong kết cấu
khóa luận.
9. Khóa luận: “Kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần thương mại và xây lắp An Phú ” (năm 2013) của tác giả Chu Quang Phi trường
Đại học Vinh.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế tốn bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và xây lắp An
Phú.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:



11
- Ưu điểm: Tác giả trình bày đầy đủ ngắn gon, đưa ra được cơ sở lí luận kế
tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, thức trạng cơng tác kế tốn bán hàng và
xác định kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và xây lắm An Phú, đưa ra được
một số kiến nghị hoàn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty. Các mục trong mỗi chương được trình bày theo trình tự, thống nhất.
- Nhược điểm: Tác giả khơng có phần tổng quan đề tài nên chưa đưa ra được
phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, mục tiêu cũng như kết cấu
của đề tài.
10. Khóa luận: “Kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty
TNHH TM Hùng Tiến” (năm 2007) của tác giả Nguyễn Đức Mạnh trường Đại học
Thái Ngun.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM Hùng Tiến.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
- Ưu điểm: Khóa luận được tác giả trình bày rõ ràng gồm 3 phần:
Phần 1: Những lí luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Phần 2: Tình hình thực tế cơng tác kế tốn và xác định kết quả kinh doanh ở
cơng ty TNHH TM Hùng Tiến.
Phần 3: Hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
công ty TNHH TM Hùng Tiến.
Bố cục trong các chương rất chặt chẽ, nội dung cô đọng.
- Nhược điểm: Cũng như một số khóa luận trên, tác giả khơng có phần tổng
quan đề tài nên chưa đưa ra được phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, mục tiêu cũng như kết cấu của đề tài.
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu doanh thu và các khoản giảm doanh thu trên cơ sở
đó xác định doanh thu thuần, quy trình hạch tốn chi phí để xác định kết quả như giá
vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp,...tại đơn vị để tìm ra các giải pháp
nhằm hồn thiện hạch tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng
ty Cổ phần Tập đồn kinh tế Đơng Bắc- Hạ Long.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nội dung đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Tập
đồn Kinh tế Đơng Bắc- Hạ Long.


12
Phạm vi thời gian: Thời gian thu thập số liệu cho đề tài nghiên cứu từ tháng 1
năm 2016 đến tháng 4 năm 2016.
Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu từ tháng 3 năm 2016 đến tháng 5 năm
2016.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu nhập số liệu: Quan sát, thu thập tài liệu từ Cơng ty cũng như
tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến cơng tác nghiên cứu từ những nhân viên kế
toán tại đơn vị thực tập, thu thập số liệu từ các chứng từ, các Báo cáo tài chính.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
+ Nghiên cứu các tài liệu, sách chuyên ngành liên quan đến đề tài.
+ Một số thông tư, nghị định, công văn quy định chế độ tài chính hiện hành.
+ Tham khảo một số luận văn, chuyên đề liên quan đến đề tài của khóa trước.
Phương pháp thống kê, so sánh: Nhằm phân tích tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như tìm hiểu thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh của cơng ty.
Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp người có liên quan như kế toán
trưởng, các kế toán viên.
Dùng phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích những thơng tin có được để đưa
ra kết quả nghiên cứu.

1.6. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐỒN KINH TẾ ĐƠNG BẮC- HẠ LONG
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HỒN THIỆN HỒN
THIỆN KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN KINH TẾ ĐƠNG BẮC- HẠ
LONG


13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. KHÁI NIỆM VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
2.1.1. Doanh thu
2.1.1.1.Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực số 14 DT và TN khác (Ban
hành và công bố theo Quyết định số 149/200/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài
Chính) quy định như sau:
DT bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ thu đc.
Các khoản thu hộ bên thứ ba khơng phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn
chủ sở hữu DN sẽ không được coi là DT. Các khoản góp vốn của cổ đơng hoặc chủ sở
hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là DT. DT được xác định theo giá trị hợp lí
của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.

DT phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lí của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản triết khấu thương mại, chiết
khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay thì DT
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận DT có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu đó. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra DT. Trường hợp
này DT được xác định bằng giá trị hợp lí của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền lương hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi
không xác định được giá trị hợp lí của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì DT được xác
định bằng giá trị hợp lí của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
2.1.1.2. Nội dung của doanh thu
Bao gồm 2 bộ phận:


14
DT bán hàng (thu nhập bán hàng): DT về bán sản phẩm hàng hóa thuộc những
sản phẩm sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp lao vụ và dịch vụ cho
khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
DT từ hoạt động khác bao gồm:
DT do liên doanh, liên kết mang lại. TN từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ
tài chính như: thu về tiền gửi ngân hàng, lãi và tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác.
TN từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, thu nhập bất thường như tiền bồi thường, nợ khó dịi

chuyển vào thiệt hại. TN từ các hoạt động khác: thu về thanh lí, nhượng bán TSCĐ,
giá trị vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu về bản quyền phát minh sáng chế, tiêu thụ
những sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm.
2.1.2. Chi phí
2.1.2.1. Khái niệm
CP là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí bằng lao động vật hóa phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.2.2. Phương pháp ghi nhận chi phí
Trong hệ thống các chuẩn mực kế tốn Việt Nam, khơng tồn tài một Chuẩn mực
riêng cho phần CP. Liên quan đến CP, phương pháp ghi nhận có nhiều chuẩn mực đề
cập đến như:
Chuẩn mực số 1- Chuẩn mực chung: Việc ghi nhận DT và CP phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản DT thì phải ghi nhận một khoản CP tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra DT đó. CP tương ứng với DT gồm CP của kì tạo ra DT và CP cả
các kì trước hoặc CP phải trả nhưng liên quan đến DT của kì đó.
Chuẩn mực số 2- Hàng tồn kho: Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn
kho đã bán được ghi nhận là CPSX, KD trong kì phù hợp với DT liên quan đến chúng
được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay phải lớn hơn khoản DP giảm giá
hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt mất mát của
hàng tồn kho, sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra và CP
chung không được phân bổ, được ghi nhận là CPSX, KD trong kì. Trường hợp khoản
DP giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản DP
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ năm trước, thì chênh lệch lớn hơn phải
được hoàn nhập và ghi giảm CPSX, KD. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào CP
trong kì phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa CP và DT. Trường hợp một số loại
hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra TSCĐ hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy
móc, thiết bị tự SX thì giá gốc hang tồn kho này được hạch toán vào giá trị TSCĐ.



15
Chuẩn mực số 03- Tài sản cố định hữu hình: Các chi phí phát sinh sau ghi nhận
ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc
chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát
sinh khơng thỏa mãn điều kiện trên thì ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong
kì. Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khơi phục hoặc
duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn
ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kì.
Chuẩn mực số 04- Tài sản cố định vơ hình: CP liên quan đến tài sản vơ hình
phải ghi nhận là CPSX, KD trong kì hoặc CP trả trước. CP phát sinh đem lại lợi ích
kinh tế trong tương lai cho DN gồm CP thành lập DN, CP đào tạo nhân viên và CP
quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của DN mới thành lập, CP cho
giai đoạn nghien cứu, CP chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là CPSX KD trong kì
hoặc được phân bổ dần vào CPSX, KD trong kì thời gian tối đa khơng q 3 năm. CP
liên quan đến TSCĐ vơ hình được DN ghi nhận là CP để XĐKQKD trong kì trước đó
thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình.
Chuẩn mực số 14- Doanh thu và thu nhập khác: Các CP về thanh lí, nhượng bán
TSĐ được ghi nhận là CP để XĐKQKD trong kì. DT được ghi nhận khi đảm bảo là
DN nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước
đó đã ghi vào DT thì khoản có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu
hồi được đó phải hạch tốn vào CP phát sinh sau. Khi giá trị cịn lại của TSCĐ hữu
hình đã bao gồm các lhoanr giảm về lợi ích kinh tế thì các CP phát sinh sau để khơi
phục các lợi ích kinh tế từ TS đó sẽ được tính vào ngun giá TSCĐ nếu giá trị cịn lại
của TSCĐ khơng vượt quá giá trị có thể thu hồi từ TS đó. Trường hợp trong giá mua
TSCĐ hữu hình đã bao gồm nghĩa vụ của DN phải bỏ thêm các khoản chi phí để đưa
TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì việc vốn hóa các chi phí phát sinh sau cũng
phải căn cứ vào khả năng thu hồi CP.
2.1.3. Xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm:
KQKD là KQ cuối cùng của DN bao gồm hoạt động SXKD, KĐTC và hoạt

động khác. KQ hoạt động SXKD là số còn lại của DTT sau khi trừ giá vốn hàng bán,
CPBH và CPQLDN. KQ hoạt động SXKD bao gồm: KQ hoạt động SX, chế biến, KQ
hoạt động thương mại, KQ hoạt động lao vụ, DV.
Lãi (lỗ)= Doanh thu thuần+ Doanh thu tài chính- (Giá vốn hàng bán+ Chi phí
bán hàng+ Chi phí quản lí doanh nghiệp+ Chi phí tài chính+ Chi phí khác)


16
2.2. KẾ TỐN DOANH THU
2.2.1. Kế tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.1.1. Khái niệm
DT bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phảm
cung cấp DV cho khách hàng. Tổng số DT bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn bán
hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu= Số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kì*Đơn giá
DTT là DT sau khi trừ các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế XNK, thuế TTĐB,....
DT đogs vai trò rất quan trọng trong hoạt động KD của DN, bởi lẽ DT đóng vai
trị trong việc bù đắp CP, DT bán hàng phản ánh quá trình SX, phản ánh trình độ chỉ
đạo SXKD của DN. Nó chứng tỏ sản phẩm của DN được người tiêu dùng chấp nhận.
2.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511, 512
Chi hạch toán vào tài khoản 511 số DT của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ. Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là
số tiền ghi trên hóa đơn. DT bán hàng được hạch toán vào tài khoản 512 là số DT về
bán SP, hàng hóa, lao vụ cung cấp cho các đơn vị nội bộ.
Trường hợp chiết khấu thương mại, hàng hóa bị trả lại, giảm giá hàng bán thì
theo dõi riêng trên tài khoản 521, 531 và 532.
2.2.1.3. Chứng từ, sổ sách sử dụng
Hóa đơn thuế GTGT, đóa đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi, GBN, GBC, sổ
chi tiết bán hàng, hợp đồng kinh tế, các giấy tờ có liên quan.

2.2.1.4. Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế GTGT, tính theo phương pháo trực
tiếp) tính trên DT bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ trong kì. Số chiết khấu
thương mại, số giảm giá hàng bán và DT của hàng bán bị trả lại kết chuyển vào DT.
Kết chuyển DTT về tiêu thụ.
Bên có: Tổng số DT bán hàng thực tế phát sinh trong kì. Tài khoản 511, 512
khơng có số dư cuối kì. TK 511 gồm 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
K 5117: Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư.
2.2.1.5. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu


17
DT của DN ghi nhận khi bán hàng hóa, thành phẩm... thay đổi chủ sở hữu và
khi việc mua bán thành phẩm, hàng hóa được trả tiền. Hay nói cách khác, DT được ghi
nhận khi người bán mất quyền sở hữu về hàng hóa, thành phẩm, đồng thời nhận được
quyền sở hữu về tiền hoặc sự chấp nhận thanh toán của người mua.
Việc ghi nhận DT, CP phải phù hợp với nhau. Khi nhận được một khoản DT
phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra DT đó, CP
tương ứng với DT gồm CP của kì tạo ra DT và CP của kì trước hoặc CP phải trả hoặc
liên quan đến DT của kì đó.
2.2.1.6. Sơ đồ hạch tốn

TK 333
Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
Thuế GTGT phải nộp
TK 111, 112, 131

TK 511, 512
TK 531, 532
Kc giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
TK 333
TK 521
Kc chiết khẩu thương mại
Bán theo phương pháp đổi hàng
TK 131
TK 152,153,156
Trao đổi hàng
TK 911
Kc doanh thu thuần
TK 3387
KC doanh thu của kì kế tốn


18
TK 111, 112, 131
DT chưa thực hiện
TK 3331

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán TK 511, 512
2.2.2. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu
2.2.2.1. Chiết khấu thương mại
Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DN đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng
hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiêt kháu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng.
Nguyên tắc hạch toán của tài khoản 521: Chi hạch toán vào tài khoản này là
chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kì theo đúng chiết

khấu thương mại của DN đã quy định. Trong trường hợp người mua hàng nhiều lần
mới đạt số lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thương mại, thì khoản chiết khấu


19
thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn
bán hàng”.
Trpng trường hợp người mua hàng với số lượng lớn được hưởng CKTM, giá
bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm (đã trừ CKTM) thì khoản CKTM này khơng
được hạch tốn vào TK 521. DT bán hàng phản ánh theo giá đã trự CKTM.
Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Hợp đồng kinh tế, cam kết mua hàng, bán hàng. GBN, GBC.
Kết cấu tài khoản 521:
Bên nợ: Số CKTM đã chấp nhận thanh tốn cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển tồn bộ CKTM sang TK 511 để xác định DT của kì kế
tốn.
TK 521 khơng có số dư cuối kì. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
Sơ đồ hạch toán:

TK 111, 112, 131
CKTM, giảm trừ cho người mua
Thuế GTGT
TK 333
Cuối kì kc CKTM sang tài khoản DT
TK 511
TK 521


Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán TK 521


20
2.2.2.2. Kế toán hàng bán bị trả lại
Khái niệm: Hàng bán trả lại là số SP, HH mà DN đã xác định tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém
phẩm chất, không đúng quy chủng loại, quy cách.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 531: HBTL phải có văn bản đề nghị của người
mua ghi rõ lí do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả ại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm
hóa đơn (nếu trả lại tồn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại một phần hàng). Và
đính kèm theo chứng từ nhạp lại kho của DN số hàng nói trên.
Chứng từ, sổ sách sử dụng: Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại, Phiếu chi,
GBN và các chứng từ gốc khác...
Kết cấu của tài khoản 531:
Bên nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển giá trị hàng bị trả lại vào doanh thu.
Sơ đồ hạch toán:

TK 155, 156
TK 632
Nhập lại hàng hóa nhập kho
TK 111,112,131
TK 531
TK 511
Thanh tốn với người mua về số hàng trả lại
Cuối kì kc hàng bán bị trả lại vào DTT
TK 3331



21

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán TK 155, 156
2.2.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán
Khái niệm: Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng được người
bán chấp nhận trên giá đã thỏa thận vì lí do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng
quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 532: Chỉ phản ánh tài khoản 532 cá tài khoản
giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngồi hóa đơn, tức là sau khi có hóa đơn bán
hàng.
Chứng từ, sổ sách sử dụng: Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán, hợp đồng
kinh tế, GBN, GBC và các chưng từ gốc liên quan.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng.
Bên có: Kc tồn bộ GGHB sang TK 51- DT bán hàng và cung cấp dịch vụ.


22
Sơ đồ hạch tốn:

TK 111,112,131
TK 511
TK 532
TK 3331
Cuối kì kc số giảm giá hàng bán sang tài khoản DT
Số tiền bên bán chấp nhận giảm cho khách

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán TK 532
2.2.2.4. Thuế
Các loại thuế làm giảm doanh thu như sau: Thuế GTGT theo phương pháp trực

tiếp. Thuế xuất khẩu. Thuế TTĐB.
Phản ánh thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp) phải nộp
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 Thuế GTGT
Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 Thuế xuất khẩu
Phản ánh thuế TTĐB phải nộp
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 Thuế TTĐB
2.2.3. Kế tốn doanh thu hoạt động tài chính
2.2.3.1. Khái niệm
Đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực nhàn rỗi của DN để
đầu tư ra ngoài DN nhằm tăng TN và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của


23
DN. Nói các khác, tiền vốn huy động từ mọi nguồn vốn được huy động từ mọi nguồn
lực của DN. Ngoài việc sử dụng để thực hiện sản xuất kinh doanh chính theo chức
năng đã đăng kí kinh doanh, doanh nghiệp cịn có thể tận dụng đầu tư vào lĩnh vực
khác để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, làm sinh k[ì vốn như: đầu tư vào thị
trường chứng khốn, góp vốn liên doanh, cho vay vốn... Các hoạt động này là hoạt
động tài chính của DN.
2.2.3.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng
GBC của ngân hàng, chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 515 và các giấy tờ có liên
quan.
2.2.3.3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515
Bên nợ: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
Kết chuyển DT hoạt động tài chính sang TK 911- Xác định KQKD.
Bên có: DT hoạt động tài chính phát sinh trong kì. TK 511 khơng có số dư cuối

kì.
2.2.3.4. Sơ đồ hạch tốn

TK 911
TK 515
TK 111, 112
TK 111, 112, 131
TK 111, 112, 138
TK 121, 221
Cuối kì kc TN hoạt động tài chính
Thu tiền gửi, lãi cổ phiếu, trái phiếu, thanh toán chứng khoán ngắn hạn
Dùng lãi mua bổ sung cổ phiếu, trái phiếu
Thu nhập được chia từ hoạt động liên doanh
Thu tiền bán BĐS cho thuê TSCĐ


24

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán TK 515
2.2.4. Kế toán thu nhập khác
2.2.4.1. Khái niệm
Các khoản thu nhập khác là các khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính nhưng ít khả năng thực hiện, hoặc đó là những khoản thu khơng
mang tính chất thường xuyên. Các khoản thu nhập khác phát sinh có thể do nguyên
nhân chủ quan hoặc khách quan mang lại.
2.2.4.2. Chứng từ sổ sách sử dụng
Hợp đồng kinh tế, hợp đồng bảo hiểm, giấy thanh lý, nhượng bán tài sản và các
giấy tờ liên quan.
2.2.4.3. Kết cấu của tài khoản 711
Bên nợ: Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đổi

với các khoản thu nhập khác (nếu có). Cuối kì KC tồn bộ TK 711 sang 911.
Bên có: Các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính phát sinh.
TK 711 khơng có số dư cuối kì.
2.2.4.4. Sơ đồ hạch tốn

TK 911
TK 711
TK 111, 112
TK 334, 338


25
Thu phạt khách hàng
Thu phạt tính trừ vào khoản nhận kí quỹ, kí cược dài hạn, ngắn hạn
TK 111, 112
Thu được khoản phải thu khó địi đã xóa sổ
TK 331, 338
Thu được khoản nợ không xác định được chủ nợ
TK 3331
Được giảm thuế GTGT phải nộp nếu khác năm tài chính
TK 111, 112
Số thuế được hồn lại bằng tiền
TK 111, 112
Các khoản thừa chờ xử lí ghi tăng doanh thu

Kết chuyển TN vào TK
911



×